Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT lang chánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.41 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

Người thực hiện:
Trịnh Thị Huệ
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực: Cơng tác chủ nhiệm

THANH HỐ NĂM 2020


MỤC LỤC
Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.3.1


2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
3
3.1
3.2
3.3

Nội dung
Bìa chính

Trang

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận
Thực trạng của vấn đề cơng tác giáo dục đạo đức học
sinh ở Trường THPT Lang Chánh
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vân đề
Biện pháp nắm thông tin về học sinh
GVCN lớp luôn luôn phải là tấm gương sáng cho học
sinh noi theo.
Biện pháp lựa chọn cán sự lớp

Biện pháp xây dựng quy chế tự quản
Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt và học sinh chưa
ngoan
Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh
Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động
Kết luận, kiến nghị
Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của SKKN
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kiến nghị, đề xuất
Tài liệu tham khảo

2
2
3
3
3
4
4
6
7
7
8
9
11
12
14
16
18
18
18

19
21

2


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời tới nay, luôn chăm lo phát triển
nguồn nhân lực, nhất là trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đảng ta xác định rất rõ
rằng: Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Bởi vì, mục
tiêu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước suy cho cùng là phải hướng
tới phục vụ con người, vì con người và giải phóng con người. Chủ trương trên
được thể hiện rất rõ trong các nghị quyết của Đảng ta: Nghị quyết Trung ương 2
khóa VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết nêu: “Lấy việc phát huy nhân tố con người là
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, với quan điểm chỉ đạo rằng: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội”.
Một lần nữa, gần đây nhất Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội
nghị Trung ương 9 khóa XI “về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” lại tiếp tục được Đảng
quan tâm nhấn mạnh với mục tiêu lớn lao “Xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm

sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Dưới ánh sáng, nghị quyết của Đảng, sự nghiệp giáo dục ở nước ta nói
chung và ở tỉnh Thanh Hóa trong đó có huyện Lang Chánh nói riêng ngày càng
phát triển nhanh chóng về số lượng, quy mô trường lớp ngày càng mở rộng, nội
dung học tập ngày càng phong phú, sát với thực tiễn.
Nằm xu thế trên thì sự nghiệp giáo dục của huyện Lang Chánh trong đó có
Trường trung học phổ thơng Lang Chánh càng phát triển rộng mở và đi vào
chiều sâu:
Cơ sở vật chất trường lớp khang trang hơn phục vụ tốt hoạt động dạy và
học.
Đội ngũ giáo viên ngày đơng đảo, có tuổi nghề, có kinh nghiệm giáo dục.
Trình độ của giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đáp ứng được sự nghiệp giáo dục
trong tình hình mới.
Phụ huynh học sinh ngày càng quan tâm tới việc học tập của con em mình.
3


Bên cạnh chất lượng đội ngũ giáo viên thì chất lượng học sinh ngày càng
được cải thiện. Những năm qua nhà trường đã có nhiều học sinh giỏi cấp tỉnh.
Đất nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng thì những vấn đề, những mặt trái
của xã hội luôn đi kèm, trong đó có giáo dục. Giáo dục càng phát triển thì vấn đề
đạo đức học sinh cũng đáng báo động, đây đó có những em học sinh vơ lễ, xúc
phạm danh dự thầy cô, coi thường thầy cô, nội quy trường lớp hoặc mắc các tệ
nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc,... Thực tế này đã gặp phải ở mái Trường THPT.
Vì những lí do trên mà trong năm học 2019 - 2020 tôi đã mạnh dạn nghiên
cứu vấn đề về tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh với tên gọi là: "Một số
giải pháp nhằm nâng cao công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Lang Chánh"
1.2. Mục đích nghiên cứu:

- Giúp giáo viên chủ nhiệm lớp ở bậc học phổ thông nhận thấy rõ hơn vai
trị ý nghĩa của cơng tác chủ nhiệm lớp. Từ đó đề ra những chỉ tiêu phấn đấu cho
tập thể và cá nhân mình trong năm học;
- Giúp cho giáo viên có kinh nghiệm trong việc nắm bắt tình hình cụ thể
của từng học sinh, để có những biện pháp giáo dục phù hợp.
- Giúp học sinh có ý thức phát huy năng lực bản thân để tham gia ngày
càng tích cực hơn vào các hoạt động phong trào trong q trình học tập ở trường
phổ thơng cũng như các môi trường học tập và làm việc sau này.
- Đồng thời tôi muốn qua sáng kiến kinh nghiệm này nói lên những kinh
nghiệm của bản thân trong cơng tác chủ nhiệm đầu cấp để các thầy cô giáo đồng
nghiệp cùng xem xét, bàn bạc trao đổi những mong có thể ứng dụng thực tiễn
góp phần nhỏ bé làm tăng chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh và làm
cho công tác chủ nhiệm lớp đạt hiểu quả cao hơn
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Lang Chánh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát, điều tra, phân tích
- Phương pháp thực nghiệm: trực tiếp vận dụng phương pháp tổ chức,
hướng dẫn, quản lý hoạt động phong trào vào việc chủ nhiệm lớp của bản thân.
- Phương pháp khảo sát: khảo sát việc vận dụng phương pháp tổ chức,
hướng dẫn, quản lý hoạt động phong trào vào việc chủ nhiệm lớp của một số
đồng nghiệp cùng trường.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh, đối chiếu kết quả hoạt đông
phong trào và kết quả tu dưỡng rèn luyện nói chung ở những tập thể lớp có được
sự quan tâm chú trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp so với các lớp chưa được
giáo viên chủ nhiệm quan tâm phát huy khả năng hoạt động phong trào.
4



