Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu giải pháp tiêu xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.82 MB, 133 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn của các nhà giáo, Phó Giáo sư, Tiến
sĩ, giảng viên trường Đại học Thủy Lợi, sự tham gia góp ý của những nhà khoa học,
bạn bè đồng nghiệp, cùng sự nỗ lực của bản thân đến nay sau khoảng thời gian dài
thực hiện tác giả đã hoàn thành nội dung luận văn Thạc sĩ chuyên nghành Kỹ thuật
tài nguyên nước với đề tài: Nghiên cứu giải pháp tiêu xét đến ảnh hưởng của Biến
đổi khí hậu nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội cho huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh.
Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Phạm Việt Hòa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ học viên hoàn thành luận
văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa kỹ
thuật tài nguyên nước đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn trong quá trình
học tập.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của lãnh đạo và
đồng nghiệp trong Trung tâm tư vấn PIM – Viện khoa học thủy lợi Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia
đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ và khích lệ tác giả trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2015
Tác giả

Uông Huy Hiệp


BẢN CAM KẾT
Tên tác giả:

Uông Huy Hiệp



Học viên cao học:

Lớp 21Q11

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Phạm Việt Hòa

Tên đề tài luận văn : Nghiên cứu giải pháp tiêu xét đến ảnh hưởng của Biến
đổi khí hậu nhắm phát triển bền vững kinh tế - xã hội cho huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh.
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn được làm dựa trên số liệu, tư liệu thu
thập từ nguồn thực tế, được công bố trên báo cáo của các cơ quan nhà nước, được
đăng tải trên các tạp chí truyên nghành, sách, báo… để làm cơ sở nghiên cứu. Tác
giả không sao chép bất kỳ một luận văn nào trước đó.

Hà Nội, tháng 08 năm 2015
Tác giả

Uông Huy Hiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
I. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
II. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................2
III. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ....................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ...................................5
VÀ VÙNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................5

1.1. Tổng quan về lĩnh vực Nghiên cứu ..................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước ..........................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ..........................................................................8
1.2. Tổng quan về vùng nghiên cứu ......................................................................11
1.2.1. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................11
1.2.1. Điều kiện tự nhiên của hệ thống .............................................................12
1.2.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................12
1.2.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................13
1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu .............................................................................14
1.2.1.4. Đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng ..........................................................16
1.2.1.5. Đặc điểm thủy văn ...........................................................................17
1.2.2. Tình hình dân sinh, kinh tế và các yêu cầu phát triển của khu vực huyện
Gia Bình ............................................................................................................18
1.2.2.1. Tình hình dân sinh ............................................................................18
1.2.2.2. Tình hình kinh tế ..............................................................................19
1.2.2.3. Định hướng phát triển kinh tế huyện Gia Bình ................................23
1.2.3. Hiện trạng thủy lợi, nhiệm vụ quy hoạch cải tạo và hoàn chỉnh hệ thống
tiêu cho lưu vực. ................................................................................................28
1.2.3.1. Hiện trạng thủy lợi ...........................................................................28
1.2.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu giải pháp tiêu cho khu vực ...........................33
CHƯƠNG 2 : NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA GIẢI
PHÁP TIÊU ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH ..............35
2.1. Tác động của Biến đổi khí hậu .......................................................................35


2.1.1. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến huyện Gia Bình ...........................35
2.1.2. Kịch bản Biến đổi khí hậu và lựa chọn kịch bản tính toán cho vùng .....35
2.2. Phân tích đặc điểm khí hậu, thủy văn ảnh hưởng đến giải pháp tiêu .............37
2.3. Phân vùng tiêu ................................................................................................38
2.3.1. Cơ sở phân vùng tiêu ..............................................................................38

2.3.2. Kết quả phân vùng tiêu ...........................................................................39
2.3.2.1. Khu tiêu Song Giang - Giang Sơn 1354ha (Tiêu ra sông Đuống) ...39
2.3.2.2. Khu tiêu Sông Móng-Sông Ngụ 6252ha (tiêu về kênh Vàng) .........40
2.3.2.3. Khu tiêu Đại Quảng Bình 1144ha (tiêu ra sông Đại Quảng Bình) ..42
2.4. Phân tích đặc điểm về khu nhận nước tiêu ảnh hưởng đến giải pháp tiêu .....43
2.5. Yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng ....................................................44
2.5.1. Phát triển nông nghiệp ............................................................................44
2.5.2. Phát triển công nghiệp – đô thị ...............................................................44
2.6. Xác định nhu cầu tiêu và tính toán cân bằng nước ........................................45
2.6.1. Xác định nhu cầu tiêu ..............................................................................45
2.6.1.1. Xác nhu cầu tiêu tại thời điểm hiện tại ............................................45
2.6.1.2. Xác định nhu cầu tiêu tại các thời điểm quy hoạch 2020 và 2030 .59
2.6.2. Tính toán cân bằng tiêu ...........................................................................66
2.6.2.1. Phương pháp tính toán .....................................................................66
2.6.2.2. Kết quả tính toán ..............................................................................67
2.6.2.3. Nhận xét kết quả tính toán ...............................................................76
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................79
ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP TIÊU NƯỚC CHO HỆ THỐNG THỦY LỢI HUYỆN GIA
BÌNH .........................................................................................................................79
3.1. Nguyên tắc chung ...........................................................................................79
3.2. Phương pháp xác định cao trình mực nước khống chế tiêu ...........................79
3.2.1. Phương pháp tính toán ............................................................................79
3.2.2. Truyền cao trình mực nước .....................................................................80
3.3. Đề xuất giải pháp tiêu nước cho hệ thống thủy lợi Gia Bình.........................85
3.3.1. Khái quát về các giải pháp đề xuất .........................................................85


3.3.2. Giải pháp công trình ................................................................................87
3.3.2.1. Phương án 1: Xây mới, nâng cấp và cải tạo hệ thống trạm bơm tiêu
.......................................................................................................................88

3.3.2.2. Phương án 2: Xây dựng hồ điều hòa kết hợp nâng cấp trạm bơm đầu
mối.................................................................................................................93
3.3.2.3. Phân tích lựa chọn phương án. .........................................................99
3.3.3. Giải pháp phi công trình ........................................................................100
3.3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ......................................................100
3.3.3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý công trình thủy lợi ..............................101
3.3.3.3. Thúc đẩy sự tham gia của người dân trong quản lý khai thác công
trình thủy lợi ................................................................................................102
3.3.4. Nhận xét về kết quả phương án đề xuất quy hoạch tiêu cho huyện Gia
Bình .................................................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................106
I. KẾT LUẬN ......................................................................................................106
II. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................109


