Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo ở trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.77 KB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------

ĐỖ TUẤN VIỆT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ
TRỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH HUÂN

Nghệ An, tháng 9 năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban Giám hiệu
Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Sài gòn trong thời gian học tập và
nghiên cứu chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục,
khóa XIX; xin cảm ơn sự tận tình trong giảng dạy của các thầy cô giáo và sự tổ
chức sắp xếp, chu đáo, khoa học của Phòng Đào tạo sau Đại học Trường Đại học
Vinh trong khóa học.
Qua thời gian làm luận văn tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ sự biết ơn PGS.TS
Nguyễn Đình Huân đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Hiệu cũng như các đồng nghiệp đang
công tác tại trường Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh đã


động viên, giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Xin cảm ơn sự động viên và chia sẻ của gia đình trong thời gian qua.
Chắc rằng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự nhận
xét đánh giá, góp ý của Hội đồng khoa học để bản thân hoàn chỉnh và củng cố
thêm các vấn đề mà mình nghiên cứu trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, tháng 9 năm 2013
HỌC VIÊN

Đỗ Tuấn Việt


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin



Cao đẳng

CP

Chính phủ


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CT

Chính trị

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

ĐH

Đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HS-SV

Học sinh sinh viên

KT-XH

Kinh tế xã hội

KHCN


Khoa học công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa hoc



Nghị định

QLGD

Quản lý giáo dục

QLĐT

Quản lý đào tạo

TW

Trung ương


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai (khóa
VIII) [3] về định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ mới đã yêu
cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào

quá trình dạy-học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh”. CNTT chính là công cụ trợ giúp đắc lực hỗ trợ đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy, hỗ trợ QLGD nhằm nâng cao chất lượng phát triển giáo dục.
Đại hội Đảng lần thứ IX năm 2001, nêu rõ: "Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường
lớp và hệ thống QLGD; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá". Nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Hội nghị Trung ương 6, khóa IX năm 2002,
đã đề ra 3 nhiệm vụ để tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII ,
trong đó có nhiệm vụ về giáo dục đào tạo là: nâng cao chất lượng, hiệu quả
GD&ĐT nhân tài. Trong nhiệm vụ này, trọng tâm là đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, ứng dụng
CNTT vào các cấp học, bậc học.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước nhất là chỉ thị
58-CT/TW của Bộ Chính Trị ngày 17 tháng 10 năm 2000 [2] về việc đẩy mạnh
ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đã chỉ rõ trọng tâm của ngành
giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác GD&ĐT, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho
ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số 81/2001/QĐTTg [35].
Trong môi trường giáo dục đại học, cao đẳng, CNTT đóng vai trò hết sức
quan trọng để đưa thông tin đến người dạy và người học một cách nhanh nhất,
1


không làm ảnh hưởng tới thời gian dành cho nghiên cứu, sáng tạo. Hiện nay,
chúng ta mới chỉ triển khai được một số dịch vụ đơn giản như e-mail, tin tức nội
bộ hoặc một số thông tin quản lý đào tạo dành cho sinh viên. Các trường đại
học, cao đẳng cần tập trung đầu tư nhiều hơn nữa để triển khai một số hệ thống
dịch vụ thông tin quan trọng như: Hệ thống thông tin hành chính điện tử; hệ
thống thông tin quản lý đào tạo; hệ thống thông tin trợ giúp học tập.
Trong nhiều năm qua, vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy đã được

chúng ta quan tâm, các phương tiện kỹ thuật phục vụ dạy học như máy vi tính,
máy chiếu, băng, đĩa…được các Nhà trường quan tâm trang bị, nhiều giáo viên
đã đầu tư cho bài giảng của mình để nâng cao chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên
việc ứng dụng CNTT vẫn chưa được thường xuyên và rộng khắp.
Ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo được coi là một trong những giải
pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Chỉ khi nào mỗi cán bộ, giáo viên
coi việc ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo và đổi mới phương pháp giảng
dạy như là một nhu cầu tự thân, không mang tính áp buộc từ bên trên, tự họ tìm
tòi, không ngừng đổi mới và hoàn thiện tri thức, kỹ năng áp dụng và sáng tạo
các phương pháp dạy học tích cực thì việc quản lý hoạt động giảng dạy mới thực
sự sâu rộng, có hiệu quả và bền vững.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh là một
trường được hình thành từ lâu đã và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Mặc dù
còn nhiều khó khăn, trường đã khắc phục vươn lên, đạt nhiều thành tích đáng kể
như qui mô và chất lượng GD&ĐT có chuyển biến, công tác xã hội hoá
GD&ĐT được đẩy mạnh, dần dần đa dạng hoá các loại hình trường lớp, các loại
hình đào tạo; đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập và phát triển ứng dụng CNTT
trong QLĐT, cơ sở vật chất được tăng cường...Trong thành tích chung ấy của
toàn ngành, có sự đóng góp không nhỏ của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự
Trọng Thành phố Hồ Chí Minh, nơi được coi là trọng điểm trong việc đào tạo
nguồn nhân lực cho Thành phố. Song, cũng như tình hình chung của các trường