- Phương pháp điều tra, thống kê : thực hiện điều tra thái độ,cảm nhận và
đánh giá của học sinh với các hoạt động phong trào trong quá trình học tập ở
trường phổ thơng. Ngồi ra, người viết cịn sử dụng một số thao tác khác: nghiên
cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
Trước hết chúng ta cần tìm hiểu khái niệm: Giải pháp là gì? Giáo dục đạo
đức là gì?
Giải pháp: Là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó để đạt hiệu
quả tốt hơn.
Giáo dục đạo đức:
Khái niệm đạo đức: Theo nghĩa hẹp, đạo đức là luân lý, là những qui định
những chuẩn mực, ứng xử trong quan hệ con người với con người, với bản thân
với công việc, với thiên nhiên và môi trường sống. Theo nghĩa rộng, đạo đức
liên quan đến phạm trù chính trị, pháp luật và lối sống. Đạo đức là thành phần
cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân đã được xã hội
hóa, được thể hiện qua hành vi đạo đức [4], [7].
Giáo dục đạo đức: là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng cho
thế hệ trẻ những tính cách nhất định và bồi dưỡng cho họ những quy tắc hành vi
thể hiện trong giao tiếp với mọi người với công việc, với Tổ quốc. Giáo dục đạo
đức cần phải được coi trọng. Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là làm cho nhân
cách của họ phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn
trong các mối quan hệ của cá nhân với bản thân, với người khác (gia đình, bạn
bè, thầy cơ giáo…) với xã hội, với tổ quốc, với môi trường tự nhiên, với cộng
đồng quốc tế [4], [7].
Để giáo dục tốt vấn đề đạo đức cho học sinh ta cần xác định rõ vai trò,
quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm lớp theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành điều lệ
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có

nhiều cấp học.
Cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với
hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng
học sinh.
- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ mơn, Đồn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn
5


luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động
các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.
Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh.
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
Vì giáo viên chủ nhiệm là cán bộ quản lý lớp cho nên người dạy giỏi và
người chủ nhiệm giỏi không nhất thiết là một. Tố chất quan trọng của giáo viên
chủ nhiệm là tố chất của một con người hành động. Cũng như hiệu trưởng, chủ
nhiệm lớp phải nghiêm túc và cần một bộ óc kế hoạch hố. Đối tượng quản lý
lớp học là con người phải giáo hố do đó khơng thể có một chương trình cài đặt
sẵn. Phải lao vào làm, thấy đúng thì tổng kết và áp dụng tiếp, thấy sai phải điều
chỉnh kế hoạch kịp thời hoặc huỷ bỏ theo quy trình: xây dựng kế hoạch - thực
hiện kế hoạch - kiểm tra kế hoạch - tổng kết và vạch kế hoạch mới. Rất cần ở
chủ nhiệm lớp các phẩm chất nhiệt tình, sâu sát, cần cù, trí nhớ tốt; quan sát
tinh, tâm lí giỏi, có khả năng xây dựng đội ngũ cán bộ học sinh. Giáo viên chủ

nhiệm phải vừa là thầy vừa là bạn của học trị.
Các phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của con người nói chung, học
sinh nói riêng được hình thành và phát triển trong các mơi trường: gia đình, nhà
trường và xã hội. Lúc sơ sinh vai trò của gia đình là chủ đạo, tuổi học mầm non
gia đình và nhà trường góp phần quyết định, tuổi học phổ thơng vai trị của nhà
trường, gia đình và xã hội càng cân đối. Để làm tốt việc giáo dục phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh THPT phải kết hợp chặt chẽ với gia
đình. Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trị giáo dục khác nhau đối với sự
hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của học sinh.
Trong mối quan hệ đó thì nhà trường được xem là trung tâm, chủ động, định
hướng trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trường là mơi trường
giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng giáo dục
chuyên nghiệp nhất nên nhà trường là lực lượng giáo dục có hiệu quả nhất, hội
tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục từ phía gia
đình và xã hội. Có một thực trạng tồn tại là các tệ nạn xã hội như đề đóm, cờ
bạc, nghiện hút v.v … cũng xuất hiện, làm đảo lộn vẩn đục môi trường giáo dục
đạo đức, không ngừng ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách và lối sống của học
sinh. Nhà trường dù là một pháo đài vững chắc nhưng vẫn có thể bị "tập kích" từ
phía ngồi. Nhà trường khơng phải là một ốc đảo tách khỏi xã hội, tách xa thực
tiễn. Thực tiễn cuộc sống, nhất là cuộc sống xã hội đang có các nhân tố của kinh
tế thị trường tác động đến nhà trường, có lúc nhẹ nhàng, có khi sơi động dồn
dập. Xã hội ơ nhiễm, luồng văn hố ngoại lai, đồi trụy, bạo lực... len lỏi vào mọi
tầng lớp nhân dân nên rất dễ tác động đến thế hệ trẻ. Giáo viên chủ nhiệm biết
6


kết hợp và phát huy nhằm giáo dục về tình hình và nhiệm vụ của đất nước, tình
hình thời sự, chính trị trong nước và thế giới (có định hướng chính trị rõ ràng);
giáo dục về tổ chức và hoạt động của các tổ chức xã hội - chính trị trong hệ
thống chính trị ở Việt Nam, về quyền tự do, dân chủ và trách nhiệm công dân;

