Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong phần địa lí các vùng kinh tế việt nam địa lí 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.12 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 3


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP RÈN LUYỆN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG
PHẦN ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ- ĐỊA LÍ 12(cơ bản)
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Họ tên giáo viên : Nguyễn Thị Lương
Đơn vị công tác : Tổ Sử- Địa-GDCD-Anh
SKKN thuộc lĩnh vực Địa lí

THANH HĨA, NĂM 2020

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với
hành, Một trong những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một


chiều, ghi nhớ máy móc. Để đảm bảo được điều đó, phải chuyển từ dạy học
theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức,
rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Địa lí là một trong các bộ mơn khoa học cơ bản, gắn liền với thực tiễn đời
sống của mỗi học sinh. Là giáo viên dạy môn địa lí tại trường trung học phổ
thơng (THPT), tơi rất mong có được một hệ thống câu hỏi, bài tập có giá trị
và phù hợp để giáo viên giảng dạy - bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp và cũng
để cho học sinh có được tài liệu học tập, tham khảo, phát huy năng lực. Ngồi
ra, cũng cần có các biện pháp sử dụng thích hợp nhằm rèn luyện, phát huy và
góp phần phát triển năng lực sáng tạo(NLST) cho học sinh.
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, học sinh ẩn chứa nhiều tiềm năng sáng
tạo, nếu không chú ý phát triển tiềm năng sáng tạo cho các em thì những tiềm
năng đó sẽ dần bị mất đi. Tuy nhiên, thực trạng dạy học theo hướng phát triển
NLST cho học sinh trong các trường THPT có nhiều hạn chế. Một trong
những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do giáo viên thiếu kĩ năng xây
dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện NLST cho học sinh.
Nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh THPT trong dạy học
mơn địa lí góp phần nâng cao chất lượng dạy – học địa lí ở trường phổ thơng
tơi chọn đề tài “Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng
tạo cho học sinh trong phần Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam- Địa lí 12Trung học phổ thơng.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dụng hệ thống câu hỏi, bài tập để phát huy và nâng cao NLST
cho học sinh trong dạy học Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam Địa lí 12- Trung
học phổ thông.

2


3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài áp dụng đối với học sinh lớp 12A1, 12A 2 trường THPT Thạch Thành

3.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực nghiệm trên lớp.
5. Thời gian nghiên cứu
Năm học 2019 - 2020
NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lý luận
1.1. Năng lực và phát triển năng lực trong dạy học
Năng lực là sự kết hợp hợp lí kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia
các hoạt động tích cực, có hiệu quả để giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh
vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau.
Đặc điểm của năng lực: Năng lực chỉ có thể quan sát được qua hoạt
đơng của cá nhân ở các tình huống nhất định. Năng lực tồn tại dưới hai hình
thức: Năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Các năng lực chuyên biệt
không thể thay thế được các năng lực chung.
Cấu trúc năng lực: Theo các khái niệm về năng lực có thể thấy năng lực
được tạo nên bởi ba thành phần cơ bản, đó là: kĩ năng, nội dung và tình
huống. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mơ tả cấu trúc và các thành
phần năng lực cũng khác nhau. Hiện nay, người ta quan tâm nhiều đến phát
triển năng lực hành động. Vậy năng lực hành động là gì và có cấu trúc như thế
nào?
Năng lực hành động: Là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách
nhiệm các hành động để giải quyết các nhiệm vụ, lĩnh vực nghề nghiệp xã hội
hay cá nhân trên cơ sở của những hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm
cũng như sự sẵn sàng hành động…
- Năng lực cá nhân:
Individual competency
- Năng lực chuyên môn:
Professional competency

- Năng lực xã hội:
social competency
- Năng lực phương pháp.
Methodical competency

Hình 1.1. Cấu trúc năng lực -hành
động
Năng lực
hành động:
Từ hình 1.1. ta thấy năng lực hành động Professional
gồm 4 thành
Các thành
action tố.
competency
phần năng lực “gặp nhau” tạo thành năng lực hành động. Do vậy, giáo dục
định hướng phát triển năng lực nhằm mục đích tạo ra những con người phát
triển toàn diện [7].

3


Theo tổ chức OEDC đề nghị các năng lực chung cần hình thành và phát
triển cho học sinh THPT là: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực xã hội,
năng lực linh hoạt, sáng tạo, năng lực sử dụng thiết bị một cách thông minh.
Ở Việt Nam, trong dạy học gồm có: Năng lực tự học, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực
sử dụng ngơn ngữ, năng lực tính tốn. Trong đề tài này tôi tập trung phát triển
năng lực sáng tạo (NLST).
1.2 Năng lực sáng tạo