2


cao đẳng (CĐ), đại học (ĐH), trong cả nước, ứng dụng CNTT trong QLĐT còn
tồn đọng những bất cập như tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu mở rộng đào tạo của
xã hội với tiềm lực chưa tương xứng của đội ngũ giáo viên trong việc ứng dụng
CNTT trong việc quản lý của Nhà trường cũng như trong công tác đào tạo, cấu
trúc tổ chức triển khai thực hiện còn tồn tại nhiều tầng nấc trung gian nên hạn

chế tính tự chủ, năng động của các thành viên và các bộ phận được ứng dụng
CNTT.
Trong nhiều năm qua Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố
Hồ Chí Minh đã có nhiều nỗ lực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý đào tạo và cải tiến phương pháp, hình thức dạy học, phù hợp cho riêng
mình. Những cố gắng ấy đã tạo ra những chuyển biến đáng kể trong phong trào
thi đua dạy tốt - học tốt của toàn trường.
Vấn đề đổi mới ứng dụng CNTT trong Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự
Trọng Thành phố Hồ Chí Minh đã được các cấp lãnh đạo cũng như có nhiều tác
giả quan tâm, nghiên cứu ở góc độ ứng dụng CNTT trong quản lý GD&ĐT. Tuy
vậy, vẫn còn nhiều vấn đề cụ thể để việc đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng CNTT
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, phong trào ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo ở trường
vẫn chưa đều khắp ở các đơn vị và ở cán bộ giáo viên. Nó mới chỉ dừng lại ở bề
nổi của hình thức mà chưa đi vào chiều sâu của chất lượng và chưa được thường
xuyên, liên tục. Nó chưa trở thành nhu cầu tự thân của mỗi cán bộ, giáo viên.
Trong những năm gần đây, đã có những công trình khoa học đề cập đến
vấn đề ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo. Ở Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý
Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu
khoa học nào bàn về vấn đề này. Với những lý do ở trên tác giả chọn đề tài
nghiên cứu: “ Một số giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác đào tạo ở Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ
Chí Minh”.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
công tác đào tạo thông qua việc ứng dụng CNTT ở Trường Cao đẳng Kỹ thuật

Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo ở Trường Cao đẳng
Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo ở Trường
Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng một cách sáng tạo, phù hợp việc quản lý ứng dụng CNTT
trong công tác đào tạo ở Trường Cao đẳng Kỹ thuật thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, chủ yếu là những vấn đề liên
quan đến cơ sở lý luận về khoa học giáo dục, quản lý giáo dục, lý luận về việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo ở trường cao đẳng.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài bằng việc khảo sát, đánh giá
việc đào tạo nói chung và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào
tạo ở Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý ứng dụng CNTT trong công tác
đào tạo ở trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4


Sử dụng phương pháp điều tra để làm rõ thực trạng và các giải pháp

quản lý ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo ở trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý
Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
6.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Ngoài những phương pháp nêu trên, tác giả còn dùng các phương pháp
bổ trợ khác để làm sáng tỏ thêm vấn đề nghiên cứu, như: Phương pháp thống kê
toán học, phương pháp so sánh, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia...
7. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn làm rõ đặc trưng về mặt lý luận quản lý ứng dụng CNTT
trong công tác đào tạo ở trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ
Chí Minh, đồng thời luận văn cũng chỉ ra những bất cập, khó khăn trong việc
quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động đào tạo của Nhà trường.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý ứng dụng CNTT trong công
tác đào tạo ở trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác đào tạo.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý ứng dụng CNTT trong công tác đào
tạo ở Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý ứng dụng CNTT trong công tác đào
tạo ở Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nét nổi bật của bối cảnh quốc tế hiện nay là quá trình toàn cầu hoá với

tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, gắn chặt với nó
là nền kinh tế tri thức. Bối cảnh đó đặt ở mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang
phát triển, bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, phải đối mặt với muôn vàn
thách thức, khó khăn trong cuộc tìm kiếm các giải pháp cho phát triển.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) trong những
thập niên cuối thế kỷ XX đã tạo ra khả năng và cơ hội mới cho sự phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH) trên phạm vi toàn cầu. CNTT được ứng dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế làm thay đổi căn bản cách
quản lý, học tập làm việc của con người.
Ở nước ta, CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát huy có
hiệu quả năng lực trí tuệ của người Việt Nam, thúc đẩy phát triển kinh tế, rút
ngắn khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Ngày 29/6/2006, tại kỳ họp thứ 9 - Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật
CNTT [33]. Đây là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất điều
chỉnh một cách toàn diện và đầy đủ về hoạt động ứng dụng phát triển CNTT, tạo
hành lang pháp lý quan trọng cho việc thực hiện mục tiêu hình thành, phát triển
xã hội thông tin, rút ngắn quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Luật CNTT cùng với các văn bản của Chính Phủ, các Bộ, Ngành về ứng
dụng và phát triển CNTT đã tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong tất cả các lĩnh vực, các ngành, các cấp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý, đẩy nhanh tốc độ phát triển KT-XH.
Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), việc ứng dụng phát triển
CNTT cũng đạt được nhiều thành tựu quan trọng, các trường đại học, cao đẳng,
các trường phổ thông đã được kết nối Internet, môn tin học đã được đưa vào
6


chương trình học, sử dụng CNTT và truyền thông trong hoạt động dạy và học,
ứng dụng CNTT trong nhiều hoạt động GD&ĐT....