bồi dưỡng một số kỹ năng sinh hoạt chính trị - xã hội cần thiết.
2.2. Thực trạng của vấn đề công tác giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THPT Lang Chánh:
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung của trường THPT Lang Chánh:
+ Đặc điểm về nhà trường:
Trường THPT Lang Chánh đóng trên địa bàn thị trấn Lang Chánh, huyện
Lang Chánh. Trường được xây dựng từ năm 1983, trước kia gọi là trường cấp 2,
3 Lang Chánh đến năm 2000 trường tách và có tên gọi là trường THPT Lang
Chánh. Trường có 04 tổ chun mơn và một tổ hành chính. Tổng số cán bộ giáo
viên, nhân viên là 60. Trong đó Ban Giám hiệu: 04, giáo viên: 53, nhân viên: 05
Chất lượng đội ngũ giáo viên 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn trong đó thạc sỹ 05, Đại học 50.
Chi bộ Đảng gồm 30 đảng viên. Nhà trường có 29 phịng (phịng học kiểu
truyền thống), 7 phịng học bộ mơn. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học tương đối
đầy đủ. Thư viện đáp ứng đầy đủ sách giáo khoa cơ bản cho học sinh mượn. Sân
chơi, bãi tập còn thiếu về khơng gian và diện tích; chưa có nhà tập đa năng. Nhà
trường 1 khu ký túc xá đáp ứng được khoảng 200 chỗ ở cho học sinh.
+ Đặc điểm về học sinh:
Trường THPT Lang Chánh có tổng số học sinh 1037 (tính đến 18/9/2017)
trong đó dân tộc thái chiếm 53,04%, dân tộc mường chiếm 35,58%, dân tộc kinh
chiếm 11,19%, dân tộc ê đê chiếm 0,19%. Tỉ lệ học sinh nữ chiếm 50,24%. Do
trường đóng trên địa bàn miền núi nên tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm gần
48% [10].
* Thuận lợi: Trường THPT Lang Chánh có đội ngũ giáo viên cịn trẻ nên
nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Lãnh đạo, giáo viên,
nhân viên gương mẫu, nhiệt tình có tinh thần và ý thức trách nhiệm cao trong
công việc, tập thể giáo viên đồn kết, nhất trí, tương trợ lẫn nhau, các tổ chức
đồn thể, cơ cấu các tổ chun mơn, văn phịng tương đối phù hợp với tình hình
thực tế của nhà trường. Học sinh của nhà trường cơ bản các em ngoan. Nhà
trường đóng trên địa bàn thị trấn nên thuận lợi cho công tác giáo dục [10].

* Những tồn tại, hạn chế:.
Trường THPT Lang Chánh đóng trên địa bàn của một huyện miền núi nên
đội ngũ giáo viên luôn biến động, một số năm gần đây do thiếu giáo viên mỗi
giáo viên phải dạy thêm giờ nhiều, giáo viên còn trẻ nên kinh nghiệm giảng dạy
và giáo dục chưa nhiều. Số lượng giáo viên ở dưới xuôi lên công tác chiếm phần
đơng nên tính ổn định khơng cao. Chất lượng đầu vào của học sinh còn thấp so
7


với các huyện. Học sinh ở phân tán, điều kiện đi lại khó khăn do đó việc duy trì
sĩ số, nề nếp gặp khó khăn. Số lượng học sinh hộ nghèo gia tăng. Ý thức học tập
của một bộ phận học sinh chưa cao, động cơ học tập chưa rõ ràng. Còn một bộ
phận phụ huynh do mưu sinh nên chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của
con em phó thác việc học tập cho nhà trường.
Tỉ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số chiếm số đơng nên những phong
tục, tập qn, thói quen trong sinh hoạt đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới q trình
hình thành nhân cách của học sinh. Tình trạng đạo đức, lối sống của một bộ
phận học sinh hiện nay có nhiều bất ổn, từ thái độ học tập, ý thức chấp hành nội
quy, kỷ luật của nhà trường, đến những hành vi tiêu cực trong học tập, thi cử của
học sinh và sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào học đường.
* Nguyên nhân của những tồn tại khó khăn:
- Về phía học sinh: Độ tuổi của học sinh THPT, đây là độ tuổi đang bắt đầu
có sự thay đổi về tâm, sinh lý; là lứa tuổi bồng bột, chủ quan, nơng nổi, tiếp
nhận thơng tin ít chọn lọc, vốn sống và vốn hiểu biết pháp luật còn nhiều hạn
chế, dễ bị ảnh hưởng, lôi kéo bởi những tác động bên ngồi. Cùng với thói quen,
tự do trong sinh hoạt là kinh nghiệm sống và trình độ nhận thức còn hạn chế,
khả năng kiềm chế chưa cao, dễ bị kích động, lơi kéo vào những hoạt động
phiêu lưu, mạo hiểm đây là một trong số các nguyên nhân dẫn tới những hành vi
vi phạm pháp luật ở lứa tuổi học sinh.
- Về phía gia đình: Một số gia đình vì điều kiện kinh tế khó khăn, cha mẹ

đi làm ăn xa khơng có nhiều thời gian dành cho con cái. Một số gia đình là đồng
bào dân tộc thiểu số còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi những phong tục tập quán.
Một số bậc phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới sự phát triển tâm sinh lý của
các em, đặc biệt là ở độ tuổi THPT là lứa tuổi rất dễ bị ảnh hưởng của những
luồng thông tin xấu dẫn tới sự lệch lạc về hành vi. Những ảnh hưởng từ phía gia
đình dần dần hình thành cho các em những thói quen khơng tốt, mơi trường sống
tự do, tùy tiện ảnh hưởng tới quá trình hình thành nhân cách và nhận thức về
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội.
- Về phía xã hội: Do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường đã tác
động không nhỏ tới tư tưởng, nhận thức và quá trình hình thành nhân cách của
học sinh, hình thành lối sống hưởng thụ, thực dụng trong một bộ phận học sinh
và có xu hướng lan tỏa ở phạm vi rộng hơn.
2.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học
sinh:
2.3.1. Biện pháp nắm thông tin về học sinh:
a. Mục tiêu:
Qua phiếu điều tra này, tôi nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng
học sinh. Và quan trọng hơn cả là tơi đã hiểu một phần về từng học sinh của
mình, đặc biệt là về hồn cảnh gia đình, biết được số điện thoại của gia đình để
8


liên hệ khi có việc cần trao đổi. Điều đó rất có lợi cho tơi trong cơng tác giảng
dạy và giáo dục học sinh.
b. Cách thức tiến hành biện pháp:
Do tôi chủ nhiệm lớp trong hai năm liên tiếp nên công việc này được tiến
hành vào đầu năm lớp 10.
Giáo viên phát phiếu cho học sinh và yêu cầu điền thơng tin của mình.
GIỚI THIỆU BẢN THÂN
1. Họ và tên:……………………………………………………………………