Quá trình sáng tạo của con người thường bắt đầu từ một ý tưởng mới,
bắt nguồn từ tư duy sáng tạo của con người. Theo các nhà tâm lí học, NLST
biểu hiện rõ nét nhất ở khả năng tư duy sáng tạo, là đỉnh cao nhất của các q
trình hoạt động trí tuệ của con người.
Như vậy, NLST là thuộc tính cá nhân mà thơng qua các hoạt động của
bản thân tạo nên những ý tưởng mới, sản phẩm mới, cách giải quyết mới,
phát hiện ra điều chưa biết, chưa có với những nét độc đáo riêng phù hợp với
thực tế bằng những kiến thức đã biết [6]
1.2.1. Các thành tố năng lực sáng tạo [ 7]
* Năng lực tư duy - sáng tạo
Quy luật hình thành và phát triển của tư duy sáng tạo:
- Khi hoàn cảnh có vấn đề (có tình huống vấn đề) thì tư duy sáng tạo
mới phát triển.
- Hình thành và phát triển trên cơ sở thực tiễn rồi trở lại làm phong phú
thực tiễn.
- Phát triển từ tư duy độc lập, tư duy phê phán.
- Chủ thể của tư duy sáng tạo được cung cấp đầy đủ tư liệu, đó là tri
thức, thông tin, kinh nghiệm, các phương pháp, các sự kiện trong tự nhiên, xã
hội.
- Bộ não cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, và được hoạt
động trong mơi trường thuận lợi.
- Hình thành và phát triển dần theo qui luật từ tiệm tiến đến nhảy vọt.
* Năng lực quan sát và sáng tạo
Quan sát là hình thức phát triển cao độ tri giác có chủ định, có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng trong hoạt động thực tiễn, sáng tạo của loài người.
D.Mendeleep nhà bác học người Nga cũng đã đánh giá rất cao về năng lực
quan sát: “ Quan sát và thực nghiệm là cửa ra của khoa học ”.
* Năng lực tưởng tượng – liên tưởng
Tưởng tượng và liên tưởng là hai phẩm chất quan trọng của tư duy sáng
tạo. Tưởng tượng là xây dựng trong đầu những hình ảnh mới trên cơ sở các

biểu tượng đã có. Tưởng tượng cần thiết cho hoạt động của con người giúp ta
nhìn thấy trước sản phẩm hoạt động trong nhiều trường hợp là một hoạt động
mang tính sáng tạo.
4


Trí tưởng là món q vĩ đại của thiên nhiên, nó đã có sẵn trong con
người. Trí tưởng tượng cung cấp cho con người những gì mà thực tại chưa kịp
hoặc không thể cho con người.
* Năng lực phát hiện vấn đề
Năng lực phát hiện vấn đề chính xác để giải quyết đúng theo quy luật
khách quan đem lại kết quả cho họat động sáng tạo.
* Năng lực hoạt động sáng tạo:
+ Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt động,
nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
+ Biết vận dụng tổ hợp các kiến thức liên môn học để giải quyết vấn đề linh
hoạt.
1.2.2 Một số biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trung học phổ thông.
Đối với HS phổ thông, tất cả những gì mà họ ‘tự nghĩ ra’ khi GV chưa
dạy, HS chưa đọc sách, chưa biết được nhờ trao đổi với bạn đều coi như có
mang tính sáng tạo. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận
thức, năng lực sáng tạo của học sinh là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự
lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng
lực sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức. Như vậy, trách nhiệm chủ yếu
của người giáo viên là tìm ra biện pháp hữu hiệu để rèn luyện, phát huy và
phát triển NLST cho HS từ khi cắp sách đến trường.
Trong quá trình học tập của HS, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong bốn
cấp độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Theo định hướng chuẩn đầu
ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục THPT thì NLST ở HS
biểu hiện như sau:

- Biết đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và những ý tưởng
trừu tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các
nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thơng tin độc lập để thấy
được khuynh hướng
và độ tin cậy của ý tưởng mới.
- Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình thành và kết
nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối
cảnh; đánh giá rủi do và có dự phịng.
- Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong các quan
điểm trái chiều; áp dụng điều đã biết trong hoàn cảnh mới.
- Say mê; nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; không
sợ sai; suy nghĩ khơng theo lối mịn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng
khác nhau.
- Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của GV, biết phát hiện những vấn
đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý (vấn đề) trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề mở
nào đó.
- Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài
tập mới, vấn đề mới.

5


- Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đốn, đưa
ra kết luận chính xác ngắn gọn nhất.
- Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải
quyết.
- Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, bản thân và đề xuất biện
pháp hồn thiện.
Trên đây, chúng tơi đã đề cập đến một số những biểu hiện thường thấy
của những học sinh thông minh, sáng tạo trong học tập. Tuy nhiên, những

biểu hiện của NLST có được thể hiện hay khơng, thể hiện nhiều hay ít cịn tuỳ
thuộc vào cách kiểm tra, đánh giá của GV. Khi dạy học nhằm phát huy NLST
của người học GV cần chú ý tới quan niệm: “cái mới” của HS không phải là
các kiến thức mới của nhân loại mà là thể hiện ở chỗ HS có thể sử dụng các
biện pháp khác nhau để tìm ra kiến thức đa dạng, đầy đủ hơn trong sách và
biết biểu đạt, trình bày ý tưởng của bản thân hay nhóm hoặc đề xuất được
những cách làm mới, cách trình bày thơng tin theo cách riêng của học sinh.
1.3. Phương pháp dạy học,học tập địa lí
1.3.1. Một số phương pháp dạy học phát huy NLST
- Vấn đáp tìm tịi: Có 3 phương pháp vấn đáp: Vấn đáp tái hiện, vấn
đáp giải thích - minh họa, vấn đáp tìm tịi (đàm thoại ơrixtic).
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- Dạy học theo dự án.
1.3.2. Phương pháp học tập địa lí của học sinh
Con người muốn tồn tại đều phải học, học suốt đời dựa trên bốn trụ cột:
học để biết, học để làm, học để học để làm người và cùng chung sống. Năng
lực của con người phải được nâng lên mạnh mẽ nhờ vào trước hết người học
"biết cách học" và người dạy biết "dạy cách học". GV cần hướng dẫn cho HS
biết cách học: Bằng những hình thức tổ chức hoạt động như: Cá nhân - Cặp
hai người - Nhóm 4 đến 6 người - Xây dựng kim tự tháp - Bể cá - Làm việc cả
lớp - Trị chơi - Sắm vai - Mơ phỏng. Ngồi ra, cịn dạy cho HS cách lập kế
hoạch cá nhân, thu thập thông tin từ việc nghe giảng, ghi bài trên lớp, nghiên
cứu sách giáo khoa, các tài liệu học tập, mạng internet... cách ghi chép để lưu
giữ thơng tin ; cách tự học; cách trình bày diễn giải bằng lời những điều học
được trước nhóm nhỏ học tập hoặc trước tập thể lớp; Học cách tham khảo trí
tuệ của bạn học; cách thuyết phục các bạn học; cách quan sát các phương tiện
trực quan và hiện tượng trong cuộc sống thực tiễn; cách xử lí thơng tin, tự rút
ra kết luận cần thiết hoặc nhận xét, trả lời câu hỏi hay hệ thống câu hỏi hướng
dẫn. Với HS THPT, những năm đầu chưa có được khả năng để tổ chức tự học

