Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT đặng thai mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

Người thực hiện: NGUYỄN NGỌC HỒNG
Chức vụ: PHÓ HIỆU TRƯỞNG
SKKN thuộc lĩnh vực : QUẢN LÍ

MỤC LỤC
THANH HOÁ NĂM 2020


MỤC LỤC
1. Mở đầu:...................................................................................................................................1
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm............................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................................3
- Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS.......................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..............................................4
2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Đặng Thai Mai theo định
hướng phát triển năng lực HS.....................................................................................................6
Với mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phảm
chất đạo đức nghề nghiệp; bổ sung kịp thời các kiến thức, kỹ năng, phương pháp, các kỷ thuật
quản lý, giáo dục, dạy học mới, giúp đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hoàn thành
tốt nhiệm vụ của nhà giáo và đáp ứng triển khai tốt đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.......6


Qua 2 năm đưa ra giải pháp (2017 – 2018, 2018 - 2019), kết quả thu được được như sau:.....15
- Về phía học sinh:....................................................................................................................15
+ Kỹ năng sống và năng lực cá nhân của đại đa số HS đã được cải thiện rõ nét: Kỹ năng hợp
tác của các em tốt hơn, kỹ năng quan lí thời gian hợp lí, đặc biệt là mạnh dạn hơn trước tập
thể, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu......................................15
+ Về kết quả học tập được thể hiện trong bản sau:...................................................................15
3.2. Kiến nghị............................................................................................................................18


DANH MỤC VIẾT TẮT
GV:
HS:
CBQL
BGH
HTTC
CNH - HĐH
PPDH:
TBDH
CNTT
KTĐG
THPT:
NLHS

Giáo viên
Học sinh
Cán bộ quản lí
Ban giám hiệu
Hình thức tổ chức
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Phương pháp dạy học

Thiết bị dạy học
Công nghệ thông tin
Kiểm tra đánh giá
Trung học phổ thông
Năng lực học sinh


1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đã tiến hành đổi mới giáo dục, và
đó là xu thế tất yếu.Việt Nam cũng không đứng ngoài xu thế đó. Đứng trước bối
cảnh chung của toàn thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm đến giáo
dục và xác định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định “Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ GV và CBQL là khâu then chốt và giáo dục đào tạo có sứ mạng nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”[7]. Tiếp theo
đó, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 đã khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực phẩm chất người học.
Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”[8]
Đây là sự khác biệt lớn giữa cuộc đổi mới giáo dục lần này với những lần
cải cách, đổi mới trước đó. Đó là mục tiêu giáo dục chuyển từ "định hướng nội
dung" sang "định hướng năng lực".

Giáo dục THPT có nhiệm vụ trang bị kiến thức, năng lực, phẩm chất cho thế
hệ trẻ để tiếp tục học cao đẳng, đại học, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động. Trong những năm qua các trường THPT đang ở mức đặt nặng việc trang
bị kiến thức cho học sinh mà ít để ý đến việc phát triển năng lực cho học sinh. Thực
trạng đó đã dẫn đến hệ quả đó là thế hệ trẻ được đào tạo trong trường THPT đang
mang tính thụ động, đang bị hạn chế tính sáng tạo, năng lực vận dụng tri thức đã
học trong thực tiễn cuộc sống.
Để thực hiện việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo phải tiến
hành nhiều giải pháp, trong đó đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục được
xem là một giải pháp quan trọng và cần được quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn từ
các nhà giáo dục, quản lý giáo dục.
Trong những năm qua giáo dục của tỉnh Thanh Hoá cùng với giáo dục cả
nước nói chung và huyện Quảng Xương trong đó có trường Đặng Thai Mai nói
riêng đã đẩy mạnh mọi hoạt động giáo dục ở các bậc học, cấp học. Bên cạnh
những thành tựu to lớn đã đạt được bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại cần phải
1


