Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ tại trường mầm non phan đình phùng thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.51 KB, 20 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Đất nước Việt Nam ta đã và đang cùng hòa nhập, phát triển với nền kinh
tế tri thức và xã hội công nghệ thông tin của thế giới. Đứng trước khó khăn và
thuận lợi trong thời đại mới Ban chấp hành TW Đảng khoá IX đã có định hướng
cho phát triển giáo dục "Tập trung chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo khoa
học công nghệ thực sự ngang tầm là quốc sách hàng đầu”. Xác định giáo dục
đào tạo cần phải thay đổi phương pháp dạy và học để việc đào tạo con người có
thể theo kịp với sự phát triển của thế giới. Từ đó, giúp Việt Nam có thể đi tắt đón
đầu các thành tựu khoa học của thế giới, đưa Việt Nam phát triển bền vững sánh
vai với các cường quốc năm châu trên thế giới. Tuy nhiên, để nhanh chóng tiếp
cận nền khoa học hiện đại tiên tiến của thế giới thì cần phải thực hiện đổi mới
giáo dục, trước tiên phải đổi mới phương pháp dạy và học. Phương pháp dạy học
trước đây nặng nề về truyền thụ kiến thức thì ngày nay phải được thay đổi cách
thức, hình thành những năng lực hoạt động, tìm tòi, khám phá cho trẻ, giúp cho
trẻ phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, có ý chí tự lực trong quá trình lĩnh hội
kiến thức.
Việc ứng dụng (CNTT) trong các trường mầm non là một việc làm hết sức cần
thiết và quan trọng. (CNTT) đã và đang được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống
con người, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Đặc biệt, đối với trẻ mầm non, quá trình lĩnh
hội kiến thức của trẻ là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, trẻ luôn bị hấp dẫn
bởi những gì mới lạ. Dạy trẻ mầm non không thể thiếu đồ dùng trực quan. Chính vì vậy,
việc ứng dụng CNTT có vai trò, tác dụng to lớn trong việc quản lý, chăm sóc nuôi
dưỡng, giáo dục (CSND - GD) trẻ. Với việc đánh máy giáo án, soạn giáo án điện tử,
quản lý hồ sơ, sổ sách trên máy tính. Đây là những việc làm rất thiết thực giúp các cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (CBQL,GV,NV) tiết kiệm được làm việc khoa học,
hiệu quả hơn, chuẩn bị đồ dùng, trẻ hứng thú tham gia hoạt động. Đồng thời, việc ứng
dụng CNTT trong nhà trường như một công cụ lao động "Trí tuệ" giúp Ban giám hiệu
nhà trường đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý, giúp các cô giáo đổi mới hình thức
nâng cao chất lượng CSND - GD trẻ. Góp phần rèn luyện cho trẻ một số phẩm chất cần
thiết của người lao động trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


Năm học 2019-2020 là năm học tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của toàn ngành giáo
dục là tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và CSND - GD trẻ .
Với cương vị là hiệu trưởng nhà trường tôi mong muốn nâng cao chất lượng quản lý
công tác CSND - GD, nâng cao năng lực đội ngũ, bắt nhịp được với những xu thế của
thời đại. Mặt khác, mặc dù nhà trường thuộc trung tâm của Thành phố, nhưng vẫn còn
gặp nhiều khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, nhưng bản thân
đã nỗ lực không ngừng, từng bước đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà
trường, tạo nên những bước chuyển mạnh mẽ về việc thực hiện đổi mới hình thức,
phương pháp CSND - GD trẻ.
Trên thực tế, trước đây nhà trường từ một ngôi trường yếu kém về nhiều mặt.
Đến nay đã trở thành một trường có bề dày thành tích trên địa thành phố, nhưng đội ngũ
CBQL,GV,NV với tuổi đời còn rất trẻ. Khi Sở, Phòng GD&ĐT triển khai tiếp tục đẩy
1


mạnh việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, CSND - GD trẻ. Nhà trường cũng
đã gặp những vấn đề khó khăn như: Về cơ sở vật chất hệ thống máy tính phục vụ ứng
dụng CNTT đã cũ kỹ, xuống cấp, kỹ năng ứng dụng những phần mềm mới của
CBQL,GV,NV còn hạn chế. Đặc biệt, kinh phí trong nguồn ngân sách dành cho việc
đẩy mạnh CNTT trong nhà trường rất hạn hẹp.
Xuất phát từ những nhận thức trên bản thân là người đứng đầu chỉ đạo nhà
trường, tôi luôn trăn trở suy nghĩ và mạnh dạn học hỏi chị em đồng nghiệp đúc rút
kinh nghiệm của mình, tìm tòi tài liệu, căn cứ trên hướng dẫn của các cấp khi thực
hiện “ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và CSND - GD”. Đến nay,
100% CBQL,GV,NV đã biết sử dụng máy tính thành thạo, biết truy cập Internet,
mạng Lan toàn trường. Việc ứng dụng CNTT đã đem lại hiệu rất cao, giảm được
công sức của CBQL, GV, NV giúp trẻ hứng thú tham gia các hoạt động cùng cô.
Chính vì vậy, với mong muốn đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong nhà
trường nâng cao năng lực đội ngũ tại trường. Tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Một số kinh nghiệm chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tại trường mầm non Phan Đình Phùng,
thành phố Thanh Hoá” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận, thực tiễn về đề tài nhằm đánh giá thực trạng,
tìm ra các giải pháp” Nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ cho cán bộ,giáo viên và nhân viên” .
Trong quá trình nghiên cứu đề tài giúp tôi hiểu rõ hơn về ứng dụng CNTT
vào tổ chức các hoạt động giáo dục, tích luỹ thêm kiến thức cho bản thân đồng
thời chỉ đạo cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện ứng dụng CNTT trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ đạt hiệu quả. Đồng thời giúp trẻ được tiếp cận với công
nghệ thông tin một cách tích cực.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Thực hiện trên cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, nghiên cứu hệ
thống Email điện tử được cấp từ hệ thống của Phòng Giáo dục; Sở GD&ĐT Thanh
Hoá, nghiên cứu hệ thống Website của trường và hộp thư điện tử của cán bộ giáo
viên, nhân viên từ hệ thống Email:
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã lựa chọn, sử dụng nhiều phương
pháp như sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và sử dụng các tài liệu, sách báo,
tạp chí giáo dục mầm non, mạng internet có liên quan đến đề tài.