mà chỉ tự học khi GV giao các bài tập, nhiệm vụ học tập. Do đó, GV cần
thường xuyên giao nhiệm vụ học tập cho HS và có biện pháp kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập. Các nhiệm vụ học tập phù hợp cho các
em là trả lời câu hỏi theo nội dung bài học, làm bài tập trong sách giáo khoa,
vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng trong đời sống, xây
6


dựng những bài toán từ những dữ kiện cho trước... Bên cạnh đó, GV cần phải
dạy cho HS PP để học tập có hiệu quả như biết phán đốn theo ý nghĩa, lập
dàn bài để ôn tập và ghi nhớ... hay dạy các dạng bài tổng quát, sau đó, đặt ra
các trường hợp cụ thể để HS tự giải. GV có thể thành lập các nhóm nhỏ học
tập dựa trên các nhóm bạn bè của các em. Ở mức độ cao hơn, GV có thể tập
dượt cho HS PP nghiên cứu khoa học. Người GV giữ vai trò quyết định trong
hoạt động học tập của HS ở lứa tuổi này, vì vậy cần phải có những biện pháp
dạy học thích hợp hình thành và phát triển năng lực cho các em.
1.4. Câu hỏi, bài tập sáng tạo
- CH - BT “hộp đen”: Theo Bunxơman, BT “hộp đen” gắn liền với việc
nghiên cứu đối tượng mà cấu trúc bên trong là đối tượng nhận thức mới (chưa
biết), nhưng có thể đưa ra mơ hình cấu trúc của đối tượng, nếu cho các dữ
kiện “đầu vào”, “đầu ra”. Giải BT “hộp đen” là q trình sử dụng kiến thức
tổng hợp, phân tích mối quan hệ giữa dữ kiện “đầu vào” và dữ kiện “đầu ra”
để tìm thấy cấu trúc bên trong của hộp đen.[5]
2. Cơ sở thực tiễn
Mặc dù học sinh đã nhận thức được vai trò của NLST với bản thân tuy
nhiên biểu hiện của NLST của các em trong các hoạt động học tập vẫn ở mức
thấp. Nguyên nhân là do thói quen học thụ động, thiếu tích cực sáng tạo của
học sinh. Nhiều em ít đầu tư cơng sức, thời gian vào việc học, học tập chỉ
mang tính đối phó. Với các em có ý thức tự giác, yêu thích mơn học thì lại chưa
quen kĩ năng sáng tạo. Một mặt cũng là do học sinh chưa được học theo các

phương pháp, biện pháp, kĩ thuật dạy học mới. Do đó, việc quan tâm, rèn luyện,
nghiên cứu, sử dụng các biện pháp dạy học nhằm phát huy NLST cho học sinh
là rất cần thiết.
Mặt khác giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ
phát huy và nâng cao NLST cho học sinh và đã nỗ lực điều hành, định hướng
và tổ chức quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh bằng những PPDH tích cực
nhưng vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả.
II. Thực trạng vấn đề
Qua tìm hiểu và đàm thoại với các giáo viên bộ mơn dạy địa lí, để nắm
được thực trạng học tập của học sinh và PPDH của giáo viên, nắm được thuận
lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy - học.
Thực tiễn cho thấy, mặc dù giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng
của nhiệm vụ phát huy và nâng cao NLST cho học sinh và đã nỗ lực điều
hành, định hướng và tổ chức quá trình lĩnh hội tri thức của HS bằng những
PPDH tích cực tuy nhiên chất lượng của hoạt động vẫn cịn khiêm tốn. Điều
đó do nhiều ngun nhân, cả khách quan và chủ quan:
+ Thứ nhất , PPDH chủ đạo mà nhiều giáo viên vẫn sử dụng vẫn là
phương pháp truyền thụ tri thức một chiều. Số giáo viên thường xuyên sáng
tạo trong việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH có tác dụng
rèn luyện NLST cho học sinh chưa nhiều. Điều đó khiến cho học sinh khơng
tích cực, sáng tạo.
7


+ Thứ hai, việc ứng dụng công nghệ thông tin, các biện pháp, kĩ thuật
dạy học hiện đại còn hạn chế, chưa kích thích được người học, chưa phù hợp.
+ Thứ ba, giáo viên chưa được tập huấn phương pháp, biện pháp rèn
luyện NLST cho học sinh.
+ Thứ tư, học sinh chưa quen với phương pháp học tập chủ động tích
cực. Việc làm các bài tập ở lớp của học sinh mang tính hình thức, đối phó.

