Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Bài giảng Ngữ văn 11 - Làm văn: Thao tác lập luận so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.93 KB, 25 trang )

•@/Bài cũ :
•1.Trong chương trình làm văn lớp 10, em đã 

được học những thao tác lập luận nào ?
 2.Chương trình làm văn 11, chúng ta đã tiếp 
tục học và ôn lại thao tác lập luận nào trong 
văn nghị luận? 
 3.Ngoài thao tác lập luận phân tích, diễn dịch, 
quy nạp, tổng hợp, trong làm văn nghị luận 
chúng ta còn thường sử dụng những thao tác 
lập lập nào khác?  


Tiết 32 – Làm văn

Thao tác 

LẬP LUẬN SO SÁNH


 @/ Mục tiêu của bài học :sgk
 @/ Nội dung bài học :
 A/Tìm hiểu chung về thao tác lập luận so sánh :
    I.Tìm hiểu ngữ liệu.
    II.Khái niệm, mục đích và yêu cầu của lập 

luận so sánh.
 B/Cách so sánh :
    I.Tìm hiểu ngữ liệu.
    II.Quy trình, cách thức thực hiện thao tác lập 
luận so sánh.


 C/Ghi nhớ
 D.Luyện tập củng cố.   


 A/ Tìm hiểu chung : 
 I. Tìm hiểu ngữ liệu : 
  1.Ngữ liệu 1: 
     Từng nghe nói rằng : Người hiền xuất hiện ở 

đời thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt 
chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả 
cho thiên tử. Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi 
vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó 
không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy.
  ( “Chiếu cầu hiền” của Ngô Thì Nhậm )
  *Nội dung đoạn văn trên thể hiện nội dung gì?
  * Nhận xét về cách lập luận của tác giả trong 
đoạn văn?
 * Mục đích của cách lập luận ấy?  


­ Nội dung đoạn văn nói về mối quan hệ 

giữa người tài và thiên tử.
­ Cách lập luận của tác giả : dùng cách 
so sánh :
 +Người hiền như ngôi sao sáng trên 
trời.
 +Sao sáng phải tụ về Bắc Đẩu  
người hiền phải làm sứ giả cho thên tử.

­ Mục đích của cách lập luận nhằm : 
Khẳng định vai trò, trách nhiệm của 
người hiền với thiên tử và cuộc đời.   


 2. Ngữ liệu 2 : 
 ­ Đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh 

trong đoạn văn :
  +Đối tượng được so sánh : Là bài “Văn chiêu hồn”
  +Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán 
ngâm khúc; Truyện Kiều.
 ­ Mục đích so sánh: Tìm ra những nét giống nhau và 
những nét khác nhau giữa “Văn chiêu hồn” với các 
tác phẩm được đưa ra làm đối tượng so sánh.
   + Gíông nhau : cùng thể hiện lòng yêu thương với 
con người.
  +Khác nhau: Chỉ riêng “Văn chiêu hồn” là bàn đến 
cả loài người trong một vùng địa dư “xưa nay ít ai 
động tới : cõi chết”.  


 *Như vậy, ở 2 đoạn văn trên người viết đã 

làm công việc so sánh một cách cụ thể. 
Nhưng có phải cứ làm công việc so sánh là có 
ngay được lập luận so sánh hay không? Vì 
sao? 
  ­ Để có một lập luận so sánh, người viết 
( hay người nói ) dĩ nhiên phải làm công việc 

so sánh.  Không có sự so sánh, không thể có 
lập luận so sánh.
 ­ Song để hình thành một lập luận so sánh, 
cần phải tiến hành lập luận ( nghĩa là phải 

dùng so sánh làm cách thức chủ yếu để tổ chức, gắn 
kết các lý lẽ và dẫn chứng ) nhằm làm sáng tỏ 
















*Theo em, hai đoạn ngữ liệu vừa xem xét có thể xem là một 
lập luận so sánh không ? Vì sao? 
­ Đoạn văn 1 viết nhằm để nhấn mạnh vai trò và trách 
nhiệm của người hiền với đất nước .
 Luận điểm ấy được làm sáng tỏ bằng cách so sánh 
hình ảnh người hiền như sao sáng và quan hệ của người 
hiền với Thiên tử như quy luật của tinh tú.

­Đoạn văn 2 viết để làm sáng tỏ luận điểm về sự đặc sắc 
của bài Văn chiêu hồn trong niềm rung động về thân
phận con người. 
+Luận điểm ấy được làm sáng tỏ
bằng cách so sánh Văn chiêu hồn 
với các kiệt tác cũng nói về 
niềm thương xót cho những kiếp người.