2


Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của cô và trẻ trong trường để
nhận biết về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên.
Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại với giáo viên và trẻ để tìm hiểu về công
nghệ thông tin và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non.
Phương pháp kiểm tra khả năng tiếp thu bài của trẻ ở những hoạt động có

sử dụng bài soạn giảng giáo án điện tử và những hoạt động sử dụng theo phương
pháp soạn giảng truyền thống.
Phương pháp tổng kết, đúc kết kinh nghiệm thông qua hoạt động của bản
thân và đồng nghiệp.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên,
đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con
người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục tiểu học, thời kỳ mầm non còn
được gọi là thời kỳ vàng của cuộc đời. Với đặc điểm phát triển đặc biệt của trẻ
mầm non, nên vai trò của GDMN không một cấp học nào có được, đó chính là
việc thực hiện đồng thời cả 3 nhiệm vụ: nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Ngành giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Việc đẩy mạnh ứng dụng CNTTđã được Phòng GD&ĐT thành phố chỉ
đạo toàn ngành đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ. Việc ứng dụng CNTT là bước đi căn bản nhằm đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại hơn, tạo nền tảng giúp trẻ tiếp cận với
những phương tiện hiện đại, máy móc công nghiệp trong thời kỳ hiện đại hóa
đất nước. Khi nắm bắt được các kỹ năng CNTT như mở ra một chân trời mới
cho giáo viên, giúp giáo viên tự tin hơn trong việc triển khai, ứng dụng hiệu quả
các hình thức khai thác tìm hiểu thông tin, kiến thức về CSND-GD trẻ.
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ Mầm non, trẻ thường hứng thú
và bị kích thích bởi những gì mới lạ. Trẻ “Học bằng chơi, chơi mà học”, sự chú
ý của trẻ dễ bị di chuyển, khả năng tập trung chú ý, ghi nhớ còn hạn chế. Cô
giáo cần là người tập trung được hứng thú của trẻ, khơi gợi ở trẻ lòng ham hiểu
biết, tìm tòi trải nghiệm thế giới xung quanh. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT
điện tử của trường cũng là một trong việc làm góp phần giảm tải sức lao động
cho giáo viên. Kỷ nguyên CNTT đã mở ra cho giáo viên mầm non một thời đại
mới hiện đại và ít tốn công sức hơn. Chỉ bằng những thao tác kích chuột, khai

thác thu thập thông tin cũng như lưu giữ lại kết hợp với kỹ năng CNTT giáo
viên đã có rất nhiều hình ảnh, dữ liệu ứng dụng vào dạy trẻ. Cùng việc ứng dụng
các phần mềm như: Photoshop, Powerpoint,… để soạn giảng giáo án điện tử,
thiết kế trò chơi thành những bài giảng giúp trẻ tích cực tham gia hoạt động. Mặt
khác, trẻ sẽ được làm quen với các kỹ năng tin học căn bản, tạo tiền đề cho việc
học tập của trẻ sau này.Đồng thời việc ứng dụng các phần mềm quản lý nhân sự,
3


tính khẩu phần ăn, phổ cập học sinh 5 tuổi, việc lưu trữ các thông tin thành các
thư mục trên máy tính …giúp cán bộ quản lý, nhân viên văn thư, kế toán làm
việc được chính xác, khoa học và hiệu quả hơn rất nhiều lần, giảm tải được hệ
thống sổ sách, giấy tờ ghi chép rườm rà. Chính vì vậy, để tạo điều kiện cho đội
ngũ CB,GV,NV và trẻ có thể tiếp cận với CNTT điều quan trọng đầu tiên là
Người lãnh đạo nhà trường phải tham mưu đầu tư CSVC đầy đủ phục vụ tốt cho
việc ứng dụng CNTT. Mặt khác, chủ động sắp xếp thời gian cho CB,GV,NV học
tập kỹ năng khai thác, sử dụng máy móc, kỹ năng tin học có môi trường học tập và
làm việc hiện đại hơn, hiệu quả hơn. Đó luôn là câu hỏi mà bất kỳ người làm công
tác cán bộ quản lý nào cũng đều băn khoăn, trăn trở nhằm nâng cao chất lượng
CSND&GD trẻ phát triển một cách toàn diện.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Đặc điểm tình hình chung của nhà trường:
Nhà trường tuy diện tích hơi hẹp, nhưng có cơ sở vật chất khang trang, vị
trí trung tâm là nơi có tốc độ phát triển đô thị hoá nhanh và sầm uất, thuận tiện để
phụ huynh đưa đón trẻ đến trường. Năm 2014 đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1và
kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3. Năm học 2016-2017 đạt Tập thể lao
động xuất sắc được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3.
Đến nay, nhà trường có tổng số 11 nhóm/lớp, số CB,GV,NV là: 30 người.
100% đạt trình độ chuẩn, có trình độ đại học SPMN là 78% trình độ chuyên
môn trên chuẩn.

100% nhóm/lớp học đều thoáng mát, đủ ánh sáng, đồ dùng - đồ chơi trang
thiết bị dạy học phục vụ công tác CSND&GD trẻ.
2.2. Thuận lợi, khó khăn:
* Thuận lợi.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện về mọi mặt của
các cấp lãnh đạo UBND Thành phố, Phòng GD&ĐT, Đảng ủy, HĐND, UBND
tại địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường.
Trong quá trình hoạt động nhà trường luôn bám sát theo kế hoạch, sự chỉ
đạo, hướng dẫn chặt chẽ về mặt chuyên môn của Phòng GD&ĐT thành phố.
Ban giám hiệu nhà trường có năng lực công tác và quản lý các hoạt động
CSND&GD trẻ trong nhà trường, làm tốt công tác tham mưu xin bổ sung nguồn
kinh phí trang bị cơ sở vật chất ngày một khang trang hiện đại hơn. Luôn có tinh
thần học hỏi, nâng cao kỹ năng quản lý giáo dục.
100% CBQL,GV,NV có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình yêu
nghề mến trẻ ham học hỏi, có tinh thần cầu tiến, tích cực học hỏi nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và tích cực học hỏi, ứng dụng CNTT trong công việc
được giao. Tham gia đầy đủ các tập huấn CNTT do các cấp ngành tổ chức.
* Khó khăn:

4


Nhà trường không có giáo viên chuyên phụ trách tin học, trình độ tin học của
CBQL,GV,NV không đồng đều. Việc nâng cao trình độ đội ngũ, đầu tư cơ sở vật
chất trong nhà trường còn hạn hẹp.
Tốc độ phát triển về CNTT rất nhanh, nhiều phần mềm mới được ứng
dụng nhưng kỹ năng sử dụng và khai thác các thông tin trên mạng Inertnet, sử
dụng các phần mềm ứng dụng vào soạn giảng còn hạn chế. Nhiều cụm từ về tin
học còn xa lạ đối với các giáo viên, nhân viên đã nhiều tuổi.
Từ những thuận lợi và khó khăn như trên tôi đã tìm ra các giải pháp làm

tốt công tác: “Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm
sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tại trường mầm non Phan Đình Phùng” cụ thể
như sau:
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
1.1. Các giải pháp.
1.1.1. Khảo sát trình độ, kỹ năng tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường.
Muốn bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng CNTT cho đội ngũ CB, GV,
NV thì cần phải nắm bắt được thực tế về những kiến thức, kỹ năng của đội ngũ
như thế nào? Ai có kiến thức, kỹ năng gì? mạnh ở điểm nào? chưa mạnh ở điểm
nào?...Tôi đã lên kế hoạch bồi dưỡng, khảo sát trình độ CNTT của đội ngũ CB,
GV, NV như sau:
* Cách thực hiện:
Xây dựng phiếu đánh giá thực trạng khả năng, trình độ CNTT của đội ngũ
CB, GV, NV trong nhà trường
PHIẾU KHẢO SÁT ỨNG DỤNG CNTT
(V/v: Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong nhà trường)
Để có cơ sở phục vụ công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức kỹ
năng CNTT cho CBQL,GV,NV trong nhà trường xin đồng chí vui lòng cho biết
ý kiến của mình về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống tương
ứng mà đồng chí cho là phù hợp.
- Tên CBQL, giáo viên, nhân viên: ………………………………………
- Trình độ tin học:

□A

□B

□C


I. Dành cho CBQL,GV,NV trong nhà trường.
1. Kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính
□ Rất thành thạo

□ Chưa thành thạo

□ Không biết

2. Kỹ năng soạn thảo, đánh máy văn bản
□ Rất thành thạo

□ Chưa thành thạo

□ Không biết

3. Kỹ năng sử dụng phần mềm Excel
□ Rất thành thạo

□ Chưa thành thạo

□ Không biết
5


4. Kỹ năng khai thác và sử dụng các thông tin trên mạng Internet
□ Rất thành thạo

□ Chưa thành thạo

□ Không biết


* Ứng dụng CNTT trong công tác CSND,GD trẻ trong trường mầm non:
□ Rất cần thiết

□ Cần thiết

□ Không cần thiết

* Các kiến nghị, đề xuất của đồng chí khi ứng dụng CNTT trong nhà trường:
……………………………………………………………………………………
II. Dành riêng cho giáo viên:
1. Phần mềm Powerpoint:
□ Rất thành thạo

□ Chưa thành thạo

□ Không biết

□ Chưa thành thạo

□ Không biết

2. Phần mềm Photoshop:
□ Rất thành thạo

Ngoài những phần mềm trên đ/c còn biết những phần mềm nào khác phù
hợp với ngành mầm non và đặc thù, tính chất công việc của đồng chí
………………………………….......................................................................
* Kết quả:
Sau khi có phiếu lấy khảo sát để lấy ý kiến, qua đó đánh giá được thực

trạng của đội ngũ CBQL,GV,NV trong nhà trường, tôi tập hợp kết quả đánh giá
khả năng mức độ kiến thức kỹ năng ứng dụng CNTT và lấy đây làm căn cứ để
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học khi chỉ đạo tiếp tục ứng
dụng CNTT trong hoạt động CSND,GD trẻ tại trường.
Bảng kết quả khảo sát kiến thức kỹ năng CNTT của CB, GV, NV

TT

Tổng


Nội dung đánh giá

Xếp loại
Rất
thành
thạo

Tỷ lệ
%

Chưa
thành
thạo

Tỷ lệ
%

Không
biết


Tỷ lệ
%

1

Kiến thức, kỹ năng sử
dụng máy tính

30

12

40

15

50

3

10

2

Kỹ năng soạn thảo,
đánh máy văn bản

30


13

43

14

46,7

3

10

3

Kỹ năng khai thác và sử
dụng các thông tin trên
mạng Internet

30

10

33,3

14

46,7

6


20

4

Kỹ năng sử dụng phần
mềm Excel

30

15

50

10

33,3

5

16,7

Bảng kết quả khảo sát kỹ năng sử dụng phần mềm của cán bộ, GV,NV.
STT

TS

Xếp loại

6



Tên phần
mềm

Rất
thành
thạo

Tỷ lệ
%

Chưa
thành
thạo

Tỷ lệ
%

Không
biết

Tỷ lệ
%

1

Powerpoint

30


13

43,3

15

50

2

6,7

2

Photoshop

30

8

26,7

13

43,3

9

30


Kết quả khảo sát đánh giá lấy ý kiến của CB,GV,NV đối với vấn đề Ứng
dụng CNTT trong công tác CSND,GD trẻ trong trường có tới 22/30 đ/c nhận
thấy “rất cần thiết” chiếm 73.3 %; có 8/30 đ/c cho thấy “cần thiết” bằng 27.7%;
Không có đ/c nào thấy “Không cần thiết” 0%.
1.1.2. Rà soát cơ sở vật chất trong nhà trường.
Đi đôi với công tác rà soát khảo sát trình độ đội ngũ CBQL,GV,NV thì
việc rà soát tình hình cơ sở vật chất trong nhà trường là một việc làm rất cần
thiết. Máy tính và thiết bị tin học là điều kiện cơ bản, không thể thiếu khi ứng
dụng CNTT, đòi hỏi phải đầu tư kịp thời, tương đối đầy đủ và hiện đại, tạo điều
kiện tốt nhất cho CB,GV,NV có thể thực hiện nhiệm vụ của mình. Việc ứng
dụng CNTT không chỉ cần riêng máy tính mà cần rất nhiều loại thiết bị khác
(máy chiếu, máy ảnh, Camera …). Nếu đầu tư không đồng bộ sẽ không đạt hiệu
quả. Hơn thế nữa muốn tiếp tục ứng dụng CNTT trong hoạt động CSND&GD
trẻ tại trường thì cần phải đầu tư các trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất phục
vụ việc ứng dụng CNTT. Qua đó, sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho việc ứng dụng
CNTT trong nhà trường được thực hiện một cách thường xuyên và liên tục, giúp
các kỹ năng tin học của đội ngũ CB,GV,NV không bị mai một.
* Cách thực hiện:
- Khảo sát các phương tiện phục vụ ứng dụng CNTT trong nhà trường.
- Khảo sát điều tra đội ngũ CB,GV,NV có máy tính tại gia đình.
* Kết quả:
Các loại máy móc, thiết bị

