Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Luận án quản lý nhà nước đối với thị trường vàng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 192 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trường đại học kinh tế quốc dân

TRầN ĐOàN KHáNH

QUảN Lý Nhà nước đối với
thị TRƯờNG VàNG TạI VIệT NAM

Hà Nội ư 2020


Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trường đại học kinh tế quốc dân

TRầN ĐOàN KHáNH

QUảN Lý Nhà nước đối với
thị TRƯờNG VàNG TạI VIệT NAM
Chuyên ngành: tài chính - ngân hàng

Mã số: 9340201

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
1. Gs.ts. phạm quang trung
2. PGS.TS. ngô trí long

Hà Nội ư 2020


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Xác nhận của người hướng dẫn
khoa học

GS.TS. Phạm Quang Trung

Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2020
Nghiên cứu sinh

Trần Đoàn Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới các thầy hướng
dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Quang Trung và PGS.TS. Ngô Trí Long đã định hướng
và hướng dẫn về nội dung nghiên cứu. Hai thầy đã luôn quan tâm động viên, chia sẻ
với nghiên cứu sinh để giúp nghiên cứu sinh có thêm động lực, quyết tâm vượt qua
những khó khăn để hoàn thành nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu sinh cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô
giảng viên Viện Ngân hàng – Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân, các thầy cô nhà
khoa học trong Hội đồng bảo vệ cấp cơ sở; các thầy cô nhà khoa học phản biện độc
lập. Những đóng góp, ý kiến phê bình nghiêm khắc của thầy cô đã là nền tảng quan
trọng cho nghiên cứu sinh khắc phục những hạn chế của nghiên cứu, mở ra những
hướng giải pháp hoàn thiện rộng hơn, sáng hơn.

Nghiên cứu sinh cũng xin được bầy tỏ lòng biết ơn đến thầy cô Viện Đào tạo sau
đại học, Đại học Kinh tế Quốc dân đã luôn quan tâm nhiệt tình, tạo điều kiện tối đa
cho nghiên cứu sinh hoàn thành luận án theo đúng quy định của Bộ giáo dục và Đào
tạo.
Và cuối cùng, nghiên cứu sinh xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình,
người thân đặc biệt là mẹ nghiên cứu sinh đã luôn sát cánh động viên, chia sẻ, hỗ trợ
điều kiện về vật chất tinh thần để nghiên cứu sinh hoàn thành nghiên cứu. Xin cảm ơn
bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, hỗ trợ động viên nghiên cứu sinh trong công tác và
nghiên cứu.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
THỊ TRƯỜNG VÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ............................5
1.1. Tổng quan về thị trường vàng ...........................................................................5
1.1.1. Lý luận về vàng ..............................................................................................5
1.1.2. Lý luận về thị trường vàng .............................................................................6
1.1.3. Các nhân tố tác động đến giá vàng ...............................................................11
1.1.4. Tác động của thị trường vàng trong nền kinh tế thị trường .........................13
1.2. Lý luận về QLNN đối với thị trường vàng .....................................................14
1.2.1. Khái niệm chính sách QLNN với thị trường vàng .......................................14
1.2.2. Mối quan hệ giữa CSTT và chính sách QLNN với thị trường vàng..................24

1.2.3. Mối quan hệ giữa CSTG và chính sách QLNN với thị trường vàng .................27
1.2.4. Mối quan hệ giữa CSLS và chính sách QLNN với thị trường vàng ..................31
1.2.5. Tiêu chí đánh giá chính sách QLNN thị trường vàng ..................................34
1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN thị trường vàng...........................................37
1.3. Kinh nghiệm quốc tế QLNN đối với thị trường vàng và bài học kinh cho
Việt Nam ...................................................................................................................38
1.3.1. Chính sách QLNN đối với thị trường vàng tại Trung Quốc ........................38
1.3.2. Chính sách QLNN đối với thị trường vàng tại Ấn Độ .................................43
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................45
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ...........................................................47
1.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài về thị trường vàng............................................47
1.4.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .........................................................53
1.4.3. Khoảng trống nghiên cứu ..............................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................57
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
VÀNG TẠI VIỆT NAM .............................................................................................58
2.1. Thực tiễn thị trường vàng Việt Nam ...............................................................58


iv

2.1.1. Khái quát chung ............................................................................................58
2.1.2. Giai đoạn từ trước năm 2006 – Thị trường vàng bắt đầu có sự kiểm soát ...58
2.1.3. Giai đoạn từ 2006 đến 2009 – Bùng nổ thị trường vàng ..............................60
2.1.4. Giai đoạn từ 2010 – nay: NHNN kiểm soát thị trường vàng bằng các công
cụ hành chính, gắn QLNN với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô .............................63
2.2. Phân tích thực trạng thị trường vàng .............................................................66
2.2.1. Tình hình biến động giữa giá vàng nội địa và thế giới .................................66
2.2.2. Tính liên thông của thị trường vàng và thị trường ngoại tệ .........................66
2.2.3. Chênh lệch giá vàng nội địa và giá vàng quốc tế .........................................67

2.3. Đánh giá các biện pháp QLNN thị trường vàng của NHNN ........................74
2.3.1. Mục tiêu QLNN thị trường vàng của NHNN ...............................................74
2.3.2. Những mặt tích cực ......................................................................................76
2.3.3. Những hạn chế cần khắc phục ......................................................................83
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................94
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHINH SÁCH QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG VÀNG VỚI CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ
MÔ ................................................................................................................................95
3.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................95
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................95
3.1.2. Mẫu nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và phương pháp phân tích .................98
3.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................103
3.3. Kết quả chạy mô hình và thảo luận ...............................................................105
3.3.1. Kết quả kiểm định tính dừng và độ trễ mô hình .........................................105
3.3.2. Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư và tính ổn định của mô hình ...107
3.3.3. Kết quả của hàm phản ứng đẩy (Impulse-Response) .................................108
3.3.4. Kết quả chạy phân rã phương sai của giá vàng trong nước .......................113
3.3.5. Thảo luận kết quả và gợi ý chính sách .......................................................114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................116
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG VÀNG TẠI VIỆT NAM ...............................................117
4.1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng phát triển thị trường vàng tại Việt Nam ..117
4.1.1. Mục tiêu phát triển thị trường vàng Việt Nam ...........................................117
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện QLNN đối với thị trường vàng tại Việt Nam.........119
4.1.3. Định hướng phát triển thị trường vàng tại Việt Nam thời kỳ 2021-2025 ..120


v


4.2. Một số giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện QLNN thị trường vàng tại
Việt Nam .................................................................................................................122
4.2.1. Hoàn thiện nhiệm vụ, mục tiêu QLNN thị trường vàng tại Việt Nam .......122
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN đối với thị trường vàng ......................123
4.2.3. Hoàn thiện chính sách và công cụ QLNN thị trường vàng ........................125
4.2.4. Nhóm giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô và hiệu quả CSTT .........................132
4.2.5. Các nhóm giải pháp dài hạn phát triển thị trường vàng .............................136
4.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan QLNN ......................................................143
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ......................................................................143
4.3.2. Kiến nghị đối với NHNN ...........................................................................144
4.3.3. Kiến nghị đối các tổ chức khác ..................................................................145
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..........................................................................................146
KẾT LUẬN ................................................................................................................147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................150
PHỤ LỤC ..................................................................................................................163