+ Thứ năm, giáo viên chưa quan tâm đến việc đổi mới đánh giá NLST
của HS mà mới chú trọng kiểm tra kiến thức, kĩ năng.
Thực tiễn trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết là chúng ta phải chú trọng
phát huy NLST của học sinh. Muốn vậy giáo viên cần thiết kế, xây dựng các
tài liệu dạy - học phù hợp đồng thời nghiên cứu, lựa chọn sử dụng những
phương pháp, biện pháp và phương tiện cần thiết để rèn luyện, phát huy
NLST cho học sinh.
III. Giải pháp thực hiện
1. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi, bài tập sáng tạo
- Bám sát mục tiêu dạy học
- Đảm bảo phát huy NLST của học sinh
- Đảm bảo tính chính xác của nội dung
- Đảm bảo nguyên tắc hệ thống
- Đảm bảo tính thực tiễn
2. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập sáng tạo
Quy trình thiết kế câu hỏi, bài tập trong dạy học phần: Địa lí các vùng
kinh tế- lớp 12.
có thể được chia làm các bước như sau:
+ Bước 1: Phân tích lơgíc nội dung chương trình.
+ Bước 2: Từ mục tiêu dạy học, xác định nội dung kiến thức trong bài
có thể mã hóa thành câu hỏi, bài tập rèn NLST cho HS..
+ Bước 3: Diễn đạt các khả năng mã hóa nội dung các kiến thức đó
thành câu hỏi hoặc bài tập rèn NLST cho HS.
+ Bước 4: Sắp xếp các câu hỏi, bài tập thành hệ thống.
3. Hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo
Trên cơ sở phân tích cấu trúc, nội dung, mục tiêu chương trình: Địa lí
các vùng kinh tế và vận dụng quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập chúng tơi đã
xây dựng được hệ thống các câu hỏi, bài tập nhằm phát huy năng lực sáng tạo
của học sinh qua dạy học Địa lí các vùng kinh tế - Địa lí 12 THPT như sau:
Địa lí các vùng kinh tế [1; 2]

1. Phân tích nguồn lực để phát triển KT-XH của vùng Trung du miền núi
bắc bộ.
2. Phân tích thế mạnh và hạn chế trong việc trồng và chế biến cây công
nghiệp, dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới ở Trung du miền núi bắc
bộ.

8


3. Việc phát huy thế mạnh của vùng Trung du miền núi bắc bộ có ý nghĩa
về KT-XH ,chính trị và quốc phịng như thế nào?
4. Phân tích đặc điểm phân bố công nghiệp và các trung tâm công nghiệp
ở miền núi và trung du bắc bộ.
5. Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu sử dụng đất của Trung du miền núi bắc bộ
và Tây Nguyên năm 2012. (Đơn vị: nghìn ha)
Vùng
Trung du miền núi bắc bộ Tây Nguyên
Tổng số
10155,8
5466,0
Đất nông nghiệp
1478,3
1597,1
Đất lâm nghiệp
5324,6
3067,8
Đất chuyên dùng
245,0
124,5
Đất thổ cư

112,6
41,6
Đất chưa sử dụng
2995,3
635,0
a. Tính cơ cấu sử dụng đất của Trung du miền núi bắc bộ và Tây Nguyên?
b. So sánh và giải thich sự giống và khác nhau trong cơ cấu sử dụng đất
của Trung Du Miền Núi Bắc Bộ và Tây Nguyên?
6. a. Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng Bằng
sơng Hồng?
b.Hãy phân tích cơ sở để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng Bằng sơng
Hồng?
c. Vì sao đồng bằng sơng Hồng là khu vực có mức độ tập trung cơng
nghiệp vào loại cao nhất cả nước?
7. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam, hãy xác định quy mô, cơ cấu ngành của
các trung tâm công nghiệp ở Đồng Bằng sông Hồng và giải thích vì sao
Hà Nội, Hải Phịng là 2 trung tâm cơng nghiệp lớn nhất vùng?
8. Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nơng lâm ngư nghiệp góp phần phát
triển bền vững ở Bắc Trung Bộ?
9. Tại sao việc phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải sẽ tạo bước
ngoặt quan trọng trong sự hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp của
vùng Bắc Trung Bộ?
10. Tại sao trong khai thác rừng ở Tây Nguyên cần hết sức chú trọng khai
thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ vốn rừng?
11. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 4,7,8,13 và kiến thức đã học em
hãy so sánh sự giống và khác nhau của 2 vùng chuyên canh cây công
nghiệp Trung Du Miền Núi Bắc Bộ và Tây Ngun?
12. Vì sao Đơng Nam Bộ trở thành vùng chun canh cây cơng nghiệp lớn
nhất cả nước?
13. Vì sao Đông Nam Bộ trở thành vùng kinh tế phát triển nhất nước ta hiện

