Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Mot so yeu to hinh hoc lop 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.29 KB, 19 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm:
Một số vấn đề về nội dung và phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3
Phần I: Đặt vấn đề
1. Lí do về tính cấp thiết.
Bậc tiểu học là bậc học đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
của ngời học sinh. Đây là bậc học cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về tự
nhiên xã hội, hoạt động nhận thức, về hoạt động thực tiễn.
Môn Tiếng Việt cũng nh Toán nói riêng có vai trò là những môn quan trọng đặc
biệt tạo cho học sinh có một tiền đề vững chắc để học lên các lớp trên, đồng thời đáp
ứng yêu cầu của con ngời trong thời đại mới. Song để giúp học sinh học toán đạt kết
quả khả quan hơn là một vấn đề không đơn giản. Vì vậy môn Toán cần đợc chú trọng
ở bậc học Tiểu học, để phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới.
Mặt khác môn Toán còn góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phơng pháp suy
nghĩ, phơng pháp suy luận, phơng pháp giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh,
cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, góp phần giáo dục lòng tự tin, tinh thần ham
hiểu biết, tính cẩn thận, tinh thần vợt khó và hợp tác, hình thành các phẩm chất cần
thiết và quan trọng của ngời lao động nh: cần cù, cẩn thận, ý chí vợt khó, ...
Căn cứ vào Tài liệu Phơng pháp dạy học các môn học ở Tiểu học cho thấy môn
Toán ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số và số
thập phân, các đại lợng thông dụng, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
- Hình thành những kĩ năng thực hành tính, đo lờng, giải toán có nhiều ứng
dụng thực tế trong đời sống.
- Bớc đầu phát triển năng lực t duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng
(nói, viết) cách phát hiện và cách giải quyết vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống;
kích thích trí tởng tợng, chăm học và hứng thú học tập; hình thành bớc đầu phơng pháp
tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
2. Mục đích nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm.
Tìm hiểu một số vấn đề về nội dung, phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3
để tìm ra biện pháp giảng dạy phù hợp.
3. Kết quả cần đạt đợc.


Tìm ra phơng pháp giảng dạy và các biện pháp rèn luyện kĩ năng phù hợp để
khắc phục những sai sót mà giáo viên và học sinh thờng mắc nhằm nâng cao hiệu quả
dạy yếu tố hình học cho học sinh lớp 3.
4. Đối tợng, phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
+ Đối tợng: Nội dung, phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3.
+ Phạm vi: Học sinh lớp 3 trờng PTCS Hà Sen.
+ Kế hoạch: Từ tháng 9/2006 đến 2/ 2008
Phần II: nội dung
1
Sáng kiến kinh nghiệm:
Một số vấn đề về nội dung và phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3
1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm:
Trong chơng trình toán ở lớp 3, cùng với mạch kiến thức số học, giải toán có lời
văn thì dạy các yếu tố hình học là cơ hội tốt nhất để phát triển năng lực trí tuệ. Hình
học không những thể hiện trong môn Toán mà còn đợc ứng dụng rộng rãi trong các
môn học khác.
Hình học trong Toán 3 gồm 3 nội dung:
- Hình thành các biểu tợng hình học mới.
+ Giới thiệu góc vuông và góc không vuông.
+ Giới thiệu tâm, bán kính, đờng kính của hình tròn.
- Tính chu vi, diện tích một số hình học.
+ Giới thiệu diện tích của một hình.
+ Hình thành công thức, kĩ năng tính chu vi và diện tích hình chữ nhật, hình
vuông.
- Thực hành vẽ hình.
+ Vẽ góc vuông bằng thớc thẳng và ê ke.
+ Vẽ đờng tròn bẳng com pa.
Đối với học sinh lớp 3 khi học các yếu tố hình học học sinh phải nhận biết các
góc từ trực quan hình ảnh, vẽ đợc góc bằng thớc thẳng và ê ke, nhận biết góc vuông,
góc không vuông; nhận biết các yếu tố của hình (góc, cạnh và đỉnh) và đặc điểm của