2. Là con thứ……trong gia đình.
3. Hồn cảnh gia đình (khá giả, đủ ăn, nghèo)....................................................
4. Kết quả học tập năm lớp 9: (Giỏi, tiên tiến, trung bình)...............................
5. Mơn học u thích:..........................................................................................
6. Mơn học cảm thấy khó:...................................................................................
7. Góc học tập ở nhà: (có, khơng).......................................................................
8. Những người bạn thân nhất trong lớp:............................................................
............................................................................................................................
9. Sở thích:..........................................................................................................
10. Địa chỉ gia đình:
bản.......................................................................................
11. Mồ cơi: (mồ cơi cha, mồ cơi mẹ)..................................................................
Số điện thoại của gia đình:..............................................................................
c. Vai trị, tác dụng của biện pháp:
Mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp, muốn hồn thành tốt nhiệm vụ của mình,
muốn đề ra các biện pháp giáo dục học sinh phù hợp, đạt hiệu quả thì trước hết
giáo viên phải hiểu học sinh, phải nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về
từng học sinh. Việc nắm bắt thơng tìn từ học sinh rất quan trọng, nó giúp cho
giáo viên thấu hiểu về từng học sinh hơn, từ đó sẽ có biện pháp giáo dục đúng
đắn.
d. Kết quả đạt được của biện pháp:
Qua việc thực hiện biện pháp này, tôi đã nắm bắt được một số học sinh có
hồn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, mồ cơi,..
- Cụ thể: Lực, Hạnh, Ngọc Trưởng, Hiếu, Trọng...
2.3.2. GVCN lớp luôn luôn phải là tấm gương sáng cho học sinh noi
theo:
a. Mục tiêu:
Qua tấm gương của giáo viên chủ nhiệm sẽ giúp học sinh hình thành nhân
cách, đạo đức chuẩn mực. Sự chuẩn mực của giáo viên nói chung và giáo viên
chủ nhiệm nói riêng sẽ là tấm gương phản chiếu để học sinh nhìn vào đó soi xét

lại bản thân, để học tập,…
b. Cách thức tiến hành biện pháp:

9


Giáo viên chủ nhiệm phải luôn ăn mặc gọn gàng, cử chỉ tác phong mô
phạm, mẫu mực.
Giáo viên chủ nhiệm phải biết thơng cảm và chia sẻ những khó khăn của
các em. Trả lời, giải quyết những vướng mắc, câu hỏi của các em một cách thấu
đáo (nếu chưa có câu trả lời ngay, thì hứa sẽ có câu trả lời vào thời gian cụ thể).
Cho các em biết là các em có thể điện thoại cho thầy cơ để nói chuyện hay hỏi
bài vở (cách làm bài, giải thích chữ khó, cách trả lời ...). Tâm sự, hỏi han các em
về những khó khăn trong đời sống, những khó khăn ở trường,... để giúp các em
giải quyết những khó khăn này. Trong lớp học hay ngoài lớp học, thầy cơ cịn
phải đóng vai người anh, người chị, người cha, người mẹ mà các em có thể tin
tưởng, nhờ cậy được. Qua đó, các em sẽ biết sống nhẫn nại, kiên trì và giàu lịng
nhân ái.
Trong cơng việc hay trong mọi hoạt động thì giáo viên chủ nhiệm có thể
làm mẫu; chẳng hạn trong các buổi lao động hay hoạt động làm báo tường,…
nếu giáo viên làm mẫu hoặc cùng làm sẽ làm cho học sinh làm việc rất tích cực.
c. Vai trò, tác dụng của biện pháp:
Trong lớp học, giáo viên chủ nhiệm là tấm gương để các em noi theo. Các
hành động, suy nghĩ, cư xử của giáo viên sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quan
niệm, suy nghĩ, ứng xử của học sinh. Bản thân tôi vừa là giáo viên chủ nhiệm
đồng thời vừa là giáo viên bộ mơn Ngữ Văn. Vì vậy, khi đến trường, lên lớp, tơi
đều có những tác phong, việc làm làm gương cho học sinh.
d. Kết quả đạt được của biện pháp:
Biện pháp này là một trong những biện pháp quan trọng nhất trong việc
hình thành, nhân cách đạo đức học sinh. Kết quả này được thể hiện ngay ở các

việc làm của học sinh. Hiệu quả của biện pháp này rất nhiều, không thể thống kê
hết được, tuy nhiên sau đây tôi xinh trích dẫn một số kết quả cụ thể:
Về trang phục: (Tổng kết, theo dõi qua các buổi học):
Chưa đảm
Năm học
Lớp
Sĩ số Nam Nữ
Đảm bảo
bảo
2018 – 2019
11A6
43
25
18
30/43
13/43
(Học kì 1)
2018 – 2019
11A6
43
25
18
38/43
5/43
(Học kì 2)
2.3.3. Biện pháp lựa chọn cán sự lớp và xây dựng quy chế tự quản:
a. Mục tiêu:
Lựa chọn những học sinh ngoan, chấp hành tốt nội quy, có lực học nhỉnh
hơn các bạn khác để đưa vào danh sách bầu đội ngũ cán bộ lớp. Đội ngũ cán lớp
phải giúp giáo viên chủ nhiệm quản lí lớp tốt hơn.

b. Cách thức tiến hành biện pháp:
- Cơ sở lựa chọn:
10


+ Căn cứ vào hồ sơ học bạ của học sinh.
+ Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ vào đầu
mỗi năm học.
+ Căn cứ vào sự quan sát, nắm bắt của giáo viên chủ nhiệm, tham khảo ý
kiến của các giáo viên bộ môn.
- Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp:
+ Ban cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước giáo viên chủ
nhiệm, trước nhhà trường về toàn bộ hoạt động học tập, rèn luyện của lớp trong
thời gian học. Ban cán sự lớp do tập thể lớp bầu ra, được giáo viên chủ nhiệm
quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của ban cán sự lớp là một năm.
- Cơ cấu của Ban cán sự lớp:
Lớp trưởng

Lớp phó HT

Tổ trưởng tổ 1
(Tổ phó)

Lớp phó LĐ

Tổ trưởng tổ 2
(Tổ phó)

Tổ trưởng tổ 3
(Tổ phó)


Tổ trưởng tổ 4
(Tổ phó)