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ

Thuật ngữ Tiếng Việt

Thuật ngữ Tiếng Anh

BOP


Cán cân thanh toán

Balance of Payments

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

Consumer Price Index

CSLS

Chính sách lãi suất

Interest Rate Policy

CSTG

Chính sách tỷ giá

Exchange Rate Policy

CSTT

Chính sách tiền tệ

Monetary policy

FED


Cục dự trữ liên bang Mỹ

The Federal Reserve Board

GARCH

Mô hình ARCH tổng quát

Generalised Autoregressive
Conditional Heteroskedasticity

Mô hình VAR

Mô hình vector tự hồi quy

Vector Auto-regressive Model

Nghị định 24

Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2012 quy định về
hoạt động kinh doanh vàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

State Bank

NHTM


Ngân hàng Thương mại

Commercial Bank

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

Central Bank

OMO

Nghiệp vụ thị trường mở

Open market operations

OTC

Thị trường phi tập trung

Over the Couter Market

PBoC

Ngân hàng nhân dân Trung Hoa

The People's Bank of China

PPI


Chỉ số giá sản xuất

Producer Price Index

QLNN

Quản lý nhà nước

State management

REER

Tỷ giá thực tế

Real Effective Exchange Rate

SBV

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

State Bank of Viet Nam

SGE

Sàn giao dịch vàng Thượng Hải

Shanghai Gold Exchange

TCTD


Tổ chức tín dụng

USD

Đồng Đô la Mỹ

WGC

Hội đồng vàng thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu

World gold council


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê trạng thái vàng của một số NHTM tại thời điểm 31/12/2012 ......71
Bảng 2.2: Danh sách các thương hiệu vàng miếng bị xóa bỏ sau NĐ 24 .....................82
Bảng 3.1: Cấu trúc mô hình VAR phân tích .................................................................99
Bảng 3.2: Tổng hợp biến, thang đo và nguồn số liệu cho các biến trong mô hình
nghiên cứu ...................................................................................................................100
Bảng 3.3: Kiểm định lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình VAR giai đoạn 1 ...............105
Bảng 3.4: Kiểm định lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình VAR giai đoạn 2 ...............106
Bảng 3.5: Kiểm định Portmanteau cho mô hình VAR giai đoạn 2 .............................107
Bảng 3.6: Kiểm định LM Test cho mô hình VAR giai đoạn 1 ...................................107
Bảng 3.7: Kiểm định LM Test cho mô hình VAR giai đoạn 2 ...................................107

Bảng 3.8: Kiểm định ổn định mô hình VAR giai đoạn 1 ............................................108
Bảng 3.9: Kiểm định ổn định mô hình VAR giai đoạn 2 ............................................108
Bảng 3.10: Phân rã phương sai VNGOLD giai đoạn 1 ...............................................113
Bảng 3.11: Phân rã phương sai VNGOLD giai đoạn 2 ...............................................114


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Nội dung QLNN đối với thị trường vàng ......................................................21
Hình 1.2: Năm trụ cột của QLNN đối với thị trường vàng ...........................................23
Hình 1.3: Mô hình Mundell Fleming: tác động của cú sốc đến nền kinh tế .................27
Hình 1.4: “Mô hình kim cương” hay “lựa chọn trung dung” ........................................28
Hình 1.5: Lược đồ Swan (Australian model) ................................................................29
Hình 1.6: Chuỗi tác động CSTT thông qua kênh lãi suất..............................................32
Hình 1.7: Tác động của CSTT trong chế độ tỷ giá cố định ...........................................33
Hình 1.8: Mô tả hoạt động của SGE..............................................................................39
Hình 1.9: Mô tả cách thức hoạt động của SGE và SGEI ..............................................40
Hình 1.10: Các đơn vị quản lý và lĩnh vực quản lý thị trường vàng ở Ấn Độ ..............43
Hình 2.1: Mối quan hệ hữu cơ giữa CSTT và chính sách QLNN thị trường vàng .......58
Hình 2.2: Chỉ số lạm phát và tốc độ tăng trưởng 2001-2005 ........................................59
Hình 2.3: Chỉ số lạm phát và tốc độ tăng trưởng 2006-2012 ........................................60
Hình 2.4: Biến động giá vàng nội địa và thế giới, 2006-nay.........................................66
Hình 2.5: Chỉ số giá vàng và USD từ 2006 đến 2016 ...................................................67
Hình 2.6: Tác động giữa chênh lệch giá vàng và tâm lý nhà đầu tư .............................68
Hình 2.7: Mối quan hệ các chỉ số kinh tế khi có sự liên thông thị trường ....................69
Hình 2.8: Chênh lệch giá vàng trong nước và giá vàng quốc tế quy đổi từ 2006-2009 ....70
Hình 2.9: Tình hình xuất khẩu ròng đá quý, kim loại quý ............................................70
Hình 2.10: Chênh lệch biến động giá vàng nội địa và quốc tế ......................................73
Hình 2.11: Biến động giá vàng nội địa, quốc tế và chỉ số USD trước NĐ 24 ..............73

Hình 2.12: Biến động giá vàng nội địa, quốc tế và chỉ số USD sau NĐ 24..................74
Hình 2.13: Giá vàng trong nước tại thời điểm ban hành TT 11/2011/TT-NHNN ........77
Hình 2.14: Tình hình biến động giá vàng trong nước quanh thời điểm 25/11/2012 .....78
Hình 2.15: Giá vàng trong nước trước và sau ban hành NĐ 24 ....................................79
Hình 2.16: Cơ chế giá vàng trước Nghị định 24 ...........................................................87
Hình 2.17: Cơ chế giá vàng sau NĐ 24 .........................................................................87
Hình 2.18: Tình hình nhập khẩu vàng ...........................................................................90
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án ...............................................................104
Hình 3.2: Kết quả phản ứng đẩy (Impulse-Response) của VNGOLD và INTERGOLD
đến VCBXRATE trong giai đoạn 1.............................................................................108
Hình 3.3: Kết quả phản ứng đẩy (Impulse-Response) của VNGOLD và INTERGOLD
đến VCBXRATE trong giai đoạn 2.............................................................................109


ix

Hình 3.4: Kết quả phản ứng đẩy (Impulse-Response) của VCBXRATE tới VNGOLD
trong giai đoạn 2 ..........................................................................................................110
Hình 3.5: Kết quả phản ứng đẩy (Impulse-Response) của VNGOLD tới VNCPI .....110
Hình 3.6: Kết quả phản ứng đẩy (Impulse-Response) của VNCPI tới VNGOLD......110
Hình 3.7: Kết quả phản ứng đẩy (Impulse-Response) của VNGOLD tới INTEREST ..111
Hình 3.8: Kết quả phản ứng đẩy (Impulse-Response) của INTEREST tới VNGOLD...111
Hình 3.9: Kết quả phản ứng đẩy (Impulse-Response) của VNGOLD tới FRES ........111
Hình 3.10: Kết quả phản ứng đẩy (Impulse-Response) của FRES tới VNGOLD ......112
Hình 3.11: Kết quả phản ứng đẩy (Impulse-Response) của VNGOLD bởi cú sốc
VNGOLD ....................................................................................................................112
Hình 3.12: Kết quả phản ứng đẩy (Impulse-Response) của VNGOLD bởi cú sốc
INTERGOLD ..............................................................................................................113
Hình 4.1: Các thành viên đề xuất của Hội đồng vàng Việt Nam (GBV) ....................124
Hình 4.2: Quy trình quản lý chất lượng vàng miếng đề xuất ở Việt Nam ..................126