nay?
9


14 Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng Bằng
sơng cửu Long?
15. Vì sao Đồng Bằng sơng cửu Long có ngành thủy sản phát triển nhất cả
nước?
16.Phân tích mối liên hệ giữa sản xuất lương thực- thực phẩm với việc sử
dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long?
4. Tổ chức sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học để phát huy NLST cho
học sinh
4.1. Một số nguyên tắc sư phạm khi sử dụng câu hỏi, bài tập phát huy
NLST cho học sinh
- Tạo ra môi trường học tập kích thích tính tự lực, sáng tạo của học
sinh trong học tập
Để bồi dưỡng NLST cho học sinh, người giáo viên phải có tư duy nhạy
bén, linh hoạt, biết tổ chức giờ dạy với khơng khí lớp học thật sôi nổi, thoải
mái nhưng nghiêm túc để lớp học là nơi mỗi học sinh luôn muốn bộc lộ
những cách nghĩ “khác thường” của mình. Đã từ lâu, học sinh quen thụ
động, ít tự lực suy nghĩ nên lúc đầu khi trả lời và giải CH - BT, học sinh
thường rụt rè, lúng túng, chậm chạp và hay phạm sai lầm khi thực hiện các
hành động học tập. Giáo viên cần phải biết chờ đợi, động viên, giúp đỡ và
lãnh đạo lớp học sao cho học sinh mạnh dạn tham gia thảo luận, phát biểu ý
kiến của riêng mình, nêu thắc mắc, lật ngược vấn đề chứ không chỉ chờ sự
phán xét của giáo viên.
Giáo viên nên khắc phục tâm lí sợ mất thời gian. Thời gian một tiết học
chỉ có 45 phút, giáo viên thường thuyết trình, giải thích hết 35-40 phút, thời
gian dành cho học sinh làm việc tự lực và phát biểu cịn q ít. Cần phải kiên
quyết dành nhiều thời gian cho học sinh phát biểu, thảo luận. Dần dần, học

sinh sẽ chủ động hơn, tự lực hơn trong các hoạt động học tập. Mặt khác, tốc
độ tư duy sẽ tăng lên, học sinh sẽ mạnh dạn trình bày ý tưởng của mình, từ đó
thúc đẩy tốc độ giải quyết vấn đề của tiết học.
-Tạo ra nhu cầu hứng thú, kích thích tính tị mị ham hiểu biết của
học sinh, đặt học sinh vào tình huống có vấn đề
Tư duy chỉ thực sự bắt đầu xuất hiện trong đầu học sinh khi có sự xuất
hiện của mâu thuẫn. Mâu thuẫn giữa một bên là nhu cầu, nhiệm vụ nhận thức
mới cần giải quyết và một bên là trình độ kiến thức hiện có khơng đủ để giải
quyết nhiệm vụ đó. Lúc đó, học sinh vừa căng thẳng vừa hưng phấn khát khao
vượt qua khó khăn giải quyết được mâu thuẫn. Ta nói rằng học sinh được đặt
vào tình huống có vấn đề như tình huống lựa chọn, tình huống bế tắc, tình
huống lạ, tình huống ngạc nhiên bất ngờ… Giáo viên nên lựa chọn những
tình huống gần gũi với thực tế cuộc sống để học sinh nhận thấy mâu thuẫn là
cần thiết giải quyết. Học sinh thường xuyên tham gia vào giải quyết những
mâu thuẫn nhận thức sẽ tạo ra thói quen, lịng ham thích hoạt động trí óc có
chiều sâu, làm tăng tính tự giác, tự lực khám phá của chính mình.
10


-Phát huy tư duy tập thể nhằm kích thích sự sáng tạo
Rõ ràng khi làm việc theo nhóm với người lãnh đạo là trưởng nhóm,
các thành viên sẽ giảm cảm giác sợ sai hơn khi đứng trước lớp với người lãnh
đạo là giáo viên nên các em sẽ dễ phát ý tưởng. Mặt khác, khi có một bạn
phát ý tưởng, các HS khác sẽ sử dụng khả năng phân tích đánh giá của mình
để nhận định về ý tưởng của bạn, đồng thời nhờ trí nhớ, học sinh có thể liên
hệ kiến thức mà người phát ý tưởng trong nhóm vừa nêu để tự mình phát
được ý tưởng mới có giá trị. Có nhiều ý tưởng được đưa ra thì việc chọn lựa
được một ý tưởng phù hợp và khả thi sẽ dễ dàng hơn. Khi đó, con đường giải
quyết vấn đề sẽ rộng mở, đem lại niềm hy vọng kích thích học sinh tiếp tục
tư duy sáng tạo để tìm ra lời giải cho bài tốn.

4.2. Thiết kế giáo án bài dạy nhằm phát huy NLST cho học sinh
Giáo án: ƠN TẬP ĐỊA LÍ VÙNG KINH TẾ-ĐỊA LÍ 12 THPT

1. Kiến thức
- Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế- xã
hội của vùng.
-Hiểu và trình bày được các thế mạnh và hạn chế của điều kiện tự
nhiên, dân cư, cơ sở vật chất- kĩ thuật của vùng.
-Phân tích việc sử dụng các thế mạnh để phát triển các ngành kinh tế
của vùng; một số vấn đề đặt ra và biện pháp khắc phục.
- Vận dụng kiến thức để giải bài tập có liên quan.
2. Kĩ năng
- Phân tích, tổng hợp kiến thức, tìm mối liên hệ logic
- Dựa kiến thức đã học vận dụng linh hoạt giải quyết các câu hỏi bài tập
về địa lí vùng kinh tế.
- Kĩ năng làm việc theo nhóm, thảo luận nhóm. Sử dụng kĩ thuật khăn
trải bàn, kĩ thuật công não…
3. Phát triển năng lực
- Năng lực sáng tạo:
+ Tự tổng hợp kiến thức tìm mối liên hệ logic theo cách trình bày riêng
của mỗi cá nhân/mỗi nhóm
+ Biết sử dụng một cách độc lập, hiệu quả các nguồn tài liệu, thiết bị học
tập, thời gian,.. tạo ra sản phẩm học tập, cá nhân hoặc nhóm HS tự đề xuất cách
làm riêng.
+ Vận dụng giải được các bài tập trong tình huống mới.
+ Biết vận dụng tổ hợp các kiến thức để giải quyết các vấn đề một cách linh
hoạt.
+ Năng lực vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn
+ Biết lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch nhiệm vụ được giao một cách
khoa học.