+ Nhiệm vụ của lớp trưởng: Lớp trưởng là người điều hành, quản lý toàn
bộ các hoạt động của lớp và từng thành viên trong lớp, cụ thể:
Cùng giáo viên chủ nhiệm tổ chức, quản lý lớp thực hiện các nhiệm vụ học
tập, rèn luyện theo quy định của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT và Nhà
trường.
Theo dõi, đôn đốc lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm chỉnh quy chế, quy
định, nội quy về học tập và sinh hoạt của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT
và Nhà trường. Đôn đốc và thực hiện nề nếp tự quản trong lớp.
Tổ chức, động viên giúp đỡ những bạn gặp khó khăn trong học tập, rèn
luyện và đời sống.
Chịu sự điều hành, quản lý trực tiếp của giáo viên chủ nhiệm lớp.
Chủ trì các cuộc họp lớp để đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, bình xét
hạnh kiểm.
+ Nhiệm vụ của lớp phó học tập:
Ðơn đốc các bạn hoc sinh đi học đầy đủ, đúng giờ, đảm bảo nề nếp học tập.
Ðiểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, kịp thời.
+ Nhiệm vụ của lớp phó lao động:

11


Tổ chức và giám sát các bạn học sinh thực hiện công việc lao động và các
hoạt động liên quan đến sinh hoạt đời sống vật chất và tinh thần của lớp.
+ Nhiệm vụ của các tổ trưởng:
Đôn đốc, giám sát mọi hoạt động học tập, tu dưỡng, rèn luyện của các bạn
trong tổ.

+ Nhiệm vụ của các tổ phó:
Giúp tổ trưởng đôn đốc, giám sát mọi hoạt động trong tổ. Được tổ trưởng
ủy quyền khi vắng mặt.
c. Vai trò, tác dụng của biện pháp:
Việc lựa chọn được đội ngũ cán bộ lớp tốt sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm
quản lí lớp chủ nhiệm của mình được tốt hơn. Đội ngũ cán bộ lớp sẽ giúp giáo
viên chủ nhiệm quản lí, thay quyền giáo viên chủ nhiệm khi giáo viên chủ nhiệm
vắng mặt.
d. Kết quả đạt được của biện pháp:
Biện pháp này đem lại rất nhiều hiệu quả.
Cụ thể: Hôm nào lớp trực nhật bẩn mà giáo viên chủ nhiệm chưa có mặt,
cán bộ lớp sẽ kịp thời đơn đốc nhắc nhở. Hay có những bạn lười học bài cũ ở
nhà, cũng sẽ bị lớp trưởng, lớp phó nhắc nhở,…
Khi giáo viên không lên sinh hoạt được, khi giáo viên ốm hay đi cơng tác
thì ban cán sự lớp thay mặt giáo viên chủ nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các bạn thực
hiện tốt nội quy
2.3.4. Biện pháp xây dựng quy chế tự quản:
a. Mục tiêu:
Xây dựng lớp học có nề nếp tự quản tốt, vì giáo viên chủ nhiệm khơng phải
lúc nào cũng có mặt trên lớp 24/24. Tự quản trong mọi hoạt động, từ học tập, lao
động và các hoạt động khác.
b. Cách thức tiến hành biện pháp:
Giáo viên chủ nhiệm cung cấp cho mỗi tổ trưởng một quyển sổ theo mẫu
sau:
Tổ:….., Tuần:……
STT

Họ tên

Nghỉ

học
không
phép

Mất trật tự
(Trong giờ , giáo
viên nhắc trong
giờ học)

Không
đeo thẻ
học
sinh

Điểm
dưới 5

T. Nhật
bẩn

K0
đi


K0
làm bt

Đánh
nhau


Kiểm tra
(điểm
5 đến 10)

Phát biểu
xây dựng
bài

1
2
3
4

12


Giáo viên chủ nhiệm tiến hành xây dựng quy chế tự quản để giúp các tổ
trưởng theo dõi chéo nhau.
Tổ 1 theo dõi tổ 2, tổ 2 theo dõi tổ 3, tổ 3 theo dõi tổ 4, tổ 4 theo dõi tổ 1.
Mỗi lỗi trừ 1 điểm. Trừ kiểm tra bài cũ đạt từ 5 đến 10 điểm và mỗi lần
phát biểu được cộng 1điểm/1lần.
Hết ngày thứ 7, tính điểm các tổ, tổ nào thấp điểm nhất thì tổ đó trực nhật
cả tuần kế tiếp.
Lưu ý: Các tổ trưởng ghi chép trong quá trình theo dõi trong giờ ra chơi,
tuyệt đối không được ghi chép trong giờ học. Trong quá trình theo dõi cần lưu ý
học sinh phải khách quan, không được thêm, bớt. Phát biểu xây dựng bài không
được theo hướng chạy theo thành tích để lấy số lượng mà cần phải suy nghĩ kĩ.
c. Vai trò, tác dụng của biện pháp:
Thực hiện biện pháp này sẽ giúp công tác tự quản của lớp rất tốt. Học sinh
sẽ tự nhắc nhở nhau để thực hiện tốt nội quy. Nếu trong một tổ mà nhiều cá nhân

vi phạm, mắc lỗi mà khơng bảo nhau sửa chữa thì lại càng phải trực nhật.
Biện pháp này giúp giáo viên chủ nhiệm vẫn nắm được tình hình lớp ngay
cả khi vắng mặt. Giáo viên chủ nhiệm chỉ cần nhìn vào sổ theo dõi từng tổ sẽ
biết cá nhân học sinh nào vi phạm lỗi gì.
d. Kết quả đạt được của biện pháp:
Khi thực hiện biện pháp này đem lại hiệu quả rõ rệt, đặc biệt là những học
sinh chưa ngoan, trong lớp học còn trầm.
Cụ thể: HS Lê Ngọc Trưởng , Hà Văn Tuấn, Phạm Văn Thiện,Lương Đức
Thịnh…hay nghỉ học không phép, hay nói chuyện riêng trong giờ học thì nay đã
giảm hẳn.
HS Vi Văn Thức, Vì Thị Lê, Phạm Văn Chí... trong lớp học trầm, ít giơ tay
phát biểu thì nay bước đầu đã giơ tay phát biểu xây dựng bài.
2.3.5. Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt và học sinh chưa ngoan:
a. Mục tiêu:
Hầu như trường nào, lớp học nào cũng có học sinh cá biệt, mà những học
sinh này đa số gây khơng ít khó khăn cho giáo viên chủ nhiệm, đơi khi họ rất
mệt mỏi vì nói hồi mà các em khơng nghe, càng phạt thì càng lỳ hơn hoặc các
em sẽ co lại hay phá phách hoặc chống đối ngầm. Điều này khơng những khó
khăn cho giáo viên mà còn làm ảnh hưởng đến thi đua của cả lớp.
Vì vậy mục tiêu của biện pháp này là nhằm giáo dục học sinh cá biệt trước
hết là chấp hành nội quy trường, lớp thật tốt. Giáo dục các em trở thành một học
sinh tiến bộ toàn diện, đặc biệt là về đạo đức. Giúp các em hòa nhập với các bạn
trong lớp để học sinh khơng cịn cảm thấy mình có cảm giác như bị thành kiến,
ghét bỏ.
13