được khắc phục tháo gỡ như công tác đổi mới hướng tiếp cận cách dạy hiện đại
còn hạn chế, chưa chịu thay đổi vẫn theo định hướng cũ. Một trong những
nguyên nhân đó là những hạn chế, yếu kém của đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý. Nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Thị Bình đã khẳng định “ Cán
bộ quản lý là đội ngũ sĩ quan của ngành, nếu được đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ tăng
sức chiến đấu cho ngành…”. Đứng trước thực trạng của các nhà trường và yêu
cầu của nhiệm vụ đổi mới, với vai trò là Phó Hiệu trưởng giúp việc cho Hiệu
trưởng về hoạt động dạy và học của nhà trường, với những trăn trở, suy nghĩ để
tìm ra được các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học
trong nhà trường, vì vậy tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường THPT Đặng Thai Mai”

1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, pháp lý và thực trạng về hoạt động dạy học
và quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS ở trường
THPT Đặng Thai Mai, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết 29
NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
HS ở trường THPT Đặng Thai Mai
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan, các văn
bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp có liên
quan. Từ đó hệ thống hóa, khái quát hóa để xây dựng cơ sở lý luận và pháp lý
của đề tài.
1.4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
1.4.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động giảng dạy của đội ngũ GV
trong nhà trường thông qua việc dự giờ GV, hoạt động của các tổ trưởng chuyên
môn, cùng GV phân tích giờ dạy, thông qua hồ sơ sổ sách của nhà trường.
1.4.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích các văn bản hướng dẫn hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS; tổng hợp các tài liệu, minh chứng, những thuận lợi, khó khăn
về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS của Ban
giám hiệu. Từ đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp
nhằm cải tiến công tác quản lý này.
2


1.4.2.3. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo, các
đồng chí Hiệu trưởng, Hiệu phó, GV giảng dạy lâu năm, các nhà quản lý để có
thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.
1.4.2.4. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa
học, sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đó.
1.4.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục. Phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các kết
quả đều tra, nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp
điều tra.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm:
- Quản lý
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song tựu chung các định nghĩa
trên đều có nội dung cơ bản là: Quản lý là một quá trình tác động có chủ đích
phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức
dưới tác động của môi trường.
- Quản lý giáo dục
Quá trình quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ chế nhất định nhằm đưa hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái mới về chất.
- Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học được hiểu là quá trình người GV truyền thụ tri thức,
kinh nghiệm cho người học, là hoạt động tổ chức điều khiển của GV đối với
hoạt động nhận thức của HS nhằm hình thành trong mỗi HS tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ, hành vi.
- Năng lực

“Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc
các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ
xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”(2)
Cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của bốn năng lực
thành phần:
+ Năng lực chuyên môn (Professional competency):
+ Năng lực PP (Methodical competency):
3


+ Năng lực xã hội (Social competency):
+ Năng lực cá thể (Induvidual competency):
- Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
Quản lý dạy học phát triển năng lực học sinh là quá trình tác động của
người cán bộ quản lý tới hoạt động dạy học để việc dạy học không chỉ là quá trình
truyền thụ tri thức mà là quá trình tác động để phát triển năng lực người học, sau
quá trình dạy học, người học biết vận dụng tri thức, kỹ năng, thái độ đã học vào
giải quyết được các nhiệm vụ trong thực tiễn.
2.1.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
- Quản lý hoạt động dạy của GV theo định hướng phát triển NL HS
+ Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của tổ chuyên
môn và của GV
+ Chỉ đạo dạy học đúng chương trình theo định hướng phát triển NL HS
+ Chỉ đạo GV thiết kế và thực hiện bài học theo hướng phát triển NL
+ Chỉ đạo GV KTĐG theo định hướng phát triển năng lực
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học
- Quản lý sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng sử dụng PP và HTTC dạy học phát triển
năng lực HS của GV
Đa số giáo viên nhận thức và nắm rõ mục đích quan trọng và cần thiết
trong đổi mới giáo dục, đổi mới các phương pháp dạy, phương pháp kiểm tra
đánh giá, đồng thời đã quan tâm đến việc đổi mới mục tiêu, đổi mới nội dung
dạy, đổi mới phương pháp tổ chức hình thức dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn không ít GV chưa thực sự quan tâm đến
việc đổi mới các nội dung, phương pháp, phương tiện trong dạy học. Đang tạo
sức ỳ bằng lòng với các kết quả của giáo dục hiện tại. Việc trao đổi về PP học
tập bộ môn và tìm hiểu những khó khăn HS gặp phải trong quá trình học tập chỉ
có rất ít giáo viên thực hiện.
2.2.2. Thực trạng việc học tập phát triển năng lực của học sinh
Phương pháp học theo hướng đổi mới mà học sinh lựa chọn để học mới
chỉ dừng lại ở việc làm theo hướng dẫn của thầy cô và học thuộc lòng được.
kết hợp với việc tìm kiếm thông tin trên mạng, tìm kiếm sự hỗ trợ khác cũng .