hình chữ nhật, hình vuông.
- Dựa vào đặc điểm về cạnh, góc của hình chữ nhật, hình vuông hình thành cách
tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông và bớc đầu ứng dụng vào thực tế.
- Phân biệt điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng.
- Biết sử dụng com pa vẽ hình tròn và nắm đợc tâm, bán kính, đờng kính, thực
hành vẽ trí hình tròn.
Từ những kiến thức trên học sinh ứng dụng vào việc nhận dạng hình, ghép hình,
vẽ hình và giải toán có lời văn liên quan đến các yếu tố hình học.
Cụ thể:
* Biểu tợng về các hình hình học.
- Nhận biết, gọi tên và nêu đợc một số đặc điểm của một số hình hình học: góc vuông,
góc không vuông; hình chữ nhật (có 4 góc vuông, 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn
bằng nhau); hình vuông (có 4 góc vuông và 4 cạnh bằng nhau); hình tròn ( tâm, đờng
kính, bán kính); nhận biết điểm ở giữa 2
điểm, trung điểm của một đoạn thẳng.
*Tính chu vi, diện tích của hình hình học:
- Biết tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông ( theo quy tắc)
- Biết tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông ( theo quy tắc)
* Thực hành vẽ hình:
- Biết dùng ê ke để xác định góc vuông, góc không vuông.
- Biết dùng thớc thẳng để xác định trung điểm của một đoạn thẳng cho trớc trong
trờng hợp đơn giản: đờng thẳng vẽ trên giấy kẻ ô li, số đo độ dài đoạn thẳng là các số
chẵn (2cm, 4cm, 6cm,)
- Biết dùng com pa để vẽ hình tròn
2
Sáng kiến kinh nghiệm:
Một số vấn đề về nội dung và phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3
- Biết vẽ đờng kính, bán kính của một hình tròn cho trớc (có tâm xác định).
Nh vậy, muốn học sinh học tốt môn toán thì yếu tố quyết định là ngời thầy phải
có phơng pháp giảng dạy phù hợp nhằm nâng cao chất lợng đồng thời cần phát huy đ-

ợc tính tích cực của học sinh trên tinh thần đổi mới phơng pháp dạy học theo định h-
ớng chung. Giáo viên giúp học sinh tự phát hiện ra vấn đề của bài học để tự chiếm lĩnh
kiến thức và vận dụng đợc kiến thức mới, góp phần tạo hứng thú và lòng tự tin trong
học tập đặc biệt là nội dung các yếu tố hình học ở lớp 3 trên cơ sở hớng dẫn, tổ chức
của giáo viên.
Nhận thức rõ vấn đề này tôi mạnh dạn tìm hiểu:"Một số vấn đề về nội dung và
phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3"
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm:
Thực trạng của việc dạy nội dung các yếu tố hình học ở lớp 3, qua quá
trình giảng dạy, qua dự giờ thăm lớp bạn bè đồng nghiệp cùng với việc tìm
hiểu nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài soạn tôi thấy một số giờ giáo viên và học
sinh còn lúng túng và bất cập ở một số điểm sau:
+ Về học sinh:
- Tính thực tế của học sinh còn hạn chế. Ví dụ việc phát hiện những đồ vật có
dạng hình học.
- Phần thực hành của học sinh cha đạt hiệu quả cao nh vẽ cha chính xác, cha
đúng và đẹp. Ví dụ vẽ hình tròn thờng là học sinh vẽ cha sắc nét, cha chuẩn theo bán
kính quy định.
+ Về giáo viên:
Còn coi nhẹ kiến thức, cha nghiên cứu thật kĩ bài dạy, cha xác định thật rõ mục
tiêu bài dạy ở mức độ cần truyền đạt tới đâu, giới hạn kiến thức ở mức độ nào? Đâu là
kiến thức trọng tâm của bài dạy... Đôi lúc còn yêu cầu cao đối với học sinh (vợt ra
ngoài trình độ chuẩn).
Ví dụ: Một số giáo viên khi dạy biểu tợng về góc đã yêu cầu học sinh nắm định
nghĩa về góc về miền trong của góc. Trong khi đó mục tiêu chỉ cần học sinh có biểu t-
ợng về góc qua hỉnh ảnh hai kim đồng hồ tạo thành góc, từ đó nhận biết, nêu tên đúng
góc vuông, góc không vuông; kiểm tra góc bằng ê ke.
Hay khi dạy về hình tròn đã yêu cầu học sinh xác định khái niệm hình tròn, đ-
ờng tròn mà thực tế ở lớp 3 chỉ giới thiệu hình tròn cùng với tâm, bán kính, đờng kính
của nó.