Số lượng

Máy tính bàn (phục vụ tổ hành chính)

04

Máy xách tay


01

Máy tính dùng chung tại phòng văn phòng

01

Máy tính xách tay để GV giảng dạy trên lớp học

05

Cộng Máy vi tính:

12

Máy in

02

Máy phô tô

0

Ghi chú

7


Máy chiếu


01

Ti vi màn hình rộng 42 inch kết nối máy tính

07

Máy chụp ảnh

0

Camera

09

Số máy tính kết nối mạng LAN và Internet qua
cổng ADSL

12

Số CBGV có máy tính riêng ở nhà và đã kết nối
Internet.

19/30
= 63%

Nhìn chung thực tế cơ sở vật chất của nhà trường vẫn còn sức nghèo nàn.
Trường thiếu máy tính xách tay nên bất tiện cho đội ngũ CBQL,GV,NV khi phải di
chuyển khi đang thực hiện công việc. Số lượng máy chiếu còn ít, máy chụp ảnh,
camera , máy quét ảnh không có. Trường chỉ có 4 máy vi tính làm việc của Ban giám
hiệu, kế toán, nhân viên y tế chưa có, gia đình giáo viên có máy vi tính đạt 63%.

1.1.3. Nghiên cứu các phần mềm, các kiến thức, kỹ năng tin học căn bản
cần thiết đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Tiếp tục ứng dụng CNTT trong hoạt động CSND,GD trẻ tại trường thì
đây là một việc làm vô cùng cần thiết và quan trọng. Muốn bồi dưỡng cho
CB,GV, NV kiến thức, kỹ năng CNTT, kỹ năng sử dụng các phần mềm soạn
giảng giáo án điện tử, ứng dụng CNTT trong công việc. Người hiệu trưởng phải
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng CNTT cho đội ngũ CB, GV, NV và phải
nắm được những kiến thức, kỹ năng CNTT nào phù hợp, thật sự là thiết thực với
đặc thù của từng bộ phận? tránh lãng phí công sức và kinh phí đào tạo.
* Cách thực hiện:
Tìm hiểu các phần mềm đã được đội ngũ CB, GV, NV ứng dụng phù hợp
trong hoạt động CSND, GD trẻ mầm non thông qua:
+ Tìm hiểu các thông tin trên mạng Internet. Đây là công cụ tra cứu thông
tin rất hữu ích. Chỉ cần sử dụng một số công cụ tìm kiếm trên mạng Internet mà
phổ biến nhất là Google.com.vn chúng ta có thể tìm kiếm được rất nhiều thông
tin hữu ích mà chúng ta cần. VD: Đánh: “Phần mềm giáo dục mầm non”,
“Phần mềm quản lý trường mầm non”, “Phần mềm quản lý nuôi dưỡng”,…
Qua đó chúng ta có thể nắm được các thông tin cần thiết về các phần mềm cần
thiết. Cùng một nội dung có thể có nhiều phần mềm, tuy nhiên dựa vào các
thông tin trên mạng, thông tin về các phần mềm mà các trường mầm non khác
đã sử dụng, dựa trên đặc điểm tình hình thực tế của nhà trường chúng ta có thể
lựa chọn ra phần mềm cần thiết. Bên cạnh đó, tôi tìm hiểu tình hình ứng dựng
CNTT trong các nhà trường đã triển khai ứng dụng như thế nào? giáo viên có
8


những kỹ năng gì? nhân viên văn thư, kế toán triển khai ứng dụng CNTT như
thế nào? CBQL làm thế nào để đổi mới hình thức quản lý giáo dục, ứng dụng
CNTT trong công việc thực tế?
+ Tìm hiểu qua các tài liệu, sách báo: Hằng tháng, nhà trường đều đặt mua

đầy đủ các loại báo, tạp chí: giáo dục Thanh Hoa; Nhân dân Thanh Hoá …Qua các
tạp chí này có rất nhiều thông tin bổ ích về tình hình ứng dụng CNTT trong các nhà
trường, các phần mềm đã đưa vào sử dụng và tính hiệu quả. Đây đều là những
thông tin vô cùng bổ ích làm cơ sở để học tập, tham khảo, rút kinh nghiệm và thực
hiện tại trường.
+ Tham khảo các công ty đào tạo tin học, công ty sản xuất phần mềm:
Thông qua các thông tin thu được qua mạng Internet, tài liệu sách báo tôi nắm được
danh mục các phần mềm mà một số trường đã ứng dụng, các công ty chuyên đào
tạo kỹ năng CNTT cũng như các hình thức thực hiện mà nhà trường đã triển khai
ứng dụng CNTT. Tôi đã liên hệ với các công ty sản xuất phần mềm, các chương
trình đào tạo đã triển khai, hiệu quả.Từ đây, tìm ra những công phần mềm ưu việt
nhất, chương trình đào tạo phù hợp nhất với trường mình.
* Kết quả:
Bằng cách thực hiện như trên tôi đã tìm hiểu được các kỹ năng cần thiết
để tiếp tục ứng dụng CNTT trong hoạt động CSND,GD trẻ, các phần mềm phù
hợp thực tế. Đây là cơ sở rất quan trọng để tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội
ngũ, tham mưu các cấp lãnh đạo đầu tư kinh phí trang bị bổ sung cơ sở vật chất
cho nhà trường.
- Đối với đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường cần những kiến thức,
kỹ năng CNTT căn bản sau:
+ Kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính (VD: tắt, mở, xây dựng, lưu trữ,
quản lý các tệp thư mục…). Đây là kỹ năng tối thiểu và rất quan trọng. Trước
tiên cần phải biết cách tắt, mở máy, mở các ổ dữ liệu, các bước tạo một cây thư
mục, các file lưu trữ hình ảnh, thông tin, làm quen với giao diện, các cửa sổ,
công cụ, của máy tính.
+ Kỹ năng soạn thảo, đánh máy văn bản. Kỹ năng này rất cần thiết khi
thực hiện soạn giáo án trên máy thay cho soạn giáo án bằng tay như trước đây,
giúp các cô giáo thuận lợi khi triển khai các loại hồ sơ sổ sách nhóm lớp (Một số
đầu hồ sơ, sổ sách có thể làm trên máy), thuận lợi trong quá trình xây dựng giáo
án điện tử. Giúp CBQL khi phân công kiêm nhiệm công việc của nhà trường sẽ