4


Các nhóm phương pháp như làm báo cáo, vẽ sơ đồ tư duy, làm thực nghiệm…
không được học sinh qua tâm nhiều đến.
2.2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh
Về hoạt động kiểm tra đánh giá trường đang đi đúng hướng và bước đầu
đáp ứng được đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay. Tuy nhiên đây mới chỉ là xác
định đúng hướng và mọi việc mới là bắt đầu, phần nhiều mang tính tự phát, chưa
có kết quả rõ rệt về đổi mới kiểm tra đánh giá. Nhiều GV chưa chú ý hoặc chưa
chú ý nhiều đến các phương pháp như: cho điểm ý tưởng sáng tạo, cho điểm sản
phẩm nhóm hay thái độ học tập, hoặc phương pháp tự kiểm tra đánh giá của học

sinh. Hiện tại kiểm tra đánh giá đã được chú trọng song các phương pháp để
thực hiện kiểm tra đánh giá học sinh hiện nay đang theo cách thức cũ, chưa thực
sự đáp ứng được cách đánh giá học sinh trong đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy và học theo
hướng phát triển năng lực học sinh
Ở trường tôi vẫn còn thiếu một số phòng chức năng như nhà tập đa năng
phục vụ cho dạy học thể dục thể thao, phòng học bộ môn, chưa có phòng học
ngoại ngữ. Mức độ sử dụng các phương tiện thiết bị dạy học vẫn đang còn ở tư
duy cũ, nhóm các phương tiện, thiết bị như sách giáo khoa, các thiết bị được
cấp, tài liệu tham khảo vẫn đang được tin tưởng và sử dụng nhiều nhất trong
giảng dạy
2.2.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên định hướng phát
triển năng lực học sinh ở trường THPT Đặng Thai Mai
2.2.5.1. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch và hồ sơ chuyên môn
Mức độ quản lý thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên theo định
hướng phát triển năng lực học sinh về việc thực hiện xây dựng kế hoạch giảng
dạy của tổ chuyên môn, quản lý giờ trên lớp, quản lý hồ sơ giáo viên được đáng
giá ở mức rất cao, còn đối với việc chỉ đạo giáo viên thiết kế và thực hiện bài học
theo định hướng đổi mới, theo định hướng phát triển năng lực người học đang còn
nhiều hạn chế, đổi mới chậm và chưa được chú trọng.
2.2.5.2. Quản lý việc thực hiện các nội dung quản lý đổi mới PP, HTDH theo
định hướng phát triển năng lực HS
Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay, thì đổi mới
PPDH lại càng trở nên cấp thiết. Cũng như các trường THPT khác, trường tôi
cũng rất quan tâm đến vấn đề này song hiệu quả vẫn còn hạn chế.
2.2.5.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của HS theo định hướng phát triển
năng lực
Mức độ thực hiện quản lý các hoạt động học của học sinh ở việc tổ chức
xây dựng động cơ học tập đúng đắn, quản lý nề nếp thái độ học tập của học sinh
5