Khi dạy còn phụ thuộc nhiều vào sách giáo viên và sách học sinh ở các tiết học
mà thực tế cho ta thấy sách giáo viên chỉ là cái sờn chung gợi ý chính giúp giáo viên
không truyền thụ sai mục đích tiết dạy mà thôi.
Với loại bài luyện tập hoặc thực hành giáo viên còn coi nhẹ việc cho học sinh đ-
ợc tự hoạt động (Tự vẽ, xếp, ghép hình, tính toán tìm ra kết quả ), đôi khi vẫn còn áp
đặt và làm thay học sinh.
Qua tiến hành kiểm tra khảo sát học sinh. Ví dụ nh dạy bài "Góc vuông, góc
không vuông ở lớp 3 kết quả nh sau:
Số HS đợc khảo sát Số HS hiểu và nhớ bài Số HS cha hiểu bài
3
Sáng kiến kinh nghiệm:
Một số vấn đề về nội dung và phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3
13 8 = 61,5% 5 = 38,5%
Nhìn vào kết quả trên tôi thấy cha hài lòng. Tôi bắt đầu đi sâu vào tìm hiểu
nguyên nhân vì sao và thấy vớng mắc ở những vấn đề sau:
Quá trình hình thành biểu tợng ban đầu của một số hình khi giới thiệu qua vật
mẫu chẳng hạn "góc vuông, góc không vuông" còn hạn chế còn cứng nhắc, yêu cầu
cao.
- Khi học sinh tìm những đồ vật xung quanh có dạng góc thờng là học sinh
không tìm đợc.
- Mặt khác cha gợi trí tò mò cho học sinh để học sinh tự khám phá kiến thức.
Quá trình rèn luyện thực hành cho học sinh đôi lúc chỉ ở một vài dạng quen thuộc, cha
đa dạng phong phú, cha chú ý tới rèn luyện trí
tởng tợng, phát triển vốn từ vựng về hình học cho học sinh.
- Phơng pháp dạy học tích cực cho học sinh chỉ mới dừng ở mức độ hình thức.
Cha phát huy tính sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn với một số bài cắt ghép hình thì
giáo viên chỉ dừng lại ở một số cách đơn giản, cha khai thác triệt để các cách, các ph-
ơng án có thể để giải quyết bài toán.
3. Mô tả các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 3
Khi dạy các các yếu tố hình học tôi đã cần quan tâm tới các vấn đề sau: Các