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp số liệu các đơn vị trong huyện ...............................................12
Bảng 1.2: Nhiệt độ không khí trung bình tháng (Đv: 0C) ......................................14
Bảng 1.3: Độ ẩm tương đối trung bình tháng (Đv: %) ..........................................14
Bảng 1.4: Bốc hơi trung bình tháng (Đv: mm) ......................................................15
Bảng 1.5: Tổng số giờ nắng trung bình tháng (Đv: giờ) ........................................15
Bảng 1.6: Lượng mưa trung bình tháng và năm (Đv: mm) ...................................16
Bảng 1.7: Thống kê dân số huyện Gia Bình ...........................................................19
Bảng 1.8: Thống kê diện tích và năng suất một số loại cây trồng chủ yếu trên địa
bàn huyện Gia Bình ................................................................................................20
Bảng 1.9: Thống kê hiện trạng chăn nuôi...............................................................21
Bảng 1.10: Bảng thống kê và dự báo tốc độ tăng dân số đến năm 2020................23
Bảng 1.11: Dự kiến bố trí đất nông nghiệp đến năm 2020 các xã trên địa bàn
huyện .......................................................................................................................25

Bảng 1.12: Dự kiến chăn nuôi của huyện đến năm 2020 .......................................25
Bảng 1.13: Diện tích ảnh hưởng úng ngập ............................................................29
Bảng 1.14: Trạm bơm tiêu đầu mối do nhà nước quản lý ......................................30
Bảng 1.15: Bảng tổng hợp Cống, Xi phông tiêu do nhà nước quản lý ..................30
Bảng 1.16: Bảng tổng hợp trục kênh tiêu ...............................................................31
Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp trạm bơm tiêu trong khu tiêu Song Giang - Giang Sơn
.................................................................................................................................40
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp trạm bơm tiêu trong khu tiêu Sông Móng-Sông Ngụ ...41
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp trạm bơm tiêu trong khu tiêu Đại Quảng Bình .............42
Bảng 2.4 : Tổng hợp kết quả phân vùng tiêu .........................................................43
Bảng 2.5: Lượng mưa lớn nhất năm thời đoạn ngắn tại trạm Gia Lương ..............46
Bảng 2.6: Tính chất bao của các trận mưa thời đoạn ngắn trạm Gia Lương .........48
Bảng 2.7: Mô hình mưa điển hình năm ..................................................................49
Bảng 2.8: Bảng tính toán mô hình mưa tiêu thiết kế ..............................................50
Bảng 2.9: Diện tích và tỷ lệ diện tích các loại đối tượng tiêu nước có mặt trong
huyện Gia Bình hiện tại 2015 .................................................................................51


Bảng 2.10: Hệ số dòng chảy C của một số loại đối tượng tiêu nước chính có mặt
trong các hệ thống thủy lợi Nghĩa Hưng.................................................................56
Bảng 2.11: Bảng tính toán chế độ tiêu cho lúa với bề rộng đường tràn thiết kế ....57
b0=0,3 m/ha .............................................................................................................57
Bảng 2.12: Bảng tính toán hệ số dòng chảy ...........................................................57
Bảng 2.13 : Đường quá trình tiêu sơ bộ của hệ thống ............................................58
Bảng 2.14 : Đường quá trình tiêu hiệu đã hiệu chỉnh ............................................59
Bảng 2.15 : Bảng tính toán mức thay đổi lượng mưa ngày 2020 và 2030 với thời
điểm hiện tại ............................................................................................................60
Bảng 2.16: Bảng mô hình mưa tiêu thiết kế thời điểm 2020 và 2030 ...................60
Bảng 2.17 : Diện tích và tỷ lệ diện tích các loại đối tượng tiêu nước có mặt trong
huyện Gia Bình thời đoạn 2020 và 2030 ................................................................62

Bảng 2.18 : Bảng tính toán chế độ tiêu cho lúa với bề rộng đường tràn thiết kế ...62
b0=0,3 m/ha thời đoạn 2020 ....................................................................................62
Bảng 2.19 : Bảng tính toán chế độ tiêu cho lúa với bề rộng đường tràn thiết kế ...63
b0=0,3 m/ha thời đoạn 2030 ....................................................................................63
Bảng 2.20 : Bảng tính toán hệ số dòng chảy thời đoạn 2020 và 2030 ...................63
Bảng 2.21 : Đường quá trình tiêu của hệ thống thời đoạn 2020 ............................64
Bảng 2.22 : Đường quá trình tiêu của hệ thống thời đoạn 2030 ............................65
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp hệ số tiêu thời đoạn hiện tại ( 2015), thời đoạn 2020 và
2030 .........................................................................................................................66
Bảng 2.24: Bảng tính toán cân bằng tiêu của các trạm bơm tiêu khu tiêu Song
Giang, Giang Sơn tại thời điểm hiện tại .................................................................67
Bảng 2.25 : Bảng tính toán cân bằng tiêu của các trạm bơm tiêu khu tiêu Song
Giang, Giang Sơn tại thời đoạn 2020......................................................................68
Bảng 2.26 : Bảng tính toán cân bằng tiêu của các trạm bơm tiêu khu tiêu Song
Giang, Giang Sơn tại thời đoạn 2030......................................................................68
Bảng 2.27: Bảng tính toán cân bằng tiêu của các trạm bơm tiêu khu tiêu Sông
Móng, Sông Ngụ tại thời đoạn hiện tại ...................................................................69


Bảng 2.28: Bảng tính toán cân bằng tiêu của các trạm bơm tiêu khu tiêu Sông
Móng, Sông Ngụ tại thời đoạn 2020 .......................................................................71
Bảng 2.29: Bảng tính toán cân bằng tiêu của các trạm bơm tiêu khu tiêu Sông
Móng, Sông Ngụ tại thời đoạn 2030 .......................................................................72
Bảng 2.30: Bảng tính toán cân bằng tiêu của các trạm bơm tiêu khu tiêu Đại
Quảng Bình tại thời điểm hiện tại ...........................................................................74
Bảng 2.31 : Bảng tính toán cân bằng tiêu của các trạm bơm tiêu khu tiêu Đại
Quảng Bình tại thời đoạn 2020 ...............................................................................74
Bảng 2.32 : Bảng tính toán cân bằng tiêu của các trạm bơm tiêu khu tiêu Đại
Quảng Bình tại thời đoạn 2030 ...............................................................................75
Bảng 3.1 : Bảng kết quả cao trình mực nước max tại các điểm nút .......................83

