Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Trí Đức Thành, Thanh Hóa năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.52 KB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin được trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện
Quân Y, Phòng Đào tạo, Viện Đào tạo Dược, Hệ Quản lý học viên Dân sự
và các cơ quan trong Học viện Quân Y đã giúp đỡ em trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
ThS. Nguyễn Cẩm Vân và ThS. Đỗ Thế Khánh, giảng viên Bộ môn Tổ
chức quản lý dược - Tiếp tế quân y, đã dành nhiều tâm huyết hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Viện
Đào dược - Học viện Quân y và các anh chị tại Khoa Dược Bệnh viện Đa
Khoa Trí Đức Thành đã nhiệt tình tạo điều kiện trong suốt thời gian em
thực hiện khóa luận tại đây.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã luôn sát cánh, động viên em để em có thể tập trung hoàn thành khóa
luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Học viên
Trịnh Thị Tú Linh


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN


1.1.
HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện
1.1.2. Mô hình bệnh tật
1.1.3. Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc bệnh viện
1.2.
TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÍ ĐỨC
THÀNH
1.2.1. Giới thiệu Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành
1.2.2. Khoa Dược Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành
1.2.3. Mô hình bệnh tật của bệnh viện
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp phân tích danh mục thuốc
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
2.3.
THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÍ ĐỨC THÀNH 2019
3.1.1. Kết quả phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo

nhóm tác dụng dược lý
3.1.2. Kết quả phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo
nguồn gốc, xuất xứ
3.1.3. Kết quả phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo
thuốc biệt dược gốc, thuốc generic và thuốc mang tên
thương mại
3.1.4. Kết quả phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo số lượng

1
2
2
2
5
6
11
11
12
12
14
14
14
14
14
16
17
17
17
17
18
18

18
19
21
21


thành phần
3.1.5. Kết quả phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo dạng bào
chế
3.1.6. Kết quả phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo
thuốc phải kiểm soát đặc biệt
3.1.7. Kết quả phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc hóa
dược và thuốc dược liệu
3.2.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG THEO PHÂN LOẠI ABC/VEN
3.2.1. Kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân loại
ABC
3.2.2. Kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân loại
VEN
3.2.3. Kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận
ABC/VEN
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1.
CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRÍ ĐỨC THÀNH NĂM 2019
4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng
dược lý
4.1.2 Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất
xứ

4.1.3. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc biệt dược
gốc, thuốc generic và thuốc mang tên thương mại
4.1.4. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc đơn, đa
thành phần
4.1.5. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo dạng bào chế
4.1.6. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc phải kiểm
soát đặc biệt
4.1.7. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc hóa dược
và thuốc dược liệu
4.2.
CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRÍ ĐỨC THÀNH THEO PHÂN LOẠI ABC/VEN
4.2.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân loại ABC
4.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân loại VEN
4.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận
ABC/VEN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.1.
Đã mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng năm 2019 tại

22
23
23
24
24
27
27
32
32
32

33
35
36
37
38
39
39
39
41
43
45
45


1.2.

bệnh viện Trí Đức Thành, Thanh Hóa cho kết quả sau
Đã phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2019 tại bệnh
viện Trí Đức Thành – tỉnh Thanh Hóa theo phân loại
ABC/VEN cho kết quả sau

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang


1.1
1.2
1.3
2.1
3.1
3.2
3.3

Ma trận ABC/VEN
Ưu, nhược điểm của phân loại ABC/VEN
Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành
Các chỉ số nghiên cứu
Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
10 nước có giá trị thuốc nhập khẩu cao nhất năm 2019
Cơ cấu DMT thuốc sử dụng theo thuốc biệt dược gốc, thuốc
3.4
generic và thuốc mang tên thương mại
3.5
Cơ cấu DMT thuốc sử dụng theo số lượng thành phần
3.6
Cơ cấu DMT thuốc sử dụng theo dạng bào chế
3.7
Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc phải kiểm soát đặc biệt
Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc hóa dược; thuốc đông y,
3.8
thuốc dược liệu và vị thuốc cổ truyền
3.9. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại ABC
3.10. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý

3.11. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ
3.12 Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại VEN
3.13 Phân tích ma trận ABC/VEN
3.14 Cơ cấu DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN
3.15 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN theo nhóm ưu tiên
3.16 Cơ cấu thuốc nhóm A theo phân loại VEN
3.17 Các thuốc nhóm AN
3.18 Các thuốc nhóm AE
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT
1