biểu tợng về hình, các kĩ năng nhận dạng vẽ hình, rèn óc quan sát và trí tởng tợng phát
triển vốn từ vựng về hình học.
Các yếu tố hình học có cấu trúc đồng tâm lôgic với nhau. Giáo viên phải có
thuật ngữ toán học chính xác rõ ràng phù hợp với t duy của học sinh làm cho học sinh
tiếp thu bài dễ hơn, vận dụng kiến thức mới vào luyện tập linh hoạt hơn.
Sau mỗi bài học, tôi cho học sinh đợc thực hành ngay trên phiếu học tập. Nội
dung các bài tập sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Ngoài ra thực hành
ngay trên phiếu còn phát huy đợc năng lực của học sinh khá giỏi vì khi làm bài tập trên
phiếu học tập học sinh khá giỏi không phải chờ các bạn yếu cùng làm. Chính vì vậy
việc tìm hiểu nội dung và phơng pháp dạy học là nhu cầu cần thiết đối với giáo viên,
giáo viên phải năm bắt đúng kiến thức trọng tâm của tiết dạy, hiểu ý đồ sách giáo khoa
để từ đó lựa chọn phơng pháp dạy một cách linh hoạt có hiệu quả với nội dung thực
tiễn của từng bài.
Khi dạy các yếu tố hình học trong Toán 3 bản thân phải nắm vững các đặc điểm
về nội dung:
- Nội dung hình học trong Toán 3 tiếp tục củng cố và mở rộng các yếu tố hình
học trong Toán 1 và Toán 2. Từ những kĩ năng ban đầu về hình học hình dạng (hình
vuông, hình tròn, hình tam giác, điểm, đoạn thẳng, độ dài đoạn thẳng, điểm ở trong
điểm ở ngoài một hình ở lớp 1 đến hình chữ nhật, hình tứ giác, đờng thẳng, đờng gấp
khúc, chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác ở lớp 2). Lớp 3 bớc đầu làm quen với
hình học định lợng (tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật, hình vuông). ở lớp 1,
lớp 2 kiến thức hình học ở dạng khái quát (chẳng hạn hình
4
Sáng kiến kinh nghiệm:
Một số vấn đề về nội dung và phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3
vuông, hình tròn, hình tam giác, hình tứ giác,) ở lớp 3 đi sâu vào khai thác những yếu
tố chi tiết, cụ thể về góc và cạnh làm nổi bật tính đặc trng của mỗi loại hình đó (góc
vuông, góc không vuông, chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật; Tâm, đờng kính,
bán kính của hình tròn,)
- Nội dung các yếu tố hình học trong chơng trình Toán 3 đợc sắp xếp hợp lí, phù hợp

với sự phát triển của trong giai đoạn học tập của học sinh cũng nh các mạch kiến thức
(số học, đại lợng và đo đại lợng, giải toán có lời văn) của Toán 3.
Việc tri giác tổng thể, khái quát mang tính trực quan đợc trình bày nhiều ở lớp
1, lớp 2 đến lớp 3 đợc làm nhẹ dần đồng thời tăng dần việc tri giác cụ thể, chi tiết
các yếu tố đặc trng, đã góp phần hình thành t duy lôgic, phát huy trí tởng tợng sáng tạo
của học sinh (nh các yếu tố về góc, cạnh, đỉnh của một hình, trung điểm của đoạn
thẳng; về tâm, đờng kính, bán kính của hình tròn; về trang trí hình tròn.)
Các bài toán định lợng trong nội dung yếu tố hình học (độ dài cạnh , chu vi,
diện tích) đợc lựa chọn ứng với các mạch kiến thức số học, đại lợng, giải toán có lời
văn.
Khi dạy các yếu tố hình học ở lớp 3 giáo viên cần chú ý tới từng bài, từng tiết
dạy sao cho thu hút đợc học sinh, gây đợc hứng thú cho các em trong tiết học giúp các
em nắm bài tự nhiên thoải mái và chắc chắn.
Qua vấn đề trên tôi rút ra một số phơng pháp và cách thức tổ chức dạy học ở
một số nội dung các yếu tố hình học ở lớp 3 nh sau:
- Trong mỗi bài học giáo viên kết hợp linh hoạt nhiều phơng pháp dạy học
nh: trực quan, quan sát, thảo luận nhóm nhỏ, thuyết trình, thực hành luyện tập, ...
- Dạy học trên cơ sở tổ chức và hớng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Cần khai thác tính đặc trng của việc hình thành khám
phá kiến thức về nội dung yếu tố hình học đối với học sinh lớp 3 là thông qua con đ-
ờng thực nghiệm bằng quan sát và đo đạc, so sánh, phân tích đơn giản rồi quy nạp,
khái quát hoá, Trên cơ sở đó giáo viên cần lựa chọn cách dạy học phù hợp tạo ra
những hoạt động học tập của học sinh đảm bảo tính tích cực cho từng đối tợng học
sinh trong lớp cụ thể là:
* Đối với các loại bài về khái niệm, biểu tợng hoặc nhận dạng các hình hình
học mới có thể tổ chức dạy học bằng cách:
+ Khai thác từ tính trực quan tổng thể đến cụ thể chi tiết để nắm vững và sâu sắc
hơn về khái niệm.
Ví dụ: Hình vuông, hình chữ nhật: nhận dạng qua các yếu tố cạnh, góc, đo đạc, kiểm
tra, hay khi dạy khái niệm diện tích và đo diện tích: đo rồi rút ra quy tắc tính, có thể