đang mang tính hình thức chưa định hướng đối với học sinh, Các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, quản lý việc tự học phát huy tư duy và các kỹ năng khác của
học sinh hầu như chưa được chú trọng, chưa quan tâm nhiều trong công tác quản
lý hoạt động học của học sinh.
2.2.6. Nguyên nhân của những thực trạng trên:
- Chương trình và sách giáo khoa còn nhiều bất cập, giáo viên chưa có
động lực để đổi mới PPDH,
- Quản lý đổi mới chưa bài bản, chưa coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu, cơ sở vật chất và sĩ số học sinh chưa đảm bảo.
- Các nhà trường chưa tạo động lực thật lớn để giáo viên tự chủ động rèn
luyện, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là các kỹ thuật dạy học mới.
- Đặc thù là học sinh vùng nông thôn nên một số học sinh chưa chủ động, tự
giác, chưa có ý thức và động cơ đúng đắn học tập. Việc định hướng phương pháp
cho học sinh tự học chưa đạt hiệu quả như mong muốn của tinh thần đổi mới.
Trong rất nhiều nguyên nhân đó, tác giả cho rằng động lực để giáo viên đổi
mới và quyết tâm đổi mới của lãnh đạo quản lý là quan trọng nhất. Hiện tại
trường chưa có biện pháp hữu hiệu để quản lý tốt vấn đề này.
2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Đặng
Thai Mai theo định hướng phát triển năng lực HS
2.3.1. Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về năng lực quản lý và
chuyên môn nghiệp vụ về dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh
Với mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao bản
lĩnh chính trị, phảm chất đạo đức nghề nghiệp; bổ sung kịp thời các kiến thức,
kỹ năng, phương pháp, các kỷ thuật quản lý, giáo dục, dạy học mới, giúp đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hoàn thành tốt nhiệm vụ của nhà giáo
và đáp ứng triển khai tốt đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Nhà trường đã:

- Tổ chức cho các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường học tập nghị
quyết của Đảng như Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
Hội nghị lần thứ tám BCH TW khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW.
- Cử cán bộ quản lý và giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về đổi
mới giáo dục do Bộ, do Sở tổ chức.

6


- Nhà trường tổ chức lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia về giảng dạy, nói
chuyện chuyên đề về nội dung của đổi mới giáo dục THPT hiện nay, cách thức
thực hiện đổi mới.
+ Cung cấp tài liệu về đổi mới giáo dục THPT hiện nay để cán bộ quản lý,
giáo viên tự nghiên cứu, trao đổi thảo luận trong tổ bộ môn, viết bài thu hoạch
về các nội dung được tập huấn, nghiên cứu.
Với cán bộ quản lý:
+ Không ngừng học tập về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ; bố trí sắp xếp
công việc để có thể tham gia các khóa học bồi dưỡng về chuyên môn, về lý luận
chính trị, về quản lý nhà nước, quản lý giáo dục. Ngoài việc tạo điều kiện về
thời gian và động viên tinh thần, nhà trường còn hỗ trợ kinh phí để các cán bộ
quản lý có điều kiện học tập tốt hơn.
+ Tất cả các đồng chí trong BGH đã tự nghiên cứu đầy đủ các văn bản,
chỉ thị, những quy định hướng dẫn của các cấp quản lý; tự học về chuyên môn,
về nghiệp vụ quản lý, các biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với đặc
điểm của nhà trường trong đó đồng chí hiệu trưởng là người tiên phong, gương
mẫu trong các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và
nghiệp vụ quản lý.
+ Tổ chức các hoạt động giao lưu trao đổi, học tập kinh nghiệm với các

trường có bề dày thành tích ở trong và ngoài tỉnh để cán bộ, giáo viên của nhà
trường có cơ hội bổ sung kiến thức thực tế, học hỏi các mô hình, cách làm hay
áp dụng vào đơn vị.
Với giáo viên:
+ Hàng năm trong kế hoạch của nhà trường, xác định rõ nội dung bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên. Nó phải trở
thành một nội dung chính trong kế hoạch của tổ chuyên môn, của mỗi giáo viên.
Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn được lập một cách chi tiết, cụ thể về
các nội dung. Mỗi giáo viên ngoài chương trình bồi dưỡng chung, có kế hoạch
tự bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ cụ thể. Để công tác bồi dưỡng
giáo viên có hiệu quả, nhà trường đã tiến hành phân loại đánh giá đội ngũ giáo
viên về các mặt, từ đó xác định được yêu cầu nội dung cần bồi dưỡng đối với
từng giáo viên để tổ chuyên môn và cá nhân lập kế hoạch bồi dưỡng.
+ Có kế hoạch cho giáo viên đi học sau đại học để nâng cao tỷ lệ trên
chuẩn, xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán vững vàng, đầu tư cho mũi nhọn và
làm nòng cốt chuyên môn. Mời các chuyên gia trực tiếp về trường để giảng, tập
huấn về các phương pháp và kỹ thuật dạy học mới.
- Tổ chức chỉ đạo thống nhất các tổ chuyên môn trong nội dung sinh hoạt tổ
nhóm, nghiên cứu từng phần nội dung chương trình. Duy trì chế độ thăm lớp, dự giờ
thao giảng tham dự hội thi để thể hiện năng lực sư phạm và tay nghề của giáo viên.
7


H.1. Một số hình ảnh trong hội giảng theo định hướng dạy học phát triển NL của HS

+ Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề chuyên sâu về nội dung kiến thức,
về phương pháp giảng dạycủa từng thể loại hoặc từng bài.
+ Trong quá trình chỉ đạo, Hiệu trưởng nghiên cứu kỹ nội dung văn bản
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm, những yêu cầu về nội dung
chương trình, về phương pháp giảng dạỵ, về bồi dưỡng thường xuyên...