Phần viết tắt
BYT

Phần viết đầy đủ
Bộ Y tế

8
9
13
17
19
20
21
22
22
23
23
24

25
25
26
27
28
28
29
29
30
31


2
3
4
5

DMT
DMTBV
GTSD
ICD

6
7
8
9
10

HĐT&ĐT
MHBT

SLKM
UBND
VEN

11

WHO

Danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện
Giá trị sử dụng
(International Classification of Diseases) phân
loại Quốc tế về Bệnh tật
Hội đồng thuốc và điều trị
Mô hình bệnh tật
Số lượng khoản mục
Uỷ ban nhân dân
Vital (tối cần), Essential (thiết yếu), Nonessential (không thiết yếu)
Tổ chức Y tế thế giới


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, với những chính sách mở cửa của cơ chế thị trường và đa
dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong phú
về số lượng, chủng loại và cả nhà cung cấp. Điều này giúp cho việc cung ứng
thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng trở nên dễ dàng
và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sử
dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh cũng
như tình trạng lạm dụng thuốc. Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý
trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh,

tăng khả năng kháng thuốc trong điều trị.
Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành là một trong những bệnh viện tư
nhân của tỉnh Thanh Hóa, hoạt động tương đương với một bệnh viện hạng III,
có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn toàn huyện và các địa
phương lân cận. Có nhiều nghiên cứu và phân tích danh mục thuốc sử dụng
tại các bệnh viện công lập tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên
cứu về vấn đề này tại các bệnh viện tư nhân hoạt động theo mô hình doanh
nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá
trình lập kế hoạch quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện, đề tài “Phân tích
danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành năm 2019”
được thực hiện nhằm các mục tiêu:
- Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Trí
Đức Thành năm 2019.
- Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Trí Đức
Thành năm 2019 theo phân loại ABC/VEN.

6


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH
VIỆN
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những thuốc cần thiết thỏa mãn
nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện
phù hợp mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính
của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này
trong một pham vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật
nhất định luôn có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt,
dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý [1].

DMT bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế
hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. DMT
bệnh viện được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc loại
bỏ thuốc trong DMT bệnh viện trong các kỳ họp của HĐT&ĐT bệnh viện [1].
1.1.2.1. Mục tiêu lựa chọn và xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện
Việc tiến hành lựa chọn và ban hành DMTBV nhằm 2 mục tiêu là [1]:
- Đảm bảo cung ứng thuốc cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, có hiệu
lực, phù hợp với khả năng khoa học công nghệ và kinh phí bệnh viện.
- Giúp cho việc cung ứng thuốc được chủ động và có kế hoạch.
1.1.2.2. Nguyên tắc xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc được xây dựng trên cơ sở các thuốc sản xuất tại các cơ
sở sản xuất trong nước đã được cấp giấy đăng ký lưu hành, đáp ứng yêu cầu
phòng bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế theo tiêu chí kỹ thuật của thuốc, có giá
thuốc hợp lý và có khả năng bảo đảm cung cấp cho các cơ sở y tế trên cả
nước.

7


Danh mục thuốc được cập nhật bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp tình
hình thực tế và bảo đảm đáp ứng kịp thời thuốc phục vụ cho công tác phòng
bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế [1].
1.1.2.3. Những căn cứ để xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện
Khi xây dựng danh mục thuốc bệnh viện hàng năm, HĐT&ĐT phải dựa
vào các căn cứ sau [1]:
- Mô hình bệnh tật, cơ cấu bệnh tật của địa phương do bệnh viện thống
kê hàng năm.
- Trình độ cán bộ và danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện.
- Điều kiện cụ thể của bệnh viện.
- Khả năng đảm bảo kinh phí thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế.

- Danh mục thuốc chủ yếu của Bộ y tế quy định sử dụng cho các cơ sở
khám, chữa bệnh và Danh mục thuốc bệnh viện đã được sử dụng những năm
trước đó.
1.1.2.4. Yêu cầu khi xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện
Khi xây dựng DMT bệnh viện cần phải đạt những yêu cầu sau [2]:
- Phải bao gồm đầy đủ các dạng thuốc, các nhóm thuốc để đáp ứng nhu
cầu cấp cứu, điều trị và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh nội trúc và ngoại
trú.
- Là danh mục thuốc đặc thù cho mỗi bệnh viện, được sắp xếp theo tên
gốc theo thứ tự vần chữ cái và theo nhóm dược lý để các thầy thuốc kê đơn
lựa chọn thuốc thuận tiện, dễ dàng hơn.
- Từ danh mục thuốc bệnh viện nên thiết lập DMT cho từng khoa lâm
sàng trong bệnh viện để thuận tiện quản lý thuốc.
- Các thuốc cùng hoạt chất nhưng có nhiều nhà phân phối khác nhau,
dưới những tên thương mai khác nhau có tác dụng điều trị tương đương nhất
thiết phải được ghi theo tên hoạt chất.