Hình 4.2: Hoạt động can thiệp của NHTW trong việc bảo vệ ổn định tỷ giá (GBV) .131
Hình 4.3: Tác động của Dòng vốn ngoại tới công tác điều hành CSTT của NHNN ..133
Hình 4.4: Đề án huy động vàng đề xuất tại Việt Nam ................................................138
Hình 4.5: Sơ đồ nghiệp vụ hoán đổi kỳ hạn ................................................................139


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bên cạnh việc vàng là một kim loại quý, vì giá trị nội tại độc đáo và sự ổn định,
nên còn là loại hàng hóa tiền tệ đặc biệt, đóng một vai trò quan trọng trong thị trường
tài chính và hàng hóa thể hiện qua 3 chức năng: phương tiện trao đổi, tiêu chuẩn đo
lường giá trị và phương tiện lưu giữ của cải. Thị trường vàng là một phần quan trọng
không thể tách rời của thị trường tài chính; các sản phẩm từ vàng thường được sử dụng
như một vùng đệm an toàn để phòng ngừa rủi ro tài chính.
Trong lịch sử vàng luôn là tâm điểm nhận được sự quan tâm của chính phủ, các
tổ chức tài chính bao gồm các NHTW, NHTM, quỹ đầu tư, người dân … Vị thế của
vàng trong nền kinh tế được khẳng định qua những chức năng đăc biệt của vàng đó là:
tài sản quan trọng trong danh mục dự trữ của các NHTW, theo ước tính thì các NHTW
và các TCTD nắm giữ xấp xỉ 1/4 tổng khối lượng vàng trên mặt đất. Ngoài ra vàng
còn là phương tiện thanh toán cho nhiều giao dịch giá trị lớn, thậm chí vàng còn được
coi như một phương thức tiết kiệm chống lại tình trạng giảm giá trị nội tệ. Đây là tài
sản giúp đa dạng hóa danh mục một cách hữu hiệu do vàng có mối tương quan nghịch
với những tài sản rủi ro cao như các cổ phiếu, giấy tờ có giá. Đồng thời thị trường
vàng tạo ra một cơ chế phân phối chức năng hiệu quả hơn bất kỳ công cụ chính sách
nào. Vàng là một kênh đầu tư thứ tư các nhà đầu tư bên cạnh các kênh truyền thống
khác như ngoại tệ, bất động sản, chứng khoán… đồng thời vàng thường biết đến như
một phương tiện chống lại lạm phát và suy giảm và là “tấm nệm an toàn” cho đầu tư.
Ở Việt Nam hiện nay, việc quản lý vận hành, điều tiết thị trường vàng đang là

một bài toán phức tạp cho NHNN và Chính phủ. Đặc biệt từ năm 2009 trở lại đây,
dưới tác động của môi trường kinh tế vĩ mô, an ninh chính trị thế giới thường xuyên
bất ổn nên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của thị trường vàng. Trong bối cảnh đó,
NHNN đã chủ trương đưa ra nhiều chính sách nhằm quản lý hoạt động kinh doanh
vàng miếng. Chính sách đã mang lại những hiệu quả và đóng góp nhất định: Góp phần
bổ sung đáng kể trữ ngoại tệ, giúp ổn định tỷ giá, tạo điều kiện cho NHNN tăng
cường quản lý thị trường ngoại hối, tăng tính ổn định cho thị trường vàng, thì vẫn
còn hạn chế của chính sách quản lý thị trường vàng mà NHNN đã thực hiện: các
quy định chưa bao trùm hết như quy định về tổ chức, cơ chế hoạt động, vấn đề
nhập lậu vàng, huy động được vàng trong dân … Vậy làm thế nào để quản lý được
thị trường vàng tại Việt Nam? Đây là một bài toán hóc búa, bởi nó bao hàm các vấn


2
đề “kinh tế - xã hội” rất rộng, gắn chặt với các chính sách quan trọng. Hiện tại mặc
dù có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung vào vàng, thị trường
vàng, nhưng lại không nhiều nghiên cứu về chính sách QLNN với thị trường vàng.
Việc nghiên cứu chính sách QLNN đối với thị trường vàng Việt Nam với tư cách
vàng là một tài sản tài chính là vô cùng cần thiết. Đây là một khoảng trống nghiên cứu
mà tác giả muốn bổ sung với 3 trọng tâm: (i) trình bầy tổng hợp những lý luận về
QLNN đối thị trường vàng tại Việt Nam một cách có hệ thống; (ii) đánh giá thực trạng
chính sách QLNN với thị trường vàng Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016; (iii) đề xuất
các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả QLNN với thị trường vàng Việt Nam.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Quản lý nhà nước đối thị trường vàng tại
Việt Nam” được lụa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận án.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thực trạng công tác QLNN đối với thị trường
vàng ở Việt Nam và tác động của công tác này với CSTT trong giai đoạn
2006 – 2016, qua đó đề các giải pháp, kiến nghị nhằm xuất nâng cao hiệu

quả QLNN đối với thị trường vàng tại Việt Nam.
- Câu hỏi nghiên cứu
(1)

Mối quan hệ giữa thực thi CSTT và công tác QLNN đối với thị trường vàng
là gì?

(2)

Thực trạng thực thi chính sách QLNN đối với thị trường vàng tại Việt Nam?

(3) Các giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện công tác QLNN thị
trường vàng ở Việt Nam hiện nay?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với thị trường vàng
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: nghiên cứu thị trường vàng với tư cách vàng là một tài sản tài chính
Về không gian: nghiên cứu tại NHNN Việt Nam, thời gian từ 2006-2016

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án kết hợp hai phương pháp nghiên cứu là: định tính và định lượng
(1) Nghiên cứu định tính sử dụng trong tổng quan nghiên cứu, nghiên cứu nội


3
hàm QLNN đối với thị trường vàng, nghiên cứu bài học kinh nghiệm các nước áp
dụng vào Việt Nam, nghiên cứu về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam trong những năm tiếp theo và yêu cầu hoàn thiện chính sách QLNN đối với thị
trường vàng. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ: Ngân hàng nhà nước, Tổng cục thống

kê, IMF…
(2) Nghiên cứu định lượng dùng trong thu thập, thống kê mô tả số liệu, kiểm
định mô hình, ước lượng biến số tác động QLNN đối với thị trường vàng Việt Nam
theo phương pháp VAR (Vector Auto-regressive) trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp từ
NHNN, Tổng cục thống kê, IMF… Mô hình VAR được sử dụng trong luận án này sẽ
được đề cập đầy đủ trong Chương 3.