- Chỉ đạo các tổ chuyên môn lên kế hoạch dự giờ. Qua dự giờ có thể nắm
bắt chính xác hơn hoạt động giảng dạy của giáo viên để từ đó đánh giá, tạo điều
kiện cho giáo viên trao đổi ý kiến nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ,
phương pháp dạy học.
- Chỉ đạo sát sao việc đánh giá giáo viên. Có đánh giá đúng thì mới có
biện pháp bồi dưỡng phù hợp nhằm khắc phục những mặt còn yếu.
- Xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh, bồi dưỡng tổ trưởng, đầu tư mũi
nhọn, côt cán làm nòng cốt cho nhóm, cho tổ. Phát huy vai trò chủ động, tự
quản, sáng tạo của tổ nhóm chuyên môn trong việc tự bồi dưỡng chuyên môn.
Mặt khác đề cao việc thực hiện các quy định, nền nếp sinh hoạt tổ nhóm có kỷ
luật lao động.
- Kiểm tra, đánh giá các hoạt động theo kế hoạch đã đề ra là rất quan
trọng và cần thiết. Qua kiểm tra phát hiện những tồn tại chưa thực hiện được,
những điều bất hợp lý, chưa phù hợp của kế hoạch để từ đó kịp thời điều chỉnh,
uốn nắn, sửa chữa để kế hoạch đạt được mục đích. Kiểm tra để duy trì kỷ luật
lao động, thực hiện quy chế chuyên môn. Sau khi kiểm tra, đánh giá xếp loại
động viên, khen thưởng kịp thời các giáo viên thực hiện tốt việc bồi dưởng
chuyên môn nghiệp vụ, có nhiều giờ đạt loại giỏi.
- BGH nhà trường phải tạo ra bầu không khí giáo dục lành mạnh, tạo nên
nền nếp giảng dạy nghiêm túc để giáo viên tự giác thực hiện các yêu cầu đề ra.
Đánh giá đúng, công bằng, minh bạch; động viên khen thưởng kịp thời; sử dụng
lao động theo năng lực; môi trường làm việc cạnh tranh là những yếu tố trước
mắt để tạo nhu cầu và động cơ đó.
3.2.2. Tăng cường chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên lập kế hoạch giảng dạy
và hồ sơ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực học sinh
- Kế hoạch dạy học của GV là cụ thể hóa nhiệm vụ giảng daỵ theo chương
trình đến từng giai đoạn, từng bài dạy; phải thể hiện được mục tiêu, nội dung
8