8


- Đối với những thuốc có tác dụng điều trị tương đương nhưng hoạt
chất khác nhau thì tiêu chuẩn lựa chọn là :
+ Hoạt lực điều trị cao, sinh khả dụng cao.
+ An toàn: Khoảng giới hạn nồng dộ sử dụng rộng, ít các phản ứng
không mong muốn (ADR), ít tác dụng phụ (side effect)
+ Mức độ nghiên cứu thử nghiệm sâu: Đạt kết quả thử nghiệm trên lâm
sàng giai đoạn 4, các hồ sơ kết quả nghiên cứu, tài liệu cung cấp có số liệu
đầy đủ, chất lượng và khách quan.
+ Giá cả phù hợp với khả năng chi trả của ngân sách, của quỹ Bảo hiểm
y tế và thu nhập thực tế của người dân.

+ Lợi ích về thực hành: Cung ứng thuận tiện, dự trù dễ dàng.
+ Bảo quản ở điều kiện bình thường thuốc vẫn đảm bảo chất lượng.
+ Nhà sản xuất có kinh nghiệm, có uy tín lâu năm trên thị trường cung
ứng thuốc.
- DMTBV từng thời kỳ cần phải loại bỏ những thuốc mà hiệu quả điều
trị bị giới hạn, thuốc bị thông báo thu hồi hoặc cấm sử dụng.
- Danh mục thuốc cần được thông báo cho tất cả các thầy thuốc kê đơn,
các trưởng, phó khoa , các bác sĩ điều trị, các sinh viên nội trú, y tá, dược sĩ,
dược tác trong bệnh viện nắm được.
- Các thuốc kê đơn ngoài danh mục của khoa lâm sàng, của bệnh viện
cần được quy định tuân thủ một quy trình xét duyệt cụ thể.
1.1.2.5. Các bước tiến hành lựa chọn thuốc vào Danh mục thuốc bệnh viện
Khi xây dựng DMTBV, cần tiến hành theo 4 bước [1]:
Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số
lượng và giá trị sử dụng, phân loại ABC/VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc
hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các
nguồn thông tin đáng tin cậy.

9


Bước 2: Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loai bỏ từ các khoa
lâm sàng một cách khách quan.
Bước 3: Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo
nhóm điều trị và theo phân loại VEN.
Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ :
thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần…).
Sau khi xây dựng DMT, bệnh viện cần hướng dẫn cho cán bộ y tế sử
dụng DMT. Định kỳ hàng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung DMTBV cho phù

hợp với DMT thiết yếu của BYT, DMT được quỹ Bảo hiểm Y tế (BHYT)
thanh toán cho các cơ sở khám chữa bệnh và những biến động về thuốc chữa
bệnh trên thị trường.
1.1.2. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời gian
nhất định (thường theo từng năm) về số bệnh nhân đến khám và điều trị.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã ban hành phân loại Quốc tế về Bệnh
tật ICD (International Classification of Diseases) Bảng phân loại này đã được
bổ sung và sửa đổi 10 lần. Bảng phân loại quốc tế bệnh tật ICD lần thứ 10
gồm 22 chương với 10.000 bệnh, mỗi chương có một hay nhiều nhóm bệnh,
mỗi nhóm bệnh có nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết theo
nguyên nhân gây bệnh hay tính chất đặc thù của bệnh đó [3].
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ xây dựng DMT phù hợp mà còn làm cơ sở để bệnh viện hoạch
định, phát triển toàn diện trong tương lai. Mỗi bệnh viện được xây dựng trên
địa bàn khác nhau, ứng với mỗi đặc trưng nhất định về cấu trúc dân cư, địa lý,
yếu tố môi trường, văn hóa, kinh tế xã hội cũng như sự phân công chức năng
nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó dẫn đến mỗi mô hình bệnh tật của mỗi bệnh viện
10


đều khác nhau, chủ yếu được phân thành 2 loại là MHBT của bệnh viện đa
khoa và MHBT của bệnh viện chuyên khoa [4].
1.1.3. Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc bệnh viện
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc có
thể được phân tích theo 4 phương pháp chính, bao gồm: Phân loại ABC, phân
tích nhóm điều trị; phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN) và
phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD) [5]. Tất cả các
phương pháp này là công cụ hữu hiệu giúp HĐT&ĐT quản lý danh mục và
phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.

