Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong chương III,IV phần sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.06 KB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, Một trong
những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là phải chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn,
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học,
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Để đảm bảo được
điều đó, phải chuyển từ dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Sinh học là một trong các bộ môn khoa học cơ bản, gắn liền với thực tiễn đời
sống của mỗi học sinh. Là giáo viên dạy môn sinh học tại trường trung học phổ
thông (THPT), tôi rất mong có được một hệ thống câu hỏi, bài tập có giá trị và phù
hợp để giáo viên giảng dạy - bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp và cũng để cho học
sinh có được tài liệu học tập, tham khảo, phát huy năng lực. Ngoài ra, cũng cần có
các biện pháp sử dụng thích hợp nhằm rèn luyện, phát huy và góp phần phát triển
năng lực sáng tạo(NLST) cho học sinh.
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, học sinh ẩn chứa nhiều tiềm năng sáng tạo,
nếu không chú ý phát triển tiềm năng sáng tạo cho các em thì những tiềm năng đó
sẽ dần bị mất đi. Tuy nhiên, thực trạng dạy học theo hướng phát triển NLST cho
học sinh trong các trường THPT có nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân
dẫn tới tình trạng này là do giáo viên thiếu kĩ năng xây dựng và sử dụng hệ thống
câu hỏi, bài tập rèn luyện NLST cho học sinh.
Nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh THPT trong dạy học môn sinh
học góp phần nâng cao chất lượng dạy – học Sinh học ở trường phổ thông tôi chọn
đề tài “Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh
trong chương III,IV phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 - Trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu


Xây dụng hệ thống câu hỏi, bài tập để phát huy và nâng cao NLST cho học
sinh trong dạy học chương III, IV phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài áp dụng đối với học sinh lớp 10G, 10I trường THPT Quảng Xương IV.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực nghiệm trên lớp.
5. Thời gian nghiên cứu
Năm học 2018 – 2019

1


NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lý luận
1.1. Năng lực và phát triển năng lực trong dạy học
Năng lực là sự kết hợp hợp lí kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia các
hoạt động tích cực, có hiệu quả để giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau.
Đặc điểm của năng lực: Năng lực chỉ có thể quan sát được qua hoạt đông của
cá nhân ở các tình huống nhất định. Năng lực tồn tại dưới hai hình thức: Năng lực
chung và năng lực chuyên biệt. Các năng lực chuyên biệt không thể thay thế được
các năng lực chung.
Cấu trúc năng lực: Theo các khái niệm về năng lực có thể thấy năng lực được
tạo nên bởi ba thành phần cơ bản, đó là: kĩ năng, nội dung và tình huống. Có nhiều
loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác
nhau. Hiện nay, người ta quan tâm nhiều đến phát triển năng lực hành động. Vậy
năng lực hành động là gì và có cấu trúc như thế nào?
Năng lực hành động: Là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm
các hành động để giải quyết các nhiệm vụ, lĩnh vực nghề nghiệp xã hội hay cá nhân

trên cơ sở của những hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng
hành động…
- Năng lực cá nhân:
Individual competency
- Năng lực chuyên môn:
Professional competency
- Năng lực xã hội:
social competency
- Năng lực phương pháp.
Methodical competency
- Năng lực hành động:

Hình 1.1. Cấu trúc năng lực hành động
Từ hình 1.1. ta thấy năng lực hành động gồm 4 thành tố. Các thành phần năng
lực “gặp nhau” tạo thành năng lực hành động. Do vậy, giáo dục định hướng phát
triển năng lực nhằm mục đích tạo ra những con người phát triển toàn diện.
Theo tổ chức OEDC đề nghị các năng lực chung cần hình thành và phát triển
cho học sinh THPT là: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực xã hội, năng lực linh
hoạt, sáng tạo, năng lực sử dụng thiết bị một cách thông minh.
Ở Việt Nam, trong dạy học gồm có: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,

2


năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ,
năng lực tính toán. Trong đề tài này tôi tập trung phát triển năng lực sáng tạo
(NLST).
1.2 Năng lực sáng tạo
Quá trình sáng tạo của con người thường bắt đầu từ một ý tưởng mới, bắt

nguồn từ tư duy sáng tạo của con người. Theo các nhà tâm lí học, NLST biểu hiện
rõ nét nhất ở khả năng tư duy sáng tạo, là đỉnh cao nhất của các quá trình hoạt động
trí tuệ của con người.
Như vậy, NLST là thuộc tính cá nhân mà thông qua các hoạt động của bản
thân tạo nên những ý tưởng mới, sản phẩm mới, cách giải quyết mới, phát hiện ra
điều chưa biết, chưa có với những nét độc đáo riêng phù hợp với thực tế bằng
những kiến thức đã biết
1.2.1. Các thành tố năng lực sáng tạo.
* Năng lực tư duy - sáng tạo
Quy luật hình thành và phát triển của tư duy sáng tạo:
- Khi hoàn cảnh có vấn đề (có tình huống vấn đề) thì tư duy sáng tạo mới phát
triển.
- Hình thành và phát triển trên cơ sở thực tiễn rồi trở lại làm phong phú thực tiễn.
- Phát triển từ tư duy độc lập, tư duy phê phán.
- Chủ thể của tư duy sáng tạo được cung cấp đầy đủ tư liệu, đó là tri
thức, thông tin, kinh nghiệm, các phương pháp, các sự kiện trong tự nhiên, xã
hội.
- Bộ não cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, và được hoạt động
trong môi trường thuận lợi.
- Hình thành và phát triển dần theo qui luật từ tiệm tiến đến nhảy vọt.
* Năng lực quan sát và sáng tạo
Quan sát là hình thức phát triển cao độ tri giác có chủ định, có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng trong hoạt động thực tiễn, sáng tạo của loài người. D.Mendeleep nhà
bác học người Nga cũng đã đánh giá rất cao về năng lực quan sát: “ Quan sát và
thực nghiệm là cửa ra của khoa học ”.
* Năng lực tưởng tượng – liên tưởng
Tưởng tượng và liên tưởng là hai phẩm chất quan trọng của tư duy sáng tạo.
Tưởng tượng là xây dựng trong đầu những hình ảnh mới trên cơ sở các biểu tượng
đã có. Tưởng tượng cần thiết cho hoạt động của con người giúp ta nhìn thấy trước
sản phẩm hoạt động trong nhiều trường hợp là một hoạt động mang tính sáng tạo.