11


+ Biết đánh giá và tự đánh giá kết quả của cá nhân và nhóm.
+ Biết tranh luận, phản bác và bảo vệ ý kiến của cá nhân hoặc nhóm.
II- CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Kế hoạch giảng dạy, phiếu đánh giá SĐTD, Đánh giá hoạt động thảo luận
nhóm
- Máy chiếu, máy tính, thiết bị thơng minh kết nối máy chiếu
- Phiếu học tập, phiếu hỗ trợ
2. Học sinh
- HS tự đọc, nghiên cứu về sơ đồ tư duy, kĩ thuật khăn trải bàn theo tài
liệu GV phát và trên mạng internet (Áp dụng với đối tượng lần đầu tiên sử dụng
kĩ thuật này).
- HS ôn tập kiến thức phần : Địa lí các vùng kinh tế-Địa lí 12. giấy A4,
bút dạ các mầu, bút nét to, bé.
III- PHƯƠNG PHÁP, BIỆN PHÁP
1. Phương pháp
Đàm thoại, thảo luận nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, đánh giá tổng kết buổi
học
2. Biện pháp
Các biện pháp: 3, 4, 5, 6 đã đề xuất ở mục 2.3.
IV- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số. (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ : Lồng ghép trong q trình dạy học.
3. Nội dung ơn tập:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung

Hoạt động 1. Nêu mục tiêu đạt - Hiểu được những mục I- LÍ THUYẾT
được của tiết học. (1 phút)
tiêu chính của tiết học.
Kiến thức cần nắm vững

- Mỗi HS đề xuất các ý
Hoạt động 2. HS thiết kế tưởng khác nhau để thiết
SĐTD về : Địa lí các vùng kinh kế SĐTD cho cùng một
từ khóa ban đầu là: Địa
tế-Địa lí 12. (10 phút)
GV giới thiệu 1 số mẫu SĐTD. lí các vùng kinh tế Việt
Nam-Địa lí 12
GV chia lớp thành 8 nhóm yêu
cầu các nhóm tổng hợp các kết HS thảo luận, kết hợp các
ý tưởng để thiết kế
quả của từng HS.
SĐTD chung của nhóm
GV yêu cầu HS hệ thống hóa
lại kiến thức Địa lí các vùng HS vẽ trên giấy A4
12


kinh tế-Địa lí 12 theo SĐTD
(vẽ trên giấy A4): Sơ đồ dạng
chung, tùy HS sáng tạo vẽ khác
nhau (GV có thể khuyến khích
để các em có thể tạo ra các
SĐTD khác nhau tạo nên sự
phong phú đa dạng về nội
dung, hình dáng, màu sắc, cấu

trúc).
GV chụp ảnh sản phẩm, kết nối
máy tính, chiếu cho HS quan
sát
Hoạt động 3: Báo cáo kết quả
- Đại diện nhóm HS
bằng SĐTD (8 phút)
báo cáo kết quả bằng
- Yêu cầu 2 nhóm, mỗi nhóm SĐTD các cách riêng
báo cáo từ 3 - 4 phút.
khác nhau.
- GV theo dõi tổ chức HS Các nhóm khác lắng
thảo luận.
nghe, nhận xét, thảo luận,
Hoạt động 4:
phẩm (7 phút)

Đánh giá sản tranh luận.

- Trưởng nhóm tóm tắt ý
Phát phiếu đánh giá sản phẩm
kiến báo cáo và bổ sung
- GV nhận xét, lưu ý HS ôn tập vào sơ đồ của nhóm
thêm về cấu trúc, từ tính, mầu mình.
sắc - GV đánh giá NLST qua - HS lắng nghe, hoàn
sản phẩm SĐTD, cách trình thiện.
bày của mỗi nhóm.
HS tự đánh giá, đánh giá
GV tổng kết


đồng đẳng (Phần SĐTD)

Hoạt động 5. Hoàn thành phiếu
II- BÀI TẬP
học tập, báo cáo (13 phút)
HS làm bài tập trong VẬN DỤNG
GV phát phiếu học tập
phiếu học tập
Đáp án:
Chia HS thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Bài tập 1

Bài tập 1: (phụ
lục)

Nhóm 3: Bài tập 3

Bài tập 2: (phụ
lục)

Nhóm 4: Bài tập 4

Bài tập 3: (phụ

Nhóm 2: Bài tập 2

13


GV theo dõi q trình làm việc

lục)
nhóm và hỗ trợ HS nếu cần HS các nhóm đưa ý kiến Bài tập 4: (phụ
thiết
hoàn thành từng nhiệm lục)
vụ trong phiếu học tập
GV chụp ảnh bài làm của HS,
kết nối với máy tính, chiếu cho
HS lên thuyết trình, cho nhóm
HS khác nhận xét
GV: Đánh giá tổng kết (5 phút)

HS nhóm 1 đưa ý kiến,
Đánh giá tồn buổi ơn tập, thảo luận
cơng bố vào buổi học sau
HS có thể đưa ra các ý
Đánh giá = (tự đánh giá + điểm kiến khác nhau:
đánh giá chung của nhóm/số
HS hồn thành phiếu
thành viên)
Mỗi nhóm cử 1HS thuyết
trình
HS lắng nghe
HS nêu câu hỏi: VD Giải
thích cách làm rõ hơn?
Hoạt động 6: Dặn dò (1 phút)
- Nhắc HS ơn tập Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam-Địa lí 12
- Phiếu học tập: Thảo luận nhóm.
Các bài tập ơn tập Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam-Địa lí 12
(Đáp án xem phụ lục)
Hoạt động 7: Bài kiểm tra (15 phút) (phụ lục)

