Tiết 212223 Đọc văn
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
( Nguyễn Đình Chiểu )
A/Tác giả : Nguyễn Đình Chiểu
(1822 1888)
1/ Tiểu sử cuộc đời:
*Cuộc đời riêng:
*Bi kịch chung của thời
đại :
Đỗ tú tài ra Huế học
Mẹ mất bỏ thi về
chịu tang mẹ đau mắt
bị mù.
TD Pháp xâm lược.
=> Đau thương, bệnh
tật, công danh giang dở.
=> Thời kỳ “khổ nhục
nhưng vĩ đại” của dân
Triều đình nhà Nguyễn
đầu hàng, cắt đất cho
thực dân.Nhân dân khởi
nghĩa đánh Pháp.
Nguyễn Đình Chiểu
*Phẩm chất của nhà thơ:
Là người có nghị lực phi
thường vượt lên số phận:
Sau khi bị mù, Nguyễn
Đình Chiểu mở trường
dạy học, bốc thuốc, sáng
tác thơ văn, được nhân dân
yêu kính.
Là một nhà nho có lòng yêu
nước thương dân sâu sắc:
bị mù nhưng vẫn cùng các
nghiã quân bàn mưu tính
kế đánh giặc; tinh thần
kiên định khẳng khái;
không bị kẻ thù mua
chuộc; thuỷ chung – son sắt
một lòng với dân với nước.
2/ Thơ văn
*Các giai đoạn sáng tác:
Trước khi thực dân Pháp xâm lược.
Từ khi thực dân Pháp xâm lược ông
mất.
*Quan điểm sáng tác:
Dùng thơ văn để chở đạo làm người,
để “đâm gian, chém tà”, chiến đấu cho
bảo vệ đạo đức và chính nghĩa.
a/Về nội dung :
a1.Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu thể hiện lý
tưởng đạo đức nhân nghĩa sâu sắc. Tác giả
đề cao:
+ Những con người sống nhân hậu, thuỷ
chung.
+Những người biết giữ gìn nhân cách ngay
thẳng, cao cả, dám đấu tranh và có đủ sức
mạnh để chiến thắng thế lực bạo tàn.
=> Đạo lý làm người của Nguyễn Đình
Chiểu xuất phát từ đạo Nho nhưng lại
mang đậm tính nhân dân và truyền thống
a2.Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu thể hiện lòng
yêu nước thương dân :
Ghi lại chân thực một thời đau thương của
đất nước của nhân dân khi thực dân Pháp
xâm lược ( “Chạy giặc”).
Tố cáo tội ác của bọn cướp nước và bọn
bán nước (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
Ca ngợi,khích lệ tinh thần yêu nước đánh
Pháp của nhân dân (đặc biệt là người nông
dân đánh giặc)( Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc;
Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh; Thơ điếu
Phan Tòng…)
Bày tỏ thái độ kiên trung, bất khuất của
những con người thất thế nhưng vẫn hiên
ngang, tin tưởng và hy vọng vào tương lai.
( Ngư Tiều y thuật vấn đáp)
b/ Nghệ thuật :
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu :
+Mộc mạc,bình dị mà có sức chinh phục
lòng người.
+ Luôn có sự kết hợp hài hoà giữa bút pháp
lý tưởng hoá và bút pháp hiện thực.
+Đậm đà sắc thái Nam Bộ.
3. Ghi nhớ :
Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là một
tấm gương sáng,cao đẹp về nhân
cách,nghị lực và ý chí, lòng yêu nước
thương dân và thái độ kiên trung bất
khuất trước kẻ thù.
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là một bài
ca đạo đức, nhân nghĩa; là tiếng nói yêu
nước cất lên từ cuộc chiến đấu chống
quân xâm lược, là thành tựu nghệ thuật
xuất sắc mang đậm sắc thái Nam Bộ.
B/Tác phẩm :
“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
I/Tìm hiểu chung:
1/ Hoàn cảnh ra đời của bài văn tế:
( Tiểu dẫn –sgk)
2/ Thể loại : Văn tế
Tế là loại văn thời cổ có nguồn gốc từ
Trung Quốc. Thể loại này được dùng vào
nhiều mục đích trong đó có tế người đã
khuất.
Bố cục 1 bài văn tế : bao giờ cũng gồm 4
phần .