Trí tưởng là món quà vĩ đại của thiên nhiên, nó đã có sẵn trong con người. Trí
tưởng tượng cung cấp cho con người những gì mà thực tại chưa kịp hoặc không
3


thể cho con người.
* Năng lực phát hiện vấn đề
Năng lực phát hiện vấn đề chính xác để giải quyết đúng theo quy luật khách
quan đem lại kết quả cho họat động sáng tạo.
* Năng lực hoạt động sáng tạo:
+ Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt động, nhằm đạt
đến kết quả mong muốn.
+ Biết vận dụng tổ hợp các kiến thức liên môn học để giải quyết vấn đề linh hoạt.
1.2.2 Một số biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trung học phổ thông.
Đối với HS phổ thông, tất cả những gì mà họ ‘tự nghĩ ra’ khi GV chưa dạy,
HS chưa đọc sách, chưa biết được nhờ trao đổi với bạn đều coi như có mang tính
sáng tạo. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực
sáng tạo của học sinh là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực
của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành quan
điểm đạo đức. Như vậy, trách nhiệm chủ yếu của người giáo viên là tìm ra biện
pháp hữu hiệu để rèn luyện, phát huy và phát triển NLST cho HS từ khi cắp sách
đến trường.
Trong quá trình học tập của HS, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong bốn cấp độ
nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Theo định hướng chuẩn đầu ra về phẩm
chất và năng lực của chương trình giáo dục THPT thì NLST ở HS biểu hiện như
sau:
- Biết đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và những ý tưởng trừu
tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông
tin khác nhau; phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh
hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.

- Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình thành và kết nối các
ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh
giá rủi do và có dự phòng.
- Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong các quan điểm
trái chiều; áp dụng điều đã biết trong hoàn cảnh mới.
- Say mê; nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; không sợ sai;
suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau.
- Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của GV, biết phát hiện những vấn đề
mấu chốt, tìm ra ẩn ý (vấn đề) trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề mở nào đó.
- Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới,
vấn đề mới.
- Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra kết
luận chính xác ngắn gọn nhất.
4


- Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải quyết.
- Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, bản thân và đề xuất biện pháp
hoàn thiện.
Trên đây, chúng tôi đã đề cập đến một số những biểu hiện thường thấy của
những học sinh thông minh, sáng tạo trong học tập. Tuy nhiên, những biểu hiện của
NLST có được thể hiện hay không, thể hiện nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào cách
kiểm tra, đánh giá của GV. Khi dạy học nhằm phát huy NLST của người học GV
cần chú ý tới quan niệm: “cái mới” của HS không phải là các kiến thức mới của
nhân loại mà là thể hiện ở chỗ HS có thể sử dụng các biện pháp khác nhau để tìm ra
kiến thức đa dạng, đầy đủ hơn trong sách và biết biểu đạt, trình bày ý tưởng của
bản thân hay nhóm hoặc đề xuất được những cách làm mới, cách trình bày thông
tin theo cách riêng của học sinh.
1.3. Phương pháp dạy học,học tập sinh học
1.3.1. Một số phương pháp dạy học phát huy NLST

- Vấn đáp tìm tòi: Có 3 phương pháp vấn đáp: Vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải
thích - minh họa, vấn đáp tìm tòi (đàm thoại ơrixtic).
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- Dạy học theo dự án.
1.3.2. Phương pháp học tập sinh học của học sinh
Con người muốn tồn tại đều phải học, học suốt đời dựa trên bốn trụ cột: học
để biết, học để làm, học để học để làm người và cùng chung sống. Năng lực của
con người phải được nâng lên mạnh mẽ nhờ vào trước hết người học "biết cách
học" và người dạy biết "dạy cách học". GV cần hướng dẫn cho HS biết cách học:
Bằng những hình thức tổ chức hoạt động như: Cá nhân - Cặp hai người - Nhóm 4
đến 6 người - Xây dựng kim tự tháp - Bể cá - Làm việc cả lớp - Trò chơi - Sắm vai
- Mô phỏng. Ngoài ra, còn dạy cho HS cách lập kế hoạch cá nhân, thu thập thông
tin từ việc nghe giảng, ghi bài trên lớp, nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu học
tập, mạng internet... cách ghi chép để lưu giữ thông tin ; cách tự học; cách trình bày
diễn giải bằng lời những điều học được trước nhóm nhỏ học tập hoặc trước tập thể
lớp; Học cách tham khảo trí tuệ của bạn học; cách thuyết phục các bạn học; cách
quan sát và làm thí nghiệm, quan sát các phương tiện trực quan và hiện tượng trong
cuộc sống thực tiễn; cách xử lí thông tin, tự rút ra kết luận cần thiết hoặc nhận xét,
trả lời câu hỏi hay hệ thống câu hỏi hướng dẫn. Với HS THPT, những năm đầu
chưa có được khả năng để tổ chức tự học mà chỉ tự học khi GV giao các bài tập,
nhiệm vụ học tập. Do đó, GV cần thường xuyên giao nhiệm vụ học tập cho HS và
có biện pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập. Các nhiệm vụ học
tập phù hợp cho các em là trả lời câu hỏi theo nội dung bài học, làm bài tập trong
sách giáo khoa, vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng trong
5


