Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.35 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HOÀNG PHƢƠNG

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NINH THỊ THU THỦY

Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế TNCN là một sắc thuế mới, được áp dụng rộng rãi từ năm
2009 đến nay nên có rất nhiều vấn đề cần sự quan tâm của các nhà
quản lý. Do vậy vấn đề đặt ra là phải bảo đảm quản lý thuế đầy đủ, kịp
thời đối với thuế TNCN, nhằm giảm thất thu ngân sách nhà nước
Xuất phát từ chức năng, vai trò của thuế TNCN cũng như tính
cấp thiết của việc tăng cường công tác kiểm soát thuế TNCN trên địa
bàn, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu để viết luận văn tốt
nghiệp cao học. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý
thuế TNCN từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
thuế TNCN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại thành phố Đà Nẵng
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn liên
quan đến quản lý thuế TNCN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân ở thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế TNCN tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu
Đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được các câu hỏi sau:
- Nội hàm của công tác quản lý thuế TNCN là gì?
- Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn TP Đà

Nẵng trong thời gian qua như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý


2
thuế thu nhập cá nhân ở TP Đà Nẵng?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác quản lý thuế TNCN tại TP Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
công tác quản lý thuế TNCN tại TP Đà Nẵng.
- Về mặt không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu trên
địa bàn TP Đà Nẵng.
- Về mặt thời gian: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại
TP Đà Nẵng được nghiên cứu trong giai đoạn 2012 -2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu phân tích định tính được minh hoạ bằng số liệu tổng hợp từ thực
tế, kết hợp phương pháp phân tích và đánh giá công tác quản lý thuế
TNCN tại Cục thuế TP Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác giả đã có điều kiện đọc và tham khảo một số công trình
nghiên cứu về thuế TNCN của các tác giả Việt Nam và các bài báo
đăng trên các tạp chí.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh
mục các bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 . TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNCN VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân
a. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật
pháp quy định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng
chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Trong các loại thuế, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nước.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính thì
Thuế TNCN được khái niệm như sau: “Thuế thu nhập cá nhân là
một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân
trong một năm, từng tháng hoặc từng lần,không phân biệt nguồn gốc
phát sinh thu nhập” .
b. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định của pháp luật Việ Nam, đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong
và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau
đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm
dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có

mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng
ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê
có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện cư
trú trên.


4

1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính
bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua
thuế thu nhập cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
- Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp
thuế cũng là người chịu thuế.
- Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng. Việc đánh
thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần.
- Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả
trực tiếp cho người nộp.
- Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của
mỗi quốc gia. hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập
cá nhân với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng,
chăm sóc sức khỏe…).
- Thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế
TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch
vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá dịch vụ. Chính vì
vậy thuế TNCN tăng hay giảm không ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế.
1.1.3. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân

a. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là
lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để làm rõ khái niệm quản lý
thuế và quản lý thuế TNCN, trước hết cần tìm hiểu khái niệm quản
lý.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản
lý hành chính Nhà nước. Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà
nước về thuế, bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu
nộp thuế, hay nói cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan


5
nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế
từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà
nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định
trong các Luật thuế.
b. Khái niệm về quản lý Thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của
các cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình tính
và thu thuế thu nhập cá nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo
nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu Nhà nước đặt ra.
Theo đó:
- Chủ thể quản lý Thuế TNCN là: cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan thuế từ trung ương đến địa
phương.
- Đối tượng quản lý: các cá nhân là đối tượng nộp thuế đã
được xác định trong Luật thuế thu nhập cá nhân.
1.1.4. Vai trò của quản lý thuế thu nhập cá nhân
- Thông qua quản lý thu thuế TNCN để tăng cường tập trung,
huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước trên cơ

sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ
chức kinh tế và dân cư.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp.
- Góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách, kiểm soát thu nhập của cá nhân, điều tiết thu nhập, thực hiện
công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, ngăn chặn
những hành vi bất hợp pháp như tham ô, nhận hối lộ...
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân
Là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách nhằm xây dựng khả
năng huy động nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách


6
phục vụ nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế- xã hội. Từ đó giao
nhiệm vụ thu phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị quản lý thu.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân
lực phù hợp là một trong những nhân tố quan trọng để thiết lập hệ
thống quản lý thu NSNN. Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế
hợp lý, tinh gọn sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kiểm soát, quản lý
nguồn thu linh hoạt, thực hiện hoạt động có kết quả, chất lượng và
hoàn thành được nhiệm vụ thu NSNN, hạn chế được các khoản thất
thu thuế TNCN và là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN
mà vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN.
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế đối với người
nộp thuế giúp họ hiểu sâu, hiểu đúng về các chính sách thuế. Từ đó

nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế
của người dân.
Để nội dung chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã
hội, cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, hỗ trợ
pháp luật thuế. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết là cán
bộ thuế, sau đó tới mọi người dân.
1.2.4. Quản lý đối tƣợng nộp thuế TNCN
Công tác quản lý đối tượng nộp thuế TNCN là một quá trình
xuyên suốt bắt đầu từ khâu đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho cá
nhân, đến việc quản lý kê khai thuế TNCN, hỗ trợ người nộp thuế,
…Điều này đòi hỏi cán bộ, công chức thuế phải thường xuyên bám
sát, cập nhật các thông tin về người nộp thuế để công tác quản lý
được chặt chẽ, hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, cán bộ thuế cũng được bố trí theo hướng chuyên
môn hoá, chuyên sâu theo từng chức năng công việc, nhiệm vụ cụ


7
thể phù hợp với mô hình quản lý đối tượng nộp thuế
1.2.5. Tổ chức thu thuế TNCN
- Nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế
- Quyết toán thuế: Hằng năm, người nộp thuế có thu nhập chịu
thuế thực hiện quyết toán thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra
quyết toán thuế, yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh, thay thế quyết
toán và xử lý nhập vào chương trình quản lý thuế; phân tích đánh giá
những thông tin chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán đối chiếu với những
thông tin mà cơ quan thuế có được để đưa ra quyết định quản lý thuế
cần thiết.
- Giải quyết hồ sơ hoàn thuế: Cá nhân khi quyết toán thuế năm
có số thuế TNCN đã tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp là đối

tượng được hoàn thuế TNCN. Để tạo thuận lợi cho công tác hoàn
thuế, cần tăng cường phổ biến việc ủy quyền quyết toán thuế thay
khi cá nhân có duy nhất thu nhập từ lương tại một nơi, qua đó sẽ
giảm đáng kể số lượng hồ sơ hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế.
- Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNCN: Là một
trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thu thuế TNCN. Cán bộ thuế
thực hiện thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế phân
tích nghiên cứu và đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế
nợ thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế TNCN
trên địa bàn.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về thuế TNCN
a. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Kiểm tra, thanh tra thuế
là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình
chức năng; là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình
thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Bên
cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của người nộp


8
thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa
đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện
ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
b) Công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Cơ quan thuế
phải xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật thuế,
tránh trường hợp người bị xử lý, người không, gây bất công bằng
trong hiện nghĩa vụ thuế.
CQT phải đảm bảo rằng các hoạt động của mình luôn luôn duy
trì sự công bằng trước luật pháp. Các vi phạm tương tự phải được xử
lý tương tự.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ
TNCN
1.3.1. Các yếu tố kinh tế - xã hội
a. Về điều kiện kinh tế - xã hội
Nền kinh tế phát triển tốt, xã hội ổn định sẽ là động lực và điều
kiện cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân với sự đa dạng hóa các
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, kiếm sống nhằm thỏa mãn nhu cầu
cao của nền kinh tế. Là nhân tố tích cực tác động làm tăng nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nước, làm giảm các hiện tượng trốn thuế, gian
lận thuế. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, xã
hội bất ổn sẽ tác động xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu
nhập của các cá nhân, từ đó tác động làm giảm nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước.
b. Về cơ chế, chính sách thuế
Luật thuế quy định càng đơn giản, rõ ràng, ổn định, ít có ngoại
lệ thì pháp luật quản lý thuế sẽ giảm tính phức tạp, quy trình, thủ tục
triển khai thực hiện được dễ dàng, thuận tiện hơn.
1.3.2. Các yếu tố từ phía ngƣời nộp thuế
a. Thu nhập, mức sống của người dân
Hiệu quả công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân phụ thuộc


9
không nhỏ vào mức độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư. Khi
người dân có thu nhập, mức sống càng cao thì số thu ngân sách càng
nhiều hơn, góp phần giúp cho cơ sở hạ tầng phục vụ công tác quản lý
nói chung và quản lý thuế nói riêng chất lượng và hiệu quả hơn.
b. Ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế
Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác
trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy,

công tác quản lý thu thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TP ĐÀ
NẴNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, có vị trí trọng
yếu cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao
thông quan trọng về dường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng
không. Các trung tâm kinh doanh - thương mại của các nước vùng
Đông Nam Á và Thái Bình Dương đều nằm trong phạm vi bán kính
2000km từ thành phố Đà Nẵng.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, tài chính, chính trị, văn hóa, du
lịch, xã hội, giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ, y tế chuyên sâu
của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước, có tốc độ tăng
trưởng kinh tế liên tục ở mức cao và khá ổn định. Điều này đã tạo ra
những thuận lợi cơ bản cho sự phát triển kinh tế thành phố, tăng khả
năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách; đồng thời cũng gây ra không ít
khó khăn cho sản xuất và đời sống.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN


10
TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế TNCN tại Cục Thuế
TP Đà Nẵng
Công tác lập dự toán thu thuế TNCN được thực hiện cùng với
lập dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm theo hướng dẫn của

Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Kết quả lập dự toán thu thuế TNCN
hàng năm, sau khi được cơ quan thẩm quyền duyệt, Cục Thuế đã
phân bổ cho các đơn vị trong ngành tổ chức quản lý thu.
Bảng 2.1. Kết quả lập và phân bổ dự toán thu thuế thu nhập cá
nhân 2012 - 2016
Đơn vị:
Tên đơn vị
2012
2013
2014
2015
2016
Văn Phòng Cục
285.000 256.000 197.000 244.000
305.000
CCT Hải Châu
137.000 115.000
95.000
98.000
127.000
CCT Thanh Khê
116.000
97.000
85.000
87.000
106.000
CCT Sơn Trà
75.000
70.000
50.000

65.000
75.000
CCT Ngũ Hành Sơn
55.000
50.000
40.000
50.000
60.000
CCT Liên Chiểu
42.000
40.000
30.000
38.000
40.000
CCT Hòa Vang
23.000
20.000
18.000
19.000
23.000
CCT Cẩm Lệ
37.000
35.000
25.000
33.000
34.000
Tổng cộng
770.000 683.000 540.000 634.000
770.000
Tổng dự toán thu của TP 9.950.000 8.150.000 8.480.000 9.161.000 11.900.000

Tỷ lệ so với tổng dự toán thu
7,73%
8,38%
6,37%
6,92%
6,47%
1
2
3
4
5
6
7
8

Nguồn: Cục Thuế TP Đà Nẵng
Dự toán thu thuế thu nhập cá nhân tại TP Đà Nẵng được giao
không ổn định. Việc lập và giao dự toán thuế thu nhập cá nhân còn
mang tính chưa khoa học và chính xác, chỉ tập trung nghiên cứu các
diễn biến kinh tế, tình hình thu thuế nội địa, phân tích các nhân tố làm
tăng, giảm nguồn thu nhưng chưa có thông tin về hộ kinh doanh, các
doanh nghiệp để xác định cơ sở thực tế và tiềm năng của nguồn thu.
2.2.2. Tổ chức bộ máy thu thuế TNCN của TP Đà Nẵng
a. Về tổ chức bộ máy
Cục thuế Thành phố Đà Nẵng bao gồm: Văn phòng Cục Thuế


11
và 7 Chi cục Thuế quận, huyện trực thuộc có chức năng tổ chức thực
hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của

NSNN thuộc phạm vi, nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật.
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Cục thuế Thành phố Đà Nẵng gồm 13 phòng thuộc Cục Thuế
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định của
Bộ Trưởng Bộ tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế nhằm
bảo đảm quá trình quản lý thuế thực hiện thông suốt, có hiệu quả.
c. Nguồn nhân lực làm công tác quản lý thu thuế TNCN
Năm 2017, số lượng cán bộ công chức phòng Quản lý thuế
TNCN – Cục Thuế TP Đà Nẵng là 05 người, chiếm 3,27% tổng cán
bộ công chức toàn Văn phòng Cục. Tại các Chi cục Thuế thì không
có Đội quản lý thuế TNCN mà chỉ kiêm nhiệm. Tính trên toàn ngành
thuế Đà Nẵng, số lượng cán bộ công chức làm công tác quản lý Thuế
TNCN (kể cả kiêm nhiệm) là 17/554 người, chiếm 3,07%. Trong
điều kiện số lượng công chức công tác có hạn, trong khi đối tượng
khai nộp thuế TNCN quá lớn dẫn đến công việc quá tải tại một số
thời điểm nhất định.
2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách thuế TNCN
Hiện nay, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ngày càng được
nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Năm 2016, Cục thuế đã phối
hợp với Đài Phát thanh-truyền hình Đà Nẵng xây dựng 51 chuyên
mục “Thuế và Cuộc sống”; phối hợp với báo Đà Nẵng, báo Công An
Đà Nẵng thực hiện chuyên mục “Tìm hiểu chính sách thuế” với 22
kỳ/mỗi báo; phối hợp với báo Công An Đà Nẵng tổ chức 02 buổi
giao lưu trực tuyến với Người nộp thuế, qua đó tiếp nhận và giải đáp
gần 200 vướng mắc của NNT; thực hiện tư vấn, hỗ trợ trực tiếp, qua
điện thoại và trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế; tổ chức hơn