Bố cục của bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
cũng gồm 4 phần:
+ Phần1 : Lung khởi ( 2 câu đầu)
+Phần 2 : Thích thực ( câu 3>15)
+Phần 3 : Ai điếu ( câu 16 câu 28)
+Phần 4 : Ai vãn (2 câu cuối).
II/ Đọc hiểu :
1. Đọc và giải nghĩa từ khó:
Đọc chậm, âm điệu buồn, bi thương, đau
xót.Giữa các phần trong bài cần ngắt giọng
lâu hơn để tạo dư âm.
+ Phần lung khởi :
Đọc giọng trang trọng, nhấn vào các từ chỉ
hình ảnh rộng lớn và miêu tả âm thanh, ánh
sáng làm nổi bật sự suy ngẫm về lẽ sống
chết ở đời.
+Phần thích thực :
Đọc giọng hồi tưởng, bồi hồi ở đoạn nói
về nguồn gốc của nghĩa binh. Đoạn miêu
tả bức tranh công đồn cần đọc giọng
nhanh, dồn dập.
+Phần ai điếuai vãn :
Đọc âm điệu lâm li, chậm, thống thiết,
xót xa, trang nghiêm và thành kính.
2. Phân tích văn bản:
a.Phần lung khởi :Hoàn cảnh hy sinh của
nghĩa quân:
Câu 1:
Súng giặc đất rền lòng dân trời tỏ/ nt đối
Ý chí , nghị lực của lòng dân
lập
sự hiện diện của các thế lực
vật chất xâm lược bạo tàn
quyết tâm đánh giặc, cứu
nước
câu thơ đã khái quát được bối cảnh và
tình thế căng thẳng của thời đại: Một cuộc
đụng độ giữa giặc xâm lược tàn bạo và ý chí
kiên cường, bất khuất của nhân dân ta.
Câu 2:
+Mười năm vỡ ruộng / không ai biết đến .
Một trận đánh Tây / nhiều người biết
ý nghĩa sốngchết; nhụcvinh được thể
hiện rõ qua các vế câu biền ngẫu .Từ đó
khẳng định quan niệm sống cao cả của
nghĩa quân : Chết vinh còn hơn sống nhục.
*Tóm lại, hai câu văn đã tạo nên một cái
“nền” hoành tráng để tác giả đi sâu khắc
hoạ vẻ đẹp của bức chân dung người
nghĩa binh Cần Giuộc.
b.Phần thích thực : Cuộc đời cảnh chiến đấu
hy sinh của nghĩa quân ( câu 3 câu 15 ):
b1.Nguồn gốc của nghĩa quân: (câu 3 câu 5)
Là những người suốt một đời “làm ăn” lam lũ,
“cui cút” với bao lo toan nghèo khó.
Họ chỉ quen công việc nhà nông. Thế giới mà
họ biết chỉ là không gian làng xã.
Họ chưa hề biết đến việc binh đao, trận mạc.
* Bằng nghệ thuật liệt kê (kể ra một loạt những
việc người nông dân quen làm và những việc họ chưa hề
biết đến), đoạn văn đã giới thiệu một cách cụ thể
về nguồn gốc của nghĩa sĩ : Họ xuất thân từ
nông dân cần cù,nghèo khổ,xa lạ với chiến
tranh, trận mạc.
* Cảm nhận của em về thái độ, tình
cảm của tác giả khi nhớ về nguồn
gốc của người nghĩa sĩ ?
Nhà thơ xúc động, cảm thông, chia
sẻ với cuộc đời nhỏ bé và thân phận
“con sâu cái kiến” của người nông
dân nghĩa sĩ.
Có thể nói, bao nhiêu tình cảm yêu
thương của nhà thơ giành cho người
nông dân đánh giặc đều được dồn
nén và đọng lại ở hai chữ “ cui cút”
trong đoạn thơ .
b2.Người nghĩa sĩ đánh Tây (câu 6câu 9)
Về tình cảm:
*Thực dân Pháp chiếm Nam Bộ, người
nông dân đã thể hiện tâm trạng và thái độ
của mình như thế nào?
+ Họ chờ trông vào thái độ và hành động
đánh giặc, cứu dân của triều đình .
+ Họ căm ghét kẻ thù xâm lược.
+ Khi TĐpk bất lực, nỗi trông mong đã trở
thành lòng căm thù, oán giận kẻ thù cao độ
(Muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ).
