Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bài giảng Ngữ văn 11: Tương tư - Nguyễn Bính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.38 KB, 27 trang )

Nguyễn
Bính


A.Tìm hiểu chung:
I.Tác giả: NGUYỄN BÍNH
1)Cuộc đời:
a)Tiểu sử:
-Sinh 1918, mất 1966, tại xóm
Trạm, thôn Thiện Vịnh, xã Đồng
Đội (nay là xã Cộng Hòa),
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
-Tên khai sinh là Nguyễn Trọng
Bính,vào Nam Bộ lấy tên là
Nguyễn Bính Thuyết.


- Mẹ mất sớm, được cậu ruột
đón về nuôi dạy, sau theo anh
trai vào Hà Nội. Những năm
đầu thập niên 1940, Nguyễn
Bính nhiều lần lưu lạc vào miền
Nam. Năm 1954, ông tập kết ra
Bắc, công tác tại Nhà xuất bản
Hội nhà văn. Năm 1964,
Nguyễn Bính trở về Nam Định.
- Được truy tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật năm 2000.



2. Sự nghiệp văn
chương
• Thể hiện nỗi bất an sâu sắc trước
những giá trị cổ truyền đang có
nguy cơ mai một.
• Thể hiện vẻ đẹp chân quê, thấm
đượm tình quê, duyên quê và
phảng phất hồn xưa đất nước.


Các tác phẩm chính:
Qua Nhà (Yêu đương 1936)
Tương Tư, Chân Quê (Thơ 1940)
Lỡ Bước Sang Ngang (Thơ 1940)
Tâm Hồn Tôi (Thơ 1940)
Hương Cố Nhân (Thơ 1941)
Một Nghìn Cửa Sổ (Thơ 1941)
Người Con Gái Ở Lầu Hoa (Thơ
1942)
Mười Hai Bến Nước (Thơ 1942)
Mây Tần (Thơ 1942)
Bóng Giai Nhân (Kịch Thơ 1942) Ông Lão Mài Gươm (Thơ 1947)
Truyện Tỳ Bà (Truyện Thơ 1942) Đồng Tháp Mười (Thơ 1955)
Trả Ta Về (Thơ 1955)
Gửi Người Vợ Miền Nam (Thơ 1955)
Trong Bóng Cờ Bay (Truyện Thơ 1957)
Nước Giêng Thơi (Thơ 1957)
Tiếng Trống Đêm Trăng (Truyện Thơ
1958)
Tình Nghĩa Đôi Ta (Thơ 1960)

Cô Son (Chèo cổ 1961)
Đêm Sao Sáng (Thơ 1962)
Người Lái Đò Sông Vỹ (Chèo 1964)


3. Tác phẩm

• Xuất xứ: “Tương tư” rút từ tập thơ “Lỡ bước sang
ngang” XB năm 1940 tiêu biểu cho tập thơ “Chân
quê”
• Mạch cảm xúc: Nỗi tương tư trong bài thơ được
diễn biến qua các sắc thái cảm xúc chính: nhớ
nhung băn khoăn, hờn dỗi than thở  hờn trách
mát mẻ  nôn nao, mơ tưởng  ước vọng xa xôi.




Tô Hoài đã nhận xét:
Nguyễn Bính là nhà thơ của tình quê, chân quê, hồn quê



“Tương tư” là gì ?
• “Tương tư” là nỗi nhớ nhung của tình yêu
đôi lứa.
• Trong cuộc sống, tương tư dùng để chỉ nỗi
nhớ nhung đơn phương ủ kín trong lòng
của chàng trai hoặc cô gái.
• Thể hiện khác khao được bên nhau.



2. Tâm trạng của chàng trai:
Nỗi
tương
tư của
a/ Tâm
trạng
nhớchàng
nhung:trai trong
bài thơ
nàyĐoài
đã ngồi
diễn nhớ
biếnthôn
quaĐông,
những
“Thôn
trạng
thái
cảm
xúc
nào?
Một người chín nhớ mười mong một
người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng”.