 + Các lý lẽ so sánh ( nhất là về sự khác 

nhau) được tổ chức, sắp xếp thật rõ ràng, 
hợp lý, có sức thuyết phục :
 “Chinh phụ ngâm,Cung oán ngâm khúc mới 
bàn đến một hạng người, Truyện Kiều nói 
đến cả xã hội người, nhưng phải tới Văn 
chiêu hồn ta mới thấy niềm xót xa cho cả 
loài người ; các tác phẩm khác chỉ nói về 
con người trong cõi sống, chỉ Văn chiêu hồn 
mới động đến con người trong cõi chết”
  Đoạn văn là một lập luận so sánh điển 
hình.



 II/ Khái niệm, mục đích và yêu cầu của thao tác 

lập luận so sánh :
 1. Khái niệm: 
 *Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, em hãy cho 

biết : Thế nào là lập luận so sánh ?
 ­ Lập luận so sánh là một kiểu lập luận nhằm 
đối chiếu hai hay nhiều sự vật hoặc các mặt 
trong cùng một sự vật, hiện tượng… để chỉ ra 
những nét giống nhau hoặc khác nhau giữa 
chúng.
 Từ đó, thấy được đặc điểm 
 và giá trị của mỗi sự vật, 
 hiện tượng được so sánh.


 2/ Mục đích của lập luận so sánh :
 ­ Chỉ ra sự giống nhau, khác nhau của đối tượng 

so sánh hoặc được so sánh.
 ­ Thấy được bản chất của sự vật, hiện tượng 
được so sánh.
 ­ Khẳng định giá trị, ý nghĩa của sự vật, hiện 
tượng đối với cuộc sống con người, sự đóng góp 
sáng tạo của tài năng con người.
 @/ Ví dụ:
 Xuân Diệu tìm kiếm cài đẹp ngay trong cảm 
nhận buồn trước cuộc đời (Đây mùa thu tới). 
Nguyễn Tuân lại tìm thấy cái đẹp phải gắn liền 
với cái thiện. Nam Cao lại tìm thấy cái đẹp khi 
con người luôn trăn trở về nhân phẩm của mình.


3. Yêu cầu của thao tác lập luận so 


sánh:
­So sánh là cần thiết. Song, để so sánh 
một cách có hiệu quả, cần :
+ So sánh dựa trên cùng một tiếu chí, 
cùng bình diện.
+ Khi so sánh, cần phải rút ra những 
nhận xét – đánh giá về đối tượng so 
sánh và đối tượng được so sánh.   


B/ Cách so sánh :
 I/ Tìm hiểu ngữ liệu :
 ­ Nguyễn Tuân đã so sánh Ngô Tất Tố với 

hai loại người :
  + Loại người theo chủ trương cải lương 
hương ẩm. Họ cho rằng chỉ cần cải cách 
những hủ tục, thì đời sống của nông dân 
được nâng cao.
 + Loại người hoài cổ. Họ cho rằng chỉ cần 
trở về cuộc sống thuần phác ngày xưa thì 
đời sống nông dân được cải thiện.


­Mục đích so sánh của Nguyễn Tuân: 
  +Chỉ ra cái ảo tưởng về suy nghĩ 

của 2 loại người trên.
   +Làm nổi bật cái đúng trong suy 
nghĩ và nhận thức của Ngô Tất Tố : 

Người nông dân phải đứng lên chống 
lại kẻ bóc lột, áp bức mình.
  Đây là sự so sánh khác nhau.  


 @/ Từ ngữ liệu này, em có nhận xét gì về quy 

trình và thao tác cụ thể của tác giả để xây dựng 
thao tác lập luận so sánh trong đoạn văn? 

 ­ Mở đầu , nêu lên luận điểm mà ông 

muốn làm sáng rõ : Không ngờ trong cái xã 
hội tối tăm, tác giả “Tắt đèn” lại có thể 
tìm được đường đi cho nhân vật của 
mình. 
    Cách nêu luận điểm rất tự nhiên ( bằng  
một câu hỏi chứa đầy sự ngạc nhiên và 
thán phục : “Làm sao trong đêm tối ngày 
đó….tự mình soi đường cho nhân vật mình 
đi?”).


 ­ Tiếp đến, Nguyễn Tuân làm sáng tỏ luận điểm 

bằng cách so sánh :
   + Đối tượng so sánh ở đây  : đều là các nhà văn  
“nói về làng xóm dân cày” trước Cách mạng tháng 
Tám 1945.
   + Tiêu chí so sánh : nội dung bàn luận về nông 

thôn và người nông dân.
   +Mục đích hướng tới của so sánh :
    Là làm nổi bật sự đặc sắc, sự thành công kỳ lạ 
của Ngô Tất Tố trong việc ông đã “xui người nông 
dân nổi loạn”, trong khi các nhà văn khác chỉ bàn 
đến sự cải lương hoặc thoát ly


  Chính mục đích so sánh này đã quyết 

định cách lựa chọn kiểu so sánh : kiểu so 
sánh khác nhau, để làm rõ vấn đề.    

 ­ Cuối cùng, từ kết quả so sánh, tác giả lại 

trở về luận điểm ba đầu, nhưng ở một 
tầm nhận thức sâu sắc, mới mẻ hơn và ở 
mức xúc động mạnh mẽ hơn. 