b. Cách thức tiến hành biện pháp:
Tìm hiểu nguyên nhân: Lâu nay, ta chỉ thường nghe cụm từ “học sinh cá
biệt” - ám chỉ những học sinh có vẻ khác thường, khó dạy, thậm chí hư hỏng.

Trong trường, học sinh dạng cá biệt về đạo đức thường quậy phá, đánh lộn, trộm
cắp, nổi bật vai trị thủ lĩnh, khơng chấp hành nội quy,… không học bài, làm bài,
học sinh chậm hiểu và rất mau quên,… Và học sinh bị gọi "cá biệt" là học sinh
có khiếm khuyết về tâm lý, do học sinh bị ảnh hưởng từ trong gia đình của học
sinh, từ môi trường xã hội. Đa số chúng ta khi thấy hành động khác thường,
không ngoan của học sinh thì cho là cá biệt và xử lý trên hành động do học sinh
gây ra mà quên là cần phải tìm cho ra ngun nhân. Đơi khi sự cá biệt của
những học sinh ấy lại do từ cha mẹ gây ra như cuộc sống vợ chồng khơng hồ
thuận, từ đó có ảnh hưởng đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Không phải tự
nhiên mà trẻ trở thành "cá biệt", đó là hậu quả của các vết thương tâm lý mà vơ
tình người lớn chúng ta đã gieo vào đầu óc non nớt của trẻ lúc sống trong mơi
trường gia đình cũng như ở xã hội. Gia đình khó khăn; một số học sinh bị bệnh
và điều đáng lưu tâm là một số học sinh ham chơi, học kém, chán học, bỏ học,...
Do vậy người giáo viên chủ nhiệm đầu tiên cần phải tìm hiểu nguyên nhân mà
học sinh mắc lỗi, chưa ngoan.
Sau khi tìm hiểu nguyên nhân xong, giáo viên chủ nhiệm cần phân tích,
động viên, chia sẻ, giúp đỡ học sinh với một tình thương yêu sâu sắc; coi học
sinh như con, em mình, để giúp học sinh vượt qua những biến cố, những vấn đề
đã xảy trong q trình sống, học tập mà nó đã trở thành vết thương tâm lý khó
phai mờ trong tâm hồn học sinh.
Giúp đỡ học sinh cá biệt trong học hành, lối sống, tu dưỡng.
Giáo viên chủ nhiệm cần giúp học sinh tự nhận thức, tự khép mình trong
những nội quy, quy chế của trường, lớp nhưng luôn được dân chủ bàn bạc, trao
đổi, thỏa sức đóng góp. Tuân theo tập thể và cống hiến cho tập thể; luôn gắn lợi
ích cá nhân và lợi ích tập thể, chính là một trong những chuẩn mực, điều kiện để
giáo dục học sinh.
Trong lớp, giáo viên chủ nhiệm cần có sự dân chủ đối với mọi vấn đề, thầy
và trò cùng nhau thảo luận, ai có ý kiến gì đều thật thà phát biểu. Điều gì chưa
thơng suốt thì hỏi, bàn cho thơng suốt. Dân chủ nhưng trị phải kính thầy, Thầy
phải qúy trò. Dân chủ nhưng phải tập trung.

Kết hợp cùng với các giáo viên bộ môn, tập thể lớp, nhà trường, gia đình,
các đồn thể và chính quyền địa phương cùng phối hợp, thống nhất nội dung,
mục đích, biện pháp giáo dục học sinh cá biệt.
Đưa các em vào hoạt động tập thể thực tiễn, đó là hoạt động tập thể trong
và ngoài nhà trường: Lao động, văn nghệ, vui chơi, thăm quan du lịch,… qua đó
14


hiểu thêm học sinh, gắn bó học sinh với tập thể, xố đi những thiếu sót từ học
sinh.
Giáo viên chủ nhiệm cần tuyên dương, khen chê đúng mục đích, đúng việc,
đúng lúc, tế nhị mà hiệu quả.
Xây dựng nếp sống văn minh, văn hố, thanh lịch, xây dựng tình thương
u đồn kết.
c. Vai trị, tác dụng của biện pháp:
Trong q trình giáo dục học sinh cá biệt với những cách thức trên sẽ đem
lại hiệu quả rõ rệt. Học sinh sẽ dần sửa chữa và đi đến khắc phục được những
khuyết điểm của bản thân. Từ đó cũng làm gương cho các học sinh khác không
phạm vào những khuyết điểm.
d. Kết quả đạt được của biện pháp:
Trong học kì I có hai học sinh cá biệt trong lớp đó là Hà Văn Tuấn và Phạm
Văn Thiện hay nghỉ học vô lí do, nói chuyện trong giờ, khơng học bài, khơng
tham gia các hoạt động phong trào và đánh nhau... Nhưng đến học kì II các em
đã thay đổi tích cực, nhiệt tình tham gia các hoạt động, đi học đầy đủ và bước
đầu xung phong phát biểu trong các tiết học.
2.3.6. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh:
a. Mục tiêu:
- Nhằm đánh giá đúng, chính xác và khách quan hạnh kiểm, đạo đức của
từng học sinh.
- Cơ sở của sự đánh giá này là qua theo dõi và kết quả các mặt hoạt động