Trên thế giới hiện nay, giáo dục đang được nhấn mạnh như “một lực
lượng sống còn của phát triển mỗi quốc gia”. Do đó trong cuộc đua tranh vào
thế kỷ XXI, dường như tất cả các nước đều tìm kiếm con đường phát triển cho
riêng mình là dựa vào nguồn vốn đầu tư, dựa vào tài nguyên khoáng sản, dựa
vào lợi thế vị trí địa lý, chính trị, kinh tế…, song có thể nói rằng, hầu hết các
quốc gia đều thống nhất rằng nguồn lực con người mới là quan trọng nhất và
giáo dục là con đường nhanh nhất và cơ bản nhất để phát huy nguồn lực con
người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Việt Nam là một nước đang phát triển ở trình độ thấp, nên nguồn lực con
người càng trở nên quý báu và càng giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển
KT-XH, trong khi các nguồn lực khác còn hạn hẹp. Vì thế, quan điểm con người
Việt Nam vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển KT-XH đã trở thành
nền tảng tư tưởng của Đảng ta để chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá(CNH-HĐH) thực hiện dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, xây dựng Chủ nghĩa xã hội
(CNXH). Để đạt được mục tiêu ấy, GD&ĐT và ứng dụng khoa học công nghệ
(KHCN) đặc biệt là CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng, là “Quốc sách hàng
đầu”.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương (TW) Đảng [4] đã nêu:
Phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó ứng dụng
CNTT trong quản lý và đào tạo là khâu then chốt, có vai trò quan trọng. Như
vậy, phát triển GD&ĐT đồng thời “Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đào
tạo” đã trở thành chiến lược cách mạng mang tính thời đại sâu sắc và đội ngũ
các nhà quản lý, nhà giáo dục là lực lượng cách mạng quan trọng, quyết định
thắng lợi sự nghiệp đổi mới GD&ĐT, góp phần phát triển đất nước.
7



Nền giáo dục Việt Nam muốn vượt qua thách thức của riêng mình và cả
thách thức chung của giáo dục thế giới trong bối cảnh hiện nay, hướng đến một
nền giáo dục tiên tiến, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực,
nâng cao phẩm chất toàn diện của con người Việt Nam trong thời đại mới, thúc
đẩy tiến bộ xã hội (XH), thì ưu tiên hàng đầu là đầu tư xây dựng đội ngũ nhà
giáo và đặc biệt là ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo (QLĐT) và phải đặt
vấn đề này vào trung tâm của chiến lược “Ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý đào tạo” của toàn ngành.
Phát triển “Ứng dụng CNTT trong quản lý công tác đào tạo” suy cho
cùng là vấn đề áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao công tác QLĐT. Đây là
vấn đề hàng đầu, nhằm duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của
Nhà trường. Vì vậy, để phát triển ứng dụng CNTT vào công tác QLĐT thì vấn
đề then chốt là phải xem trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý (CBQL), giáo viên đủ về số lượng, chuẩn về trình độ đào tạo, đồng bộ
về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, mẫu mực về nhân cách.
Điều này tùy thuộc rất nhiều vào công tác quản lý giáo dục (QLGD), từ việc
hoạch định chính sách ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo, tạo ra cơ chế, qui
trình tổ chức quản lý cho đến việc giám sát, kiểm tra trong quá trình quản lý.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo hiện nay ở hầu
hết các cơ sở đào tạo còn tồn tại nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD&ĐT và phát triển KT-XH. Một trong những nguyên nhân chính của vấn đề
này như Chỉ thị 40-CT/TW của Ban chấp hành TW [4] đã nêu là “Năng lực của
đội ngũ cán bộ QLGD chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của CNTT”. Chế
độ, chính sách và đầu tư trang bị còn bất hợp lý, chưa tạo động lực đủ mạnh để
đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo.
Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học: Triển khai áp
dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp
ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở
những nơi có điều kiện thiết bị tin học, xây dựng nội dung thông tin số phục vụ
8