đời sống, xây dựng những bài toán từ những dữ kiện cho trước... Bên cạnh đó, GV
cần phải dạy cho HS PP để học tập có hiệu quả như biết phán đoán theo ý nghĩa,

lập dàn bài để ôn tập và ghi nhớ... hay dạy các dạng bài tổng quát, sau đó, đặt ra
các trường hợp cụ thể để HS tự giải. GV có thể thành lập các nhóm nhỏ học tập dựa
trên các nhóm bạn bè của các em. Ở mức độ cao hơn, GV có thể tập dượt cho HS
PP nghiên cứu khoa học. Người GV giữ vai trò quyết định trong hoạt động học tập
của HS ở lứa tuổi này, vì vậy cần phải có những biện pháp dạy học thích hợp hình
thành và phát triển năng lực cho các em.
1.4. Câu hỏi, bài tập sáng tạo
Theo Phạm Thị Phú - Nguyễn Đình Thước tư duy sáng tạo được nhận biết
theo 6 dấu hiệu, ứng với mỗi dấu hiệu là một dạng của câu hỏi, bài tập (CH - BT)
sáng tạo.
- CH - BT có nhiều cách giải: Loại BT này sẽ rèn luyện cho HS thói quen nhìn
nhận vấn đề dưới nhiều góc độ, không cứng nhắc, không bằng lòng ngay với kết
quả của BT, kích thích tính tìm tòi, sáng tạo của HS.
- CH - BT thí nghiệm: Đây là loại BT đòi hỏi HS phải làm thí nghiệm để kiểm
chứng lời giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc tìm ra lời giải.
- CH - BT cho thiếu hoặc thừa dữ kiện: Đây là loại BT cho thiếu các dữ kiện
hoặc cho thừa các dữ kiện hoặc các dữ kiện này mâu thuẫn, loại trừ lẫn nhau, dẫn
đến các kết quả khác nhau của đại lượng cần tìm. Để giải loại BT này, HS phải
nhận ra sự “không bình thường” của BT, chỉ ra được mâu thuẫn giữa các dữ kiện,
để từ đó đưa ra được cách điều chỉnh các dữ kiện để được bài toán bình thường.
- CH - BT nghịch lí và ngụy biện: BT nghịch lí và ngụy biện là những BT mà
trong đó có chứa đựng những yếu tố (hoặc ở phần dữ kiện hoặc ở phần kết luận)
trái ngược hoặc không phù hợp với các định luật, quy tắc, quy luật...
- CH - BT “hộp đen”: Theo Bunxơman, BT “hộp đen” gắn liền với việc
nghiên cứu đối tượng mà cấu trúc bên trong là đối tượng nhận thức mới (chưa biết),
nhưng có thể đưa ra mô hình cấu trúc của đối tượng, nếu cho các dữ kiện “đầu
vào”, “đầu ra”. Giải BT “hộp đen” là quá trình sử dụng kiến thức tổng hợp, phân
tích mối quan hệ giữa dữ kiện “đầu vào” và dữ kiện “đầu ra” để tìm thấy cấu trúc
bên trong của hộp đen.
2. Cơ sở thực tiễn

Mặc dù học sinh đã nhận thức được vai trò của NLST với bản thân tuy nhiên
biểu hiện của NLST của các em trong các hoạt động học tập vẫn ở mức thấp.
Nguyên nhân là do thói quen học thụ động, thiếu tích cực sáng tạo của học sinh.
Nhiều em ít đầu tư công sức, thời gian vào việc học, học tập chỉ mang tính đối phó.
Với các em có ý thức tự giác, yêu thích môn học thì lại chưa quen kĩ năng sáng tạo.
Một mặt cũng là do học sinh chưa được học theo các phương pháp, biện pháp, kĩ thuật
dạy học mới. Do đó, việc quan tâm, rèn luyện, nghiên cứu, sử dụng các biện pháp dạy
6


học nhằm phát huy NLST cho học sinh là rất cần thiết.
Mặt khác giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ phát huy
và nâng cao NLST cho học sinh và đã nỗ lực điều hành, định hướng và tổ chức quá
trình lĩnh hội tri thức của học sinh bằng những PPDH tích cực nhưng vẫn chưa thực
sự đạt hiệu quả.
II. Thực trạng vấn đề
Qua tìm hiểu và đàm thoại với các giáo viên bộ môn dạy sinh học để nắm
được thực trạng học tập của học sinh và PPDH của giáo viên, nắm được thuận lợi
và khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy - học.
Thực tiễn cho thấy, mặc dù giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của
nhiệm vụ phát huy và nâng cao NLST cho học sinh và đã nỗ lực điều hành, định
hướng và tổ chức quá trình lĩnh hội tri thức của HS bằng những PPDH tích cực tuy
nhiên chất lượng của hoạt động vẫn còn khiêm tốn. Điều đó do nhiều nguyên nhân,
cả khách quan và chủ quan:
+ Thứ nhất , PPDH chủ đạo mà nhiều giáo viên vẫn sử dụng vẫn là phương
pháp truyền thụ tri thức một chiều. Số giáo viên thường xuyên sáng tạo trong việc
phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH có tác dụng rèn luyện NLST cho
học sinh chưa nhiều. Điều đó khiến cho học sinh không tích cực, sáng tạo.
+ Thứ hai, việc ứng dụng công nghệ thông tin, các biện pháp, kĩ thuật dạy học
hiện đại còn hạn chế, chưa kích thích được người học, chưa phù hợp.

+ Thứ ba, giáo viên chưa được tập huấn phương pháp, biện pháp rèn luyện
NLST cho học sinh.
+ Thứ tư, học sinh chưa quen với phương pháp học tập chủ động tích cực.
Việc làm các bài tập ở lớp của học sinh mang tính hình thức, đối phó.
+ Thứ năm, giáo viên chưa quan tâm đến việc đổi mới đánh giá NLST của HS
mà mới chú trọng kiểm tra kiến thức, kĩ năng.
Thực tiễn trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết là chúng ta phải chú trọng phát huy
NLST của học sinh. Muốn vậy giáo viên cần thiết kế, xây dựng các tài liệu dạy học phù hợp đồng thời nghiên cứu, lựa chọn sử dụng những phương pháp, biện
pháp và phương tiện cần thiết để rèn luyện, phát huy NLST cho học sinh.
III. Giải pháp thực hiện
1. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi, bài tập sáng tạo
- Bám sát mục tiêu dạy học
- Đảm bảo phát huy NLST của học sinh
- Đảm bảo tính chính xác của nội dung
- Đảm bảo nguyên tắc hệ thống
- Đảm bảo tính thực tiễn