của học sinh.
b. Cách thức tiến hành biện pháp:
- Giáo viên chủ nhiệm cùng lớp xây dựng tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh
kiểm ngay từ đầu năm học. Việc xây dựng tiếu chí đánh giá xếp loại hạnh kiểm
phải dựa theo thông tư số 58/TT-BGDĐT, ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Giáo dục & Đào tạo về Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học
cơ sở và học sinh trung học phổ thơng. Ngồi ra khi đánh giá, xếp loại hạnh
kiểm học sinh còn căn cứ vào nội quy của nhà trường.
- Mỗi một tháng đánh giá xếp loại hạnh kiểm một lần. Hạnh kiểm học kì
một và cả năm là kết quả xếp loại hạnh kiểm của từng tháng.
- Giáo viên chủ nhiệm chủ trì cả lớp bình xét, đánh giá hạnh kiểm cho từng
học sinh.
- Nội dung tiêu chí đánh giá, xếp loại:
+ Loại tốt:
15


Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy
định về trật tự, an toàn xã hội, an tồn giao thơng; tích cực tham gia đấu tranh
với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
Ln kính trọng thầy giáo, cơ giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ
các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đồn kết, được các bạn tin yêu;
Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị,
khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
Hồn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong
cuộc sống, trong học tập;
Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mơi trường;
Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ
chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo
nội dung môn Giáo dục công dân.
+ Loại khá:
Thực hiện được những quy định ở trên nhưng chưa đạt đến mức độ của loại
tốt; cịn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo và các bạn góp ý.
+ Loại trung bình:
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định của loại tốt
nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu,
sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
+ Loại yếu:
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau
đây:
Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực
hiện quy định của loại tốt, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của thầy cô, nhân
viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi
phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
c. Vai trò, tác dụng của biện pháp:

16


Việc xây dựng được tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh sẽ giúp
cho giáo viên cùng cả lớp đánh giá hạnh kiểm của từng học sinh một cách chính
xác. Từ đó sẽ tạo động lực cho ác em phấn đấu, không ngừng tu dưỡng đạo đức.
d. Kết quả đạt được của biện pháp:
Khi xây dựng được tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh đã làm
cho học sinh rất tích cực trong mọi hoạt động. Số học sinh cá biệt và chưa ngoan

từ giảm hẳn đến khơng cịn.
Cụ thể: HS Phạm Văn Thiện, Hà Văn Tuấn, Lương Đức Thịnh từ đầu năm
là học sinh cá biệt, chưa ngoan thì sau đó có sự tiến bộ và trở thành học sinh rất
tích cực trong mọi hoạt động.
2.3.7 Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động.
a. Mục tiêu:
Hình thành những phẩm chất đạo đức tốt cho học sinh, xây dựng lối sống
tập thể, tinh thần hợp tác, tương trợ và ý thức chấp hành nội quy nhà trường và
pháp luật xã hội.
b. Cách thức tiến hành biện pháp:
- Các hoạt động ngoại khóa:
Giáo dục an tồn giao thông từ tháng 9 đến hết năm học thông qua tiết chào
cờ đầu tuần và các buổi HĐNGLL, tích hợp nội dung qua bộ mơn GDCD.
Giáo dục phịng chống Ma túy, tệ nạn xã hội thông qua các buổi tuyên truyền,
các buổi sinh hoạt tập thể, biểu diễn văn nghệ, …
Tổ chức giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần phát động các phong trào thi đua có
liên
quan đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường, nêu gương người tốt việc tốt,
vượt khó học giỏi…..
Tổ chức các phong trào văn nghệ, TDTT, vẽ tranh, kể chuyện, …
- Các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp:
Giáo dục lao động: trường tổ chức cho học sinh lao động hàng tuần, thu
dọn vệ sinh môi trường, cải tạo cảnh quang sư phạm. Thông qua các buổi lao
động giáo dục cho học sinh tinh thần kỷ luật, biết thương yêu và kính trọng
người lao động.
Giáo dục hướng nghiệp: trường chỉ dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9
theo chương trình quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, các khối khác thì chủ
yếu lồng ghép vào bộ mơn nhằm thơng qua đó giáo dục cho học yêu nghề
nghiệp, biết tự chọn được nghề nghiệp của mình.


17


Một số hình ảnh hoạt động cụ thể:

18


c. Vai trị, tác dụng của biện pháp:
Chính từ những hoạt động như:lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội
đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách cuả học sinh. Giúp các em
biết tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hồn thiện mình.
d. Kết quả đạt được của biện pháp:
Về phía giáo viên: Giáo viên gần gũi chuyện trò với học sinh hơn, giải
quyết hợp lý, cơng bằng với mọi tình huống xảy ra giữa các em học sinh trong
lớp.
Trong giảng dạy, GV đã chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
nhiều hơn.
Về phía học sinh: Thơng qua các hoạt động sinh hoạt tập thể HĐNGLL học
sinh ngoan hơn, tự giác hơn, chủ động, mạnh dạn hơn tự tin, ứng xử khá phù
hợp trong mọi tình huống.
3. KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của SKKN:
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Lang Chánh” có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác chủ nhiệm, giúp giáo viên chủ nhiệm quản lí và giáo dục
học sinh được tốt hơn; giúp lớp chủ nhiệm càng có bước tiến rõ rệt.
Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng cho tất cả các khối lớp của bậc
THPT nói chung và ở trường THPT Lang Chánh và nói riêng.