giáo dục. Phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng Internet
của người học, tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm
được nội dung học phù hợp, xóa bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do
khoảng cách địa lý đem lại. Khuyến khích giáo viên, giáo viên soạn bài trình
chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên máy tính. Khuyến khích trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy qua Website của các cơ sở GD&ÐT và qua diễn đàn giáo dục
trên Website Bộ. Triển khai mạnh mẽ công nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ
chức cho giáo viên, giáo viên soạn bài giảng điện tử e-Learning trực tuyến, tổ
chức các khóa học trên mạng, tăng tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học
tập cho người học.
Ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý GD&ĐT: Ðiều tra, khảo sát
hiện trạng, xác định nhu cầu nhiệm vụ về CNTT trong các cơ quan quản lý và
đào tạo, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch ứng dụng CNTT dài hạn của ngành.
Ứng dụng CNTT để triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính
phủ (CP) điện tử, thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng. Tin
học hóa công tác quản lý ở các cấp quản lý GD&ĐT (Bộ, sở, phòng). Xây dựng
hệ thống thông tin quản lý GD&ĐT, thống kê giáo dục thông qua việc tích hợp
cơ sở dữ liệu.
Tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học trong Nhà trường theo chương
trình đã ban hành. Tổ chức xây dựng chương trình học tin học ứng dụng theo
các mô đun kiến thức để có thể áp dụng cho nhiều cấp học một cách mềm dẻo,
thiết thực, cập nhật nội dung công nghệ mới. Tích cực khai thác và đưa phần
mềm mã nguồn mở vào chương trình giảng dạy CNTT. Tăng cường sử dụng
trực tiếp chương trình đào tạo và tài liệu bằng tiếng Anh trong giảng dạy các
môn CNTT.
Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng, chuẩn kiến thức và kỹ năng
về CNTT phù hợp từng nhóm đối tượng được bồi dưỡng là cán bộ, công chức,
CBQL giáo dục, giáo viên, giáo viên và viên chức chuyên trách ứng dụng

CNTT. Triển khai phổ biến các chuẩn kiến thức và kỹ năng về CNTT của các
9


nước tiên tiến. Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cho đội
ngũ giáo viên và CBQL giáo dục. Các khoa, phòng phải có cán bộ, viên chức
phụ trách ứng dụng CNTT có trình độ trung cấp chuyên nghiệp về CNTT trở
lên, có giáo viên nòng cốt về ứng dụng CNTT trong dạy học các môn học. Tăng
cường công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng CNTT trong công tác nghiên
cứu khoa học, công nghệ. Xây dựng chương trình nghiên cứu về công nghệ giáo
dục theo tinh thần áp dụng CNTT trong quá trình quản lý cũng như dạy và học.
Từ năm học 2008-2009, Bộ GD&ĐT chính thức đưa chỉ tiêu thi đua về
ứng dụng CNTT trở thành một tiêu chí để đánh giá và biểu dương các cơ sở giáo
dục đào tạo và các cá nhân đóng góp tích cực về ứng dụng CNTT trong giáo
dục. Hằng năm, Bộ GD&ĐT và các sở GD&ĐT tổ chức đánh giá, xếp hạng và
khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục, các cá nhân có thành tích xuất sắc trong
việc ứng dụng CNTT và đánh giá xếp hạng Website của các cơ sở giáo dục đào
tạo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, có thể xác định những quan
niệm sau:
- Là một hoạt động bắt đầu từ sự phân công, hợp tác lao động trong một
tổ chức nhất định. Chính sự phân công, hợp tác đó nhằm đạt được hiệu quả,
năng suất cao hơn chất lượng tốt hơn, đòi hỏi phải có sự thống nhất và cần phải
có người đứng đầu, chỉ huy để phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý.
- Là những hoạt động có định hướng có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm mục đích nhất
định.
- Là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối

hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
- Là sử dụng tối ưu nguồn nhân lực và vật chất sẳn có để làm cho tổ chức
đạt được các mục tiêu của nó.
10


- Là tạo ra và duy trì các điều kiện trong một tổ chức để tạo điều kiện cho
việc đạt được các mục tiêu của nó.
Qua định nghĩa trên chúng ta thấy quản lý phải bao gồm các điều kiện
sau:
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ
chức, là cái tạo ra hành động (hoạt động quản lý).
- Khách thể quản lý cũng có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một
tổ chức, tiếp nhận sự tác động quản lý.
- Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động
đến đối tượng quản lý.
- Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý. Phương pháp quản lý tương đối phong phú: Phương pháp thuyết
phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính tổ chức, phương pháp tình
cảm, phương pháp tâm lý giáo dục…
Có thể mô tả hoạt động quản lý qua sơ đồ sau:

Công cụ
quản lý
Môi trường quản lý
Chủ thể

Khách thể

Mục tiêu


quản lý

quản lý

quản lý

Phương
pháp quản lý

11


1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo cách tiếp cận về khái niệm quản lý như đã trình bày trên, quản lý
giáo dục có thể được hiểu tổng quát chung như sau:
Là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi hoạt động giáo dục diễn ra, là sự tác
động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con
người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập thể, tổ chức, hệ thống giáo
dục.
Mục tiêu quản lý giáo dục: là trạng thái được xác định tại một thời điểm
trong tương lai của hệ thống quản lý giáo dục bao gồm của cả đối tượng quản lý
hay bộ phận cấu thành của hệ thống.
Các chức năng của quản lý giáo dục: các chức năng quản lý giáo dục bao
gồm như sau: Kế hoạch hóa, Tổ chức thực hiện kế hoạch, Chỉ đạo, Kiểm tra.
Các nguyên tắc quản lý giáo dục: là những quy định cơ bản, phổ biến,
những quy tắc cơ bản áp dụng cho toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục nhằm đảm
bảo mục đích quản lý giáo dục để đạt mục tiêu giáo dục đã định. Hệ thống các
nguyên tắc quản lý giáo dục có thể bao gồm: nguyên tắc chính trị, nguyên tắc
pháp chế, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc kết hợp nhà nước và xã hội,

nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, nguyên tắc kết hợp các phương pháp
quản lý, nguyên tắc hiệu quả - thiết thực, nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành
và theo lãnh thổ.
Các phương pháp quản lí giáo dục: phương pháp quản lí giáo dục là các
cách thức, con đường mà chủ thể quản lí tác động đến đối tượng quản lí nhằm
đạt được mục đích quản lí để đạt mục tiêu nhất định của hệ thống giáo dục.
1.2.3. Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là hoạt động quản lý trong lĩnh vực GD&ĐT nhằm
làm cho các cơ sở giáo dục đào tạo đạt được mục tiêu đề ra. Mục tiêu của các
đơn vị giáo dục là thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất của các