Bảng 3.2 : Bảng kết quả mực nước max của các trạm bơm do nhà nước quản lý .84
Bảng 3.3: Bảng kết quả mực nước max của các trạm bơm do địa phương quản lý
.................................................................................................................................84
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp phương án tiêu cho khu tiêu Song Giang – Giang Sơn 88
Bảng 3.5 : Bảng tổng hợp phương án tiêu cho khu tiêu Sông Móng – Sông Ngụ .89
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp phương án tiêu cho khu tiêu Đại Quảng Bình ..............91
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp các trạm bơm nâng cấp và xây mới do nhà nước quản lý
.................................................................................................................................91
Bảng 3.8 : Bảng tổng hợp các trạm bơm nâng cấp do địa phương quản lý ...........91
Bảng 3.9 : Bảng tổng hợp nâng cấp các trục kênh tiêu chính ................................93
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp diện tích xây dựng hồ điều hòa trường hợp chiếm 3%
và 5% diện tích cần tiêu .........................................................................................94
Bảng 3.11: Kết quả tính toán qtru .........................................................................94
Bảng 3.12 : Bảng kết quả tính toán hệ số tiêu thiết kế trường hợp 3% diện tích tiêu
dùng xây dựng hồ điều hòa .....................................................................................95
Bảng 3.13 : Bảng kết quả tính toán hệ số tiêu thiết kế trường hợp 5% diện tích tiêu
dùng xây dựng hồ điều hòa .....................................................................................95
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp hệ số tiêu thiết kế sử dụng biện pháp xây dựng hồ điều
.................................................................................................................................95


Hòa ..........................................................................................................................95
Bảng 3.15 : Bảng kết quả tính toán cân bằng tiêu trường hợp 3% diện tích tiêu
dùng xây dựng hồ điều hòa .....................................................................................96
Bảng 3.16 : Bảng kết quả tính toán cân bằng tiêu trường hợp 5% diện tích tiêu
dùng xây dựng hồ điều hòa .....................................................................................97

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Bản đồ huyện Gia Bình ..........................................................................13
Hình 1.2: Bản đồ thủy lợi huyện Gia Bình ............................................................28

Hình 2.1: Sơ đồ mưa vùng nghiên cứu phân theo phương pháp Thiessen ............46
Hình 2.2: Đường tần suất lượng mưa 5 ngày max .................................................49
Hình 2.3: Mô hình mưa tiêu thiết kế ......................................................................50
Hình 2.4: Giản đồ hệ số tiêu của hệ thống .............................................................59
Hình 2.5 : Mô hình mưa tiêu thiết kế năm 2020 ....................................................61
Hình 2.6 : Mô hình mưa tiêu thiết kế năm 2030 ....................................................61
Hình 2.7: Giản đồ hệ số tiêu của hệ thống thời đoạn 2020 ....................................64
Hình 2.8 : Giản đồ hệ số tiêu của hệ thống thời đoạn 2030 ...................................65
Hình 3.1: Sơ đồ thủy lực của hệ thống Nam Đuống ..............................................81
Hình 3.2: Sơ đồ vị trí xác định cao trình mực nước max .......................................82


1

MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn đối với nhân loại
trong thế kỷ 21. Hậu quả của BĐKH là làm cho trái đất nóng lên, bang tan ở hai
cực, hiện tượng thời tiết cực đoan, thay đổi bất thường khó xác định ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, sinh hoạt và môi trường sinh thái. BĐKH làm cho các thiên tai
trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm họa, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh
tế, xã hội hoặc xoá đi những thành quả nhiều năm của sự phát triển, trong đó có
những thành quả thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Những vùng/khu vực được
dự tính chịu tác động lớn nhất của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải
ven biển Trung Bộ, vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng Bắc Bộ và
đồng bằng sông Cửu Long.
Giai đoạn hiện nay trên địa bàn huyện Gia bình với tốc độ đô thị hoá, công nghiệp
hoá tăng nhanh phần diện tích đất công nghiệp và đất đô thị tăng 20%, đến năm
2030 thì phần diện tích tăng lên 50%. Ngược lại với diện tích đất sản xuất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, thời tiết khí hậu, thuỷ văn biến đổi bất lợi làm hệ số

tiêu tăng lên. Thiết bị của nhiều công trình thuỷ lợi đã già cỗi cùng với sự hạn chế
trong đầu tư và quản lý khai thác là những nguyên nhân dẫn đến trình trạng úng
ngập thường xuyên xảy ra. Sông trục, kênh mương nội đồng bị bồi lắng không được
nạo vét thường xuyên dẫn đến việc thu hẹp mặt cắt gây khó khăn trong việc tiêu
thoát nước. Nhiều khu vực sông trục tiêu như Sông Ngụ, N1, N9, N41 và N49 bị
lấp, xây dựng nhà cửa dẫn đến bị thu hẹp lòng dẫn, bị ngăn dòng để chăn nuôi dẫn
đến ảnh hưởng lớn về môi trường và tiêu úng, thoát lũ.
Một số diện tích được xác định là vùng tiêu tự chảy nhưng đến nay mực nước ở
sông trục ngoài dâng cao khiến cho điều kiện tiêu thoát từ trong các khu ra hệ thống
ngày càng khó khăn, diện tích có khả năng tiêu tự chảy bị thu hẹp dần. Trên địa bàn
huyện Gia Bình có hơn 100 ha tiêu tự chảy nhưng giai đoạn hiện tại diện tích này
không tiêu tự chảy được và phải chuyển sang tiêu động lực. Mặt khác các tuyến
kênh trục tiêu nội đồng cũng bị ảnh hưởng do các hoạt động phát triển sản xuất và
các khu dân cư xâm lấn làm giảm khả năng tích và dẫn nước của hệ thống tiêu, khi