làm báo cáo, xây dựng các hệ thống hồ sơ sổ sách phù hợp.
+ Kỹ năng khai thác và sử dụng các thông tin trên mạng Internet: Kỹ năng
này sẽ giúp ta tìm kiếm hình ảnh tư liệu làm đồ dùng trực quan cung cấp kiến
thức cho trẻ, cập nhật các thông tin, kiến thức nuôi dạy trẻ tiên tiến…
Ngoài ra đối với mỗi vị trí công tác khác nhau cần những kỹ năng khác
nhau phù hợp với tính chất công việc riêng cụ thể:
9


- Đối với người cán bộ quản lý:
+ Kỹ năng sử dụng phần mềm Excel: Giúp Ban giám hiệu xây dựng biểu
bảng, báo cáo thống kê.
+ Nắm được tên gọi chức năng một số phần mềm cần thiết dành cho giáo
viên, nhân viên các trường mầm non.
+ Kỹ năng sử dụng một số phần mềm như: quản lý giáo viên, quản lý tài
sản, phần mềm dinh dưỡng…
- Đối với đội ngũ giáo viên:
+ Kỹ năng sử dụng phần mềm Powerpoint: Đây là phần mềm về trình chiếu
hình ảnh và âm thanh rất phù hợp với trẻ mầm non. Do đặc điểm tư duy của trẻ là tư
duy trực quan hình tượng. Việc xây dựng các giáo án điện tử cho trẻ mầm non rất
cần tới những phần mềm mang tính chất như phần mềm Powerpoint .
+ Kỹ năng sử dụng phần mềm Photoshop. Đây là phần mềm cắt, ghép, đồ
họa, chỉnh sửa ảnh rất cần thiết đối với giáo viên.
Ngoài ra đối với giáo viên còn rất nhiều những phần mềm và những ứng
dụng tin học khác như: các phần mềm tạo video (Proshow gold, 3D-album,
Camtasia studio 8…), phần mềm xây dựng giáo án điện tử Powerpoint,…Tuy
nhiên, đối với giáo viên mầm non không cần thiết các cô phải thông thạo việc sử
dụng tất cả các phần mềm như đối với các giáo viên tin học, nhưng giáo viên
mầm non cũng cần nắm được các kỹ năng cơ bản để ứng dụng các phần mềm
này soạn giáo án điện tử.

- Đối với nhân viên:
+ Đối với nhân viên kế toán: Kỹ năng sử dụng phần mềm Excel, phần
mềm kế toán Misa, phần mềm quản lý tài sản, phần mềm quản lý bảo hiểm,
phần mềm dinh dưỡng…
+ Đối với nhân viên văn thư: Kỹ năng sử dụng phần mềm Excel để làm
thống kê báo cáo số liệu, kỹ năng sử dụng phần mềm phổ cập học sinh 5 tuổi, kỹ
năng lưu trữ thông tin báo cáo trên máy.
1.1.4. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng CNTT cho đội ngũ
CBQL,GV,NV, đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ việc ứng dụng CNTT
tại trường:
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động CSND&GD
trẻ tại trường, bản thân tôi phải cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà
trường chủ động xây dựng kế hoạch và quy trình triển khai thực hiện việc bồi
dưỡng đội ngũ về tin học và đầu tư trang thiết bị máy móc phù hợp thực tế. Bên
cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch là nền tảng vững chắc trong việc vạch ra
phương hướng, biện pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường. Kế
hoạch nhất thiết phải phù hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu thiết thực của đội
ngũ CBQL,GV,NV trong việc tìm hiểu các kiến thức, kỹ năng tin học cũng như
đáp ứng được nhiệm vụ chung của ngành giáo dục trong thời kỳ mới. Trong kế
10


hoạch phải xác định rõ chương trình cần bồi dưỡng trước? loại thiết bị máy móc
nào cần đầu tư trước tiên? từng bước đầu tư và bồi dưỡng trình độ như thế nào?
Đồng thời, việc bồi dưỡng trình độ tin học và đầu tư máy móc là hai việc phải
diễn ra song song, nếu đội ngũ CBQL,GV,NV có kiến thức, trình độ tin học mà
không có máy móc để thực hành ứng dụng CNTT vào công tác CSND&GD trẻ
thì kiến thức đó cũng sẽ bị mai một, nếu có máy móc mà cán bộ giáo viên nhân
viên lại không có trình độ tin học thì máy móc đó cũng sẽ để không rất lãng phí.
Kế hoạch đầu tư máy móc cũng sẽ là cơ sở để nhà trường tham mưu đề xuất với