1.1.3.1. Phân loại ABC
Phân loại ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân tích ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách [5].
- Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80% tổng giá trị.
- Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng giá trị.
- Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10% tổng giá trị.
Phân loại ABC cho thấy:
- Những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí thấp
trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này dùng để lựa chọn
những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra những liệu pháp điều
trị thay thế hoặc thương lượng với nhà cung cấp để mua được với giá thấp
hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với MHBT.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong DMT thiết yếu
của bệnh viện.
11


- Phân loại ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn.
Sau khi hoàn thành phân loại ABC, các thuốc đặc biệt trong nhóm A
cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng các thuốc không có trong
danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có
hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn [6].
1.1.3.2. Phân loại VEN
Phân loại VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện theo các hạng mục: sống

còn, thiết yếu và không thiết yếu [4].
Thuốc được phân chia theo các hạng mục V, E, N như sau:
- Thuốc V (Vital drugs): là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám chữa
bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E (Essential drugs): là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng có trong MHBT của
bệnh viện.
- Thuốc N (Non - Essential drugs): là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc.
Phân loại VEN cung cấp cho HĐT & ĐT các dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào là cần thiết, thuốc nào là
ít quan trọng hơn.
Thông thường cần phải so sánh giữa phân loại ABC và phân loại VEN
để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc
không ưu tiên hay không. Cụ thể là cần loại bỏ những thuốc “N” trong danh
sách nhóm A có chi phí cao/lượng tiêu thụ lớn trong phân loại ABC [7].
12


1.1.3.3. Phân tích ma trận ABC/ VEN
Khi phân loại VEN được thực hiện thì nên kết hợp với phân loại ABC
để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên
thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm “N” nhưng lại có chi
phí cao nhóm “A” trong phân loại ABC. Sự kết hợp phân loại VEN và ABC
sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN:
+ Xếp các thuốc V-E-N trong nhóm A thu được các nhóm nhỏ AV,AE,
AN. Sau đó tính tổng số và tỷ lệ phần trăm số lượng thuốc và giá trị sửdụng

thuốc trong mỗi nhóm nhỏ.
+ Làm tương tự với nhóm B và C thu được ma trận ABC/VEN.
Bảng 1.1. Ma trận ABC/ VEN
Ph
ân loại
A

B

C

V

E

N

A

A

A

V

E
B

V


B
E

C
V

N

độ
Thuốc

quan

trọng nhất
B

N
C

E

Phân loại mức

Thuốc

quan

trọng
C


N

Thuốc ít quan
trọng

Ma trận ABC/VEN chia các thuốc ra làm 3 nhóm ưu tiên [8]:
- Nhóm I: Thuốc quan trọng nhất bao gồm các thuốc AV, BV, CV, AE,
AN; là các thuốc đắt tiền nhóm A hoặc tối cần nhóm V; cần ưu tiên để giữ ổn
định ngân sách hàng năm và luôn sẵn có.
- Nhóm II: Thuốc quan trọng bao gồm các thuốc BE, CE, BN; là các
thuốc cần thiết hoặc có giá trị trung bình.

13


- Nhóm III: Thuốc ít quan trọng gồm các thuốc CN; là các thuốc có giá
trị thấp và không quan trọng.
Tuy nhiên sự phân nhóm này chỉ có ý nghĩa tương đối vì nhiều thuốc
rất rẻ tiền và không quan trọng trong điều trị cho nhiều bệnh, nhưng lại rất
quan trọng cho một bệnh nào đó (Ví dụ: Vitamin B1 không thể thiếu trong
phác đồ điều trị bệnh beri – beri). Do đó, việc tập trung xây dựng DMT, tổ
chức mua sắm cần chú ý tới tất cả các nhóm thuốc, nhưng cần điều tiết phù
hợp để tránh lãng phí trong sử dụng [8].
1.1.3.4. Ưu điểm, nhược điểm của phân loại ABC/VEN
Phân loại ABC/VEN có các ưu, nhược điểm được trình bày trong bảng
1.2 [9]:
Bảng 1.2. Ưu, nhược điểm của phân loại ABC/VEN
Phân loại ABC

Phân loại VEN

- Là công cụ giúp HĐT&ĐT
đưa ra ưu tiên trong mua sắm và dự

Là công cụ giúp bệnh trữ thuốc, cũng như cân nhắc việc
viện có sự điều chỉnh và giảm thiểu tối đa những thuốc
Ư
định hướng trong xây dựng không quan trọng.
u điểm
danh mục đấu thầu thuốc
- Cho phép so sánh những
cho những năm tiếp theo.
thuốc có hiệu lực điều trị và khả
năng sử dụng khác nhau
N
hược
điểm

Không

cung

cấp

Việc phân loại, sắp xếp V-E-

được thông tin đầy đủ để so N

phụ

thuộc


chủ

yếu

vào

sánh những thuốc có hiệu HĐT&ĐT, chưa có căn cứ cụ thể
lực khác nhau.