7


2. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập sáng tạo
Quy trình thiết kế câu hỏi, bài tập trong dạy học phần Sinh học tế bào
có thể được chia làm các bước như sau:
+ Bước 1: Phân tích lôgíc nội dung chương trình.
+ Bước 2: Từ mục tiêu dạy học, xác định nội dung kiến thức trong bài có thể
mã hóa thành câu hỏi, bài tập rèn NLST cho HS..
+ Bước 3: Diễn đạt các khả năng mã hóa nội dung các kiến thức đó thành câu
hỏi hoặc bài tập rèn NLST cho HS.
+ Bước 4: Sắp xếp các câu hỏi, bài tập thành hệ thống.
3. Hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo

Trên cơ sở phân tích cấu trúc, nội dung, mục tiêu chương trình Sinh học tế bào
và vận dụng quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập chúng tôi đã xây dựng được hệ
thống các câu hỏi, bài tập nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh qua dạy
học chương III, IV phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT như sau:
Chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
1.a)- Năng lượng hoạt hoá là gì? Tại sao sự sống lại sử dụng enzym để xúc tác
cho các phản ứng sinh hoá mà không chọn cách làm tăng nhiệt độ để các phản ứng xảy
ra nhanh hơn?
b) Hãy phân biệt các khái niệm: Cofactor với coenzym, trung tâm hoạt động với
trung tầm điều chỉnh, chất ức chế cạnh tranh với chất ức chế không cạnh tranh.
2. Sơ đồ sau để mô tả về các quá trình sinh học diễn ra trong các bào quan của
một tế bào thực vật
1
2

A

D

e

C

+

- Bào quan I :
- Bào quan II:

ATP


ATP

B

3

- A, B, C, D là ký hiệu của các giai đoạn (pha)
- 1, 2, 3 là kí hiệu của các chất được tạo ra.
Hãy cho biết:
a) Tên gọi của bào quan I và II là gì?
8


b) Tên gọi của A, B, C, D là gì?
c) Tên gọi của các chất 1,2,3?
d) Trình bày kết quả của giai đoạn C trong sơ đồ?
3. Quá trình hô hấp nội bào diễn ra theo 3 giai đoạn. Hãy cho biết:
a) Nơi diễn ra, nguyên liệu đầu tiên, sản phẩm cuối cùng của mỗi giai đoạn.
b) Mối quan hệ giữa giai đoạn chu trình Krebs với giai đoạn chuỗi truyền e.
c) Để phân giải một phân tử glucozo tế bào cần bao nhiêu phân tử NAD + và
FAD+?
4. a) Viết phương trình tổng quát các phản ứng xảy ra ở pha sáng, pha tối và
phương trình tổng hợp của hai pha trong quang hợp? Từ phương trình tổng hợp đó
rút ra nhận xét gì?
b) Trong quang hợp, để tổng hợp 1 phân tử glucozơ thì thực vật C 3 cần sử
dụng bao nhiêu photon ánh sáng và bao nhiêu ATP và NADPH 2?
c) Tại sao khi chất độc làm ức chế quá trình hoạt động của 1 loại enzym xúc
tác cho quá trình chuyển hóa các chất trong chu trình Canvin thì cũng gây ức chế
các phản ứng của pha sáng? Nếu xử lí tế bào đang quang hợp bằng chất độc A thì
lượng oxi tạo ra từ các tế bào này thay đổi như thế nào? Giải thích.

5. Trong quá trình quang hợp, tại sao pha tối không sử dụng ánh sáng nhưng
nếu không có ánh sáng thì pha tối không diễn ra?
6. a) Khi đề cập đến quang hợp, việc sử dụng oxi - 18( 18O), một đồng vị nặng
làm chất đánh dấu để theo dõi đường đi của oxi trong quang hợp đã cho thấy điều gì?
b) Tính năng lượng thu được trong các giai đoạn của quá trình hô hấp khi oxi
hóa hết 180g glucozơ?
7. Cho 3 bình thủy tinh có nút kín A, B, C. Mỗi bình B và C treo một cành cây
diện tích lá như nhau. Bình B đem chiếu sáng, bình C che tối trong một giờ. Sau
đó lấy cành lá ra và cho vào mỗi bình đựng một lượng Ba(OH) 2 như nhau, lắc đều
sao cho CO2 trong bình được hấp thụ hết. Tiếp theo trung hòa Ba(OH) 2 dư bằng
HCl. Các số liệu thu được là: 21; 18; 16 ml HCl cho mỗi bình.
a) Nêu nguyên tắc của phương pháp xác định hàm lượng CO 2 trong mỗi bình.
b) Sắp xếp các bình A, B, C tương ứng với số liệu thu được và giải thích vì
sao có kết quả như vậy.
8. Sự khác nhau trong chuỗi chuyền điện tử xảy ra trên màng thilacoit của lục
lạp và trên màng ti thể. Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng như
thế nào?
9. Quan sát tác động của enzym trong tế bào, người ta có sơ đồ sau:
Enzym 1
Chất A

Enzym2
Chất B

Enzym3
Chất C

Chất P(Sản phẩm)

Từ sơ đồ trên, hãy nhận xét cơ chế tác động của enzym.

Ức chế liên hệ ngược

9


10. Theo dõi sự trao đổi khí của 2 thực vật A và B trong bình thủy tinh kín được cung
cấp đủ các điều kiện sống, người ta ghi nhận được số liệu dưới đây.

Lượng CO2 giảm
Lượng CO2 tăng
Khi được chiếu sáng
Khi không có ánh sáng
2
Thực vật A
13,85 mg/dm /giờ
1,53 mg/dm2/giờ
Thực vật B
18 mg/dm2/giờ
1,8 mg/dm2/giờ
Tính số gam nước mà mỗi thực vật nói trên đã quang phân li trong suốt 6 giờ
chiếu sáng.
11. Ở quang hợp của thực vật, để tổng hợp được 1 mol glucozơ thì cần ít
nhất bao nhiêu mol photon ánh sáng? Cho rằng một chu kì photphoryl hóa vòng
tạo ra được 2ATP.
12. Hãy tính hiệu xuất tối đa của chuyển hóa năng lượng trong quang hợp.
Biết 1 mol ánh sáng có năng lượng trung bình 45 Kcal, 1 mol glucozơ có năng
lượng 674 Kcal và 1 chu kì photphoryl hóa vòng tạo ra được 2ATP.
13. Ở thực vật C3, để tổng hợp được 90g glucozơ thì cần phải quang phân li
bao nhiêu gam nước? Biết rằng toàn bộ NADPH do pha sáng tạo ra chỉ được dùng
cho pha tối để khử APG thành AlPG.