12


cơ sở giáo dục. Ngoài ra, QLGD đào tạo phải tạo được sự phát triển vững
chắc, ổn định cho tổ chức.
- Đối tượng quản lý:
+ Các cán bộ, giáo viên giảng dạy và công tác trong Nhà trường.
+ Sinh viên, học sinh Nhà trường đa phần là các sinh viên trúng
tuyển, và cán bộ công chức làm việc trong Nhà trường.
- Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý đào tạo là Trường Cao đẳng Kỹ
thuật Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nội dung quản lý:
+ Hoạt động dạy học của giáo viên.
+ Hoạt động học của sinh viên học sinh.
- Công cụ quản lý:
Với Nhà trường: Hệ thống văn bản pháp quy, quy chế bao gồm điều lệ
nội quy, quy định của Nhà trường, các văn bản của Bộ GD&ĐT. Lực lượng
tham gia quá trình quản lý chủ yếu là cán bộ và giáo viên của Nhà trường.

1.2.4. Trường cao đẳng
Trường cao đẳng công lập do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định thành
lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các hoạt động của
trường chủ yếu do ngân sách Nhà nước bảo đảm. (Theo Điều lệ trường cao
đẳng, ban hành kèm theo thông tư số: 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) [13].
Điều lệ này quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các trường cao đẳng
như: điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt
động, giải thể trường cao đẳng; tổ chức các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền
của giáo viên, cán bộ và nhân viên ( Điều 1-Điều lệ trường cao đẳng ) [13].
Vị trí của trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
+ Giáo dục mầm non
13


+ Giáo dục phổ thông
+ Giáo dục nghề nghiệp
+ Giáo dục đại học
+ Giáo dục thường xuyên.
Trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng, thuộc giáo dục đại học trong
hệ thống giáo dục quốc dân ( Điều 42-Luật giáo dục) [32].
1.2.5. Cao đẳng kỹ thuật
Trường cao đẳng kỹ thuật là cơ sở giáo dục thuộc bậc học cao, trên
trung học, nhưng thấp hơn đại học của hệ thống giáo dục quốc dân, đào tạo
chuyên về cách sử dụng những phương tiện lao động và những phương pháp
chế tạo ra những giá trị vật chất, trường có tư cách pháp nhân và có con dấu
riêng (Điều lệ trường cao đẳng của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành).
Tóm lại, cao đẳng kỹ thuật là cấp học trong hệ thống đào tạo ở Việt

Nam, bao gồm các ngành thuộc nhóm kỹ thuật. Sinh viên tốt nghiệp ra trường
được cấp bằng tốt nghiệp cử nhân cao đẳng. Trình độ và chương trình đào tạo
của cao đẳng thấp hơn đại học. Tùy theo từng trường, từng chuyên ngành mà
nội dung các môn đào tạo được giảm bớt so với bậc đại học cùng chuyên ngành.
1.2.6. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông,
nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin
rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã
hội. CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu
quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động KT-XH khác, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được phát
triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử-Tin học-Viễn thông và
tự động hoá (Theo Nghị định 49/CP năm 2010) [49].
1.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin

14


Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động của đơn vị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động
nội bộ giữa các đơn vị và giữa các cơ quan với nhau, cũng như trong giao
dịch của cơ quan với các tổ chức và cá nhân, giúp hỗ trợ đẩy mạnh cải cách
hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
1.2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo
Theo cách tiếp cận về khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin như đã
trình bày trên thì ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo sẽ được hiểu như
sau:
- Làm thay đổi mô hình giáo dục: Khi đó mô hình tri thức (sử dụng máy
vi tính và hệ thống mạng ) trong giảng dạy và học tập là mô hình giáo dục hiện

đại nhất. Mô hình mới này đã tạo nên nhiều sự thay đổi trong giáo dục.
- Làm thay đổi chất lượng giáo dục: Giúp cho giáo viên nâng cao chất lượng
giảng dạy, người học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp
cho người học trong việc tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm
tra bản thân, làm cho chất lượng nâng cao thêm. Công tác kiểm định
được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai.
- Làm thay đổi hình thức đào tạo: Công nghệ thông tin và truyền thông phát
triển đã tạo nên những thay đổi lớn về giáo dục và đào tạo. Nhiều hình
thức đào tạo mới đã xuất hiện như Đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến…
- Làm thay đổi phương thức quản lý: Từ khi máy tính ra đời, công nghệ
thông tin phát triển, công việc quản lý đã được thay đổi, chuyển từ quản lý thủ
công sang quản lý bằng máy tính và các thiết bị công nghệ. Sự thay đổi này đã
mang lại hiệu quả to lớn cho Nhà trường. CNTT hỗ trợ cho công tác quản lý và
điều hành của các Nhà trường trên mọi lĩnh vực: Tài chính, chuyên môn, nhân
sự, học sinh, lập kế hoạch, thống kê báo cáo, tài sản, thiết bị, đồ dùng dạy học,
…và ra quyết định.