4. Kết quả thực nghiệm
Tôi tiến hành đánh giá năng lực thông qua kiến thức (công cụ đo là
bài kiểm tra, kết quả là điểm số). Tôi đã chọn 2 lớp 12A 1, 12A2 (năm học
2019 - 2020) của trường THPT Thạch Thành 3. Hai lớp này có sức học
tương đương nhau. Mỗi lớp tơi chọn 40 em trong đó có cả khá, giỏi, trung
bình, yếu về mơn Địa. Trong đó 12A 1 là lớp thực nghiệm, 12A 2 là lớp đối
chứng
- Lớp TN: Sử dụng các biện pháp nhằm phát huy NLST và các bài tập
được xây dựng ở trên trong quá trình dạy học.
- Lớp ĐC: Không sử dụng các biện pháp nhằm phát huy NLST và các
bài tập được xây dựng ở trên trong quá trình dạy học.
Kết quả bài kiểm tra (15 phút – phụ lục) sau khi dạy như sau:
14


Điểm
3
4
5
6
7
8
9
10
Số bài
12A1
0
5
5
8

10
8
2
2
40
12A2
4
7
12
6
6
5
1
0
40
Nhận xét:
- Lớp 12A1 có 87,5% đạt từ trung bình trở lên, trong đó có 55% đạt khá giỏi
- Lớp 12A2 có 72,5% đạt từ trung bình trở lên, trong đó có 30% đạt khá giỏi
Học sinh lớp 12 A1 nắm vững kiến thức cơ bản, biết vận dụng sáng tạo để trả
lời các câu hỏi khó và làm bài tập chính xác, nhiều em có trả lời nhanh nhưng
đầy đủ. Dựa trên kết quả, ta thấy tuy thời gian thử nghiệm ngắn nhưng hiệu
quả tương đối rõ ràng lớp được giáo viên dạy xây dựng được hệ thống câu
hỏi, bài tập phát huy được tính sáng tạo cho học sinh giúp cho tư duy của học
sinh phát triển, giờ học trở nên sôi nổi hấp dẫn.
V. Phụ lục

15


3. Bài tập 3.

Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu sử dụng đất của Trung du miền núi bắc bộ và Tây Nguyên
năm 2012. (Đơn vị: nghìn ha)

Vùng
Trung du miền núi bắc bộ Tây Nguyên
Tổng số
10155,8
5466,0
Đất nông nghiệp
1478,3
1597,1
Đất lâm nghiệp
5324,6
3067,8
Đất chuyên dùng
245,0
124,5
Đất thổ cư
112,6
41,6
Đất chưa sử dụng
2995,3
635,0
a.Tính cơ cấu sử dụng đất của Trung du miền núi bắc bộ và Tây Nguyên?
b.So sánh và giải thich sự giống và khác nhau trong cơ cấu sử dụng đất của
Trung Du Miền Núi Bắc Bộ và Tây Nguyên?
ĐA.
a.Tính cơ cấu sử dụng đất.
Cơ cấu sử dụng đất của Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên năm
2012 (%).


16


Tổng số
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chuyên dùng
Đất thổ cư
Đất chưa sử dụng

Trung du miền núi Bắc Bộ
100
14,6
52,4
2,4
1,1
29,5

Tây Nguyên
100
29,2
56,1
2,3
0,8
11,6

b.So sánh và giải thích
*Giống nhau:
-Cả hai vùng vốn đất đều được sử dụng vào các hoạt động nông nghiệp, lâm

nghiệp, chuyên dùng và thổ cư.
-Cả 2 vùng đều có tỉ lệ đất chưa sử dụng khá cao
*Khác nhau
-Tây Nguyên so với TDMNBB: có tỉ lệ đất nơng nghiệp, lâm nghiệp cao
hơn.
-TDMNBB so với Tây Nguyên: có tỉ lệ đất chuyên dùng, đất thổ cư và đặc
biệt là đất chưa sử dụng cao hơn.
* Nguyên nhân:
-Tây Nguyên là vùng cao nguyên xếp tầng, có nhiều bề mặt cao nguyên rộng,
lại có đất đỏ bazan với tầng rất dày. Đây lại còn là vùng chun canh cây
cơng nghiệp lớn, là vùng cịn nhiều tiềm năng rừng lớn nhất nước ta nhưng
dân thưa thớt, đơ thị hóa chậm phát triển.
-TDMNBB là khu vực địa hình dốc, lại bị khai thác sớm hơn nên diện tích đất
chưa sử dụng cịn nhiều hơn Tây Ngun.

17


5. Bài kiểm tra 15’
Câu 1. TDMNBB ngày càng thuận lợi giao lưu với vùng khác trong nước và
xây dựng nền kinh tế mở nhờ có:
a. Vị trí địa lí đặc biệt
b. Mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp.
c. Nông phẩm nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới
d. Cả a và b đúng
Câu 2. Thế mạnh nào sau đây không phải của TDMNBB
a. Phát triển tổng hợp kinh tế biển và du lịch
b. Khai thác và chế biến khống sản và thủy điện
c. Chăn ni gia cầm (đặc biệt là vịt đàn)
d. Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và

ôn đới.
Câu 3. Nguyên nhân chủ yếu làm cho tài ngun rừng của TDMNBB bị suy
thối là:
a. Khí hậu tồn cầu nóng dần lên
b. Độ dốc địa hình lớn
c. Lượng mưa ngày càng giảm sút
d. Nạn du canh, du cư