để phân loại chính xác, rõ ràng.

(Nguồn: Học viện Quân y, Giáo trình Dược bệnh viện năm 2017)

14


1.1.3.5. Một số kết quả nghiên cứu phân tích danh mục thuốc bệnh viện
theo phân loại ABC/VEN
Tới nay, các tài liệu tham khảo cho thấy đã có nhiều đề tài tiến hành
phân tích, đánh giá DMT theo phân loại ABC/VEN tại các bệnh viện, từ tuyến
trung ương tới các tuyến tỉnh, thành phố (TP) và quận, huyện khắp cả nước.
Sau đấy là một số kết quả nghiên cứu từ các đề tài đã được thực hiện tại các
bệnh viện hạng III:
Theo tác giả Lê Thị Hằng, cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân
loại ABC của Bệnh viện Đa khoa huyện Thiệu Hóa năm 2015 gồm nhóm A có
số loại thuốc ít nhất chiếm 16,6% với tổng giá trị sử dụng cao nhất chiếm
78,8%. Hạng B chiếm 19,8% khoản mục; giá trị sử dụng chiếm 15,1% tổng
giá trị sử dụng thuốc. Hạng C có số loại thuốc nhiều nhất chiếm 63,6%, chiếm
tổng giá trị sử dụng thấp là 6,0%. Nhóm E có số loại thuốc cao nhất chiếm

64,8% khoản mục và có giá trị sử dụng lớn nhất chiếm 55,2% tổng giá trị sử
dụng thuốc. Nhóm thuốc V đứng thứ hai chiếm 29,4% số lượng khoản mục
với giá trị sử dụng chiếm 40,1% tổng giá trị sử dụng thuốc. Nhóm thuốc N ít
nhất chỉ chiếm 5,8% số lượng khoản mục và có giá trị sử dụng nhỏ nhất
chiếm 4,6% tổng giá trị sử dụng thuốc [10].
Theo tác giả Trần Ngọc Đại, DMT sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang năm 2016 có tổng 273 khoản mục, trong đó
về SLKM 11 các nhóm A, B, C lần lượt chiếm 18,3%; 16,5% và 65,2%. Kết
hợp với phân loại VEN thu được: nhóm AN gồm 9 thuốc, trong đó hoạt huyết
dưỡng não chiếm tỷ lệ cao nhất về GTSD (28,3%); nhóm AE gồm 36 thuốc,
đứng đầu là thuốc Stopress thuộc nhóm thuốc tim mạch, chiếm 9,3% giá trị
[11]. Bệnh viện cần xem xét loại bỏ bớt các thuốc thuộc nhóm AN do các
thuốc này là các thuốc không thiết yếu nhưng chiếm một phần lớn kinh phí.
Theo tác giả Phạm Văn Hiền tại Bệnh viện quận Gò Vấp - TP. Hồ Chí
Minh năm 2016 cho thấy 80,01% ngân sách được phân bổ cho các thuốc
15


nhóm A (chiếm 22,04% về số lượng, cao hơn tỷ lệ thông thường); 14,98%
ngân sách phân bổ cho các thuốc nhóm B và còn lại 5,01% ngân sách phân bổ
cho các thuốc nhóm C. Như vậy bệnh viện sử dụng tập trung vào một số
thuốc có giá cao và sử dụng với số lượng lớn, trong đó cao nhất là thuốc
nhóm tim mạch (chiếm 35,84% GTSD) [6]. Tỷ lệ này khá phù hợp với đặc
điểm số lượt khám cao nhất của bệnh viện đều liên quan đến các bệnh tim
mạch.
1.2. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÍ ĐỨC THÀNH
1.2.1. Giới thiệu bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành
Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành do Công ty cổ phần Y dược Trí Đức
đầu tư được cấp giấy phép hoạt động từ ngày 12 tháng 08 năm 2013 với cơ
cấu tổ chức của một bệnh viện đa khoa hạng III trực thuộc Sở Y tế Thanh