12
20 buổi tập huấn về chính sách thuế mới, phổ biến các chính sách
sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNCN...
2.2.4. Thực trạng quản lý đối tƣợng nộp thuế TNCN
a. Công tác đăng ký và cấp mã số thuế TNCN
Có hai hình thức để người nộp thuế thực hiện việc đăng ký
thuế đó là đăng ký thông qua tổ chức chi trả thu nhập và đăng ký trực
tiếp tại cơ quan Thuế. Mỗi cá nhân nộp thuế gắn với một mã số thuế
duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về cá nhân được cập nhật trong hệ
thống ứng dụng tin học quản lý chung của ngành thuế. Từ đó sẽ giúp
cho cơ quan thuế giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao
động, kinh doanh.
Bảng 2.5. Thống kê lũy kế số lượng mã số thuế TNCN được cấp
giai đoạn 2012 - 2016
Đơn vị: Mã số thuế
STT
1
2
3

Năm
Đối
tƣợng cấp
Cá nhân làm
công ăn lương
Hộ gia đình,
cá nhân KD
Người phụ
thuộc
Tổng cộng


2012

2013

2014

2015

2016

203.914

284.928

361.837

528.172

697.913

10.462

18.245

32.876

43.629

58.792


1.759

3.327

5.274

7.824

9.311

216.135

306.500

399.987

579.625

766.016

Nguồn: Phòng Thuế TNCN, Cục Thuế TP Đà Nẵng
b. Công tác kê khai thuế TNCN
2.2.5. Thực trạng công tác tổ chức thu thuế TNCN
a. Nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế
Phòng Kê khai & Kế toán thuế thu nhận được các chứng từ
nộp thuế vào NSNN của người nộp thuế từ Kho bạc chuyển đến, tiến
hành phân loại chứng từ nộp tiền theo tài khoản nộp thuế, theo đối
tượng lập chứng từ, theo loại chứng từ; thực hiện kiểm tra các chứng
từ nộp tiền đảm bảo đúng mẫu và đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định.



13
Chứng từ đã đúng quy định thì nhập các thông tin trên chứng từ vào
hệ thống máy tính; hạch toán số thuế đã nộp vào Sổ theo dõi thu nộp
thuế. Chứng từ nộp thuế không đúng quy định thì phòng KK&KTT
phải liên lạc với NNT hoặc Kho bạc yêu cầu chỉnh sửa.
b. Quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân chủ động nộp tờ khai quyết toán thuế
theo quy định. Việc xử lý tờ khai quyết toán thuế được thực hiện tự
động trên chương trình quản lý thuế tập trung. Vì vậy, 100% các tờ
khai quyết toán của NNT được hạch toán đúng theo ngày nộp tờ
khai.
c. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Những năm qua, việc giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế tại
TP Đà Nẵng được xử lý kịp thời, không có trường hợp giải quyết trễ
hạn, cơ quan thuế tuân thủ đúng quy định về hoàn thuế theo hình
thức hoàn trước, kiểm tra sau. Chỉ riêng năm 2016, Cục Thuế TP Đà
Nẵng đã giải quyết được 2.754 hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN với số
thuế hoàn là 37.606,84 triệu đồng. Cụ thể:
Bảng 2.7. Thống kê số lượng và số tiền hoàn thuế TNCN giai đoạn
2012 - 2016
Đơn vị: triệu đồng

Năm

2012
2013
2014
2015

2016

Hoàn thông qua tổ chức chi
trả
Số lƣợng hồ sơ
hoàn thuế

Số tiền hoàn
thuế

143
172
193
228
189

10.548,87
17.256,03
19.584,54
21.743,96
25.136,77

Hoàn trực tiếp cho cá nhân
Số lƣợng hồ
sơ hoàn
thuế
1.524
1.653
1.742
2.001

2.565

Số tiền hoàn
thuế
5.548,25
7.336,45
8.327,18
9.336,23
12.470,07

Nguồn: PhòngThuế TNCN, Cục Thuế TP Đà Nẵng
d. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNCN
Giai đoạn trước đây, Cục thuế TP Đà Nẵng không thực hiện


14
đôn đốc nợ đối với cá nhân mà phân vào nhóm nợ chờ điều chỉnh, bỏ
ngỏ một lượng lớn đối tượng thu thuế. Nhưng bắt đầu từ năm 2015,
việc quản lý nợ thuế TNCN đã được triển khai, thực hiện theo đúng
quy trình và bước đầu mang lại những kết quả tích cực.
Việc đưa nợ thuế TNCN về nhóm nợ khả năng thu khiến nợ
thuế TNCN tăng vọt lên vào năm 2015. Từ 1.200 triệu đồng năm
2014 lên 19.843 triệu đồng năm 2015. Tỷ trọng nợ thuế TNCN trên
tổng nợ thuế nội địa cũng ngày càng tăng lên. Từ 0,634% năm 2012
lên 2,26% năm 2016.
e. Kết quả thu thuế TNCN
Những năm qua công tác thu ngân sách trên địa bàn thành phố
gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân sau: ảnh hưởng xấu từ
nền kinh tế làm cho các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, sức
mua yếu, cơ cấu nguồn thu thành phố trước đây chủ yếu tập trung vào

nguồn thu từ quỹ đất...Tuy nhiên nguồn thu từ thuế TNCN có nhiều
chuyển biến khả quan trong những năm gần đây, cụ thể như sau:
Bảng 2.11. Dự toán và kết quả thu thuế thu nhập cá nhân từ 2012 - 2016

Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
6

Năm
Thuế TNCN từ

Tiền lương tiền công
Sản xuất kinh doanh
Đầu tư vốn
Chuyển nhượng vốn
Chuyển nhượng BĐS
Trúng thưởng
Nhận thừa kế và quà
7
tặng
8 Cho thuê nhà, mặt bằng
9 Thuế TNCN khác
Tổng cộng
Tổng dự toán thu của TP
Hoàn thành so với dự toán


2012
396.549
35.840
6.460
8.100
70.809
16.510
159
985
49
535.461
770.000
69,54%

2013

2014

392.937 330.880
35.609 36.445
14.150 24.448
12
8.128
95.552 149.453
20.936 20.698
240

478


2015

2016

371.466
73.963
29.388
5.764
271.980
16.727

455.957
90.406
33.035
8.307
414.286
15.223

430

126

1.232
1.274
1.717
9.579
12
26
7
3

560.679 571.830 771.442 1.026.922
683.000 540.000 634.000 770.000
82,09% 105,89% 121,68% 133,33%

Nguồn: Phòng Tổng hợp- dự toán, Cục Thuế TP Đà Nẵng
Theo bảng trên, dễ dàng nhận thấy số thuế TNCN thu được


15
vào NSNN liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2012 số thu thuế
TNCN là 435.461 triệu đồng nhưng đến năm 2016 số thu đạt
1.026.922 triệu đồng, tăng gần gấp đôi. Trong đó, số thuế TNCN từ
tiền lương, tiền công luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 50%).
2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
và xử lý các vi phạm về thuế TNCN
a. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
Ngành thuế TP Đà Nẵng đã chủ động triển khai quy trình
thanh tra, kiểm tra thuế, lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên cơ sở
thu thập, phân tích thông tin về NNT. Tuy nhiên, đặc thù đối với các
cá nhân có thu nhập từ nhiều cơ quan chi trả khác nhau thì việc tiến
hành thanh tra, kiểm tra sẽ vô cùng phức tạp. Trong thực tế Ngành
thuế chủ yếu thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT là chính và chỉ gói
gọn trong mỗi đơn vị chi trả riêng lẻ mà thôi.
b. Công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế:
Cục Thuế TP Đã Nẵng đã nghiêm túc xử lý và kiến nghị xử lý
những trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về thuế phát hiện được thông qua kiểm tra; ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi chậm nộp tờ
khai thuế TNCN theo quy định
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Huy động được ngày càng nhiều thuế TNCN vào NSNN: Số
thu từ thuế thu nhập cá nhân luôn hoàn thành vượt mức dự toán được
giao, năm sau cao hơn năm trước và ngày càng chiếm tỷ trọng khá
trong tổng thu ngân sách, đến năm 2016 chiếm trên 13% tổng thu
toàn thành phố.
- Các thủ tục về thuế được đơn giản hóa, công khai, quy trình
giải quyết cho NNT được cụ thể, giảm thời gian chờ đợi; quyền hạn


16
của NNT đối với công tác quản lý thuế được quy định cụ thể.
- Đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng kỹ thuật hiện đại nhằm tạo
thuận lợi cho NNT dễ dàng tiếp cận những dịch vụ hỗ trợ, thực hiện
các thủ tục hành chính thuế như đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế.
- Đã từng bước xây dựng hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu
về NNT.
- Công tác quản lý nợ thuế thu nhập cá nhân được chú trọng và
cơ bản hoàn thành tốt nhiệm vụ. Số nợ cũ giảm dần.
- Công tác kiểm tra, thanh tra thuế có nhiều đổi mới: Cục thuế
thành phố đã tập trung kiểm tra, thanh tra theo phương pháp đánh giá
rủi ro.
- Dần hoàn thiện hệ thống đăng ký, kê khai thuế qua mạng,
quản lý thuế điện tử. Hệ thống CNTT cũng đã được đưa vào áp dụng
trong quá trình kê khai, quyết toán thuế.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
- Công tác tuyên truyền hỗ trợ cũng có một số hạn chế như
hiện nay chính sách thuế chưa ổn định, thường xuyên thay đổi, bổ
sung nhưng các trang Web của ngành cũng như của Cục thuế tốc độ