15


1.2.9. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo giúp các nhà
QLGD nắm bắt trạng thái của hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng
tin cậy. Thêm nữa, các hệ hỗ trợ quyết định trợ giúp thêm cho các nhà quản lý
kịp thời ra được các quyết định quản lý chính xác, phù hợp.
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo là quản lý về
những lĩnh vực như: Quản lý mục tiêu đào tạo, nội dung, chương trình đào tạo,
phương pháp đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo, quản lý về đội ngũ cán bộ giáo
viên, nhân viên, về cơ sỡ vật chất…
Tóm lại quản lý ứng dụng CNTT trong đào tạo là những cách thức tác

động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động
đào tạo của Nhà trường đạt tới kết quả cao nhất.
1.3. Vai trò của công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác đào tạo
Sự phát triển nhanh chóng của CNTT có tác động lớn đến hệ thống
GD&ĐT của mỗi quốc gia. CNTT đang làm nên một cuộc đổi mới mạnh mẽ
trong GD&ĐT. Nó làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học cũng như
cách thức điều hành và QLGD.
Các nhà quản lý cho rằng, CNTT tác động đến GD&ĐT theo các lĩnh
vực: mục tiêu ứng dụng, môi trường đào tạo và công tác QLGD. Trong đó,
phương pháp dạy và học chịu tác động nhiều nhất, máy tính, mạng máy tính sẽ
góp phần tạo ra môi trường lý tưởng cho hoạt động của người dạy và người học
trong việc mô phỏng các quá trình hay kiểm tra năng lực của người học.
Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 29/2001/BGD&ĐT [14] về tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giai đoạn 2001-2005.
Chỉ thị có ghi: “Đến năm 2005, 100% các Sở GD&ĐT xây dựng được mạng nội
bộ, từng bước kết nối các trường phổ thông và khai thác Internet, 70% trường
trung học phổ thông được nối mạng Internet. Hình thành mạng giáo dục phục vụ
16


cho các hoạt động học tập, giảng dạy, quản lý của cơ sở và của chung toàn
ngành. Tăng cường các thông tin về GD&ĐT trên mạng thông qua các trang
thông tin (Website) của Bộ và của các Sở. Triển khai ứng dụng CNTT vào quản
lý GD&ĐT. Mỗi cơ sở GD&ĐT phải có trang thông tin (Website) phản ánh các
hoạt động của đơn vị mình và kết nối chung vào mạng giáo dục”.
Với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đặc biệt là sự gia tăng về số
lượng, quy mô và nhu cầu được GD&ĐT, nâng cao chất lượng. Việc ứng dụng
CNTT trong quản lý ở các Nhà trường được xác định là một trong những biện
pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng GD&ĐT, đáp ứng tốt yêu cầu CNH-HĐH

và hội nhập quốc tế.
1.4. Những nội dung cơ bản của quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác đào tạo
1.4.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của
giáo viên
Công nghệ thông tin làm cho giáo viên nhanh chóng nắm bắt thông tin,
cập nhật những kiến thức mới, làm cho bài giảng phong phú, sinh động. Dưới
con mắt của người học, giáo viên là một tấm gương về tri thức. Nguồn tri thức
xã hội luôn phát triển theo dòng thời gian, xã hội càng phát triển thì lượng tri
thức đó càng được phát triển với gia tốc lớn hơn. Trong những tri thức đó, có
những thông tin không có lợi ẩn vào đó, náu mình trong khối thông tin đó, ngụy
trang bởi những lý luận có vẻ hợp lý, khoa học. Các thông tin đó nhanh chóng
đưa lên nhiều phương tiện thông tin đại chúng nên mọi người đều biết. Muốn
giữ vững vị trí của mình trong con mắt của người học, giáo viên phải luôn cập
nhật kiến thức mới, những tri thức mới để hướng dẫn cho người học. Hơn nữa,
người giáo viên cần phải phân biệt được thông tin cần thiết cho cuộc sống xã
hội, những thông tin nào không có lợi cho cuộc sống để định hướng cho người
học để phòng tránh.
Công nghệ thông tin giúp cho HS-SV quan sát những hiện tượng tự
17


nhiên lớn một cách dễ dàng, giúp HS-SV quan sát những thí nghiệm nguy hiểm
mà không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của HS-SV, giúp tiết kiệm những đồ
dùng dạy học đắt tiền. Một trong thế mạnh của CNTT là sự mô phỏng các hiện
tượng tự nhiên. Công nghệ mô phỏng làm cho thế giới tự nhiên trở nên trực
quan, sinh động hơn. HS-SV có thể quan sát trên những mô phỏng về một số
hiện tượng thực tế mà con người không thể quan sát trực tiếp được. Từ đó giúp
cho người học nắm vững kiến thức hơn. Người học cảm thấy những giờ học nhẹ
nhàng hơn, hứng thú hơn, góp phần làm cho trường học trở nên một môi trường