Chương IV: Phân bào
1. Người ta tiến hành quan sát 2 tế bào đang thực hiện phân bào:
- Tế bào A đang thực hiện nguyên phân.
- Tế bào B đang thực hiện giảm phân.
Bằng kiến thức đã học, em hãy thảo luận nhóm và chỉ ra những điểm khác
nhau trong quá trình phân bào của 2 tế bào trên.
2.a)Trong quá trình nguyên phân, hãy cho biết các hiện tượng sau có ý nghĩa
gì?
- NST đóng xoắn cực đại vào kỳ giữa và tháo xoắn tối đa vào kì cuối.
- Màng nhân biến mất vào kì đầu và xuất hiện trở lại vào kì cuối.
b) Giải thích vì sao sự phân bào của vi khuẩn không cần hình thành thoi tơ vô
sắc còn sự phân bào của tế bào nhân thực cần có thoi tơ vô sắc?
3. a) Từ những hiểu biết về diễn biến trong các pha của kì trung gian, hãy đề xuất
thời điểm dùng tác nhân gây đột biến gen và đột biến đa bội để hiệu quả nhất.
b) Trong phân bào, các nhiễm sắc tử được gắn với nhau dọc theo chiều dài của
chúng bằng các phức protein được gọi là cohensin. Các nhiễm sắc tử đính với nhau
trong suốt giảm phân I nhưng lại tách nhau trong giảm phân II và trong nguyên
phân như thế nào? Tại sao cohensin ở tâm động không bị phân hủy trong khi sự
phân hủy lại xảy ra ở vai vào cuối kì giữa của giảm phân I?
4. Hình vẽ dưới đây mô tả một giai đoạn (kì) trong chu kì phân bào. Hãy cho
biết đây là kì nào của phân bào nguyên phân hay giảm phân. Dựa vào các đặc điểm
trong hình vẽ, hãy giải thích tại sao em lại khẳng định như vậy?
Đối tượng

10


*
*


5. a) Các NST ở kì giữa nguyên phân giống và khác với các NST ở kì giữa
giảm phân II như thế nào?
b) Trong hệ sinh dục của một cá thể động vật (có giới tính phân biệt), người ta
quan sát 10 tế bào phân chia liên tục 3 lần, các tế bào thu được đều giảm phân bình
thường tạo các tế bào đơn bội. Biết rằng trong 1 tế bào đang ở kì giữa của giảm
phân I đếm được 36 crômatit. Các giao tử tạo ra tham gia thụ tinh với hiệu suất
10%. Xác định số NST trong bộ lưỡng bội của loài và tổng số hợp tử tạo ra.
6. Một nhóm tế bào sinh dục của ruồi giấm cái, mỗi NST trong từng cặp NST
tương đồng đều có cấu trúc khác nhau.
a) Nếu không có trao đổi đoạn và không có đột biến thì có thể tạo nên bao
nhiêu loại trứng khác nhau về nguồn gốc NST?
b) Ở một số tế bào, nếu có 2 cặp NST có thể xảy ra trao đổi đoạn (mỗi cặp
NST trao đổi đoạn tại một điểm) thì sẽ tạo nên được bao nhiêu loại trứng?
c) Ở một số tế bào có một cặp NST trao đổi đoạn tại một điểm. Ở một số tế
bào khác, một cặp NST trao đổi đoạn tại 2 chỗ không cùng một lúc. Ở các tế bào
còn lại một cặp NST khác lại trao đổi đoạn ở 2 chỗ không cùng lúc. Ở các tế bào
còn lại, một cặp NST khác lại trao đổi đoạn ở 2 chỗ không cùng lúc và 2 chỗ không
cùng lúc. Tìm số loại chứng từ có thể tạo ra?
7. Một tế bào sinh dục sơ khai qua các giai đoạn phát triển từ vùng sin sản đến vùng
chín đòi hỏi môi trường cung cấp 240 NST đơn. Số NST đơn trong một giao tử được tạo
ra ở vùng chín gấp 2 lần số tế bào tham gia vào đợt phân bào cuối cùng tại vùng sinh sản.
a) Xác định bộ NST 2n của loài.
b) Tính số crômatit và số NST cùng trạng thái của mỗi tế bào ở kì phân nguyên, kì
giữa giảm phân I, kì giữa giảm phân II, kì cuối giảm phân II là bao nhiêu?
8. Cho sơ đồ về chu kì tế bào và các điểm chốt:
Điểm chốt
G2
G2
M
S


Điểm chốt
G

Điểm chốt
M

11
G1


a) Hãy nêu ý nghĩa các điểm chốt trong sơ đồ.
b) Thời gian của kì trung gian ở tế bào vi khuẩn, tế bào hồng cầu, tế bào hợp
tử, tế bào gan, tế bào thần kinh có gì khác nhau? Giải thích.
9. a) Nêu nguyên nhân dẫn tới sư đa dạng di truyền trong giảm phân?
b) Nêu tóm tắt nội dung chủ yếu của từng pha G 1, S, G2, M. Nấm men
Sacharomyces cerevisia có hình thức sinh sản vô tính đâm chồi, các pha trên có gì
khác không? Tế bào vi khuẩn có phân chia theo các pha như trên không?
10. Ở một loài động vật, khi giảm phân bình thường, xảy ra trao đổi chéo một
điểm ở 4 cặp NST đã tạo ra 256 loại giao tử.
a) Xác định bộ NST 2n của loài.
b) Ở kì giữa của giảm phân I, có bào nhiêu cách xắp xếp của các cặp NST kép
tương đồng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào?
c) Một tế bào sinh dục sơ khai của loài này nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo
ra 256 tế bào sinh giao tử. Các tế bào được sinh ra đều giảm phân tạo giao tử. Hiệu
suất thụ tinh của các giao tử là 1.5625%, số hợp tử được tạo thành là 16. Xác định
số lần nguyên phân của tế bào sinh dục nói trên và xác
định đó là tế bào sinh tinh hay tế bào sinh trứng.
11. Một tế bào sinh dục sơ khai qua các giai đoạn phát triển từ vùng sinh sản
đến vùng chín đã đòi hỏi môi trường tế bào cung cấp tổng hợp số 240 NST đơn. Số