các cấp lãnh đạo, các ban ngành chức năng làm công tác xã hội hóa đầu tư cơ sở
vật chất cho nhà trường. Vậy làm thế nào để xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng tin học, đầu tư cơ sở vật chất phù hợp thiết thực với tình hình
thực tế của nhà trường.
* Cách thực hiện: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ
CBQL,GV,NV về kỹ năng ứng dụng CNTT tại trường:
+ Dựa trên cơ sở bảng khảo sát trình độ kỹ năng tin học và kết quả rà
soát thực trang cơ sở vật chất máy móc phục vụ ứng dụng CNTT trong nhà
trường. Dựa trên kết quả nghiên cứu các phần mềm, các kiến thức, kỹ năng tin
học căn bản cần thiết đối với đội ngũ CBQL,GV,NV để lập kế hoạch.
+ Tham mưu ý kiến của các cấp lãnh đạo: UBND thành phố, địa phương,
Ban đại diện cha mẹ học sinh, bám sát ý kiến chỉ đạo của Phòng GD&ĐT.
Tôi đã xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng tin học cho giáo viên qua các năm học
cụ thể như sau: Tôi đã mời giảng viên của trung tâm Ngoai ngữ , tin học Sao Mai Hà Nội
về bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về CNTT cho đội ngũ CBQL,GV,NV tại trường .
* Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính, quản lý các thông tin trên
máy và kỹ năng soạn thảo, đánh máy văn bản.
+ Kỹ năng khai thác và sử dụng các thông tin trên mạng Internet và kỹ năng sử
dụng phần mềm Powerpoint. Ứng dụng CNTT trong công tác CSND&GD trẻ.
+ Kỹ năng sử dụng phần mềm Powerpoint nâng cao và kỹ năng sử dụng
phần mềm Excel. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
CSND&GD trẻ.
Kỹ năng sử dụng phần mềm Photoshop và một số phần mềm khác trong công
tác giáo dục trẻ.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác CSND&GD trẻ.
Thời gian bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học ứng dụng CNTT tại
trường cho đội ngũ CBQL,GV,NV được tôi chỉ đạo tiến hành vào khoảng thời
gian nghỉ hè ( tháng 6,7 ) nhằm tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cho đội ngũ
CBQL,GV,NV tham gia tập huấn.


11


Sau khi xây dựng xong kế hoạch, Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức
thực hiện tốt theo kế hoạch đã đề ra. Hằng năm, tôi đều tổ chức họp lấy ý kiến
đội ngũ CBQL,GV,NV bổ sung kịp thời vào kế hoạch những nội dung mới đáp
ứng được nhiệm vụ của từng năm học theo hướng dẫn chung của ngành. Đến
nay, kiến thức, kỹ năng về CNTT của đội ngũ CBQL,GV,NV tại trường ngày
càng được nâng lên rõ nét, đặt được nhiều giải cao khi tham gia dự thi về giáo
viên giỏi các cấp.
Tất cả các buổi bồi dưỡng phải triển khai tại trường để 100% đội ngũ
CBQL,GV,NV tham gia học đầy đủ (Sử dụng toàn bộ máy móc của các lớp để
thực hành). Ngoài các chương trình trên, nhà trường chỉ đạo đội ngũ
CBQL,GV,NV tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do Phòng GD&ĐT, Sở
GD&ĐT tổ chức.
* Kết quả:
Nhờ thực hiện tốt kế hoạch đã xây dựng và tổ chức tốt việc bồi dưỡng
kiến thức kỹ năng tin học, các buổi tập huấn tại trường đều được 100% đội ngũ
CBQL,GV,NV tham gia. Song song công tác tham mưu các cấp lãnh đạo,
nguồn xã hội hóa giáo dục nhằm đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ việc
ứng dụng CNTT trong trường rất hiệu quả và kịp thời.
Đến nay, qua mỗi năm học kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ CBQL,
GV, NV ngày một nâng lên rõ rệt, các hoạt động CSND&GD trẻ ngày càng đổi
mới theo hướng hiện đại hơn.
Trong tổng số kinh phí tổ chức bồi dưỡng CNTT cho đội ngũ CBGV, NV là:
23.600.000đ. 100% CBQL, GV, NV trong nhà trường nhất trí ủng hộ cùng đóng
góp là 1/2 kinh phí ( 11.800.000đ), còn 1/2 kinh phí trung tâm Anh ngữ, tin học
Sao Mai hổ trợ nhà trường. Ngoài ra, nhà trường còn được, phòng TC-KH thành
phố hỗ trợ đầu tư các phần mềm như: phần mềm phổ cập, phần mềm kế toán Misa,
phần mềm dinh dưỡng, phần mềm quản lý tài sản… và tổ chức các lớp tập huấn

hướng dẫn CBGVNV thực hiện tốt.
Cùng với việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trình độ tin học, tôi cũng đã
xây dựng kế hoạch tham mưu đầu tư cơ sở vật chất máy móc trang thiết bị
phục vụ việc ứng dụng CNTT trong nhà trường bằng từng các nguồn vốn huy
động, số lượng máy móc đầu tư và dự trù kinh phí cho từng năm.
Trong việc đầu tư các trang thiết bị máy móc Ban giám hiệu nhà trường
cũng đã xác định rõ thiết bị nào sẽ tham mưu các cấp ngành UBND thành phố,
tại địa phương đầu tư, trang thiết bị nào sẽ huy động sự ủng hộ (quà tặng) của
cha mẹ trẻ. Trên cơ sở đó nhà trường sẽ đưa vào kế hoạch hàng năm trình các
cấp ngành xem xét đầu tư cho nhà trường, các tài sản giao cho các lớp sử dụng
và giao cho trường quản lý và bảo quản tài sản.
Đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ việc ứng dụng CNTT tại trường về
trang thiết bị máy móc trường chúng tôi đã trang bị đầy đủ mỗi lớp một máy tính
kết nối mạng Internet, mạng nội bộ, ti vi màn ảnh rộng kết nối máy tính, đầu đĩa.
12


Bảng thống kê các trang thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT của nhà trường
tính đến năm học 2019-2020
Các loại máy móc, thiết bị

Số lượng
năm 2018

Máy tính bàn (Tổ hành chính)
04
Máy tính xách tay
01
Máy tính dùng chung tại văn phòng nhà trường
01

Máy tính bàn để GV giảng dạy tại lớp.
06
Cộng Máy vi tính:
12
Máy in
02
Máy phô tô
0
Máy chiếu
0
TV màn hình rộng kết nối MT
07
Máy chụp ảnh
0
Camera
09
Số máy tính kết nối mạng LAN và Internet
12
qua cổng ADSL
Số CBGV có máy tính riêng ở nhà và đã kết 19/30 =
nối Internet.
63%