2

xuất hiện mưa lớn thường gây úng ngập dài ngày, trận mưa bất thường đầu tháng
11/2008 đã chứng minh điều này. Vì vậy để có điều kiện phát triển sản xuất, kinh
tế, xã hội trong tương lai giải pháp tiêu chủ động bằng động lực sẽ dần thay thế
hoàn toàn hình thức tiêu tự chảy.
Đầu tư nâng cấp và làm mới các trạm bơm tiêu thường không đồng bộ từ đầu
mối đến hệ thống kênh trục dẫn. Do nguồn vốn đầu tư hạn chế, Nhà nước chỉ đầu tư
công trình đầu mối, dân làm hệ thống kênh mương và các công trình trên kênh
nhưng không đủ sức, thời gian xây dựng kéo dài, công trình phát huy hiệu quả thấp.
Trước những ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu cũng như yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội của huyện đặt ra trong tương lai, việc tiếp tục đầu tư củng cố hạ tầng cơ sở
thuỷ lợi phục vụ công tác phòng chống lũ, tiêu úng hiện có và xây dựng các công
trình mới theo một quy hoạch chi tiết, thống nhất hợp lý, để đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế xã hội cho hiện tại và trong những năm tiếp theo là một nhiệm vụ hết
sức quan trọng. Vì vậy việc lập: “ Nghiên cứu giải pháp tiêu xét đến Biến đổi khí
hậu nhằm phát triển bền vững kinh tế -xã hội cho huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ”
là cần thiết và cấp bách. Nghiên cứu này sẽ góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội bền vững của huyện với mục tiêu tỉnh Bắc Ninh sẽ trở thành khu vực có
nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn mà Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh đề ra.
Trong luận văn nghiên cứu sẽ đánh giá về hiện trạng hệ thống các công trình thủy
lợi trên lưu vực, điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế và định hướng phát triển, từ đó
tính toán cân bằng nước, cân bằng tiêu cho hiện tại và tương lai có xét đến ảnh
hưởng của Biến đổi khí hậu. Qua đó đề xuất các giải pháp công trình, phi công trình
nhằm khai thác, quản lý và sử dụng bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội cho khu vực huyện Gia Bình.
II. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình lũ, lụt và nhu cầu tiêu nước của huyện
Gia Bình xét đến ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu, đề xuất và lựa chọn giải pháp
tiêu nước cho huyện, nhằm đảm bảo chủ động tiêu nước để phát triển bền vững kinh
tế - xã hội cho toàn huyện.


3

III. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng
- Đối tượng nghiên cứu: Các đối tượng tiêu nước chính như: Nông nghiệp, công
nghiệp, sinh hoạt, chăn nuôi, thủy sản, môi trường…
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ địa bàn huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh.
2) Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, công cụ sử dụng
a. Cách tiếp cận :
 Tiếp cận tổng hợp và liên ngành:

Dựa trên các kịch bản về Biến đổi khí hậu và định hướng phát triển kinh tế xã
hội khu vực huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh; từ đó rút ra các giải pháp công trình
và phi công trình để phục vụ công tác tiêu úng cho vùng.
 Tiếp cận kế thừa:
Trên địa bàn huyện Gia Bình nói riêng và toàn tỉnh Bắc Ninh nói chung đã có
một số các dự án quy hoạch tiêu úng cho vùng, các đề tài nghiên cứu về nguồn
nước, vấn đề khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước. Việc kế thừa có chọn
lọc các kết quả nghiên cứu này sẽ giúp đề tài có định hướng giải quyết vấn đề một
cách khoa học hơn.
 Tiếp cận thực tiễn:
Tiến hành khảo sát thực địa, tổng hợp số liệu nhằm nắm rõ chi tiết hiện trạng và
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, hiện trạng các công
trình tiêu úng và tình hình ngập úng của toàn huyện.
Các số liệu thực tiễn giúp đánh giá một cách tổng quan về hiện trạng các công
trình tiêu úng và tình hình ngập úng của vùng, làm cơ sở đánh giá các tác động và
đề xuất các giải pháp để khắc phục.
b. Phương pháp
- Kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và công nghệ hiện có trên thế
giới và trong nước. Kế thừa các nghiên cứu khoa học, các dự án có liên quan và các
điều tra cơ bản trên khu vực huyện.
- Phương pháp điều tra, thu thập: Tiến hành điều tra, thu thập các tài liệu trong
vùng nghiên cứu bao gồm tài liệu hiện trạng thủy lợi, các công trình tưới, tiêu, định


4

hướng phát triển kinh tế - xã hội, tình hình khai thác và sử dụng đất đai, nguồn
nước, các tài liệu địa hình, thủy văn... trên khhu vực.
- Phương pháp phân tích thống kê các số liệu đã có thông qua phần mềm Excel
được thể hiện trên các biểu đồ, bảng biểu.



5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
VÀ VÙNG NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về lĩnh vực Nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước
Sự nóng lên của trái đất làm cho băng tuyết của các dãy Himalaya, vùng Nam
Cực, Bắc Cực và các khu vực có băng tuyết khác tan chảy, hơn 110 sông băng và
những cánh đồng băng vĩnh cửu ở bang Montana đã biến mất trong vòng 100 năm
qua. Nếu độ tan chảy duy trì như hiện nay thì các sông băng sẽ hầu như biến mất
khỏi dãy Alpes vào năm 2050. Trong vòng 13 năm gần đây, số băng tan ở châu Âu
tăng gấp đôi so với lượng băng tan của 30 năm trước, Các số liệu quan trắc mực
nước biển thế giới cho thấy trong khoảng thời gian 40 năm mực nước biển đã tăng
thêm 7,2cm.
Cả thế giới hiện có hơn một nửa người đang sống ở vùng duyên hải với phạm vi
chiều rộng 100 km thuộc vùng ven bờ biển. Khi mực nước biển dâng lên khoảng
1,0 m, Việt Nam sẽ có khoảng 22 triệu người bị mất nhà cửa; vùng trũng Ai Cập có
khoảng 6 triệu người mất nhà cửa và 4.500 km2 đất ngập lụt; ở Bangladesh có
khoảng 18 % diện tích đất ngập úng, tác động tới 70 triệu dân ... Trong báo cáo
cũng cho rằng không chỉ những nước đang phát triển ảnh hưởng mà những nước đã
phát triển cũng không tránh khỏi thảm họa biến đổi khí hậu. Trước mắt, băng tan sẽ
đe dọa hơn 40 % dân số toàn thế giới. Mặt khác, biến đổi khí hậu sẽ làm cho năng
suất nông nghiệp giảm, thời tiết cực đoan tăng, thiếu nước ngọt trầm trọng trên toàn
thế giới, hệ sinh thái tan vỡ và bệnh tật gia tăng...Những nước như Việt Nam,
Bangladesh, Myanmar, Ai Cập...sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nguy cơ bão lụt, thiên
tai sẽ làm cho những nước này rất khó khăn để phát triển kinh tế, đẩy lùi đói nghèo.
Thế giới đang phải chịu những tổn thất nặng nề do thiên tai, trong đó có lũ lụt.
Con người bên cạnh việc phải đối phó và thích nghi với thiên nhiên thì cũng đang

phải gánh chịu những hậu quả không nhỏ do chính mình tạo ra. Các thành phố vốn
hình thành ở ven sông, biển phải đối mặt với nạn ngập úng. London (Anh quốc) với
sông Thames bị thu hẹp lại gặp bão lớn từ biển Bắc, triều cường đã làm cho phần
lớn thành phố ngập trong nước năm 1952. Tokyo ( Nhật bản) đã có bão lớn đổ vào,