Nhớ nhung


Thể thơ lục bát và giọng điệu,
ngôn ngữ thơ đậm chất quê,
hồn quê

Băn khoăn
dỗi hờn

Tương Tư

Than thở

Khát vọng
mong mỏi

Tâm trạng rất phong phú, tự nhiên;
sự hoà quyện giữa duyên quê và
cảnh quê


a/ Tâm trạng nhớ nhung
- Thôn Đoài – nhớ - Thôn Đông: hình ảnh
hoán dụ  chỉ hai người.
- Cách
tổ chức
lời thơ
léo:
Tìm
những
từ ngữ,

hìnhđộc
ảnhđáo,
thể khéo
hiện tâm
+“Một
người”
cuốitrai?
câu thơ.
trạng
nhớ
nhung đầu
của và
chàng
+ Thành ngữ “chín nhớ mười mong”
giữa câu.
 diễn tả sự xa cách trong tình yêu sinh ra
bệnh tương tư, bệnh nhớ thương của
một người dành cho một người.


a/ Tâm trạng nhớ nhung
- Liên tưởng độc đáo, bất ngờ:
+ Gió mưa  hiện tượng vốn có
của thiên nhiên.
+ Tôi yêu nàng  quy luật tất
yếu của tình cảm.
 cách khẳng định riêng của tác giả
về khái niệm “tương tư”.



b/ Tâm trạng băn khoăn hờn dỗi:
“ Hai thôn chung lại một làng
bên ấy
sang bên
TừCớ
nhớsao
nhung,
đợichẳng
chờ, chàng
trai
bộcnày”
lộ tâm trạng gì? Hãy tìm những từ
ngữ thể hiện tâm trạng đó của chàng
trai?


b/ Tâm trạng băn khoăn hờn dỗi:
Hai thôn chung lại: khoảng cách
gần gũi.
+ Cớ sao / chẳng sang: hỏi và
phủ định.
+ Bên ấy / bên này: lời trách
móc vu vơ.


c/ Tâm trạng than thở:
Hai câu thơ :
Ngày qua ngày lại qua ngày,
“Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá


xanh
nhuộm
đã
thành
cây

vàng.
vàng”
diễn
tả
thời
gian

tâm
trạng
+ “lá xanh - lá vàng”: thời gian hiện lên
như
qua thế
việcnào?
chuyển màu của lá  tâm
trạng mỏi mòn nôn nóng.
+ “nhuộm”: động từ: thời gian chậm
chạp  sắc màu biến đổi của sự vật
đã định hình.


d/ Tâm trạng hờn trách
- Những từ ngữ mang phong cách
khẩu

ngữ:
rằng”,
không”,
Ngôn
ngữ
và “bảo
không
gian “trong
bài “là
thơ
chẳng”,“đã
được
miêu tả đành”.
rất thân thuộc gần gũi.
Hãy
tìm những
chi tiết
thểđò
hiện
điềuđầu
- Không
gian miền
quê:
giang,
đó?
Tâm trạng của chàng trai lúc này
đình.
giúp
ta
hiểu

được

về
quy
luật
tâm

 thân thuộc gần gũi với chốn quê từ
củabao
tìnhđời.
yêu?


d/ Hờn trách :
+ Hình ảnh “cách trở đò giang” 
tự lí giải, tự an ủi mình.
+ Phép đối lập: có xa xôi mấy ><
tình xa xôi  giận hờn, trách móc
nhẹ nhàng.


e/ Khát vọng mong mỏi:
“Bao giờ bến mới gặp đò?
Chàng
trai trong
bài thơ
mơ tưởng
Hoa khuê
các, bướm
giang

hồ gặpđiều
gì?
Hãy tìm và phân tích những câu
nhau?”
thơ
thể
hiện
điều
đó?
- Bến, đò: ước lệ trong ca dao.
- Hoa khuê các, bướm giang hồ: ước lệ
trong văn học truyền thống.
 Tình yêu đậm màu sắc lãng mạn


f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp:
Khát vọng lứa đôi trong mối tương
tư này còn được biểu hiện bằng
nhiều hình ảnh cặp đôi trong bài.
Hãy tìm và cho biết những hình
ảnh ấy thể hiện ước vọng gì của
nhân vật trữ tình?


Một người - một người
Tôi- nàng
Bên ấy- bên này
Hai thôn- một làng
Bến- đò
Hoa khuê các- bướm giang

hồ
Nhà em- nhà anh
Giàn cầu- hàng cau
Thôn Đoài- thôn Đông
Cau- giầu

Sự sắp xếp có ý vị , nỗi
niềm tương tư của
chàng trai. Gắn liền với
hạnh phúc gia đình,
hôn nhân gia đình. Một
tình yêu đứng đắn thuỷ
chung.


f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp:
- Hình ảnh “giầu cau”  biểu tượng
cưới hỏi, biểu hiện kết thúc đẹp
nhất của tình yêu là hôn nhân.
- “Cau” nhớ “giầu”  trong nỗi nhớ
ấy có cả mơ ước muôn thuở của
tình yêu. Mơ ước được hợp nhất
với người mình yêu.
 Khát vọng hạnh phúc trong tình
yêu.



×