NST đơn có trong một giao tử được tạo ra ở vùng chín gấp 2 lần số tế bào tham gia
vào đợt đơn phân bào cuối cùng tại vùng sinh sản. Tổng số giao tử được tạo ra bằng
1/2048 tổng số kiểu tổ hợp giao tử có thể được hình thành của loài.
a) Xác định bộ NST 2n của loài?
b) Số NST đơn mà môi trường nội bào phải cung cấp cho mỗi giai đoạn phát
triển của tế bào sinh dục đã cho là bao nhiêu?
c) Cá thể chứa tế bào nói trên thuộc giới tính gì? Biết rằng quá trình giảm
phân tạo giao tử đực và cái đều xảy ra bình thường không có sư trao đổi chéo và
đột biến.
4. Tổ chức sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học để phát huy NLST cho
học sinh
4.1. Một số nguyên tắc sư phạm khi sử dụng câu hỏi, bài tập phát huy
NLST cho học sinh
- Tạo ra môi trường học tập kích thích tính tự lực, sáng tạo của học sinh
trong học tập
Để bồi dưỡng NLST cho học sinh, người giáo viên phải có tư duy nhạy bén,
linh hoạt, biết tổ chức giờ dạy với không khí lớp học thật sôi nổi, thoải mái nhưng
12


nghiêm túc để lớp học là nơi mỗi học sinh luôn muốn bộc lộ những cách nghĩ
“khác thường” của mình. Đã từ lâu, học sinh quen thụ động, ít tự lực suy nghĩ nên
lúc đầu khi trả lời và giải CH - BT, học sinh thường rụt rè, lúng túng, chậm chạp và
hay phạm sai lầm khi thực hiện các hành động học tập. Giáo viên cần phải biết chờ
đợi, động viên, giúp đỡ và lãnh đạo lớp học sao cho học sinh mạnh dạn tham gia
thảo luận, phát biểu ý kiến của riêng mình, nêu thắc mắc, lật ngược vấn đề chứ
không chỉ chờ sự phán xét của giáo viên.
Giáo viên nên khắc phục tâm lí sợ mất thời gian. Thời gian một tiết học chỉ có
45 phút, giáo viên thường thuyết trình, giải thích hết 35-40 phút, thời gian dành cho
học sinh làm việc tự lực và phát biểu còn quá ít. Cần phải kiên quyết dành nhiều

thời gian cho học sinh phát biểu, thảo luận. Dần dần, học sinh sẽ chủ động hơn, tự
lực hơn trong các hoạt động học tập. Mặt khác, tốc độ tư duy sẽ tăng lên, học sinh sẽ
mạnh dạn trình bày ý tưởng của mình, từ đó thúc đẩy tốc độ giải quyết vấn đề của
tiết học.
-Tạo ra nhu cầu hứng thú, kích thích tính tò mò ham hiểu biết của học
sinh, đặt học sinh vào tình huống có vấn đề
Tư duy chỉ thực sự bắt đầu xuất hiện trong đầu học sinh khi có sự xuất hiện
của mâu thuẫn. Mâu thuẫn giữa một bên là nhu cầu, nhiệm vụ nhận thức mới cần
giải quyết và một bên là trình độ kiến thức hiện có không đủ để giải quyết nhiệm vụ
ñó. Lúc đó, học sinh vừa căng thẳng vừa hưng phấn khát khao vượt qua khó khăn
giải quyết được mâu thuẫn. Ta nói rằng học sinh được đặt vào tình huống có vấn
đề như tình huống lựa chọn, tình huống bế tắc, tình huống lạ, tình huống ngạc
nhiên bất ngờ… Giáo viên nên lựa chọn những tình huống gần gũi với thực tế cuộc
sống để học sinh nhận thấy mâu thuẫn là cần thiết giải quyết. Học sinh thường
xuyên tham gia vào giải quyết những mâu thuẫn nhận thức sẽ tạo ra thói quen,
lòng ham thích hoạt động trí óc có chiều sâu, làm tăng tính tự giác, tự lực khám phá
của chính mình.
-Phát huy tư duy tập thể nhằm kích thích sự sáng tạo
Rõ ràng khi làm việc theo nhóm với người lãnh đạo là trưởng nhóm, các thành
viên sẽ giảm cảm giác sợ sai hơn khi đứng trước lớp với người lãnh đạo là giáo
viên nên các em sẽ dễ phát ý tưởng. Mặt khác, khi có một bạn phát ý tưởng, các HS
khác sẽ sử dụng khả năng phân tích đánh giá của mình để nhận định về ý tưởng
của bạn, đồng thời nhờ trí nhớ, học sinh có thể liên hệ kiến thức mà người phát ý
tưởng trong nhóm vừa nêu để tự mình phát được ý tưởng mới có giá trị. Có nhiều ý
tưởng được đưa ra thì việc chọn lựa được một ý tưởng phù hợp và khả thi sẽ dễ
dàng hơn. Khi đó, con đường giải quyết vấn đề sẽ rộng mở, đem lại niềm hy vọng
kích thích học sinh tiếp tục tư duy sáng tạo để tìm ra lời giải cho bài toán.
4.2. Thiết kế giáo án bài dạy nhằm phát huy NLST cho học sinh