II. Cách thực hiện thao tác lập luận so sánh :



   1.Quy trình thực hiện: 

      ­Bước 1: Xác định đối tượng so sánh và đối 


tượng được so sánh.
      ­ Bước 2: Xác định tiêu chí so sánh.
      ­ Bước 3 :Xác định mục đích so sánh.
      ­Bước 4 : Lựa chọn cách so sánh.
  2. Các cách so sánh :
 ­So sánh tương đồng (từ một chân lý đã biết suy ra một 
chân lý tương tự, có chung một logíc bên trong.So sánh này 
nhằm mục đích chỉ ra những nét giống nhau)

 ­ So sánh tương phản (đối chiếu các mặt trái ngược để 

làm nổi bật luận điểm )  


 Ví dụ 1: 
 Mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh đã 

viết :
   “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình 
đẳng.Tạo hoá cho họ những quyền không ai có 
thể xâm phạm được.Trong những quyền ấy, có 
quyền được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh 
phúc”. Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn độc 
lập 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có 
nghĩa là : Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh 
ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, 
quyền sung sướng và quyền tự do. 
 So sánh tương đồng.



 ­Ví dụ 2:
 Các cụ ưa nhìn màu đỏ choét, ta lại ưa nhìn những 

màu nhạt… Các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm 
khuya, ta lại nao nao vì tiếng gà gáy lúc đúng ngọ. 
Nhìn một cô gái xinh xắn, ngây thơ, các cụ coi như 
đã làm một việc tội lỗi, ta thì cho mát mẻ như 
đứng trước một cánh đồng xanh. Cái tình của các 
cụ chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm 
hình muôn trạng: cái tình say đắm , cái tình thoảng 
qua, cái tình gần gũi, cái tình xa xôi…cái tình trong 
giây phút, cái tình ngàn thu. ( Lưu Trọng Lư )
  So sánh tương phản.  


3. Thao tác thực hiện :
   ­ Nêu luận điểm cần so sánh.
   ­ Làm sáng tỏ luận điểm bằng các 

cách đặt các đối tượng được so sánh và 
so sánh vào cùng một bình diện. Đánh 
giá các đối tượng trên cùng một tiêu chí 
để thấy được sự giống và khác nhau 
giữa chúng.
   ­Nêu ý kiến,quan điểm của của người 
nói và người viết với vấn đề được so 
sánh. 


C/ GHI NHỚ

(SGK)
 D/ Luyện tập :
 1/ Phân biệt sự giống và khác nhau giữa thao

tác lập luận so sánh với so sánh trong lời nói
thường ngày và so sánh tu từ trong văn
chương. ( tổ 2 )
 2.Bài tập vận dụng trong SGK. ( Tổ 1 và tổ 3)


 ­ Bài tập 1 : 
 1. Sự giống nhau của các hình thức so sánh : là đối 

chiếu các đối tượng nhằm phát hiện ra những nét 
giống nhau hay khác nhau giữa chúng.
 2.Sự khác nhau : Chủ yếu là ở mục đích so sánh
   + So sánh trong lời nói đời thường là làm cho sự 
vật , hiện tượng cụ thể ,dễ thấy.
   +So sánh trong tu từ làm cho sự vật hiện tượng 
dễ hình dung, dễ tưởng tượng hơn, hình ảnh và 
đẹp hơn cách nói thông thường.
   + Trong bài văn nghị luận, so sánh phải phục vụ 
cho lập luận, nhằm làm sáng rõ ý kiến, nhận định 
của người làm văn trước vấn đề hay hiện tượng 
được đưa ra bàn luận. 


 ­Bài 2 : 
 1. Tác giả so sánh Bắc –Nam về các mặt : văn 


hoá ­ phong tục; địa lý; lịch sử; hào kiệt­ 
hiền tài.
 2. Mục đích của việc so sánh : khẳng định 
hùng hồn, mạnh mẽ về vị trí, tư thế của 
nước ta đứng ngang bằng, hiên ngang bên 
cạnh các nhà nước phong kiến Trung Hoa…
 3. Sức thuyết phục của đoạn trích thể hiện ở 
cách sử dụng kiểu so sánh tương đồng với 
cách lập luận chặt chẽ,giàu cảm xúc …


 @/ Hướng dẫn học và chuẩn bị bài :
  ­Xem lại cách sử dụng thao tác lập luận so sánh 

từ các ngữ liệu. nắm vững mục đích và quy 
trình thực hiện thao tác lập luận so sánh; chủ 
động làm các bài tập phần luyện tập trang 116­
117.
 ­ Tiết sau thực hành về Thao tác lập luận so sánh
  *Yều cầu : 
    + Nắm vững lý thuyết bài học.
    +Cá nhân chuẩn bị bài tập ở nhà.
    +Các nhóm các tổ chuẩn bị bảng phụ để làm 
bài theo nhóm trên lớp. 


×