Hóa, địa chỉ đặt tại Tiểu khu 5, Thị trấn Quán Lào, huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa [12].
Bệnh viện gồm 21 chuyên khoa có nhiệm vụ nâng cao chất lượng dịch
vụ y tế, chăm sóc sức khỏe người dân. Mặc dù mới được thành lập cách đây
không lâu, nhưng Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành đã có một đội ngũ y bác
sĩ đông đảo, gồm 92 cán bộ, trong đó có 24 bác sĩ có trình độ chuyên môn
cao, cùng với các trang thiết bị hiện đại phục vụ tốt nhu cầu khám chữa bệnh
cho người dân trong và ngoài khu vực.
Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành gồm 4 khoa và phòng ban chính với
cơ cấu tổ chức như sau:
- Khoa Nội gồm: Khoa Tim - Thận - Khớp; Tiêu hóa - Máu; Truyền
nhiễm và Da liễu; Thần kinh - Tâm thần; Y học cổ truyền; Hồi sức cấp cứu.
- Khoa Ngoại gồm: Khoa Chấn thương Chỉnh hình; Ngoại chung; Phẫu
thuật - Gây mê Hồi sức; Phẫu thuật thần kinh; Mắt; Răng - Hàm - Mặt; Tai Mũi - Họng; Sản phụ - Sơ sinh.
16


- Khoa Cận lâm sàng gồm: Khoa Khám bệnh; Xét nghiệm - GPBL; Lý
liệu - Phục hồi chức năng; Chẩn đoán hình ảnh; Dược; Trang bị; Dinh dưỡng;
Chống nhiễm khuẩn.
- Các phòng ban chức năng gồm: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp; Phòng
Tài chính; Phòng Hành chính.
Kể từ khi bệnh viện đa khoa Trí Đức Thành đi vào hoạt động đã góp
phần đáng kể trong việc giảm thiểu quá tải bệnh nhân cho các bệnh viện tuyến
trên, bệnh viện công lập, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân huyện Yên
Định và các huyện lân cận có thêm cơ hội và sự lựa chọn trong các dịch vụ
khám chữa bệnh.
1.2.2. Khoa Dược bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Khoa Dược là khoa chuyên môn có chức năng tham mưu cho Giám đốc

bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng
thuốc an toàn hợp lý [12].
Khoa Dược Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành có nhiệm vụ [12]:
- Lập kế hoạch cung cấp và bảo đảm số lượng, chất lượng thuốc thông
thường và thuốc chuyên khoa, hóa chất, vật dụng y tế tiêu hao: bông, băng,
cồn, gạc cho điều trị nội trú và ngoại trú, đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý.
- Pha chế một số thuốc dùng trong bệnh viện.
- Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện.
- Tham gia quản lý kinh phí thuốc, thực hiện tiết kiệm đạt hiệu quả cao
trong phục vụ người bệnh.
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức
Tổng số cán bộ và nhân viên trong khoa gồm 14 người.
- Dược sĩ đại học gồm 5 người: biên chế 1 trưởng khoa dược, 4 thủ kho
17


- Dược sĩ trung học gồm 9 người, phụ trách quầy thuốc dịch vụ thực
hiện công tác cấp phát thuốc lẻ, cung cấp và đảm bảo thuốc, hoá chất, vật tư y
tế đầy đủ kịp thời.
1.2.3. Mô hình bệnh tật của bệnh viện
Mô hình bệnh tật của bệnh viện được phân theo bảng phân loại quốc tế
bệnh tật lần thứ 10 (ICD 10) [13] và được trình bày trong bảng 1.4:
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành
STT

Chương bệnh

C10 Bệnh hệ hô hấp
C09 Bệnh hệ tuần hoàn

Chấn thương, ngộ độc và một số hậu
C19
quả khác do nguyên nhân bên ngoài
C11 Bệnh hệ tiêu hóa
C01 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật
C06 Bệnh hệ thần kinh
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển
C04
hóa
C14 Bệnh hệ sinh dục-tiết niệu
C07 Bệnh mắt và phần phụ
C15 Chửa, đẻ và sau đẻ
C02 Khối U
C08 Bệnh tai và xương chum
C12 Bệnh da và mô dưới da
07 chương bệnh khác
Tổng

Mã ICD Tổng số bệnh Tỷ lệ
10
nhân
(%)
J00-J99
15975
15,63
I00-I99
13404
13,12
S00-S99


8993

8,80

K00-K99
A00-B99
G00-G999

8680
7542
7280

8,49
7,38
7,12

E00-E90

6164

6,03

N00-N99
H00-H59
O00-O99
C00-D48
H60-H95
L00-L99

5910

5023
4487
2670
2426
883
2674
102189

5,78
4,92
4,38
2,61
2,37
0,86
2,62
100

Theo bảng 1.4, MHBT tại Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành gồm 14
nhóm bệnh, trong đó tập trung vào 3 nhóm bệnh: Các bệnh do hô hấp chiếm
tỷ lệ cao nhất (15,63%); các bệnh tuần hoàn (13,12%) và các bệnh cơ xương
và mô liên kết (9,86%). MHBT của bệnh viện được xây dựng từ năm 2015 và
không có sự thay đổi đáng kể cho đến nay.