13



Giáo án:
ÔN TẬP PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO
1. Kiến thức
- Hệ thống hóa kiến thức phần Sinh học tế bào: HS nêu được các kiến thức về
Sinh học tế bào: các thành phần hóa học của tế bào, cấu trúc của tế bào, sự chuyển
hóa vật chất và năng lượng trong tế bào và các quá trình phân bào.
- Vận dụng kiến thức để giải bài tập có liên quan.
2. Kĩ năng
- Phân tích, tổng hợp kiến thức, tìm mối liên hệ logic
- Dựa kiến thức đã học vận dụng linh hoạt giải quyết các câu hỏi bài tập về
Sinh học tế bào.
- Kĩ năng làm việc theo nhóm, thảo luận nhóm. Sử dụng kĩ thuật khăn trải
bàn, kĩ thuật công não…
3. Phát triển năng lực
- Năng lực sáng tạo:
+ Tự tổng hợp kiến thức tìm mối liên hệ logic theo cách trình bày riêng của
mỗi cá nhân/mỗi nhóm
+ Biết sử dụng một cách độc lập, hiệu quả các nguồn tài liệu, thiết bị học tập,
thời gian,.. tạo ra sản phẩm học tập, cá nhân hoặc nhóm HS tự đề xuất cách làm riêng.
+ Vận dụng giải được các bài tập trong tình huống mới.
+ Biết vận dụng tổ hợp các kiến thức để giải quyết các vấn đề một cách linh hoạt.
+ Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn
+ Biết lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch nhiệm vụ được giao một cách khoa học.
+ Biết đánh giá và tự đánh giá kết quả của cá nhân và nhóm.
+ Biết tranh luận, phản bác và bảo vệ ý kiến của các nhân hoặc nhóm.
II- CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Kế hoạch giảng dạy, phiếu đánh giá SĐTD, Đánh giá hoạt động thảo luận nhóm

- Máy chiếu, máy tính, thiết bị thông minh kết nối máy chiếu
- Phiếu học tập, phiếu hỗ trợ
2. Học sinh
- HS tự đọc, nghiên cứu về sơ đồ tư duy, kĩ thuật khăn trải bàn theo tài liệu GV
phát và trên mạng internet (Áp dụng với đối tượng lần đầu tiên sử dụng kĩ thuật này).
- HS ôn tập kiến thức PHẦN II: Sinh học tế bào, giấy A4, bút dạ các mầu, bút
nét to, bé.
III- PHƯƠNG PHÁP, BIỆN PHÁP
1. Phương pháp
14


Đàm thoại, thảo luận nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, đánh giá tổng kết buổi học
2. Biện pháp
Các biện pháp: 3, 4, 5, 6 đã đề xuất ở mục 2.3.
IV- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số. (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ : Lồng ghép trong quá trình dạy học.
3. Nội dung ôn tập:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1. Nêu mục tiêu đạt - Hiểu được những mục tiêu I- LÍ THUYẾT
được của tiết học. (1 phút)
chính của tiết học.
Kiến thức cần nắm vững
- Mỗi HS đề xuất các ý
Hoạt động 2. HS thiết kế SĐTD tưởng khác nhau để thiết
về phần Sinh học tế bào(10 phút) kế SĐTD cho cùng một
từ khóa ban đầu là Sinh

GV giới thiệu 1 số mẫu SĐTD.
học tế bào.
GV chia lớp thành 8 nhóm yêu
cầu các nhóm tổng hợp các kết HS thảo luận, kết hợp các ý
tưởng để thiết kế SĐTD
quả của từng HS.
chung của nhóm
GV yêu cầu HS hệ thống hóa lại
kiến thức phần Sinh học tế bào HS vẽ trên giấy A4
theo SĐTD (vẽ trên giấy A4): Sơ
dồ dạng chung, tùy HS sáng tạo
vẽ khác nhau (GV có thể khuyến
khích để các em có thể tạo ra các
SĐTD khác nhau tạo nên sự
phong phú đa dạng về nội dung,
hình dáng, màu sắc, cấu trúc).
GV chụp ảnh sản phẩm, kết nối
máy tính, chiếu cho HS quan sát
Hoạt động 3: Báo cáo kết quả
bằng SĐTD (8 phút)
- Yêu cầu 2 nhóm, mỗi nhóm báo
cáo từ 3 - 4 phút.
- Đại diện nhóm HS báo
- GV theo dõi tổ chức HS thảo cáo kết quả bằng SĐTD
luận.
các cách riêng khác
Hoạt động 4: Đánh giá sản phẩm nhau.
(7 phút)
Các nhóm khác lắng
nghe, nhận xét, thảo luận,

Phát phiếu đánh giá sản phẩm
- GV nhận xét, lưu ý HS ôn tập tranh luận.
15


thêm về cấu trúc, từ tính, mầu sắc
- GV đánh giá NLST qua sản
phẩm SĐTD, cách trình bày của
mỗi nhóm.
GV tổng kết

- Trưởng nhóm tóm tắt ý
kiến báo cáo và bổ sung
vào sơ đồ của nhóm mình.
- HS lắng nghe, hoàn thiện.
HS tự đánh giá, đánh giá
đồng đẳng (Phần SĐTD)

Hoạt động 5. Hoàn thành phiếu
học tập, báo cáo (13 phút)
HS làm bài tập trong phiếu
GV phát phiếu học tập
học tập
Chia HS thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Bài tập 1 (6 - III)
Nhóm 2: Bài tập 2(10 - III)
Nhóm 3: Bài tập 3(6 - IV)
Nhóm 4: Bài tập 4(11 - IV)
GV theo dõi quá trình làm việc
nhóm và hỗ trợ HS nếu cần thiết

HS các nhóm đưa ý kiến
hoàn thành từng nhiệm vụ
GV chụp ảnh bài làm của HS, kết trong phiếu học tập
nối với máy tính, chiếu cho HS
lên thuyết trình, cho nhóm HS
khác nhận xét
GV có thể đưa thêm 1 số câu hỏi
Như yêu cầu giải thích cụ thể hơn
HS nhóm 1 đưa ý kiến,
các bước (bài tập 2), áp dụng quy
thảo luận
tắc gì? Có cách khác hay không?
HS có thể đưa ra các ý kiến
GV: Đánh giá tổng kết (5 phút)
khác nhau:
Đánh giá toàn buổi ôn tập, công
HS hoàn thành phiếu
bố vào buổi học sau
Đánh giá = (tự đánh giá + điểm Mỗi nhóm cử 1HS thuyết
đánh giá chung của nhóm/số trình
HS lắng nghe
thành viên)
HS nêu câu hỏi: VD Giải
thích cách làm rõ hơn?