liên hệ tới việc đếm số ô vuông trong các hình đã đợc học trớc đó,
+ Sử dụng đồ dùng trực quan hoặc gắn với các đồ vật trong thực tế có hình dạng
hình học phù hợp để học sinh có biểu tợng hình học và nhận biết đợc hình đó (khung
ảnh, con tem, tờ giấy, có dạng hình chữ nhật; viên gạch bông, mặt quân súc sắc,
khăn mùi soa có dạng hình vuông,; Mặt đồng hồ treo tờng, miệng rổ, miệng nón có
dạng hình tròn, ; hình ảnh 2 kim đồng hồ, 2 cánh quạt trần tạo thành một góc; ê ke
hoặc thớc thợ mộc giúp học sinh làm quen với góc vuông)
5
Sáng kiến kinh nghiệm:
Một số vấn đề về nội dung và phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3
+ Học sinh liên hệ đợc khái niệm, kiến thức đã học với khái niệm, kiến thức
mới. (cách tính chu vi hình tứ giác ở lớp 2 đến cách tính chu vi hình chữ nhật, hình
vuông theo quy tắc ở lớp 3; khai thác khái niệm trung điểm của đoạn thẳng ở bài trớc
với tâm hình tròn trung điểm của đờng kính ở bài sau, sử dụng yếu tố góc vuông và
đo độ dài đoạn thẳng để nhận biết hình chữ nhật, hình vuông,)
+ Cần phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh khi củng cố hiểu biết về hình
dạng các hình đã học thông qua việc quan sát, lựa chọn trong tập hợp gồm nhiều hình
(hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác, hình tứ giác, hình tròn) hoặc hình có các
góc vuông và góc không vuông.
+ Với bài luyện tập hoặc nội dung thực hành cần cho học sinh đợc tự động (tự
do vẽ, xếp, ghép hình, tính toán tìm ra kết quả), tránh áp đặt hoặc làm thay học sinh.
Một số bài tập luyện tập thực hành có tính chất làm mẫu, giáo viên cần sáng tạo thêm
các bài tập khác phù hợp với từng đối tợng học sinh cụ thể và tạo đợc hứng thú cho học
sinh.
Khi dạy học một số nội dung về khái niệm, biểu tợng hình học giáo viên cần có
ngôn ngữ, xác định kiến thức cần chính xác, phong phú, giúp học sinh khai thác kiến
thức một cách nhẹ nhàng.
Ví dụ: Bài Góc vuông, góc không vuông tôi tiến hành nh sau:
Để có biểu tợng, khái niệm về góc giáo viên cho học sinh quan sát 2
kim đồng hồ lúc 3 giờ, 2 giờ, 5giờ, giáo viên giới thiệu:

2 kim đồng hồ ở mỗi hình trên tạo thành 1 góc.
Nh vậy từ hình ảnh 2 kim đồng hồ, học sinh có hình ảnh về góc.
- Giáo viên giới thiệu và cho học sinh nhận dạng góc vuông và góc không
vuông:
A M C
O B P N E D
Góc vuông đỉnh O Góc không vuông đỉnh P Góc không vuông đỉnh E
cạnh OA, OB cạnh PM, PN cạnh EC, ED
- Giáo viên giới thiệu: Góc vuông đỉnh O, cạnh OA, OB. Từ đó học sinh nhận
dạng đợc 2 góc còn lại là các góc không vuông, học sinh tự đọc tên góc.
- Giáo viên chốt, nhấn mạnh kiến thức.
- Học sinh lấy ví dụ một số đồ vật có dạng góc: (chóp nón, 2 cánh quạt trần, góc
nhà,)
* Học sinh lấy ê ke quan sát. Ê ke có hình gì?
Giáo viên giới thiệu ê ke.
- Học sinh nhận biết góc vuông và góc không vuông trên ê ke.
- GV giới thiệu: Ê ke dùng để kiểm tra và vẽ góc vuông.
- GV hớng dẫn cách sử dụng ê ke để đo và vẽ góc vuông.
- HS thực hành dùng ê ke để đo, vẽ góc vuông trên ví dụ của GV
6
Sáng kiến kinh nghiệm:
Một số vấn đề về nội dung và phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3
ở bài này giáo viên cần chú ý: Nội dung cha đi sâu vào khái niệm góc (miền
trong của góc, số đo của góc, kí hiệu của góc dạng AOB).
- Học sinh dùng ê ke nhận biết các góc vuông trong hình và đánh dấu góc
vuông:
- Dùng ê ke vẽ góc vuông đỉnh M cạnh MC, MD
C M C M
MD C D D
Khi dạy bài Hình chữ nhật, để giúp học sinh nhận biết đợc các hình dựa theo

đặc điểm về yếu tố cạnh và góc của hình.
- Học sinh lấy hình chữ nhật (trong bộ đồ dùng)
- Dùng ê ke kiểm tra các góc học sinh nhận biết đợc hình chữ nhật có 4 góc
vuông.
- Đo 2 cạnh dài, 2 cạnh ngắn của hình chữ nhật?
- Nêu nhận xét: Độ dài 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau.
- Giáo viên đa hình mẫu Học sinh kiểm tra trên hình mẫu của giáo viên và
rút ra nhận xét
- G: Đây là đặc điểm của hình chữ nhật ABCD.
- Hình chữ nhật có đặc điểm gì?
- Kết luận: Hình chữ nhật có 4 góc vuông, có 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn
bằng nhau.
- Học sinh vẽ hình chữ nhật trên mặt bảng kẻ ô.
- Học sinh lấy ví dụ một số đồ vật có dạng hình chữ nhật?
* Tôi tiến hành tơng tự với bài Hình vuông, tuy nhiên khi hình thành đợc đặc
điểm của hình vuông giáo viên cho học sinh so sánh đặc điểm của hình vuông và đặc
điểm của hình chữ nhật có gì giống và khác nhau?
* Với bài: Điểm ở giữa Trung điểm của đoạn thẳng
Giáo viên giới thiệu điểm ở giữa thông qua trực quan (Hình vẽ 3 điểm nh A, O, B theo
thứ tự đó trên một đờng thẳng) Từ đó nêu O là điểm ở giữa A và B
Giới thiệu Trung điểm của đoạn thẳng đã có tính định nghĩa khái
7
D
C
BA
Hình chữ nhật ABCD có:
- 4 góc đỉnh A, B, C, D là các góc vuông.
- 4 cạnh gồm 2 cạnh dài AB, CD, 2 cạnh ngắn
BC, DA
- 2 cạnh dài có độ dài bằng nhau

2 cạnh ngắn có độ dài bằng nhau

×