18


CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Danh mục thuốc của Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành đã sử dụng

năm 2019
- Báo cáo sử dụng thuốc năm 2019: tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ
hàm lượng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, thành tiền, nước sản xuất.
2.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
bằng cách hồi cứu các hồ sơ, sổ sách liên quan tới DMT sử dụng tại bệnh viện
từ ngày 1/1/2019 đến ngày 31/12/2019.
2.2.2. Phương pháp phân tích danh mục thuốc
2.2.2.1. Phương pháp phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng
Các bước tiến hành:
Bước 1: Tổng hợp toàn bộ các dữ liệu thu thập được về DMT sử dụng
năm 2019 theo: tên thuốc; hoạt chất; nồng độ/hàm lượng; đường dùng; đơn
vị tính; số lượng sử dụng; đơn giá; nước sản xuất; nhà cung cấp.
Bước 2: Tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu cần nghiên cứu:
- Xếp theo nhóm tác dụng dược lý (TDDL).
- Xếp theo nguồn gốc xuất xứ: thuốc sản xuất trong nước, thuốc
nhập khẩu.
- Xếp theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic, thuốc mang tên
thương mại.
- Xếp theo số lượng thành phần: thuốc đơn, đa thành phần.
- Xếp theo dạng bào chế: thuốc uống; tiêm, tiêm truyền và các
dạng khác.
19


- Xếp theo thuốc phải kiểm soát đặc biệt.
- Xếp theo thuốc hóa dược; thuốc đông y, thuốc dược liệu và vị
thuốc cổ truyền.
2.2.2.2. Phân loại ABC/VEN

Phân loại ABC
Phân loại ABC gồm các bước [9]:
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm gồm N sản phẩm
Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:
- Đơn giá của từng sản phẩm: gi (i = 1, 2, 3…, N)
- Số lượng các sản phẩm: qi
Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm ci = gi x qi. Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản
phẩm: C = tổng ci
Bước 4: Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm chia cho tổng số tiền: pi = (ci / C) × 100
Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự % GTSD giảm dần.
Bước 6: Tính GTSD % tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm (k):
bắt đầu với sản phẩm số 1 sau đó cộng các sản phẩm tiếp theo trong danh
sách.
Bước 7: Phân nhóm sản phẩm như sau [7]:
- Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80% tổng GT (k từ 0 80%).
- Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng GT (k từ 80 95%).
- Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10% tổng GT (k > 95%).
Thông thường:
Sản phẩm nhóm A chiếm 10 - 20% tổng số lượng.
20


Sản phẩm nhóm B chiếm 10 - 20% tổng số lượng.
Sản phẩm nhóm C chiếm 60 - 80% tổng số lượng.
Từ các kết quả phân tích được, rút ra nhận xét thích hợp về tỷ lệ ngân
sách dành cho các nhóm thuốc.
Phân loại VEN
Phân loại VEN gồm các bước [9]:

Bước 1: Thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo V, E, N.
Bước 2: Kết quả phân loại được tập hợp và thống nhất.
Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E
trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N.
Từ các kết quả phân tích được, rút ra nhận xét thích hợp về tỷ lệ số
lượng và chi phí sử dụng dành cho từng nhóm thuốc V, E và N.
Phân tích ma trận ABC/VEN
Dựa vào kết quả thu được ở phân loại VEN. Tiến hành phân tích ABC
cho từng nhóm trong phân loại VEN. Từ đó, đưa ra các nhận xét cho việc
phân loại thuốc theo các mức độ quan trọng nhất, quan trọng và ít quan trọng.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: so sánh tỷ lệ % SLKM, % GTSD trong phân
tích cơ cấu nhóm điều trị, cơ cấu thuốc sản xuất trong nước - thuốc nhập
khẩu,....
- Phương pháp mô hình hóa, biểu đồ, đồ thị: minh họa cơ cấu nhóm
thuốc theo % SLKM, % GTSD…
21


- Phương pháp tỷ trọng: tính tỷ lệ phần trăm các giá trị trên tổng số.
Các chỉ số nghiên cứu cần phân tích được trình bày qua bảng 2.3:
Bảng 2.1. Các chỉ số nghiên cứu
Nhóm
chỉ tiêu