18


Câu 4. Vấn đề quan trọng hàng đầu của Đồng bằng sông Hồng cần giải quyết
là:
a. Thiên tai khắc nghiệt
b. Đất nông nghiệp khan hiếm
c. Dân số đông
d. Tài nguyên không nhiều
Câu 5. Dân cư tập trung đông đúc ở ĐBSH không phải do:
a. Trồng lúa nước cần nhiều lao động
b. Vùng mới được khai thác gần đây.
c. Có nhiều trung tâm cơng nghiệp
d. Có điều kiện thuận lợi cho sản xuất và cư trú.
Câu 6. Đây là biện pháp có ý nghĩa hàng đầu đối với việc sử dụng hợp lí đất
đai ở ĐBSH:
a. Đẩy mạnh thâm canh
b. Quy hoạch thủy lợi
c. Khai thác và cải tạo đất
d. Trồng rừng và xây dựng thủy lợi
Câu 7. Thế mạnh cơ bản về dân cư của ĐBSH so với các vùng khác là:
a. Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ

b. Chất lượng nguồn lao động vào loại dẫn đầu cả nước
c. Nguồn lao động đơng đảo có kinh nghiệm sản xuất phong phú.
d. Dân cư có truyền thống thâm canh lúa nước.
Câu 8.Vào mùa hạ có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh ở BTB là do
sự có mặt của:
a. Dải đồng bằng hẹp ven biển
b. Dãy núi Trường Sơn Bắc
c. Dãy núi Hoành Sơn chạy hướng Bắc-Nam
d. Dãy núi Bạch Mã
Câu 9. Sự phân hóa về tự nhiên, dân cư , lịch sử, kinh tế của vùng Bắc Trung
Bộ là do ngun nhân nào chi phối:
a. Địa hình
b. Khí hậu
b. Đường lối chính sách
c. Lãnh thổ kéo dài
Câu 10. Vấn đề cần đặc biệt chú ý trong quá trình phát triển ngư nghiệp của
vùng Bắc Trung Bộ là:
a. Giảm việc khai thác để duy trì trữ lượng thủy sản.
b. Hạn chế nuôi trồng để bảo vệ nguồn lợi ven biển.
c. Khai thác hợp lí, đi đơi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
d. Ngừng hẳn việc đánh bắt ven bờ, đầu tư cho đánh bắt xa bờ.
Đáp án:

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

d

c

b

c

b

a

b

b

c


c

19


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện
được các nhiệm vụ đã đề ra, cụ thể là:
Chúng tôi đã xây dựng được hệ thống gồm 16 câu hỏi, bài tập dùng
trong dạy học phần Địa lí các vùng kinh tế.- Địa lí 12 THPT
Kết quả thực nghiệm sư phạm đã xác nhận tính hiệu quả, đề xuất tính
phù hợp của hệ thống câu hỏi, bài tập mà chúng tôi đã xây dựng. Việc sử
dụng hệ thống câu hỏi bài tập trong dạy học phần Địa lí các vùng kinh tế.- Địa
lí 12 THPT đã cho thấy rõ nhiều ưu điểm như: phát huy được tính chủ động
tích cực và rèn luyện NLST của học sinh, giúp học sinh có thói quen tự học,
học suốt đời dựa trên bốn trụ cột: học để biết, học để làm, học để học để làm
người và cùng chung sống, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn.
2. Kiến nghị
Chúng tơi có một số kiến nghị sau:
Thường xun tổ chức tập huấn cho giáo viên các phương pháp, biện pháp
rèn luyện, phát huy NLST cho học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường các tiết bài tập, các buổi học
ngoại khố, các buổi trải nghiệm sáng tạo.
Có kế hoạch tiếp tục xây dựng hệ thống câu hỏi - bài tập phát huy NLST
của học sinh trong dạy học các phần khác trong chương trình địa lí để nâng
cao hiệu quả dạy học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh hoá, ngày 15 tháng 5 năm 2020
CAM KẾT KHÔNG COPPY
Người viết

Nguyễn Thị Lương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
20


1. Đỗ Ngọc Tiến ,(2009).PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ-Ths. Vũ Đình Hòa. Bộ
đề tuyển sinh đại học và cao đẳng theo mẫu của bộ giáo dục và đào tạo.
Mơn Địa lí. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội[1]
2. GS.TS Lê Thông (1991), Sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy HS học.
Luận án PTS.[2]
3. Phan Dũng (2005), Phương pháp luận sáng tạo KH - KT giải quyết vấn
đề và ra quyết định. NXB Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh.[3]
4. Phan Dũng (2005), Thế giới bên trong con người sáng tạo. NXB Đại học
Quốc gia Tp Hồ Chí Minh.[4]
5. Phan Dũng (2008). Các thủ thuật (nguyên tắc) sáng tạo cơ bản phần 2.
NXB Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh.[5]
6. Nguyễn Cảnh Toàn (2005), Khơi dậy tiềm năng sáng tạo. NXB Giáo dục.
[6]
7. Nguyễn Minh Triết (2001), Đánh thức tiềm năng sáng tạo. NXB Trẻ.[7]
8. Lê Hải Yến (2008), Dạy và học cách tư duy. Nxb Đại học Sư phạm, Hà
Nội.[8]
SÁNG KIẾN ĐÃ ĐẠT GIẢI
STT

Tên đề tài


Loại

Năm

1

Một số kinh nghiệm sử dụng kênh hình trong dạy học
Địa lí 11.

C

2004

2

Sử dụng sơ đồ tư duy,atlat Địa lí 12 củng cố kiến thức
bài “ Vấn đề phát triển thương mại và du lịch-Địa lí 12
cơ bản”

C

2014

21



×