6

mưa to kéo dài làm ngập các đường ngầm trong thành phố vào năm 1971.
Kulalumpua (Malaysia) vùng trũng trung tâm thủ đô - trước năm 2005, khi chưa
làm hệ thống thoát nước SMART, trung tâm thành phố cũng bị ngập nặng khi mưa
bão.
Bên cạnh các nguyên nhân đến từ tự nhiên như mưa nhiều hơn, bão gió thất
thường hơn, nước biển dâng cao... tình trạng lũ lụt trên thế giới còn có chung
nguyên nhân là đô thị hoá mạnh, tăng diện tích xây dựng nhà cửa và đường xá,
đồng thời giảm diện tích ngập nước, các dòng sông thiên nhiên bị khai thác, tác
động và hệ thống kênh rạch tiêu thoát bị thu hẹp.
Việc nghiên cứu các giải pháp phòng chống lũ lụt được đặc biệt quan tâm và
hướng tiếp cận trên thế giới hầu hết là sự kết hợp giữa các giải pháp công trình và
phi công trình. Các giải pháp công trình thường được sử dụng như hồ chứa, đê điều,
cải tạo lòng sông... được sử dụng rất nhiều, các giải pháp phi công trình như xây
dựng bản đồ nguy cơ ngập lụt, quy hoạch trồng rừng và bảo vệ rừng, xây dựng và
vận hành các phương án phòng tránh lũ lụt và di dân khi cần khi có thông tin dự báo
và cảnh báo chính xác cũng được sử dụng rất nhiều. Có thể kể đến một số nghiên
cứu sau đây:
Nghiên cứu “Tăng nguy cơ lũ lụt ở Malaysia: nguyên nhân và giải pháp” đăng
trên tạp chí Disaster Prevention and Management cho thấy nguy cơ lũ lụt ở
Malaysia đã tăng đáng báo động trong những thập kỷ gần đây. Nguyên nhân phần
lớn là do thay đổi đặc tính vật lý của hệ thống thuỷ văn do các hoạt động của con
người: tiếp tục phát triển vùng đồng bằng đông dân cư, xâm lấn vào vùng ngập lũ,

phá rừng và đồi dốc phát triển. Sự phát triển nhanh chóng và suy thoái môi trường
đang bị lãng quên một cách nhanh chóng, con người chỉ xem những lợi ích tích cực
của một nền kinh tế đang bùng nổ trong khi không chú ý nhiều đến các tác động
tiêu cực của chúng.
- Hongming He và các cộng sự thuộc Đại học Massachusetts (Hoa Kỳ) đã nghiên
cứu vùng ngập lũ trung du sông Vàng (Yellow River Basin) thuộc Trung Quốc.
Nghiên cứu đã đánh giá các tác động do thay đổi bề mặt lưu vực đến dòng chảy lũ.
Nghiên cứu đã đề cập đến các tác động do hoạt động của con người ảnh hưởng đến


7

điều kiện biên của mô hình. Đây thực sự là công cụ hữu ích dùng để quản lý và
đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động trên lưu vực sông Vàng đến tình trạng lũ.
- Vùng hạ lưu sông Tsurumi, trải dài từ thành phố Machida qua Vịnh Tokyo, là mục
tiêu của các dự án quản lý lũ toàn diện trong những năm 1980 của Nhật Bản. Một
phần của kế hoạch lớn này là việc xây dựng một bể lớn đa năng, có thể trữ nước lũ
từ sông trong mùa lụt, còn vào những thời điểm khác trong năm lại được dùng vào
các mục đích khác, trong đó có sân vận động quốc tế Yokohama. Vì độ cao của con
đê ngăn sông với bể này khá thấp, nước sẽ chảy qua đê khi mùa nước lên, vì thế
tránh bị trào ngược. Nước sau lũ được tháo đi bằng các cửa cống. Bản thân sân vận
động được dựng trên nhiều cọc nhằm đảm bảo nó vẫn được sử dụng trong mùa lũ
như các đường đi chính. Một trung tâm thông tin về lũ lụt và các bảng thông báo
trong bể này tạo điều kiện cho người dân nắm được thông tin và cung cấp các cảnh
báo dễ dàng. Ngoài ra, các biện pháp khác trên sông Tsurumi cũng đã được áp
dụng, bao gồm nạo vét lòng sông, đắp đê, kiểm tra và điều chỉnh các hồ chứa nước.
- Carlos E. M. Tucci, chuyên gia tại Viện nghiên cứu Nước thuộc trường Đại học
Liên bang Rio Grande do Sul, đã đưa ra một ví dụ điển hình về một hệ thống đập
kiểm soát lũ tại châu thổ sông Itajaí-Açu ở Santa Catarina (Braxin). Đó là hệ thống
gồm ba con đập được xây dựng trong những năm 1970 - 1980, gồm đập Tây nằm ở

thượng nguồn sông Itajaí-Oeste ở thành phố Taió, đập Nam ở thượng nguồn sông
Itajaí do Sul tại thành phố Ituporanga và đập Ibirama trên sông Hercílio. Thiết kế
của các con đập này với sức chứa lớn và cửa cống thấp cho phép xả lũ dần dần
trong một thời gian dài.
Song song với các nghiên cứu việc áp dụng các mô hình thủy văn, thủy lực trong
việc diễn toán lũ trong sông đã được sử dụng khá phổ biến; nhiều mô hình đã được
xây dựng áp dụng cho dự báo hồ chứa, dự báo lũ cho hệ thống sông, cho công tác
quy hoạch phòng chống lũ trên thế giới như:
- Tại Bangladesh, năm 1997, nhằm đối phó với hạn trên sông Gorai, DHI đã phối
hợp với uỷ ban phát triển nước Bangladesh thiết lập mô hình Mike 11 để mô tả các
biến đổi hình thái ở hạ lưu sông, đồng thời dự báo sự thay đổi trong lưu lượng trước
và sau khi nạo vét sông trong mùa khô và mùa lũ.