Chỉ số
nghiên cứu

Cách tính

Tỷ lệ % số lượng khoản mục = (số
Tỷ lệ %
lượng khoản mục thuốc mỗi nhóm/ tổng số
số
lượng
lượng khoản mục thuốc trong toàn danh
Cơ cấu khoản mục
mục)*100
danh
mục
thuốc
sử
Tỷ lệ % giá trị sử dụng mỗi nhóm =
Tỷ lệ %
dụng
(tổng giá trị sử dụng thuốc mỗi nhóm/ tổng
giá trị sử dụng
giá trị sử dụng thuốc trong toàn danh mục)*
mỗi nhóm
100

loại
VEN

Phân

ABC/

Tỷ lệ % số lượng khoản mục = (số
Tỷ lệ %
lượng khoản mục thuốc mỗi nhóm/ tổng số
số
lượng
lượng khoản mục thuốc trong toàn danh
khoản mục
mục)*100
Tỷ lệ % giá trị sử dụng mỗi nhóm =
Tỷ lệ %
(tổng giá trị sử dụng thuốc mỗi nhóm/ tổng
giá trị sử dụng
giá trị sử dụng thuốc trong toàn danh mục)*
mỗi nhóm
100

2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft Excel
2010 để xử lý và phân tích.
2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
- Bộ môn Tổ chức quản lý Dược – Tiếp tế Quân Y, Viện Đào tạo Dược,
Học viện Quân Y.
- Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành, Yên Định, Thanh Hóa.

22



2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 1/1/2019 đến ngày 31/12/2019.

23


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TRÍ ĐỨC THÀNH NĂM 2019
3.1.1. Kết quả phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác
dụng dược lý
Cơ cấu về số lượng khoản mục và giá trị theo nhóm tác dụng dược lý
được thể hiện qua bảng 3.1:
Bảng 3.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
ST
T

Nhóm thuốc

SLK
M

Tỷ lệ
(%)

1

Thuốc điều trị ký sinh trùng,
chống nhiễm khuẩn


80

2

Thuốc tim mạch

53

3

Thuốc đường tiêu hóa
Thuốc giảm đau hạ sốt chống
viêm không steroid và thuốc
điều trị gout
Thuốc đông y, thuốc từ dược
liệu và vị thuốc y học cổ truyền
Hocmon và các thuốc tác động
vào hệ nội tiết
Dung dịch nước, điện giải, cân
bằng Acid- base và các dung
dịch tiêm truyền khác
Thuốc tác dụng trên đường hô
hấp
Khoáng chất và vitamin
Thuốc gây tê, mê
Thuốc khác
Thuốc điều trị bệnh mắt, tai,
mũi, họng

42


19,0
5
12,6
2
9,98

39

4
5
6
7
8
9
10
11
12

Giá trị
(triệu
đồng)

Tỷ lệ
(%)

2.186,942

32,7
8

14,5
4
6,2

9,29

2.226,300

6,32

36

8,57

6.828,902

19,3
7

31

7,38

3.072,226

8,71

24

5,71


1.974,722

5,6

19

4,52

270,120

0,77

18
17
16

4,29
4,05
3,81

550,924
320,180
40,190

1,56
0,91
1,14

14


3,33

29,966

0,85

24

11.554,836
5.126,726


Bảng 3.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (tiếp)
ST
T
13
14
15
16
17
18

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng với máu
Thuốc chống rối loạn tâm thần
Thuốc chống dị ứng và dùng
trong các trường hợp quá mẫn
Thuốc có tác dụng thúc đẻ,
cầm máu sau đẻ và chống đẻ

non
Thuốc giải độc và các thuốc
dùng trong trường hợp ngộ độc
Thuốc chống co giật, chống
động kinh
Tổng

7
7

Tỷ
lệ
(%)
1,67
1,67

Giá trị
(triệu
đồng)
13,397
5,288

6

1,43

5,641

0,16


5

1,19

18,332

0,52

4

0,95

1,763

0,05

2

0,48

705

0,02

420

100

35.254,132


100

SLK
M

Tỷ lệ
(%)
0,38
0,15

Nhận xét: Theo bảng 3.1, về SLKM bệnh viện tập trung vào các nhóm:
thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (19,05%); thuốc tim mạch
(12,62%); thuốc đường tiêu hóa (9,98%) và thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm
không steroid và thuốc điều trị gout (9,28%).
Về kinh phí mua thuốc, chiếm tỉ lệ cao nhất ở 3 nhóm: thuốc điều trị ký
sinh trùng, chống nhiễm khuẩn với 32,78%; thuốc đông y, thuốc dược liệu và
vị thuốc cổ truyền 19,37% và thuốc tim mạch với 14,54%. Các nhóm thuốc
còn lại có sự chênh lệch không đáng kể.
3.1.2. Kết quả phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc,
xuất xứ
Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ của các thuốc sử dụng
tại Bệnh viện Đa khoa Trí Đức Thành năm 2019 được thể hiện trong bảng
3.2:

25


×