thân thiện.
Công nghệ thông tin làm cho quá trình dạy học được mở rộng về không
gian và thời gian, giúp cho các giáo viên có trình độ cao có thể giảng cho nhiều
HS-SV cùng học. Công nghệ truyền dẫn thông tin của ngành CNTT làm cho
thông tin được truyền đến nhiều nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và với
giá thành càng ngày cảng giảm. Việc giá thành truyền thông tin giảm nhanh làm
cho việc truyền thông tin trở nên phổ biến và nhiều người có thể sử dụng được
công nghệ này. Sự phổ biến của CNTT thể hiện ở hệ thống mạng internet. Hiện
nay, mạng internet phổ biến khắp mọi nơi từ thành phố đến nông thôn và trở
nên thân thiện với người sử dụng. Số lượng người biết sử dụng internet và số
thuê bao internet tăng lên nhanh chóng. Sự gia tăng này càng thúc đẩy các hãng
kinh doanh trong lĩnh vực thông tin đầu tư vào việc thu thập, lưu trữ thông tin,
tăng cường việc cải tiến, bổ sung tính năng của các chương trình tìm kiếm nhằm
làm cho người sử dụng dễ dàng tìm kiếm thông tin trên kho dữ liệu khổng lồ
trên toàn hành tinh. Hiện nay, hầu hết những thông tin con người cần đến đều có
thể tìm được trên mạng Internet.
Công nghệ thông tin làm cho người học hứng thú trong giờ học. Ứng
dụng CNTT trong dạy học làm cho các kiến thức của giáo viên luôn sống động,
luôn được cập nhật. Chương trình mô phỏng những hiện tượng tự nhiên khiến
cho người học không chỉ được nhìn thấy một cách trực quan mà còn làm cho
người học có thể tương tác với các hiện tượng đó thông qua máy tính. Thông
18


qua những hoạt động, quá trình nhận thức của người học trở nên tự nhiên, sâu
sắc hơn.
1.4.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học tập
của học sinh sinh viên
Công nghệ thông tin làm cho quá trình quản lý HS-SV được rõ ràng,
chính xác. Chương trình quản lý HS-SV giúp cho các thông tin về HS-SV luôn

được xử lý một cách tự động. HS-SV luôn biết được kết quả học tập của bản
thân một cách nhanh nhất để có được những điều chỉnh cần thiết trong học tập
của mình nhằm đạt kết quả cao hơn. Thông qua những chương trình học tập,
HS-SV cũng tự đánh giá được mức độ nhận thức mà bản thân đạt được. Những
thông tin về quá trình phấn đấu của HS-SV làm cho người quản lý điều chỉnh
cách thức quản lý để đạt mục đích của Nhà trường đề ra.
Công nghệ thông tin làm cho những thông tin về quá trình học tập và
phấn đấu của HS-SV được công khai hóa, làm cho gia đình, xã hội được biết
những nhận xét đánh giá của Nhà trường đối với HS-SV. Các đơn vị, cơ sở giáo
dục cần công khai những thông tin về quá trình phấn đấu tu dưỡng, kết quả học
tập của HS-SV cho gia đình, xã hội, cơ quan chủ quản của HS-SV. Việc công
khai các thông tin đó làm cho HS-SV có động lực học tập hơn, làm cho HS-SV
có ý thức học tập cao hơn. CNTT và mạng nội bộ, mạng internet thực hiện việc
công khai hóa những thông tin đó một cách rất nhanh chóng, dễ dàng, hiệu quả.
Người sử dụng chỉ cần kích chuột là có thể có được thông tin về kết quả học tập
của mình, người thân…
1.4.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá
1.4.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong khâu lập kế hoạch đào
tạo
Hoạt động lập kế hoạch là hoạt động căn cứ thực trạng ban đầu của tổ
chức, bao gồm xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức trong từng giai đoạn,
thời kỳ và từ đó định ra biện pháp hay cách thức để đạt được mục tiêu, mục
19


đích đó. CNTT giúp cho việc tính toán, ước lượng, thu thập thông tin là cho
kế hoạch của đơn vị sát với mục tiêu của đơn vị, phù hợp với môi trường của
đơn vị hơn. Việc lập kế hoạch sát với mục tiêu, phù hợp với trạng thái của đơn
vị giúp cho đơn vị chủ động hơn trong việc thực hiện kế hoạch, làm cho đơn