8

- Tại Ấn Độ, năm 2004, một dự án nghiên cứu kết hợp giữa Viện Công nghệ Quốc
gia Ấn Độ với Viện Thủy lực Đan Mạch được thực hiện trên cơ sở ứng dụng mô
hình MIKE11 và MIKE SHE để tính toán tối ưu hóa hệ thống thủy nông. Dự án
được thực hiện trên hệ thống thủy nông Mahanadi, bao gồm hồ chứa và hệ thống
kênh thuộc loại lớn nằm ở miền Trung của Ấn Độ. Nhờ công cụ MIKE 11 và MIKE
SHE, dự án đã tiến hành tính toán mô phỏng lượng mưa trên lưu vực, tính toán thủy
lực trên các hệ thống sông, xây dựng quy trình vận hành hồ chứa và vận hành hệ
thống kênh nội đồng
Qua các nghiên cứu trên, có thể thấy các hoạt động phát triển của con người ngày
càng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của chúng ta, đặc biệt là
các khu dân cư ở hạ lưu các lưu vực sông. Trước đây khi thế giới cần phát triển kinh
tế thì các tác động của các công trình thủy điện, thủy lợi, giao thông và các cơ sở hạ
tầng chưa được coi trọng. Gần đây, khi hậu quả của việc phát triển này ngày càng rõ
rệt, một số quốc gia thậm chí còn dỡ bỏ một số công trình. Tuy nhiên, đây là vấn đề

khó với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam chúng ta. Do đó, cần thiết phải
có những nghiên cứu chuyên sâu, chi tiết để có thể đánh giá đúng và đầy đủ tác
động của các hoạt động kinh tế nói trên đến tình hình lũ lụt thiên tai nói riêng và
đến vấn đề quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên nước trên thế
giới nói chung.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa hàng năm phải đối mặt với nhiều loại
hình thiên tai thường xuyên xảy ra như áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lũ quét, lũ bùn đá,
ngập lụt, những năm trở lại đây dưới tác động của Biến đổi khí hậu các hiện tượng
thời tiết cực đoan diễn ra mới mức độ nguy hại ngày càng tăng cao, tính quy luật
thường bị mất đi ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân và để đối phó và
hạn chế ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu về mặt lũ lụt chúng ta cần phải có những
nghiên cứu để đưa ra những giải pháp hợp lý trong giai đoạn hiện nay và những
năm về sau.
Hiện nay ở nước ta có những biện pháp công trình cũng như phi công trình để
phục vụ việc tiêu thoát nước úng như sau:


9

Đối với ngập úng do mưa: Mưa là yếu tố khách quan, con người không thể chống
mưa được. Tuy nhiên, để giảm mức độ ngập do mưa sinh ra thì cần phải có những
nghiên cứu thật cụ thể để hiểu rõ hơn tính chất, đặc điểm của mưa (mưa xảy ra khi
nào, cường độ bao nhiêu, trong thời gian bao lâu,...) để từ đó thiết kế các công trình
tương ứng. Một số giải pháp chung như chôn mưa (bằng cách khoan các hệ thống
ống ngầm vào sâu trong đất để chôn nước), trữ mưa (trữ mưa từ các mái nhà,
sân,…để tiêu sau), xây dựng hồ điều hòa (trữ mưa ở những vùng có diện tích
lớn,…) đã được đề xuất.
Đối với ngập úng do cao độ: Theo nguyên lý chung, những nơi thấp (kể cả cục
bộ và diện rộng) nước tập trung đến làm cho khu vực đó bị úng ngập. Nguyên tắc

cơ bản để giải quyết vấn đề này là tìm cách thoát lượng nước ngập úng đó đến nơi
có thể chứa được hoặc là tìm mọi cách ngăn chặn không cho lượng nước ngoại lai
chảy đến. Giải pháp chung cho vấn đề này thì có thể là tiêu bằng trọng lực (tức là
tìm cách, tìm đường thoát cho lượng nước úng ngập tự chảy đến vùng thấp hơn),
hoặc bằng động lực tức là dùng bơm để đưa lượng nước đó ra khỏi vùng cần thoát
ngập, hoặc là bằng hệ thống đê kè cần thiết ngăn chặn không cho lượng được đó
đến được nơi nó có thể đến, hoặc là kết hợp của nhiều phương pháp nói trên.
Ngập úng do ảnh hưởng triều: Giải pháp ngăn triều truyền thống là xây dựng các hệ
thống cống, đê, trạm bơm hoặc kết hợp cả hai vừa cống vừa đê để ngăn đỉnh triều...
Bên cạnh đó, nghiên cứu lợi dụng chân triều để tiêu nước là một trong những giải
pháp cần được ưu tiên xem xét.
Đối với hệ thống cống kênh tiêu cũ cần cải tạo lại bằng cách nạo vét, làm cửa
ngăn triều kết hợp đê bao ở những nơi cần thiết. Ngăn chặn một cách triệt để việc
san lấp sông kênh không theo quy hoạch, buộc tái lập hiện trạng các kênh tiêu đã bị
san lấp gây ra tình trạng ngập úng,…
Để giảm bớt việc úng ngập thường xảy ra như vùng đô thị hiện hữu, việc đô thị
hoá ở những vùng mới phải có quy hoạch, quy định cụ thể tỷ lệ bê tông hoá và diện
tích hồ điều tiết. Đối với vùng ven còn diện tích đất trống thì nhất thiết phải có quy
hoạch, quy định cụ thể về diện tích hồ điều tiết.


10

Khu mới xây dựng ngoài quy định cốt nền xây dựng, cần xác định cốt đáy của
các hệ thống cống sao cho ít bị ảnh hưởng triều trong tiêu thoát, và có tính đến
trường hợp mực nước biển dâng cao hơn trong các thập niên tới (giải quyết bằng bài
toán thuỷ lực nối hệ thống cống ngầm với hệ thống kênh rạch ảnh hưởng triều).
Thường xuyên tuyên truyền giáo dục ý thức của nhân dân (kể cả trên các phương
tiện thông tin đại chúng, trong các chương trình giáo dục, kể cả các biện pháp hành
chính,…) để từ giảm bớt đến không xả rác ra đường, xuống hệ thống tiêu nước.

Ở Việt Nam, phòng chống thiên tai nói chung và phòng chống lũ lụt nói riêng
được Chính phủ đặc biệt quan tâm và đầu tư rất nhiều kinh phí cho công tác nghiên
cứu. Các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến là:
- Nghiên cứu phát triển và quản lý tài nguyên nước quốc gia cho 14 lưu vực lớn của
Việt Nam trong đó có quy hoạch phòng lũ cho một số tỉnh Miền Trung do Viện
Quy hoạch Thủy lợi, Bộ NN & PTNT và JICA thực hiện.
- Đề tài cấp Nhà nước Nghiên cứu dự báo chống xói lở bờ sông miền Trung do Đại
học Thủy lợi thực hiện từ đầu năm 2000 đến cuối 2002 đã nghiên cứu thực trạng và
nguyên nhân gây xói lở bờ sông các tỉnh miền Trung, trong đó có nguyên nhân do
lũ lớn, và dự báo diễn biến xói lở, đề xuất các giải pháp khắc phục.
- Đề tài cấp Nhà nước Nghiên cứu giải pháp thoát lũ cho một số sông lớn miền
Trung nhằm bảo vệ các khu kinh tế tập trung, các khu dân cư ven sông, dọc quốc lộ
do Đại học Thủy lợi thực hiện từ năm 2004 đến 2006 đã nghiên cứu đặc điểm lũ lụt
miền Trung tìm ra các giải pháp nhằm giảm thiểu thiên tai lũ lụt giúp phát triển kinh
tế - xã hội. Đề tài đã nghiên cứu và chọn hai lưu vực sông Thạch Hãn - Quảng Trị
và sông Kone-Hà Thanh tỉnh Bình Định để nghiên cứu điển hình.
- Dự án quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng đồng bằng sông Hồng trong điều kiện
biến đổi khí hậu và nước biển dâng (2009-2011) do Viện Quy hoạch thủy lợi thực
hiện đã đưa ra cái nhìn tổng quan về hệ thống thủy lợi thuộc vùng đồng bằng sông
Hồng từ đó đề ra các giải pháp thích hợp đảm bảo phát huy vai trò của hệ thống
công trình thủy lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Dự án quy hoạch tiêu hệ thống Sông Nhuệ năm 2009 do Viện Quy hoạch thủy lợi
thực hiện, đưa ra các giải pháp về tiêu nước cho hệ thống Sông nhuệ đến năm 2020.