Số lượng
năm 2020

Số lượng
tăng

05

02
02
09
18
03
01
02
09
01
13
17

01
01
01
01
04
01
01
02
02
01
04
02

28/49 =
93%

30%


1.1.5. Chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ tại trường.
Xác định rõ: “Học đi đôi với hành”, các kỹ năng kiến thức của đội ngũ
CBQL, GV, NV đã được tiếp thu được qua các buổi tập huấn, bồi dưỡng
phải được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc giúp đổi mới hình thức,
phương pháp, nâng cao chất lượng CSND&GD trẻ. Qua mỗi một năm học
với lượng kiến thức tăng lên song song là cơ sở vật chất được đầu tư đầy đủ
hơn, đội ngũ CBQL, GV, NV nhà trường ngày càng đẩy mạnh công tác ứng
dụng CNTT một cách hiệu quả hơn phù hợp, góp phần giảm tải công sức lao
động, giúp trẻ có được một môi trường học tập hiện đại hơn, bắt kịp với
những xu thế chung của thời đại.
* Cách thực hiện:
a) Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong công tác quản lý:
Tuỳ theo nội dung công việc, nhà trường đã chủ động mua hoặc tìm
kiếm, xây dựng các phần mềm đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả thiết thực
trong công tác quản lý chỉ đạo như phần mềm: Quản lý PCGD, quản lý tài
sản, phần mềm dinh dưỡng...
13


Xây dựng các hệ thống tin học hoá quản lý hành chính, phục vụ trực
tiếp công tác quản lý, thống kê, báo cáo. Đồng thời, xây dựng hoàn chỉnh và
thống nhất áp dụng các chương trình ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành
(thư điện tử, gửi nhận văn bản điện tử trong và ngoài trường, quản lý trẻ,
quản lý cán bộ-viên chức, BHXH, quản lý tài chính, tài sản, thiết bị ...), lưu
giữ quản lý thông tin đi đến trong nhà trường. Chỉ đạo kế toán thực hiện tốt
việc ứng dụng các phần mềm: Misa, dinh dưỡng… vào tính khẩu phần ăn
cho trẻ. Chỉ đạo nhân viên văn thư thực hiện tốt việc theo dõi công văn điđến trên Email, quản lý lưu trữ công văn, thông tin, báo cáo của nhà trường.
Tin học hoá các hoạt động chuyên môn - nghiệp vụ, để nâng cao hiệu
quả thực hiện các hoạt động như: Công tác Phổ cập, theo dõi trẻ, tính khẩu

phần ăn, chấm ăn, xây dựng kho tư liệu điện tử dùng chung, sáng kiến kinh
nghiệm. Lập Website, trao đổi kinh nghiệm giáo dục- dạy học với cha mẹ
trẻ, gia đình và cộng đồng, trao đổi thông tin giữa nhà trường và gia đình….
b) Chỉ đạo ứng dụng trong CNTT trong công tác CSND&GD trẻ.
Chỉ đạo đội ngũ CBQL,GV,NV của trường sử dụng máy tính và các
phần mềm hỗ trợ như: Powerpoint, Photoshop,… soạn giảng giáo án điện tử
và ứng dụng vào các hoạt động CSND&GD trẻ trong ngày phù hợp theo lứa
tuổi. Tổ chuyên môn và các lớp khai thác các hình ảnh và tư liệu thông qua
mạng Internet, máy ảnh, quay video xây dựng kho tư liệu điện tử của nhà
trường bao gồm giáo án điện tử các môn học các lứa tuổi, hình ảnh video
theo các chủ đề dạy trẻ đưa vào lưu hành theo mạng thông tin nội bộ trong
nhà trường.

Ảnh minh hoạ giờ cho trẻ làm quen với toán trên giáo án điện tử của lớp
mẫu giáo 5-6 tuổi ( Lá 2)
14


Ảnh minh hoạ giờ hoạt động khám phá của trẻ MG 4-5 tuổi ( Chồi 2)
c) Tổ chức các hoạt động nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT kích
thích sự đam mê học tập tin học cho CBQL,GV và trẻ.
Đối với CBQL,GV: Phát động phong trào thi đua thực hiện xuyên suốt năm
học với các nội dung thi đua cụ thể, thiết thực; cuối năm có đánh giá, khen thưởng:
Thi đua từng cá nhân, từng môn học. Thi đua giảng dạy bằng bài giảng điện tử.
Tổ chức kiến tập các hoạt động có ứng dụng CNTT giúp GV có cơ hội
trao đổi học tập kinh nghiệm.
Tổ chức tập huấn chuyên đề nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT, phát huy
các điển hình tiên tiến trong đổi mới công tác quản lý và phương pháp tổ chức
các hoạt động trong nhà trường.


15


Ảnh tập huấn chuyên đề của nhà trường năm học 2019-2020
d, Chỉ đạo CBQL,GV,NV viết SKKN với nội dung ứng dụng CNTT trong
công tác CSND&GD trẻ:
- Phát động 100% CBQL,GV,NV tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm,
khích lệ sự nghiên cứu, lựa chọn những đề tài mới lạ trong đó có lĩnh vực ứng
dụng CNTT trong công tác CSND&GD trẻ.
- Tổ chức hội thảo phổ biến, phát huy SKKN cho 100% CBQL,GV,NV
học tập và nhân rộng các hình thức ứng dụng CNTT ra toàn trường.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Với việc thực hiện các giải pháp như trên, nhà trường đã đạt được rất
nhiều kết quả đáng mừng trong công tác quản lý CSND&GD trẻ cũng như công
tác ứng dụng CNTT trong nhà trường. Cụ thể:
+ 100% CBQL làm tốt công tác ứng dụng CNTT trong công tác quản lý,
sử dụng máy tính và các phần mềm như: Word, Excel, dinh dưỡng tính khẩu
phần ăn … thành thạo, theo dõi, quản lý sĩ số trẻ trên máy.
+ Nhân viên kế toán sử dụng thành thạo phần mềm kế toán misa, BHXH,
quản lý tài sản….
+ Nhân viên văn thư thực hiện tốt việc quản lý hành chính trên máy, thực
hiện chế độ thông tin liên lạc điện tử, Phổ cập giáo dục, quản lý giáo viên…
+ 100% giáo viên thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động
CSND&GD trẻ hiệu quả và phù hợp như: hoạt động trò chuyện buổi sáng, hoạt
động chung, hoạt động góc, hoạt động chiều, hoạt động đón trả, trẻ…
+ 100% các hội thi “Giáo viên dạy giỏi” các cấp, hội giảng do nhà trường
tổ chức đều có các hoạt động ứng dụng CNTT hiệu quả.
16