truy cập còn chậm.
- Công tác kê khai thuế qua mạng: Việc hạch toán hồ sơ khai
thuế còn nhiều sai sót. Nguyên nhân do chương trình quản lý thuế
tập trung của ngành thuế chưa hoàn thiện và chủ yếu chính là do kê
khai thuế qua mạng vẫn còn khá mới mẻ.
- Công tác thanh tra thuế: Chưa tổ chức bộ phận chuyên trách
thực hiện thanh tra thuế TNCN. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
TNCN chưa được đặt đúng vị trí, chất lượng còn hạn chế, phương
pháp kỹ thuật thanh tra, kiểm tra còn lạc hậu dẫn đến hiệu quả thấp.
Việc áp dụng CNTT, hiện đại hóa công tác thanh tra còn hạn chế,
nhất là trong công tác phân tích đánh giá rủi ro về thuế. Đến nay,
công tác lựa chọn cá nhân và tổ chức thanh tra vẫn theo kinh nghiệm


17
và theo phương pháp thủ công. Trình độ công chức làm công tác
thanh tra chưa đồng đều.
- Tính phối kết hợp giữa các phòng chức năng trong nội bộ cơ
quan thuế, các cơ quan hữu quan, tuy thời gian qua đã có nhưng chưa
được nhiều nhất là việc trao đổi thông tin về việc chống thất thu thuế
từ NNT;
- Chưa có nhiều lớp bồi dưỡng, đào tạo cho công chức thuế
làm công tác thanh tra theo chuyên ngành, lĩnh vực cụ thể;
- Ngoài ra, một số nguyên nhân xuất phát từ người nộp thuế,
tình trạng trốn thuế, khai man thuế vẫn còn phổ biến.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Mặc dù chính sách thuế liên tục được sửa đổi, bổ sung ra đời
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội với thông lệ quốc tế.
Nhưng nhìn chung hệ thống pháp luật và các văn bản hướng dẫn còn
chưa hoàn thiện, có những nội dung còn chưa sát với thực tế quản lý

thu thuế như chính sách còn phức tạp, chưa rõ ràng. Đồng thời, chính
sách thuế hay bị thay đổi gây nhiều khó khăncho quản lý thu thuế.
- Các phần mềm ứng dụng quản lý thuế đã được xây dựng và
triển khai nhưng chưa được hoàn thiện, vẫn xảy ra lỗi và thường phải
nâng cấp.
- Hệ thống thông tin, cơ cở dữ liệu về NNT phân tán, không
đầy đủ, khó khai thác và chất lượng thông tin còn nhiều bất cập.
- Người nộp thuế ít quan tâm tìm hiểu các quy định của pháp luật
về thuế thu nhập cá nhân. Trình độ hiểu biết về thuế TNCN, hiểu về
quyền lợi và nghĩa vụ của NNT của đại bộ phận nhân dân còn hạn chế.
- Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa
đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hoá. Vẫn còn tồn tại một bộ phận
cán bộ quản lý, giải quyết công việc theo kinh nghiệm, mang tính
chất công quyền, chưa thực sự công tâm, khách quan giữa quyền lợi
của NN với quyền lợi của người dân.


18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Các dự báo
- Sửa đổi biểu thuế lũy tiến từng phần theo hướng giảm bậc
thuế chỉ còn 5 bậc và giãn khoảng cách giữa các bậc.
- Giảm mức thuế suất cao nhất (35%) trong biểu thuế TNCN
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Xu hướng chung của các
nước là để mức thuế suất cao nhất trong biểu thuế TNCN gần sát với
mức thuế TNDN phổ thông.
3.1.2. Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế đến năm 2020

Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày
17/5/2011. Trong đó mục tiêu tổng quát là xây dựng hệ thống chính
sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN; mức động viên hợp lý;
xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác
quản lý thuế và phí, lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ
thực hiện.
3.1.3. Quan điểm, mục tiêu quản lý thuế TNCN trong thời
gian đến
- Tăng cường đến mức cao nhất sự tuân thủ tự nguyện của
NNT trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
- Đạt mục tiêu thu NSNN cao nhất trong điều kiện giảm tới
mức thấp nhất các chi phí quản lý thu thuế, nhất là chi phí kiểm tra,
thanh tra, cưỡng chế thuế.
- Đảm bảo thu đúng, thu đủ nguồn thuế TNCN .
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân


19
Quá trình thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân cần cập
nhật dữ liệu để lưu trữ đầy đủ, chi tiết đến từng loại thu nhập chịu
thuế, xác định đối tượng quản lý thu, làm cơ sở dự báo số thu giúp
cho công tác xây dựng dự toán thu có căn cứ khoa học và sát với
thực tiễn; đồng thời khâu chuẩn bị lập dự toán cần tổ chức chặt chẽ,
chu đáo, có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận quản lý theo từng
chức năng để cung cấp kịp thời các thông tin số liệu trong quản lý
nhằm phục vụ tốt cho công tác dự báo, dự toán thu.