11

- Dự án quy hoạch lũ các tuyến sông có đê thành phố Hà Nội năm 2009 do Viện
Quy hoạch thủy lợi thực hiện đưa ra các phân vùng, biện pháp phòng chống lũ cho
các tuyến sông có đê thuộc thành phố Hà Nội đến năm 2020.

- Dự án Quy hoạch thủy lợi vùng ven biển Bắc Bộ và Bắc Trung bộ (2007) do Viện
Quy hoạch Thủy lợi chủ trì thực hiện với sự phối hợp thực hiện của Trường Đại học
Thủy lợi, Viện Kinh tế Quy hoạch Thủy sản, với mục tiêu đề xuất phương án quy
hoạch giải quyết vấn đề cấp nước, tiêu thoát nước, phòng chống lũ và giảm nhẹ
thiên tai đáp ứng quá trình phát triển của vùng duyên hải ven biển từ Quảng Ninh
đến Thừa Thiên Huế. Đánh giá hiện trạng đã làm rõ tồn tại chính ở lĩnh vực cấp
nước, tiêu thoát nước và phòng chống lũ bão. Phương án quy hoạch đề xuất giải
pháp đảm bảo cấp đủ nước cho toàn vùng, đảm bảo tiêu thoát cũng như yêu cầu
phòng chống lũ bão đến năm 2020.
Kết quả đạt được từ những đề tài, dự án từ trước đến nay đã có đóng góp đáng kể
vào công tác phòng chống lũ lụt ở những cấp độ và khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên,
phòng chống lũ lụt ở nước ta vẫn cần phải tiếp tục được nghiên cứu vì sự biến đổi
của khí hậu toàn cầu, các hiện tượng khí hậu cực đoan vẫn thi nhau hoành hành sinh
mưa lũ lớn gây ngập lụt hàng năm. Cùng với đó là sự tác động rất lớn của con người
đến môi trường tự nhiên như phá rừng, khai thác khoáng sản dẫn đến thay đổi lòng
dẫn ; tốc độ đô thị hóa nhanh, dân số ngày càng phát triển, quản lý lỏng lẻo dẫn đến
xâm lấn lòng dẫn thoát lũ là nguyên nhân làm cho lũ lụt ngày càng gia tăng.
Đề tài nghiên cứu của học viên : “ Nghiên cứu giải pháp tiêu xét đến Biến đổi khí
hậu nhằm phát triển bền vững kinh tế -xã hội cho huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ”
cũng đi theo hướng tiếp cận chung về công tác tiêu thoát nước, trong đó tập trung đi
sâu phân tích và đánh giá về hiện trạng các công trình tiêu từ đó đề xuất giải pháp
công trình về xây dựng, nâng cấp các trạm bơm tiêu và phi công trình về quản lý hệ
thống tiêu nhằm giải quyết vấn đề tiêu nước cho khu vực một cách triệt để.
1.2. Tổng quan về vùng nghiên cứu
1.2.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp tiêu xét đến ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu cho toàn bộ
huyện Gia Bình bao gồm 14 xã và thị trấn.


12


Bảng 1.1: Tổng hợp số liệu các đơn vị trong huyện
TT

Tên đơn vị

Tổng Diện tích

Đất Nông nghiệp

Đất canh
tác

1

TT Gia Bình

465,01

251,36

237,52

2

Xã Vạn Ninh

826,93

494,1


443,45

3

Xã Thái Bảo

707,77

398,13

376,61

4

Xã Giang Sơn

767,97

468,46

359,63

5

Xã Cao Đức

1140,2

421,54


398,04

6

Xã Đại Lai

823,3

431,61

391,08

7

Xã Song Giang

713,38

458,81

342,36

8

Xã Bình Dương

688,11

425,26


366,7

9

Xã Lãng Ngâm

634,28

421,41

357,76

10

Xã Nhân Thắng

818,75

480,69

409,54

11

Xã Xuân Lai

1118,95

750,58


567,66

12

Xã Đông Cứu

640,57

399,44

338,5

13

Xã Đại Bái

618,73

385,75

329,36

14

Xã Quỳnh Phú

818,86

493,17


400,19

10782,81

6280,31

5318,4

Tổng toàn huyện

1.2.1. Điều kiện tự nhiên của hệ thống
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh nằm ở phía Nam sông Đuống, cách trung tâm thành
phố Bắc Ninh khoảng 25km.
Được giới hạn:
- Phía Bắc giáp với huyện Quế Võ.
- Phía Nam giáp huyện Lương Tài.
- Phía Đông giáp huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương.
- Phía Tây giáp huyện Thuận Thành.


13

Hình 1.1: Bản đồ huyện Gia Bình
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 10.782ha.
Toàn huyện có 14 đơn vị hành chính là Thị trấn Gia Bình và 13 xã: Vạn Ninh, Thái
Bảo, Giang Sơn, Cao Đức, Đại Lai, Song Giang, Bình Dương, Lãng Ngâm, Nhân
Thắng, Xuân Lai, Đông Cứu, Đại Bái, Quỳnh Phú.
1.2.1.2. Đặc điểm địa hình

Đặc điểm địa hình của huyện tương đối đồng nhất: 99,5% diện tích là đồng bằng,
0,5% còn lại là địa hình đồi núi thấp. Nhìn tổng thể địa hình của tỉnh có hướng dốc
từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ
sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, với vùng đồng bằng thường
có cao độ từ 2-5m.
Với dạng địa hình trên huyện Gia Bình có điều kiện thuận lợi phát triển đa dạng cây
trồng, vật nuôi, luân canh nhiều cây trồng và canh tác nhiều vụ trong năm. Song
cũng có khó khăn là phải xây dựng các công trình tưới, tiêu cục bộ và đòi hỏi lựa
chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi thích hợp đối với từng dạng địa hình.