5. Đóng góp và kết quả mong đợi của luận án
- Những đóng góp về lý luận
Luận án sẽ tổng hợp và trình bầy lại một cách có hệ thống các lý luận về vàng,
thị trường vàng và chính sách QLNN đối với thị trường vàng, mức độ hoàn thiện của
chính sách. Đồng thời nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực thi CSTT với công tác QLNN
với hoạt động kinh doanh vàng. Từ đó rút ra kết luận và đề xuất những giải pháp, kiến
nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với thị trường vàng Việt Nam.
Xây dựng mô hình phù hợp để có thể đánh giá được hiệu quả chính sách QLNN
đối với thị trường vàng Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016.
Những đóng góp về thực tiễn
Luận án áp dụng mô hình VAR cho 2 giai đoạn từ 01/2006 đến 04/2012 và
05/2012 đến 12/2016 (thời gian nghị định 24/2012/NĐ-CP ra đời, đánh dấu những
thay đổi cơ bản về cấu trúc thị trường vàng) để đánh giá hiệu quả chính sách QLNN
đối với thị trường vàng Việt Nam trước những cú sốc từ bên ngoài. Để trả lời cho câu
hỏi nghiên cứu trên: Công tác QLNN đối với thị trường vàng sẽ phản ứng như thế nào
trước sự thay đổi của tỷ giá, lãi suất, lạm phát, dự trữ ngoại hối.
-

Ảnh hưởng của thay đổi điều hành CSTT: tỷ giá, lãi suất, lạm phát và dự trữ
ngoại hối đến giá vàng.

-


Phản ứng của các biến số kinh tế vĩ mô trước sự biến động của giá vàng trong
nước và giá vàng thế giới.


4
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho giá vàng ảnh hưởng bởi các biến số vĩ mô
là tỷ giá, lãi suất, lạm phát và dự trữ ngoại hối của NHNN. Đồng thời kết quả nghiên
cứu là căn cứ giúp cho các cơ quan quản lý trong quá trình ra quyết định, lựu chọn các
công cụ chính sách phù hợp nhằm ứng phó với cú sốc bên ngoài nền kinh tế nhằm đạt
được mục tiêu phát triển thị trường vàng ổn định, bền vũng; ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Trong đó để chính sách QLNN đối với thị trường vàng VN có hiệu quả thì cần đảm
bảo môi trường vĩ mô ổn định, giá trị đồng nội tệ được đảm bảo. Qua đó, đề xuất
những giải pháp, kiến nghị đối với chính sách QLNN đối với thị trường vàng VN
trong thời gian 2016-2025 và định hướng đến 2030.

6. Kết cấu luận án
Luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về Quản lý nhà nước đối với thị trường vàng
trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước đối với thị trường vàng tại Việt Nam
Chương 3: Mô hình đánh giá tác động chính sách Quản lý nhà nước đối với thị
trường vàng với các biến kinh tế vĩ mô
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện chính sách Quản lý nhà nước đối với thị trường
vàng tại Việt Nam


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ

TRƯỜNG VÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Tổng quan về thị trường vàng
1.1.1. Lý luận về vàng
1.1.1.1. Vai trò tiền tệ của vàng
Trong 5.000 năm lịch sử loài người thì vàng luôn thể hiện đầy đủ tính chất là
phương tiện lưu thông tiền tệ trên 3 chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, thước đo giá trị hoàn hảo. Govett & Govett (1982) cho rằng các
NHTW có thể tự chủ động phát hành tiền nhưng điều này không thể với vàng do số
lượng vàng trên hành tinh là hạn chế, do đó giá trị của vàng luôn được đảm bảo khi
các đồng tiền của quốc gia mất giá. Thứ hai, phương tiện thanh toán. Vàng thể hiện
chức năng này với tất cả giao dịch lớn hay nhỏ, đặc biệt là những giao dịch lớn khi mà
đồng tiền pháp định có giá trị thấp và không được người dân tin dùng (Chang, Chang,
& Huang, 2013; Sjaastad, 2008). Thứ ba, phương tiện cất giữ giá trị. Theo Harmston
Stephen (1998), bất chấp sự biến động liên tục của giá vàng nhưng vàng vẫn duy trì
giá trị về sức mua thực trong thời gian dài ở Mỹ, Anh, Pháp, Đức và Nhật Bản. Về mặt
lịch sử, vàng đã chứng tỏ là kho lưu trữ tài sản có hiệu quả, đồng thời cũng là một
thiên đường cất giữ an toàn trong thời gian bất ổn kinh tế và xã hội.

1.1.1.2. Phân loại vàng như tài sản tài chính của IMF
Theo Hệ thống tài khoản kế toán của IMF (EC, IMF, OECD 2008) thì các phân
loại tài sản tài chính như sau: “Tài sản tài chính là tài sản kinh tế đồng thời cũng là công
cụ tài chính. Hầu hết các tài sản tài chính là các khoản nợ tài chính phát sinh từ các mối
quan hệ hợp đồng được ghi nhận khi một đơn vị tổ chức cung cấp vốn cho người khác.”
(EC, IMF, OECD 2008). Xét trên khía cạnh là tài sản tài chính thì vàng bao gồm: vàng
tiền tệ (monetary gold) và SDR. Trong đó: “Vàng tiền tệ là vàng mà các cơ quan tiền
tệ (hoặc những người khác chịu sự kiểm soát hiệu lực của các cơ quan tiền tệ) có tiêu
đề và được giữ như là một tài sản dự trữ. Vàng tiền tệ được nắm bởi các cơ quan tiền
tệ bao gồm trong tài sản dự trữ.” Các giao dịch bằng vàng tiền tệ bao gồm việc mua
bán vàng giữa các cơ quan tiền tệ. Mua (bán) vàng tiền tệ được ghi nhận trong tài

khoản tài chính của cơ quan tiền tệ trong nước khi tăng (giảm) tài sản, và các khoản
tương ứng được ghi nhận là giảm (tăng) tài sản của các nước khác thế giới.


6
“SDRs (Quyền rút vốn đặc biệt) là tài sản dự trữ quốc tế do Quỹ Tiền tệ Quốc
tế (IMF) tạo ra và được phân bổ cho các thành viên để bổ sung các tài sản dự trữ hiện
có. Tỷ lệ phân bổ cho các thành viên theo tỷ lệ phần vốn đóng góp của mình.” Khái
niệm của IMF đưa ra được sử dụng và kế thừa trong luật NHNN của nhiều quốc gia.
Tại Luật NHNN Việt Nam 2010 đã nêu rõ: Dự trữ Ngoại hối bao gồm: Vàng thuộc Dự
trữ ngoại hối nhà nước. Tại nghị định số 24/2012/NĐ-CP: “NHNN được bổ sung vàng
miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước”. Do đó theo quy định của NHNN thì vàng
miếng được coi là một tài sản tài chính. Đồng thời Nghị định 24 quy định về tiêu chuẩn
để phân biệt vàng miếng: “Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số
chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản
xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.”
Theo quy định của Quyết định số 1623/QĐ-NHNN thì: “NHNN tổ chức sản xuất vàng
miếng hàm lượng 99,99%, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của
Công ty SJC (sau đây gọi là vàng miếng SJC).”