3.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua quá trình triển khai thực hiện các biện pháp trên (từ đầu học kì I năm
học 2018 - 2019) đối với học sinh lớp 11A6 trường THPT Lang Chánh, tôi nhận
định rằng sáng kiến áp dụng đã đạt hiệu quả nhất định. Phần lớn các học sinh
của lớp tơi chủ nhiệm có ý thức học tập, kỷ luật cao, có tinh thần thi đua học tập.
Đặc biệt là kết quả xếp loại về đạo đức học sinh và kết quả thi đua của lớp được
cải thiện rõ rệt.
Cụ thể:
Chọn lớp 11A6 để thực nghiệm và lớp 11A5 đối chứng và kết quả thu
được sau một năm học .
Lớp thực nghiệm: lớp 11A6
Năm học

2018 - 2019
(học kì 1)

2018 - 2019
(học kì 2)

Tổng
số học
sinh

43
43

Hạnh kiểm
Tốt

Khá


30 HS
9 HS
(69,76%) (20,94%)
40 HS
1 HS
(93,2%) (2,33%)

Trung bình

Yếu

4 HS
(9,3%)
2 HS
(4,65 %)

0 HS
(0 %)
0 HS
(0 %)

Ghi
chú

19


2018 - 2019


40 HS
1 HS
2 HS
0 HS (%)
(Cả năm)
(93,2%) (2,33%)
(4,65 %)
2019-2020
41 HS
1 HS
1 HS
0 HS
43
(Học kỳ 1)
(95,3%)
(2,3%)
(2,3%)
(2,3%)
Về xếp loại thi đua tồn trường:
Năm học
Lớp
Xếp loại, Vị trí
11A6
Xếp thứ 14/ 31 lớp
2018 – 2019 (học kì 1)
43

2018 – 2019 (học kì 2)

11A6


Loại Tốt, Xếp thứ 10/31

Cả năm
2019-2020 (Học kỳ 1)

11A6
12A6

Loại Tốt, Xếp thứ 8/31
Loại Tốt, Xếp thứ 5/30

Lớp đối chứng: lớp 11A5
Năm học

2018 – 2019
(học kì 1)

2018 – 2019
(học kì 2)

2018 – 2019
(Cả năm)

2019-2020
(Học kỳ 1)

Tổng
số học
sinh


43
43
43
43

Hạnh kiểm
Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

28 HS
(65,11%)
30 HS
(69,77%)
30 HS
(69,77%)
30 HS
(69,76%)

10 HS
(23,27%)
6 HS
(13,95%)
6 HS
(13,95%)

9 HS
(20,94%)

5 HS
(11,62%)
4 HS
(9,3 %)
4 HS
(9,3 %)
4 HS
(9,3%)

0 HS
(0 %)
0 HS
(0 %)

Ghi
chú

0 HS (%)
0 HS
(0 %)

Đánh giá kết quả:
100% học sinh tham gia các buổi lao động do nhà trường tổ chức; lao động
giúp đỡ các bạn học sinh ở bán trú ổn định cuộc sống.
100% học sinh tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ gia đình
chính sách, neo đơn.
Lớp đạt danh hiệu: Lớp tiên tiến.

Có 10 HS đạt danh hiệu học sinh tiên tiến.
Lớp đã thành lập được một đội văn nghệ tham gia thi cấp trường.
Học sinh ý thức được vai trò cá nhân trong việc xây đựng tập thể đoàn kết.
3.3. Kiến nghị, đề xuất:
Đối với Ban giám hiệu: Đây là lần đầu tiên tôi viết sáng kiến kinh nghiệm
nên thật sự khó khăn, tài liệu tham khảo thiếu thốn nhưng lại là một điều hay bởi
qua đó tơi đã trưởng thành hơn trong nghề nghiệp. Bởi vậy, năm học sau, tôi xin
đề nghị Ban giám hiệu nhà trường nên chỉ đạo, khuyến khích mỗi giáo viên chủ

20


nhiệm viết sáng kiến kinh nghiệm (không nhất thiết 1SKKN/1GV). Có sự quan
tâm động viên hơn nữa tới các giáo viên chủ nhiệm.
Đối với giáo viên bộ mơn: Để có một lớp chủ nhiệm tốt thì khơng chỉ có
vai trị của GVCN mà cịn có cả vai trị của GVBM. Vì vậy đề nghị các GVBM
kết hợp tốt hơn nữa để cùng giáo dục học sinh.
Đối với phụ huynh học sinh: Đề nghị các bậc phụ huynh quan tâm hơn tới
việc học tập và tu dưỡng của con em mình. Kết hợp cùng GVCN giải quyết tốt
những trường hợp nảy sinh khơng mong muốn.
Đối với chính quyền địa phương: Đề nghị chính quyền địa phương quan
tâm hơn đến sự nghiệp giáo dục của Huyện Lang Chánh, trong đó có trường
THPT Lang Chánh. Có sự phối hợp tốt với nhà trường và các GVCN, GVBM
cùng giáo dục học sinh.
Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm bước đầu mà tôi đã đúc rút, thực hiện
trong q trình làm cơng tác chủ nhiệm lớp. Mặc dù bản thân áp dụng sáng kiến
này đã đạt hiệu quả ở mức độ nhất định song chắc chắn vẫn cịn những thiếu sót
như nội dung chưa thật đầy đủ, trình bày chưa thực sự khoa học… Bởi vậy tơi
ln đặt cho mình nhiệm vụ khơng ngừng học hỏi, nghiên cứu để hồn thành tốt
mục đích đề ra trong sáng kiến. Kính mong được hội đồng khoa học nhà trường,

ban giám hiệu và các đồng nghiệp giúp đỡ, góp ý, bổ sung cho sáng kiến kinh
nghiệm được hồn thiện hơn để có thể phổ biến rộng rãi trong nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 06 năm 2020
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Đình Bảy

Trịnh Thị Huệ

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wesite :


2. Điều lệ trường trung học - Bộ GD & ĐT.
3. Giáo dục học đại cương II - Hà Nội 1996 - GS. Đặng Vũ Hoạt.
4. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - Hà Nội 1996 - PTS. Phạm
Viết Vượng.
5. Pháp lệnh cán bộ công chức - Bộ GD & ĐT.
6. Luật GD 2005 - Bộ GD & ĐT.
7. Tâm lí học đại cương - Hà Nội 1995 - PGS. Nguyễn Quang Uẩn(chủ

biên).
8. Thực hành về giáo dục học - Hà Nội 1995 - PTS. Nguyễn Đình Chỉnh.
9. Thơng tư số 58/TT-BGDĐT, ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ Giáo
dục & Đào tạo về Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ
sở và học sinh trung học phổ thông.
10. Báo cáo Hội nghị cán bộ công chức, viên chức năm học 2019-2020.

22



×