14

1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Gia Bình thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến
tháng 4, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Đặc trưng thời tiết là nóng ẩm và mưa
nhiều.
a. Nhiệt độ
Nhìn chung vùng nghiên cứu có nhiệt độ khá cao, nhiệt độ trung bình năm là
23,50C. Tháng có nhiệt độ trung bình lớn nhất thường rơi vào tháng VI và tháng
VII, nhiệt độ trung bình hai tháng này từ 28 - 290C. Nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất là tháng I, nhiệt độ trung bình tháng này chỉ từ 16 - 200C.
Bảng 1.2: Nhiệt độ không khí trung bình tháng (Đv: 0C)
Tháng
Trạm Gia
Lương

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

16,0 17,2 20 23,7 27,3 28,8 29,1 28,3 27,3 24,7 21,2 17,8

Năm
23,5

b. Độ ẩm
Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và lượng mưa. Vào
các tháng mùa mưa độ ẩm có thể đạt 80 ÷ 90%. Các tháng mùa khô độ ẩm chỉ từ 70
÷ 80%. Độ ẩm không khí thấp nhất quan trắc được tại trạm Bắc Ninh là 7% vào

ngày 5/1/1963.
Bảng 1.3: Độ ẩm tương đối trung bình tháng (Đv: %)
Tháng
Trạm Gia
Lương

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


78,2 81,6 85,2 86 82,5 82,4 82,2 84,6 82,5 80,4 77,2 76,2

Năm
81,6

c. Bốc hơi
Khả năng bốc hơi trên lưu vực phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ không
khí, nắng, gió, độ ẩm, mặt đệm… Trong huyện có nền nhiệt độ khá cao kết hợp với
tốc độ gió cũng tương đối lớn nên lượng bốc hơi ở đây tương đối cao, trung bình
nhiều năm từ 950 đến 990 mm/năm. Lượng bốc hơi lớn nhất vào tháng VI đến


15

tháng VII với lượng bốc hơi khoảng 92 ÷ 94 mm/tháng, lượng bốc hơi nhỏ nhất vào
tháng II đến tháng IV với lượng bốc hơi khoảng 50 ÷ 70 mm/tháng.
Bảng 1.4: Bốc hơi trung bình tháng (Đv: mm)
1

2

3

4

5

6

7


8

9

10

11

12

Năm

70,8

57,0

57,9

64,2

91,9

94,1

97,1

80,8

82,5


87,1

85,8

81,3

950,6

Tháng
Trạm Gia
Lương

d. Nắng
Số giờ nắng trung bình tỉnh Bắc Ninh khoảng từ 1400 đến 1700 giờ. Tháng nhiều
nắng nhất là tháng VII đến tháng IX, trung bình số giờ nắng mỗi tháng từ 160 đến
200 giờ. Tháng ít nắng nhất là tháng II và tháng III, trung bình chỉ từ 40 đến 50 giờ
mỗi tháng.
Bảng 1.5: Tổng số giờ nắng trung bình tháng (Đv: giờ)
Tháng

1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

11

12

Năm

78,1

44,5

47,4

91,0

192,8

175,5

205,5


180,8

191,8

175,8

154,2

122,8

1660,1

Trạm
Gia
Lương

e. Gió
Hướng gió thịnh hành trong tỉnh vào mùa hè là gió Nam và Đông Nam, vào mùa
đông hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình của tỉnh
vào khoảng 1,5 – 2,5 m/s. Tốc độ gió lớn nhất quan trắc được tại trạm Bắc Ninh là
28 m/s.
f. Mưa
Mùa mưa thường bắt đầu vào V và kết thúc vào tháng X. Mùa khô bắt đầu từ tháng
XI và kết thúc vào tháng IV năm sau. Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 8386% tổng lượng mưa năm còn lại 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ từ 14-17% tổng
lượng mưa năm.
Hai tháng mưa nhiều nhất là tháng VII và tháng VIII, tổng lượng mưa hai tháng này
chiếm từ 35-38% tổng lượng mưa năm, lượng mưa tháng của các tháng này đều từ



16

200-300mm/tháng, số ngày mưa lên tới 15 - 20 ngày trong đó có tới 9-10 ngày có
mưa dông với tổng lương mưa đáng kể, thường gây úng. Điển hình là tháng 8/1972
trên hầu hết các điểm đo đều có lượng mưa trên 600 mm/tháng như trạm Thuận
Thành 703,4mm, Thứa 785,3mm....gây ra ngập úng trong vùng. Hai tháng ít mưa
nhất đó là tháng XII và tháng I, tổng lượng mưa hai tháng này chỉ chiếm 1,5-2,5%
tổng mưa năm, thậm chí có nhiều tháng không mưa gây ra tình trạng hạn hán
nghiêm trọng.
Lượng mưa trung bình nhiều năm cũng tương đối đồng nhất với lượng mưa hàng
năm, chỉ dao động quanh mức 1400mm/năm.
Bảng 1.6: Lượng mưa trung bình tháng và năm (Đv: mm)
Tháng
Trạm
Thuận
Thành

1
18,2

2

3

4

5

6


7

8

9

10

11

12

Năm

24,2 43,1 87,6 158,5 225,9 244,3 264,7 190,6 124,5 55,2 15,8 1452,5

Trạm
15,1 19,1 40,2 78,5 163,1 227,7 238,1 275,1 194,1 127,8 54,7 16,0 1443,6
Gia
Lương
1.2.1.4. Đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng
Đặc điểm địa chất tỉnh Bắc Ninh mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất
thuộc sụt trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc
mỏng. Tuy nhiên, do nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc Bộ nên cấu trúc địa
chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét còn mang tính chất của vòng cung Đông Triều
vùng Đông Bắc. Toàn tỉnh có mặt các loại đất đá có tuổi từ Cambri đến đệ tứ, song
nhìn chung có thành tạo Kainozoi phủ trên các thành tạo cổ. Đây là thành tạo chiếm
ưu thế về địa tầng lãnh thổ. Các thành tạo Triat phân bố trên hầu hết các dãy núi,
thành phần thạch học chủ yếu là cát kết, sạn kết. Bề dày các thành tạo đệ tứ biến đổi
theo quy luật trầm tích từ Bắc xuống Nam. Ở các vùng núi do bị bóc mòn nên bề

dày của chúng còn rất mỏng, càng xuống phía Nam bề dày có thể đạt tới 100 m,
trong khi đó vùng phía Bắc (Đáp Cầu) bề dày chỉ đạt từ 3050m.
Trên địa bàn huyện Gia Bình có các địa tầng sau:


×