1.1.1.3. Quy chuẩn đo lường và cách tính giá vàng quy đổi
- Quy chuẩn đo lường: ở Việt Nam, tiêu chuẩn đơn vị đo lường được chấp nhận
chung của vàng là Cây (Lượng) hoặc Chỉ. Trong đó: 1 cây vàng = 37,5 gram; 1 chỉ
vàng = 1/10 cây vàng = 3,75 gram.
Quy chuẩn thế giới đơn vị của vàng là troy ounce (ký hiệu oz), trong đó 1 troy
ounce (ozt) tương đương 31,1034768 g.
- Tuổi vàng: Tuổi (hay hàm lượng) vàng được xác định theo thang độ K
(Karat). Một Karat tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Riêng ở Việt Nam thì tuổi
vàng được xác định theo hàm lượng vàng 10. Vàng 99,99% tương đương với 24K.

Hàm lượng của vàng 18K xấp xỉ 75% vàng 24K.
- Công thức quy đổi giá vàng quốc tế thành giá vàng trong nước biểu thị như
sau: VNGOLD = (INTERGOLD + phí vận chuyển + phí bảo hiểm) x (1 + thuế suất
thuế nhập khẩu) / 0.82945 x tỉ giá USD/VND
Các xác định đơn giản theo các đơn vị kinh doanh vàng: VNGOLD = Z + m
Trong đó: Z là phí tổn (giá vốn), m là lợi nhuận của các đơn vị kinh doanh vàng.

1.1.2. Lý luận về thị trường vàng
1.1.2.1. Khái niệm thị trường vàng
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015) tổng hợp và đưa ra khái niệm “Thị trường
vàng là nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh các sản phẩm của vàng. Cơ chế vận


7
thành thị trường giống với thị trường hàng hoá và có nét tương đồng với TTCK. Mức
giá được quyết định bởi điều kiện thị trường. Do tính chất đặc biệt của hàng hoá này
nên thị trường vàng được đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của NHTW các nước”.
Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của tác giả đã giới hạn vàng được coi như một
tài sản tài chính. Do đó, tác giả đề xuất khái niệm: “Thị trường vàng là nơi diễn ra các
hoạt động kinh doanh các sản phẩm của vàng – với tư cách là tài sản tài chính, là một
bộ phận của thị trường tiền tệ. Mức giá được quyết định bởi điều thị trường, việc quản
lý thị trường vàng là một chức năng quan trọng của NHTW”.

1.1.2.2. Phân loại thị trường vàng
a. Theo loại hình sản phẩm của thị trường
- Thị trường vàng giao ngay: Đây là thị trường cơ bản nhất và được dùng để
làm tiêu chuẩn xác định giá trị cho các hoạt động kinh doanh vàng quốc tế khác, tại đó
các thành viên trực tiếp trao đổi với nhau. Đây là thị trường có tính thanh khoản cao và
diễn ra liên tục trong 24 giờ trong ngày, không giới hạn về phạm vi địa lý. Việc định
giá gồm 10 thành viên của Hiệp hội thị trường vàng London (LBMA - London Bullion

Market Association). Các trung tâm chính gồm London, New York và Zurich.
- Thị trường vàng vật chất: Đây là những thị trường lâu đời và phổ biến nhất
giao dịch những lượng vật chất hiện hữu như vàng miếng, vàng thỏi, trang sức. Những
thị trường vàng vật chất tiêu biểu của thế giới là: London là thị trường vàng vật chất
lớn nhất, đồng thời cũng là thị trường lâu đời nhất. Các thành viên của của LBMA
đống vai trò quan trọng trong giao dịch trên thị trường; Sàn giao dịch vàng Thượng Hải
(SGE) là sàn giao dịch vàng vật chất lớn có tính định hướng, tầm ảnh hưởng của khu vực
châu Á; Thị trường vàng bạc Hồng Kông là thị trường có tính định hướng quan trọng
tại khu vực Châu Á; Thị trường vàng Ấn Độ, được đặc trưng bởi sàn giao dịch MCx,
với đặc tính “ưu thích vàng” của người Ấn Độ thì sàn giao dịch vàng vật chất luôn sôi
động và có giá trị lớn.
- Thị trường vàng kỳ hạn: chủ yếu diễn ra giao dịch các sản phẩm vàng phái
sinh: Hợp đồng tương lai là việc kinh doanh vàng ở các kỳ hạn (khối lượng và giá cả)
được quyết định tại thời điểm hiện tại, nhưng có hiệu lực trong tương lai. Ngày thanh
toán là thời điểm trao đổi thực tế đã diễn ra - tức là khi người mua trả tiền và bên bán
giao sản phẩm vàng. Các kỳ hạn hợp đồng thường từ 3 tháng trở lên. Các giao dịch
thực hiện theo phương thức bán hoặc mua các hợp đồng đã mua hoặc bán trước thời
hạn thanh toán. Bằng cách này, các tổ chức có thể giao dịch với số lượng lớn hơn
nhiều, và chấp nhận rủi ro lớn hơn cho lợi nhuận lớn hơn. Đặc điểm chung là thị


8
trường hiện đại và được tổng hợp từ các tiến bộ về công nghệ, cách thức tổ chức. Các
sàn giao dịch vàng tương lai nổi bật của thế giới: Sàn giao dịch hàng hóa New York;
Sàn giao dịch Chicago (CBOT); Sàn giao dịch Hàng hóa Tokyo (TOCOM); 2 sàn giao
dịch (MCX) và (NCDEX) tại Ấn Độ; Dubai Gold and Commodity Exchange (DGCX);
Sàn giao dịch vàng Thượng Hải (SGE).
b. Theo cơ cấu tổ chức của thị trường
- Thị trường phi tập trung (Over the Counter – OTC) với các đại diện là:
London LBMA, Zunch, New York, Hong Kong (SGE), Singapore, Trung Đông. Đặc