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực quản lý thuế TNCN
a. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN
Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình quản
lý thuế kết hợp hợp lý giữa quản lý thuế theo chức năng với quản lý
thuế theo đối tượng. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế, Chi
cục Thuế tinh gọn mà hiệu quả.
Thành lập bộ máy quản lý thu thuế thu nhập cá nhân chuyên
trách, nhất là ở các Chi cục Thuế nhằm khắc phục tình trạng cán bộ
thuế kiêm nhiệm quản lý nhiều loại thuế như hiện nay.
Xây dựng ý thức tổ chức kỷ luật, chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp, môi trường làm việc thân thiện có văn hóa với phong cách
ứng xử giải quyết công việc thống nhất, khoa học. Rèn luyện phẩm
chất đạo đức của cán bộ thuế.
b. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thuế TNCN
Cục Thuế cần quan tâm và tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn cần chú trọng
đến việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước, kiến
thức tin học, bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp.
Tổ chức các buổi tập huấn cán bộ về chính sách thuế, nghiệp
vụ thuế theo tháng hoặc quý và tập huấn đột xuất khi có các chính
sách thuế mới
Định kỳ mỗi năm thực hiện việc kiểm tra, khảo sát đánh giá


20
trình độ nghiệp vụ cán bộ thuế để làm cơ sở xác định mục tiêu, nội
dung, lộ trình xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế
làm cơ sở để điều động, luân phiên, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính

sách thuế TNCN
Đổi mới về nội dung và hình thức tuyên truyền, phổ biến
chính sách thuế nhằm phù hợp với yêu cầu của người nộp thuế bằng
những hình thức phù hợp với trình độ dân trí của từng địa bàn, phù
hợp với từng đối tượng nộp thuế để đạt hiệu quả cao nhất. Công tác
triển khai hệ thống hỗ trợ hướng dẫn người nộp thuế dưới nhiều hình
thức.
Định kỳ mỗi năm 01 lần, tổ chức thăm dò sự hài lòng của
NNT về chất lượng phục vụ của cơ quan Thuế trên các lĩnh vực hoạt
động .
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế
TNCN
a. Hoàn thiện công tác đăng ký thuế TNCN
Đẩy mạnh hơn nữa việc đăng ký và cấp mã số thuế cá nhân,
tiến tới mỗi công dân đều có một mã số để theo dõi quản lý, không
phân biệt có thu nhập chịu thuế hay không có thu nhập chịu thuế.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin cá nhân NNT
và hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc một cách hợp lý, sử
dụng đồng bộ, liên thông trên toàn quốc, kết hợp với tăng cường rà
soát, đối chiếu để ngăn chặn gian lận. Làm tốt công tác cập nhật
thông tin về người nộp thuế.
Tăng cường thực hiện cấp MST cho các đơn vị chi trả thu nhập
và cá nhân nộp thuế; hướng dẫn những cá nhân đã được cấp MST sử
dụng MST đã được cấp trong các giao dịch kinh tế và với cơ quan thuế.
b. Hoàn thiện công tác kê khai thuế TNCN
Cơ quan thuế phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan
trong việc rà soát lại mã số thuế, rà soát đối tượng quản lý. Tích cực


21

đôn đốc doanh nghiệp nộp tờ khai đầy đủ, đúng hạn, thực hiện phát
hành thông báo đôn đốc doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ khai thuế, đẩy
mạnh công tác kiểm tra việc kê khai thuế, có biện pháp chấn chỉnh
và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai sai quy định.
3.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức thu thuế TNCN
a. Hoàn thiện công tác khấu trừ, nộp thuế và quyết toán
thuế
Đẩy mạnh và thực hiện triệt để hơn nữa cơ chế khấu trừ thuế
TNCN tại nguồn trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân. Phải có
hướng dẫn cụ thể đối với đơn vị thực hiện khấu trừ thuế.
Phải xây dựng mức chế tài đủ mạnh để các tổ chức, cá nhân
chi trả thu nhập thực hiện nghiêm túc, kèm theo đó phải có quy chế
biểu dương, khen thưởng… những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
chính sách thuế.
b. Hoàn thiện công tác hoàn thuế
Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra sau hoàn thuế để phát
hiện và xử lý kịp thời các gian lận trong kê khai hoàn thuế.
Cơ quan thuế cầ tiến hành kiểm tra hồ sơ hoàn thuế chặt chẽ,
tránh các trường hợp hoàn thuế không đúng quy định.
c. Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNCN
Thường xuyên bám sát tình hình biến động nợ của thuế TNCN
để đôn đốc thu nợ. Tích cực nhắc nhở, đôn đốc và hỗ trợ NNT hoàn
thành nghĩa vụ.
Cho đến thời điểm hiện nay, Cục Thuế TP Đà Nẵng chưa thực
hiện biện pháp cưỡng chế đối với nợ thuế TNCN. Vì vậy trong thới
gian tới, Cục Thuế cần nghiên cứu và triển khai áp dụng ngay biện
pháp cưỡng chế thu nợ thuế đối với trường hợp quá hạn nộp, hạn chế
thấp nhất tình trạng tăng nợ nhóm nợ khó thu.
3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
và xử lý các vi phạm về thuế TNCN

a. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế


22
Đẩy mạnh hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm
pháp luật thuế TNCN. Bổ sung lực lượng làm công tác thanh, kiểm
tra về số lượng cán bộ, chất lượng cả về trình độ năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp:
Tăng cường kiểm tra thuế thu nhập với các cá nhân hành nghề
độc lập, ví dụ như ca sĩ, diễn viên, nghệ sĩ (là những đối tượng có
mức thu nhập cao trong xã hội)…
Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế TNCN
tích hợp trên toàn quốc nhằm phục vụ tốt công tác phân tích đối
tượng cần thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro.
b. Hoàn thiện công tác xử lý các vi phạm:
Việc xử lý các trường hợp vi phạm cần phải được thực hiện
một cách nghiêm túc và dứt khoát. Cơ quan thuế cương quyết áp
dụng các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về thuế, nhất là việc nộp
chậm hồ sơ khai thuế để thúc đẩy họ tuân thủ nộp hồ sơ khai thuế
đúng hạn; mọi trường hợp nộp chậm tiền thuế thu nhập cá nhân đều
phải xử phạt theo quy định; tránh trường hợp người bị phạt, người
không, gây thắc mắc so bì giữa những người nộp thuế.
3.2.7. Một số giải pháp khác
a. Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin
Đầu tư trang thiết bị phục vụ người nộp thuế và ứng dụng
công nghệ tin học trong quản lý nguồn thu, sử dụng và khai thác có
hiệu quả tốt các phần mềm ứng dụng trong quản lý thuế và xử lý dữ
liệu, hướng dẫn, cài đặt phần mềm ứng dụng tin học hỗ trợ kê khai
thuế qua mạng internet cho NNT.
Tin học hoá, thiết lập hệ thống tính thuế TNCN tự động nhằm

kết nối thông tin trong hệ thống thuế; xây dựng hệ thống “tự tính, tự
khai, tự nộp thuế”.
b. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về thuế
TNCN nhằm nâng cao ý thức cho người nộp thuế
- Đa dạng hóa hình thức và phương pháp tuyên truyền về thuế TNCN


23
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ thuế TNCN, kỹ thuật tuyên truyền cho các tuyên truyền viên
trong cơ quan Cục Thuế để họ có thể làm tròn nhiệm vụ của một
tuyên truyền viên tốt.
- Tiếp tục duy trì hình thức đối thoại với người nộp thuế, giải
đáp, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế
- Thiết lập các đường dây nóng, các kênh thông tin cần thiết,
thích hợp, nhanh chóng và hiệu quả nhất để có thể tư vấn, hỗ trợ và
giải đáp những vướng mắc cho các đối tượng nộp thuế.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Tổng Cục Thuế
a. Đối với chính sách pháp luật về thuế
Cần phải xây dựng hệ thống chính sách thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng một cách chặt chẽ, dễ hiểu dễ thực hiện.
Tiếp tục nghiên cứu mở rộng cơ sở thuế và xác định rõ thu
nhập chịu thuế; sửa đổi, bổ sung phương pháp tính thuế đối với từng
khoản thu nhập theo hướng đơn giản, phù hợp với thông lệ chung,
nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế, tạo môi trường thuận lợi
cho công tác thu thuế; điều chỉnh mức thuế suất hợp lý nhằm động
viên, khuyến khích cá nhân làm giàu hợp pháp.
b. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện

chương trình quản lý thuế tập trung.
3.3.2. Đối với chính quyền địa phƣơng
Các cơ quan chức năng có liên quan cần phối hợp thường xuyên
và có ý thức trách nhiệm cao hơn nữa, chặt chẽ hơn nữa với cơ quan
thuế, phối hợp và hỗ trợ cơ quan thuế để đưa ra một kênh chung trao đổi
thông tin để nắm bắt kịp thời thông tin về ĐTNT, nguồn phát sinh thu
nhập, tình trạng cư trú, xuất nhập cảnh của đối tượng nộp thuế.


×