+ Qua các hội thi thiết kế giáo án điện tử, hội giảng ngày càng có thêm
nhiều bài giảng, tư liệu bổ sung vào thư viện điện tử của trường.
+ Nhà trường đã xây dựng thành công Website cổng thông tin liên lạc
điện tử là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
+ Các bản sáng kiến kinh nghiệm về ứng dụng CNTT đều được xếp loại
A, B cấp thành phố đã được áp dụng thực tế tại trường.
Bảng kết quả khảo sát kỹ năng sử dụng phần mềm của giáo viên
cuối năm học 2019 – 2020 tại trường
STT

Tên phần
mềm

TS

Xếp loại
Rất
thành
thạo

Tỷ lệ
%

Chưa
thành
thạo

Tỷ lệ
%


Không
biết

Tỷ lệ
%

1

Powerpoint

30

16

53,3

13

43,3

1

3,4

2

Photoshop

30


12

40

15

50

3

10

Bảng kết quả khảo sát kiến thức kỹ năng CNTT của CB,GV,NV

TT

Nội dung đánh giá

Tổng


1

Kiến thức, kỹ năng sử
dụng máy tính

2

Xếp loại
Rất

thành
thạo

Tỷ lệ
%

Chưa
thành
thạo

Tỷ lệ
%

Không
biết

Tỷ lệ
%

30

16

53,3

13

43,3

1


3,4

Kỹ năng soạn thảo,
đánh máy văn bản

30

17

56,7

12

40

1

3,3

3

Kỹ năng khai thác và
sử dụng các thông tin
trên mạng Internet

30

15


50

12

40

3

10

4

Kỹ năng sử dụng phần
mềm Excel

30

16

53,3

11

36,7

3

10

Bên cạnh đó qua việc thực hiện đề tài còn đem lại những kết quả thiết thực

như sau:
* Đối với trẻ:
- Trẻ hứng thú tích cực tham gia vào các hoạt động.
- Kết quả đánh giá trẻ cuối năm theo độ tuổi của nhà trường luôn đạt từ 97%100% trẻ đạt yêu cầu độ tuổi đã đề ra.
- Trẻ mạnh dạn hồn nhiên, có cơ hội được tham gia trải nghiệm môi trường
học tập hiện đại, tạo tiền đề cho trẻ tham gia học tập ở các cấp học tiếp theo.
- Trẻ yêu trường, yêu lớp, thích đi học.
17


* Đối với bản thân
- Nắm được các kiến thức, kỹ năng tin học và ứng dụng hiệu quả vào công
tác quản lý, chỉ đạo tiếp tục các hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường
góp phần nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng công tác CSND&GD trẻ
trong nhà trường.
- Kỹ năng tin học được nâng lên rõ rệt giúp bản thân luôn chủ động trong
việc đưa ra các biện pháp hướng dẫn giáo viên, nhân viên đẩy mạnh ứng dụng
CNTT thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành giáo dục.
* Đối với nhà trường
- Xây dựng được Kho học liệu điện tử với đầy đủ các bài giảng các môn học,
các độ tuổi, tranh ảnh, video các chủ đề. Tiết kiệm chi phí mua đồ dùng dạy học
cho nhà trường.
- Nhiều năm trường đạt giải cao giáo viên dạy giỏi cấp thành phố và cấp tỉnh.
*Đối với phụ huynh
- Xây dựng được niềm tin của phụ huynh đối với cô giáo.
- Tích cực phối hợp với giáo viên cùng chăm sóc giáo dục trẻ.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý và dạy học và bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực. Từ đó, rút ra

bài học kinh nghiệm:
- Công tác bồi dưỡng CBQL, GV, NV nói chung, đặc biệt là việc bồi
dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng các phần mềm vào lĩnh vực công
tác là việc làm thường xuyên liên tục.
- Việc xây dựng ứng dụng CNTT (bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV, NV,
mua sắm máy móc trang thiết bị) phải tiến hành đồng thời, liên tục. Bởi chỉ lo
mua sắm máy móc thiết bị, không chăm lo bồi dưỡng cho đội ngũ thì không sử
dụng được thiết bị và ngược lại bồi dưỡng đội ngũ mà không có máy móc thiệt
bị thì không thể bồi dưỡng được. Đội ngũ CBQL, GV, NV được bồi dưỡng tốt sẽ
sử dụng thiết bị đúng kỹ thuật, tăng tuổi thọ thiết bị và hiệu quả công tác cao.
- Quá trình ứng dụng CNTT phải thực hiện đồng bộ và hoạt động: Vừa bồi
dưỡng kiến thức cho đội ngũ CBGVNV, vừa đầu tư mua sắm thiết bị, và xây dựng
kế hoạch thực hiện và tổ chức ứng dụng trên mọi lĩnh vực quản lý các hoạt động
trong nhà trường thì mới nâng cao chất lượng CSND&GD trẻ đạt hiệu quả cao.
Đổi mới thường xuyên phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, thông qua việc ứng dụng CNTT là một công việc lâu dài,
đòi hỏi người quản lý phải có tâm huyết với nghề, phải học hỏi để tự mình
18


nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
2. Kiến nghị.
Để công tác chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm
sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non đạt hiệu quả cao hơn trong những năm
tiếp theo, tôi xin đề xuất với các cấp lãnh đạo một số việc như sau:
Tổ chức các lớp tập huấn về CNTT ( thiết kế bài giảng, thiết kế các phần
mềm, tạo trang web...) và tổ chức thi về CNTT.
Tổ chức cho CBQL và giáo viên các nhà trường được đi tham quan học tập
các trường điểm trong thành phố và các Tỉnh thành trong cả nước để mở mang

thêm vốn kiến thức và hiểu biết.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình triển khai
chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động CSND&GD trẻ tại trường mầm non Phan
Đình Phùng, thành phố Thanh Hoá. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các đồng chí lãnh đạo các cấp, các bạn đồng nghiệm để bản sáng kiến của tôi
được hoàn thiện hơn!
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 05 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
không sao chép nội dung của người khác
Người viết

Lê Thị Minh

19


PHẦN DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

20



×