điểm là những người tham gia tiến hành giao dịch với nhau theo cơ chế giá thỏa thuận,
các giao dịch đều không được tiêu chuẩn hóa về giá trị, khối lượng và thời hạn thanh
toán hợp đồng. Trong thị trường OTC thì vai trò chủ đạo của thị trường là các nhà
sáng lập. Các giao dịch OTC các yếu tố giá cả không nhất thiết phải công bố cho công
chúng, không phải chịu giám sát chặt chẽ do đó hạn chế rất lớn về tính minh bạch và
kiểm soát rủi ro. Việc thanh toán các hợp đồng dưới hình thức thanh toán trực tiếp hay
gián tiếp thông qua hệ thống thanh toán bù trừ điện tử. Sàn OTC giao dịch hầu hết các
sản phẩm vàng, các sản phẩm đa dạng phụ thuộc vào nhu cầu của các đối tượng tham
gia, trong đó các sản phẩm phái sinh đều có nhu cầu bảo hiểm cao. Tính thanh khoản
của thị trường OTC là rất lớn do các sản phẩm được thiết kế phù hợp và linh hoạt với
từng đối tượng tại từng thời điểm. Thị trường vàng phi tập trung OTC có chung đặc
điểm có trình độ phát triển cao về sản phẩm, tổ chức và hệ thống pháp lý. Các đối
tượng tham gia có đủ tiềm lực tài chính để chủ động hơn về các giao dịch vàng nhằm
đảm bảo mức lợi nhuận kỳ vọng luôn cao.
- Thị trường tập trung – Trung tâm giao dịch với các đại diện là COMEX (Hoa
Kỳ): có quy mô lớn nhất và chi phối cao nhất, CBOT (Hoa Kỳ), TOCOM (Nhật Bản),
MCX (Ấn Độ), DGCx (Dubai), SGE (Trung Quốc), Việc mua bán được thực hiện theo
phương thức đấu giá, khớp lệnh. Toàn bộ các giao dịch được tiến hành theo cách thức
trung gian qua Sở giao dịch, được giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý. Giao dịch
giữa các chủ thể là các giao dịch có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã được niêm yết tại sở
giao dịch. Tất cả những sản phẩm đều được chuẩn hóa, đồng bộ hóa và quản lý tập
trung thông qua Sở giao dịch, nhờ đó hạn chế được rủi ro vận hành và rủi ro đạo đức
của loại hình tổ chức này.

1.1.2.3. Các thành viên tham gia thị trường vàng
- Ngân hàng trung ương: Vàng trong danh mục dự trữ các NHTW với vai trò
tạo niềm tin vào đồng tiền. Niềm tin này sẽ bị suy yếu nếu giá vàng giảm đáng kể hoặc


9

tăng đáng kể do đó các NHTW luôn có động cơ để quản lý giá vàng. Các NHTW điều
tiết hoạt động của thị trường vàng nhằm mục đích quản lý giá vàng qua đó thể hiện sức
mạnh trong việc quyết định các quyết sách liên quan tới CSTT. Đảm bảo một cách tốt
nhất cho giá trị nội tệ và tránh cú sốc kinh tế trong nước và quốc tế, cũng như đảm bảo
quyền lợi cho những chủ thể tham gia; quản lý, kiểm soát thị trường vàng theo định
hướng là một trong những chính sách quan trọng của NHTW. Mặt khác, vàng còn
được coi là công cụ đầu tư và tích trữ có khả năng cao chống lại lạm phát và bất ổn xã
hội, cũng như phương tiện dự trữ ngoại hối quan trọng.
- Ngân hàng thương mại: Các NHTM là những người tham gia chính dẫn dắt
điều hướng thị trường. NHTM cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính vàng đa dạng,
phong phú trên 3 nhóm chính là cho vay huy động vàng, quyền chọn vàng, vàng kỳ
hạn. Trong thị trường bán lẻ họ bán sản phẩm vàng vật chất thông qua một số lượng
lớn các cửa hàng, chẳng hạn như các quầy trong các chi nhánh. Họ cũng phục vụ như
là một nhà môi giới hoặc thương nhân trong thị trường giao dịch. Bởi vì chức năng cơ
bản là một trung gian trong hệ thống tài chính, các NHTM cũng đóng một vai trò là
công cụ tài chính trung gian của vàng.
- Các tổ chức kinh doanh vàng: Đây là những đơn vị có số lượng lớn nhất, đặc
điểm chung là điều kiện kinh doanh được quy định chặt chẽ. Hầu hết là các tổ chức có
điều kiện kinh tế vững vàng và có hệ thống phân phối rộng khắp, không chỉ trong 1
quốc gia mà còn trong phạm vi quốc tế.
- Các Quỹ đầu tư vàng (Gold Exchange Traded Funds- Gold ETF): Các
ETF vàng cung cấp các sản phẩm đa dạng cho các nhà đầu tư căn cứ theo sự thay đổi
giá vàng. Điều này cho phép các nhà đầu tư hưởng lợi từ sự biến động của giá vàng mà
không cần sở hữu tài sản vật chất. Các quỹ đầu tư vàng lớn bao gồm: Quỹ Cổ phiếu
Vàng SPDR (GLD; iShares Gold Trust (IAU); ETFS Physical Swiss Gold (SGOL);
PowerShares DB Gold ETF (DGL); VanEck Merk Gold Trust (OUNZ);…
- Các cá nhân đầu tư vàng: Người dân vừa đóng vai trò là người mua vàng
nhằm các mục đích tích trữ, đầu tư, hoặc tiêu dùng hàng trang sức, vừa đóng vai trò là
người bán vàng. Trong các giai đoạn giá vàng tăng cao, người dân thường có xu hướng
bán vàng ra để hiện thực hóa khoản lãi từ hoạt động đầu tư của mình.


1.1.2.4. Các sản phẩm của thị trường vàng
- Nhóm sản phẩm vàng vật chất: Vàng vật chất là một sản phẩm phổ biến và
truyền thống. Khi các đồng tiền mạnh giảm giá trị, ngày càng có nhiều người mua
vàng để bảo tồn giá trị.


10
Thỏi vàng, vàng miếng: là những sản phẩm được tiêu chuẩn hóa bằng bởi độ
tinh khiết của vàng; hình thức tồn tại đa dạng có thể là thỏi, miếng, hoặc thanh, nhưng
chất lượng của nó đáp ứng các điều kiện quy định. Vàng thỏi, vàng miếng có tính
thanh khoản rất cao.
Vàng lưu trữ trong kho (Vaulted Gold): vàng lưu trữ trong kho là vàng thỏi
được lưu giữ trong hầm chứa của các ngân hàng chuyên nghiệp.

- Nhóm sản phẩm Banking
Tiền gửi bằng vàng (Gold Deposit): Đây là nhóm sản phẩm cổ điển và được duy
trì cho đến tận bây giờ. Cách thức hoạt động: Khách hàng gửi vàng vào NHTM với thời
hạn cho trước, NHTM sẽ cấp giấy chứng nhận tiền gửi, đến thời kỳ đáo hạn NHTM sẽ trả
lãi suất cho khách hàng bằng vàng theo lãi suất cố định hoặc thỏa thuận.
Cho vay vàng (Gold Loan): Cơ chế hoạt động của sản phẩm này là người
có nhu cầu vay thế chấp vàng của mình (dưới dạng đồ trang sức, vàng miếng, tiền
xu, vv) cho người cho vay (NHTM hoặc các tổ chức tài chính phi ngân hàng - NBFC).
Những người cấp vốn có thẩm định viên đánh giá vàng dựa trên trọng lượng, độ tinh khiết
của nó và các tiêu chuẩn vàng khác được công nhận. Người cho vay sẽ đáp ứng khoản vay
cho người đi vay theo một tỷ lệ thỏa thuận giá trị của vàng thế chấp (thường là 70-80%).