II- BÀI TẬP
VẬN DỤNG
Đáp án:
Bài tập 1: (phụ
lục)

Bài tập 2: (phụ
lục)
Bài tập 3: (phụ
lục)
Bài tập 4: (phụ
lục)

Hoạt động 6: Dặn dò (1 phút)
- Nhắc HS ôn tập phần Sinh học tế bào, tiết sau làm bài kiểm tra 45 phút.
- Phiếu học tập: Thảo luận nhóm.
Các bài tập ôn tập phần Sinh học tế bào (Đáp án xem phụ lục)
16


Hoạt động 7: Bài kiểm tra (15 phút) (phụ lục)
5. Kết quả thực nghiệm
Tôi tiến hành đánh giá năng lực thông qua kiến thức (công cụ đo là bài kiểm
tra, kết quả là điểm số). Tôi đã chọn 2 lớp 10G, 10I (năm học 2018 - 2019) của
trường THPT Quảng Xương 4. Hai lớp này có sức học tương đương nhau. Mỗi
lớp tôi chọn 40 em trong đó có cả khá, giỏi, trung bình, yếu về môn Sinh. Trong
đó 10G là lớp thực nghiệm, 10I là lớp đối chứng
- Lớp TN: Sử dụng các biện pháp nhằm phát huy NLST và các bài tập được
xây dựng ở trên trong quá trình dạy học.
- Lớp ĐC: Không sử dụng các biện pháp nhằm phát huy NLST và các bài tập
được xây dựng ở trên trong quá trình dạy học.
Kết quả bài kiểm tra (15 phút – phụ lục) sau khi dạy như sau:
Điểm
3
4
5

6
7
8
9
10
Số bài
10G
0
5
5
8
10
8
2
2
40
10I
4
7
12
6
6
5
1
0
40
Nhận xét:
- Lớp 10G có 87,5% đạt từ trung bình trở lên, trong đó có 55% đạt khá giỏi
- Lớp 10I có 72,5% đạt từ trung bình trở lên, trong đó có 30% đạt khá giỏi
Học sinh lớp 10 G nắm vững kiến thức cơ bản, biết vận dụng sáng tạo để trả

lời các câu hỏi khó và làm bài tập chính xác, nhiều em có trả lời nhanh nhưng đầy
đủ. Dựa trên kết quả, ta thấy tuy thời gian thử nghiệm ngắn nhưng hiệu quả tương
đối rõ ràng lớp được giáo viên dạy xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập phát
huy được tính sáng tạo cho học sinh giúp cho tư duy của học sinh phát triển, giờ
học trở nên sôi nổi hấp dẫn.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện được các
nhiệm vụ đã đề ra, cụ thể là:

17


Chúng tôi đã xây dựng được hệ thống gồm 24 câu hỏi, bài tập dùng trong dạy
học chương III, IV phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT
Kết quả thực nghiệm sư phạm đã xác nhận tính hiệu quả, đề xuất tính phù hợp
của hệ thống câu hỏi, bài tập mà chúng tôi đã xây dựng. Việc sử dụng hệ thống câu
hỏi bài tập trong dạy học chương III, IV phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT
đã cho thấy rõ nhiều ưu điểm như: phát huy được tính chủ động tích cực và rèn
luyện NLST của học sinh, giúp học sinh có thói quen tự học, học suốt đời dựa trên
bốn trụ cột: học để biết, học để làm, học để học để làm người và cùng chung sống,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn.
2. Kiến nghị
Chúng tôi có một số kiến nghị sau:
Thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên các phương pháp, biện pháp rèn
luyện, phát huy NLST cho học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường các tiết bài tập, các buổi học
ngoại khoá, các buổi trải nghiệm sáng tạo.
Có kế hoạch tiếp tục xây dựng hệ thống câu hỏi - bài tập phát huy NLST của

học sinh trong dạy học các phần khác trong chương trình sinh học để nâng cao hiệu
quả dạy học.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hoá, ngày 15 tháng 5 năm 2019
CAM KẾT KHÔNG COPPY
Người viết

Mỵ Thị Hồng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), Lý luận dạy HS học. Phần đại
cương. NXBGD Hà Nội

18


2. Đinh Quang Báo (1991), Sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy HS học. Luận án
PTS.
3. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2014), Tài liệu tập huấn, kiểm tra đánh giá trong
quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường
THPT, Môn Sinh Học.
4. Campell (2008), Sinh học (sách dịch), NXB Giáo dục, Hà nội.
5. Phan Dũng (2005), Phương pháp luận sáng tạo KH - KT giải quyết vấn đề và
ra quyết định. NXB Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh.
6. Phan Dũng (2005), Thế giới bên trong con người sáng tạo. NXB Đại học Quốc
gia Tp Hồ Chí Minh.
7. Phan Dũng (2008). Các thủ thuật (nguyên tắc) sáng tạo cơ bản phần 2. NXB

Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Cảnh Toàn (2005), Khơi dậy tiềm năng sáng tạo. NXB Giáo dục.
9. Nguyễn Minh Triết (2001), Đánh thức tiềm năng sáng tạo. NXB Trẻ.
10. Lê Đình Trung (2004), Chuyên đề câu hỏi và bài tập trong dạy HS học (Tập
bài giảng dùng cho cao học khoa Sinh-KTNN chuyên ngành Lý luận và phương
pháp dạy HS học)
11. Lê Hải Yến (2008), Dạy và học cách tư duy. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐẠT GIẢI CẤP TỈNH
TT
1

Tên đề tài
Sử dụng modun dạy học trong dạy phần sinh thái
19

Năm
2002 -

Loại
B


2
3
4
5
6

sinh học 12 THPT

Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong
phần sinh học cơ thể sinh học 11 ban cơ bản
Tích hợp tiết kiệm năng lượng trong phần sinh
thái học sinh học 12 ban cơ bản
Phân dạng và phương pháp giải các dạng bài
tập di truyền, biến dị liên quan đến giới tính và
nhiễm sắc thể giới tính
Tổ chức dạy học theo dự án chương Phân bào phần Sinh học tế bào (Sinh học 10)
Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng
lực sáng tạo cho học sinh trong chương I, II phần
Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT

20

2003
2006 2007
2012 2013

C
C

2014 2015

C

2015 2016

C

2016 2017


B



×