vị chủ động đối phó, thích ứng vơi sự thay đổi của môi trường giáo dục.
1.4.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong khâu tổ chức công tác đào
tạo
Tổ chức là sự hình thành nên cấu trúc các mối quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong tổ chức với nhau mà nhờ cấu trúc đó, chủ thể
quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách hiệu quả nhất nhằm thực hiện
thành công kế hoạch, tức là đạt được mục tiêu, mục đích mà kế hoạch đã đặt
ra. Khâu tổ chức cần thông tin chính xác, rõ ràng, chân thực. CNTT giúp cho
việc thu thập thông tin nhanh, rõ ràng, chính xác, chân thực. Những thông tin
này giúp cho công tác tổ chức trong QLGD được chính xác, có hiệu quả.
1.4.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong khâu chỉ đạo thực hiện kế
hoạch đào tạo
Chỉ đạo là hoạt động điều khiển hệ thống, làm cho hệ thống tiến đến
mục tiêu đề ra. Người quản lý cần nắm được thực trạng của hệ thống đang có
vấn đề gì? Các cấp quản lý ý thức như thế nào về vấn đề đó? Để giải quyết
vấn đề thì cần những nguồn lực nào? Hiện trạng hệ thống đã có những nguồn
lực nào, đã đủ điều kiện để giải quyết vấn đề chưa? Khâu này cần nhiều thông
tin có tính khách quan, trung thực, chính xác, rõ ràng. Thông tin thu được còn
phải được xử lý qua các khâu ước lượng, kiểm định. Thông tin làm cho người
có trách nhiệm nắm được hiện trạng của đơn vị, nắm được vị trí của đơn vị
trong quá trình thực hiện mục tiêu, mục đích đề ra. Việc nắm những thông
tin một cách đầy đủ, trung thực giúp cho người quản lý ra được những quyết
định sáng suốt, đúng đắn, phù hợp với trạng thái của đơn vị, giúp đơn vị đạt
đến mục tiêu với một chi phí thấp nhất.

20


1.4.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo

Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định trạng thái của hệ
thống, của đơn vị. Như vậy, kiểm tra là thu thập, ghi chép các thông tin về hệ
thống và so sánh các thông tin này với một thước đo nhằm xác định xem hệ
thống đang ở vị trí nào trong quá trình thực hiện mục tiêu. Kiểm tra có hai
quá trình: thiết lập hệ thống thang đo và thu thập các thông tin về trạng thái
của hệ thống, so sánh nó với thang đo đề ra.
Công nghệ thông tin là một ngành rất thuận lợi cho phép triển khai kỹ
thuật trắc nghiệm khách quan. Kỹ thuật kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm
khách quan cho phép người quản lý tăng cường kiểm tra một cách sâu sát
hơn, mở rộng hơn. Người quản lý có thể thực hiện kiểm tra trắc nghiệm
khách quan đến từng người học. Công nghệ internet cho phép người học có
thể tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của bản thân. Làm cho người học
tự thẩm định chính mình, chuyển dần quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo.
Việc kiểm tra để nắm bắt trạng thái của hệ thống rất quan trọng. Kiểm
tra cho phép đánh giá mức độ, chất lượng các công việc mà đơn vị đã thực
hiện trong quá trình thực hiện mục tiêu để có những điều chỉnh kịp thời, làm
cho đơn vị thực hiện mục tiêu đề ra một cách tối ưu nhất.
Ứng dụng CNTT trong kiểm tra giúp cho các thông tin thu được chính
xác, chân thực, nhanh chóng làm cho kết quả kiểm tra phản ánh đúng trạng
thái của hệ thống. Thông tin về trạng thái đúng đắn, rõ ràng, nhanh chóng
giúp cho nhà quản lý có điều kiện tăng cường hoạt động kiểm tra, giúp cho
nhà quản lý nhanh chóng nắm bắt được những biến đổi của hệ thống, có được
các quyết định điều chỉnh kịp thời, làm cho hiệu quả công tác quản lý được
nâng cao.

21


1.5. Tầm quan trọng của việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin

trong công tác đào tạo
Ngày 11 tháng 01 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
09/QĐ-CP [34] phê duyệt Đề án’’Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010’’, với mục tiêu tổng quát sau:
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng
cao chất lượng đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt và chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp
và trình độ chuyên môn của của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HDH đất nước’’. Và đưa ra
các nhiệm vụ chủ yếu: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò trách nhiệm của nhà
giáo, cán bộ QLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong
sáng về đạo đức, tận tuỵ về nghề nghiệp làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng
cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nhân lực’’.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi
trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đẩy mạnh CNH–HĐH đòi hỏi
một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật vững vàng, đặc biệt là
đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề. Hằng năm, có trên một triệu thanh niên
bước vào tuổi lao động và có nhu cầu học tập và tìm việc làm. Tâm lý “Phi đại
học bất thành nhân’’ đang dần được khắc phục trong các tầng lớp dân cư. Thực
tế cho thấy rằng, đại đa số thanh niên sau khi học hết bậc phổ thông không vào
được đại học. Và phần lớn trong số họ đã chọn cho mình con đường đến với các
trường nghề nhằm tạo cơ hội cho việc tìm kiếm việc làm. Nhu cầu về học nghề
của thanh niên ngày càng tăng. Cho đến nay, lao động qua đào tạo ở nước ta
chiếm tỷ lệ còn thấp, điều này cho thấy sự bất cập giữa lực lượng lao động có
tay nghề với yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. Mục tiêu để phấn đấu đến hết
năm 2013 đạt khoảng 45% tỉ lệ lao động qua đào tạo. Để thực hiện mục tiêu
22



×