- Nhóm sản phẩm Trading
+ Nhóm sản phẩm giao ngay (Spot): Đây là sản phẩm cơ bản, nhà đầu tư dùng
tiền nhàn rỗi tại thời điểm T + 0 để mua vàng tích trữ. Rủi ro rất thấp nhưng phí đầu tư

ban đầu cao.
+ Nhóm sản phẩm kỳ hạn (Forward): Hợp đồng vàng tương lai (Future
Contacts); Hoán đối và hoán đổi kỳ hạn (Swaps or Forward Swaps); Giao dịch có kỳ
hạn bắt buộc (Outright Forward)
+ Nhóm sản phẩm quyền chọn (Option): đại diện cho việc mua hoặc bán
quyền mua hoặc bán, chứ không phải việc mua hoặc bán hoàn toàn, đứt đoạn.
Vàng là chủ thể của quyền chọn được gọi là tài sản cơ sở (underlying asset).
Trong trường hợp người bán lựa chọn bán, hoặc cho phép người mua lựa chọn
quyền mua tài sản cơ sở, quyền chọn này được gọi là quyền chọn mua. Nếu người
bán lựa chọn này cho người mua quyền chọn bán cho người đó tài sản cơ sở, thì
nó được gọi là quyền chọn bán.
- Nhóm sản phẩm ký quỹ: Nhà đầu tư ủy quyền cho các Quỹ kinh doanh vàng
(Gold ETFs) hoặc các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp nhằm thu được lợi nhuận kỳ vọng


11
đã được cam kết từ trước. Hình thức này thường chỉ xuất hiện với những thị trường
vàng có cơ cấu tổ chức phát triển, các sản phẩm vàng tài khoản đa dạng.

1.1.3. Các nhân tố tác động đến giá vàng
1.1.3.1. Tác động của cung cầu thị trường đến giá vàng
- Ảnh hưởng từ phía cung vàng: Nguồn cung vàng chủ yếu được chia thành
vàng khai thác, vàng tái chế và vàng của NHTW bán ra, trong đó chiếm tỷ trọng cao từ
ngành công nghiệp khai thác vàng. Lượng vàng toàn cầu được xác định là tổng cộng
89.000 tấn, và trữ lượng dự trữ của nó là 77.000 tấn (Blose, L.E., & Shieh, J.C, 1995).
Vàng tái chế chiếm ¼ tổng cung vàng quốc tế. Đồ trang sức là nguồn vàng chính được
tái sử dụng. Các NHTW tiến hành điều tiết danh mục dự trữ ngoại hối của mình thông
qua hoạt động mua và bán vàng (IMF, 2013).
- Ảnh hưởng từ phía cầu vàng: Nhu cầu về đồ trang sức chiếm khoảng 50%
tổng nhu cầu của thị trường đồng thời liên quan chặt chẽ đến mức thu nhập của người

tiêu dùng (Batchelor, R., & Gulley, D., 1995). Nhu cầu vàng cho sản xuất công nghiệp
chiếm khoảng 10% tổng nhu cầu của thị trường, đặc biệt là công nghệ cao. Ngoài ra
vàng còn được coi là tài sản đầu tư chống lại sự mất giá của tiền tệ. (Davidson, S., Faff,
R., & Hillier, D. 2003).) Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, chức năng cất trữ quản giá trị
của vàng càng được thể hiện rõ trong việc tăng đột biến các quyết định mua vàng của
các nhà đầu tư (Narayan, P.K., Narayan, S., & Zheng, X. 2010; Wang, K. M., & Lee,
Y. M, 2011).

1.1.3.2. Tác động của tăng trưởng kinh tế (GDP)
Khi GDP của một quốc gia tăng trưởng quá nhanh, thúc đẩy nhu cầu vàng cho
phát triển công nghiệp và đồng thời xuất hiện tích trữ cá nhân bằng vàng dẫn tới giá
vàng tăng lên. Trong trường hợp suy thoái kinh tế, chính phủ có thể chọn giải pháp
giảm lãi suất để tạo đà thúc đẩy nền kinh tế theo đó cung tiền tăng dẫn tới lạm phát gia
tăng, và giá trị của đồng tiền nội địa suy yếu, mọi người sẽ chuyển sang nắm giữ vàng
để theo đuổi việc bảo tồn giá trị tài sản. (Bernanke và Blinder, 1998). Ngoài ra, "hiệu
ứng giàu có" ở các nước Châu Á, trang sức vàng được mua với giá trị lớn như một
khoản đầu tư (Batchelor, R., & Gulley, D. 1995).

1.1.3.3. Lạm phát
Lạm phát có nghĩa khối lượng tiền tệ đang lưu thông vượt quá nhu cầu, dẫn đến
mất giá tiền tệ và sự gia tăng liên tục của giá cả hàng hóa. (Taylor & Hall, 1993). Trong
dài hạn, mặc dù lạm phát luôn được coi là chỉ báo về cách quản lý nền kinh tế, nhưng


12
NHTW luôn tìm cách phá giá một cách cẩn trọng tiền tệ kèm theo những biện pháp
kiềm chế lạm phát sẽ có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế trong trường hợp thiếu hụt
cầu hiệu quả. Sau khi huỷ bỏ Bản vị vàng, vàng được ghi nhận như một loại tài sản tiền
tệ đặc biệt. Việc phá giá tiền tệ làm cho giá cả danh nghĩa của hàng hoá bao gồm giá
vàng tăng đều trong thời gian dài (Abel & Bernanke, 2005). Trong ngắn hạn, ảnh hưởng

của lạm phát đối với giá vàng được xác định theo mức lạm phát. (Baur, D.G., &
McDermott, T.K., 2010) Khi có lạm phát phi mã hoặc có dấu hiệu rủi ro kinh tế, vàng
được người tiêu dùng tích trữ nhằm bảo vệ giá trị của cải, làm cho giá vàng tăng đột
biến trong thời gian ngắn. (Bialkowski, J., Bohl, M.T., Stephan, P.M., & cộng sự, 2015).

1.1.3.4. Lãi suất
Lãi suất được coi là một trong những công cụ CSTT quan trọng của một quốc
gia. Khi nền kinh tế phát triển nóng và lạm phát gia tăng, các NHTW sẽ sử dụng công
cụ lãi suất điều tiết lại theo hướng điều chỉnh tăng lãi suất và người tiêu dùng lựa chọn
những khoản tiết kiệm với lãi suất cao hơn để tiêu dùng trong tương lai. So với các
công cụ đầu tư khác, người dân giữ vàng để bảo toàn giá trị và kỳ vọng tạo ra lợi nhuận
do sự chênh lệch về giá vàng tại các thời điểm khác nhau. Trường hợp này, lãi suất sẽ
trở thành chi phí cơ hội để giữ vàng do vậy quan hệ giữa lãi suất thực và giá vàng có xu
hướng ngược chiều (James Ross McCowon, John R. Zimmerman, 2006). Từ góc độ
khác, lãi suất có ảnh hưởng quan trọng đến cung tiền tệ. Việc tăng lãi suất dẫn tới
hệ số nhân tiền giảm, làm giảm cung tiền tệ. Sau đó, sức mua của đồng nội tệ
được nâng lên, giá vàng quy đổi giảm và ngược lại (Cheung Haywood, 2014).