* Trước sự bất lực của triều đình phong
kiến,với lòng căm thù giặc sâu sắc của mình,
người nông dân đã có nhận thức như thế nào
về vai trò, trách nhiệm của mình với đất
nước?
Về nhận thức :
+ Họ nhận thức đúng đắn về sự thống
nhất về lãnh thổ đất là “mối xa thư đồ
sộ”, không thể bị kẻ thù chia cắt.
+Xác định trách nhiệm của bản thân với
đất nước (há để ai chém rắn đuổi hươu).
+ Họ sung vào đội quân chiến đấu đánh
giặc bằng một tinh thần tự nguyện (ra sức
đoạn kình; dốc ra tay bộ hổ)
* Vậy ,theo em, tác giả đã sử dụng
những từ ngữ, hình ảnh và biện pháp
nghệ thuật nào để thể hiện tình cảm
yêu nước và nhận thức – trách nhiệm
của người nông dân ?
*Tính chất nông dân được biểu hiện
qua cách diễn đạt tình cảm , thái độ
của người nông dân nghĩa sĩ như thế
nào?
@/ Những đặc sắc về nghệ thuật biểu đạt
của đoạn văn :
Nghệ thuật so sánh dân giã (…như trời hạn
trông mưa; …như nhà nông ghét cỏ…) gần gũi,
dễ hiểu,gắn với công việc ruộng đồng của
người nông dân.
Cách dùng một loạt các động từ mạnh
(ăn gan, cắn cổ) thể hiện lòng căm thù giặc
cao độ của người nông dân.
Dùng các điển tích, điển cố để khẳng định ý
thức độc lập dân tộc và tinh thần trách nhiệm
của người nông dân với Tổ quốc.
@/Tóm lại, đoạn văn thể hiện sự
chuyển biến về tình cảm, nhận
thức và ý thức của những người
nông dân hiền lành thành người
nghĩa sĩ đánh Tây hết sức chân thực
và biện chứng.
b3.Người nghĩa sĩ công đồn ( câu 10>15)
Trang bị của nghĩa quân khi vào trận:
+…manh áo vải…
+…ngọn tầm vông...
Liệt kê + chi tiết chân
thực có sức gợi tả cao
+… rơm con cúi...
+…lưỡi dao phay…
Đó là những vật dụng nghèo nàn,
thô sơ trong cuộc sống lao động hàng
ngày đã trở thành vũ khí để nghĩa
quân đánh giặc.
Tinh thần chiến đấu của nghĩa sĩ:
Hàng loạt động
…đạp rào lướt tới…
từ mạnh…
nhịp điệu dồn
…xô cửa xông vào …
dập, nhanh mạnh,
dứt khoát.
…đâm ngang…chém ngựơc
Đoạn văn đặc tả khí thế chiến đấu
mạnh mẽ, quyết liệt và hy sinh quên mình
của nghĩa sĩ trong trận công đồn.
Từ đó, nhà thơ đã tạc lên một bức tượng
đài nghệ thuật về vẻ đẹp hiên ngang, bất
khuất, kiên cường của người nông dân Nam
Bộ trong buổi đầu kháng Pháp.
Sự tương phản giữa vũ khí, trang bị và
tinh thần chiến đấu của người nông dân
khi ra trận với súng to, đạn nhỏ của kẻ thù
càng làm tăng thêm vẻ đẹp tráng ca của
người nghĩa quân áo vải .
Với hình tượng người nông dân nghĩa
sĩ, Nguyễn Đình Chiểu đã phát hiện và
ngợi ca bản chất cao quý tiềm ẩn sau manh
áo vải, sau cuộc đời lam lũ, vất vả của
người nông dân chính là lòng yêu nước và ý
chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc của họ.
Có thể nói :
“ Chỉ đến Nguyễn Đình Chiểu, lần đầu tiên
trong văn học Việt Nam, người nông dân
chống ngoại xâm mới có thể chiếm lĩnh trọn
vẹn một tác phẩm văn chương đẹp nhường
ấy với vóc dáng đích thực của mình và được
ngợi ca như những người anh hùng của thời
đại. Trước Nguyễn Đình Chiểu, chưa ai làm
được điều đó và sau Nguyễn Đình Chiểu một
thời gian dài, cũng chưa ai vượt qua được
ông. Bởi thế bài văn tế được xem như là một
bước phát triển đột xuất trong thơ văn
Nguyễn Đình chiểu nói riêng và trong văn
học Việt Nam nói chung”.