1.1.3.5. Tỷ giá đồng USD
Sjaastad, L.A., & Scacciavillani, F. (1996); Larry A. Sjaastad (2008); Apergis,
N. (2014); Hau Le Long, Marc J.K. và cộng sự (2013) cho rằng tỷ giá USD là một
trong những nhân tố quan trọng tác động đến giá vàng. Tác động chủ yếu của tỷ giá
USD lên giá vàng xuất phát từ phía cung và cầu vàng thực tế. Vì vàng quốc tế được
định giá bằng USD sự mất giá của đồng USD sẽ trực tiếp dẫn đến sự gia tăng giá vàng
quốc tế. Theo thuyết cân bằng sức mua cổ điển, sự mất giá USD hàm ý là sự suy giảm
sức mua của USD dẫn tới giá danh nghĩa của vàng bằng USD sẽ thấp hơn giá trị thực
tế, kích thích nhu cầu tích trữ vàng và đẩy giá vàng lên đến mức giá danh nghĩa bằng
với giá trị thực. Sự mất giá của đồng USD tạo ra kỳ vọng về lạm phát tương ứng cộng
hưởng với yếu tố tâm lý đã tạo lực đà khiến các nhà đầu tư bán USD và mua vàng (được
nhìn nhận như 1 tài sản tài chính). Qua đó dẫn tới làm giảm giá trị của đồng USD trong

ngắn hạn, làm cho dòng vốn chảy vào thị trường vàng nhiều hơn và đẩy giá vàng tăng đột
biến trong ngắn hạn.


13

1.1.3.6. Giá dầu
Dầu mỏ là một nguồn chiến lược quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tất
cả các nước bao gồm: nước có nền công nghiệp phát triển tiên tiến và các nước
đang phát triển; nó là một chỉ số đánh giá sự phát triển kinh tế thế giới. Cả dầu và
vàng, đều định giá theo USD, tiền tệ chính mà giữ vai trò quan trọng trong thương
mại quốc tế. Do vậy, khi USD thay đổi, giá vàng và giá dầu cũng thay đổi theo
cùng chiều. (Ewing, B., & Malik, F., 2013).

1.1.3.7. Các sự kiện địa chính trị như chiến tranh, khủng hoảng
Sự bất ổn chính trị quốc tế gây ra bởi chiến tranh và các sự kiện chính trị
quan trọng cũng giải thích sự gia tăng giá vàng. Khi tình hình chính trị không ổn
định, vàng đóng vai trò là "tiền tệ cứng" và có chức năng một “tấm nệm” phòng
ngừa rủi ro, khuyến khích mọi người mua vàng nhiều hơn, dẫn đến tăng giá. Thứ
hai, khi có bất ổn chính trị quốc tế, các yếu tố liên quan như chi phí duy trì ổn định
trong nền kinh tế trong nước trong chiến tranh, bất ổn về dân sinh dịch bệnh các
nhà đầu tư chuyển sang chọn vàng để cất trữ, làm tăng nhu cầu và giá vàng.

1.1.4. Tác động của thị trường vàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1. Các tác động tích cực
Thứ nhất, bên cạnh các thị trường tài chính khác như thị trường chứng
khoán, bất động sản hay tiền tệ, thị trường vàng là kênh luân chuyển vốn quan
trọng cho nền kinh tế. Giữ vai trò là tài sản tài chính nên giá trị của vàng được coi
là vốn tài chính. Chức năng của thị trường vàng giúp điều hoà, chuyển hoá vốn
nhàn rỗi từ các nhà đầu tư sang những người có nhu cầu vốn. Đặc biệt thị trường

vàng được coi là thị trường có tính toàn cầu, thị trường 24h bởi tính liên thông của
thị trường vàng trong nước và quốc tế rất cao. Chính vì vậy thị trường vàng là một
kênh dẫn vốn từ bên ngoài quan trọng đối với quốc gia
Thứ hai, thị trường vàng cung cấp “nơi trú ẩn an toàn” và “phương tiện lưu
trữ giá trị” cho NHTW và nhà đầu tư (Baur & Lucey, 2010; Baur & McDermott,
2010), đặc biệt là trong các thời kỳ suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính và
chính trị. Đây là một chức năng mang tính chất lịch sử của vàng, lựa chọn đầu tư
vàng luôn mang lại một tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư khi so sánh với gửi tiết
kiệm, đầu tư trên thị trường chứng khoán, đầu cơ các sản phẩm bất động sản.
Thứ ba, thị trường vàng giúp hạn chế rủi ro và bổ sung thêm các sản phẩm
vàng vào danh mục của các nhà đầu tư, tăng tính đa dạng và linh hoạt. Nguyên


14
nhân xuất phát vàng luôn là công cụ bảo hiểm rủi ro và công cụ phái sinh (Narayan,
Narayan, & Zheng, 2010; Wang, Lee, & Thi, 2011)
Thứ tư, thị trường vàng phân phối, điều hoà lại thu nhập giữa các thành phần
của nền kinh tế do vàng là một tài sản tài chính nên nó hàm chứa cả tính biến động
về giá và thực thi quyền sở hữu. Thu nhập từ sự biến động giá vàng là sự phân phối
lại thu nhập đối với nội bộ các thành viên tham gia thị trường vàng.

1.1.4.2. Các tác động tiêu cực
Thứ nhất, thị trường vàng là thị trường có tính liên thông quốc tế rất cao,
việc dự đoán biến giá vàng quốc tế là một trong những việc làm bất khả thi. Do vậy
đối với những nước đang phát triển, nền công nghiệp khai thác vàng chưa phát
triển, nhu cầu vàng trong nước chủ yếu được bù đắp bằng nhập khẩu dẫn tới biến
động của giá vàng thế giới sẽ ảnh hưởng rất nhanh và lan tỏa đến giá vàng trong
nước. Qua đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực thi CSTT, ảnh hướng tiêu cực đến
nền kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, thị trường vàng cũng giống như thị trường chứng khoán, hay bất

động sản luôn có khả năng có các hành vi thao túng, lũng đoạn thị trường, tác động
không nhỏ đến tâm lý nhà đầu tư. Điều này dẫn tới cầu về vàng tăng đột biến trong
một khoảng thời gian ngắn, cung vàng không đáp ứng đủ dẫn tới chênh lệch cùng
cầu, đẩy giá vàng trong nước cao đột biến. Qua đó thúc đẩy các hành vi gom ngoại
tệ nhập khẩu vàng theo cả đường chính ngạch lẫn nhập lậu, ảnh hưởng tiêu cực đến
nhiều mặt của nền kinh tế.
Thứ ba, vàng là một loại tài sản tài chính có tác dụng là phương tiện cất trữ
giá trị. Khi có bất ổn thì nhà đầu tư hay người dân có tâm lý mua thu gom vàng để
tích trữ, điều này tạo nên môt nguồn vốn chết ở trong dân, lãng phí nguồn lực để
phát triển đất nước.
Do đó với những tác động tích cực và tiêu cực trên thì QLNN thị trường
vàng là một điều tất yếu.

1.2. Lý luận về QLNN đối với thị trường vàng
1.2.1. Khái niệm chính sách QLNN với thị trường vàng
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm QLNN được trình bầy theo Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế
(Đại học kinh tế Quốc dân 2005) là: “Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân
(hoặc viết tắt là quản lý nhà nước về kinh tế) là sự tác động có tổ chức và bằng pháp


×