kiến thức bộ môn, xác định rõ các đầu việc với những giải pháp cụ thể để thực
hiện. Kế hoạch phải có tính hệ thống, đủ, đúng phân phối chương trình, phù hợp
với đối tượng, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục chung của nhà trường.
- QL kế hoạch giảng dạy, hồ sơ chuyên môn của giáo viên là một trong
những yêu cầu nhằm xây dựng thói quen làm việc nghiêm túc, giúp GV thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn một cách đầy đủ, khoa học, mặt khác còn đáp
ứng những quy định của ngành.
- BGH xây dựng và quán triệt các quy định về chuyên môn tới từng giáo
viên trong đó chú trọng khâu xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch dạy học
của cá nhân. Để thực hiện đúng tiến độ của phân phối chương trình, đối tượng
HS, từ đó lập kế hoạch dạy học cho cá nhân mình.
- Tổ, nhóm chuyên môn thống nhất các nội dung tích hợp, lồng ghép cụ thể
vào bài nào, phần nào như tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, tích hợp giáo dục
pháp luật...Hiện nay Bộ giáo dục có chủ trương định hướng nghề nghiệp sớm cho
học sinh THPT, ngoài ba môn bắt buộc là Toán ,Văn, Tiếng Anh học sinh được tự
chọn tổ hợp các môn để thi xét tốt nghiệp THPT nên việc dạy những môn học
sinh không chọn để thi xét tốt nghiệp và tuyển sinh đại học cần xây dựng theo
hướng tăng cường vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhiều hơn.
- Giáo viên đánh giá đầu vào của học sinh bằng việc thực hiện khảo sát
chất lượng đầu năm theo lớp hoặc căn cứ vào kết quả của năm học trước. Trên
cơ sở kết quả đạt được, GV phân tích đánh giá, làm căn cứ xây dựng chỉ tiêu
phấn đấu cho từng lớp; GV đăng ký chỉ tiêu phấn đấu trong kế hoạch. Kế hoạch
này được tổ trưởng chuyên môn kiểm tra và duyệt vào tuần thứ ba của năm học
mới, BGH kiểm tra vào tuần 4 của năm học.
- Trong một năm học, BGH xây dựng kế hoạch kiểm tra định và kiểm tra
đột xuất hồ sơ chuyên môn, mỗi giáo viên ít nhất hai lần. Coi hồ sơ chuyên môn
là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá thi đua của tổ chuyên môn, của cá nhân
giáo viên hàng tháng, hàng kỳ và cuối năm học.
3.2.3. Tăng cường quản lý việc xây dựng kế hoạch bài học, các khâu chuẩn bị
lên lớp và việc thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên theo

hướng phát triển năng lực học sinh
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch bài học của GV là phải định hướng cho
GV xác định đúng mục tiêu bài dạy, thiết kế các nhiệm vụ học tập và cách thức
thực hiện nhiệm vụ đó đáp ứng mục tiêu của bài. Kế hoạch bài học phải được
trình bày rõ ràng, khoa học, phản ánh rõ tiến trình và sự phối hợp của thầy và
trò. Nội dung bài soạn hiện nay không bắt buộc trình bày chi tiết kiến thức
nhưng lại yêu cầu rất rõ thiết kế nhiệm vụ học tập cho học sinh và cách thức tổ
chức nhiệm vụ đó. Nhiệm vụ học tập của học sinh phải nhằm đạt mục tiêu bài
dạy đồng thời gây được hứng thú và phù hợp với điều kiện thực tế của trường,
với đối tượng học sinh cụ thể của lớp dạy.
9


- Tổ chức bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho GV về cách xây dựng kế
hoạch bài học đáp ứng mục tiêu dạy học, phù hợp đặc trưng bộ môn, phù hợp đối
tượng học sinh, lựa chọn đồ dùng, thiết bị dạy học để hỗ trợ hiệu quả cho giờ dạy.
- Tổ chức kiểm tra đột xuất và kiểm tra định kỳ theo tổ chuyên môn cũng
như của BGH đối với kế hoạch bài học của GV. Kế hoạch bài học của mỗi giáo
viên phải được tổ trưởng chuyên môn kiểm tra hàng tuần và BGH kiểm tra theo
từng tháng. Sau kiểm tra đánh giá, xếp loại theo quy định của Bộ GD & ĐT. Căn
cứ kết quả kiểm tra, thực hiện khen chê kịp thời để GV phấn đấu.
- Tổ chuyên môn kiểm duyệt kế hoạch bài học của GV với tinh thần đổi
mới giáo dục hiện nay: Vai trò của người GV trong QLDH là “ người thiết kế,
người tổ chức, người điều khiển”; các hoạt động được thiết kế phải phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và gây hứng thú cho học sinh, tránh áp
đặt kiến thức, đảm bảo vừa cũng cố kiến thức cũ, vừa giới thiệu kiến thức mới,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc làm bài tập, vào thực tiễn
cuộc sống.
- Đề nghị GV chủ động thiết kế, xây dựng kế hoạch bài học, sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực để học sinh tự giác, chủ động, tích cực giải quyết

nhiệm vụ học tập; quan tâm đến sự phù hợp giữa các mục tiêu của nhà trường,
mục đích yêu cầu của từng tiết học và sự phát triển của học sinh. Kế hoạch dạy
học phải dự kiến các PPDH được sử dụng khi hướng dẫn học sinh tham gia các
hoạt động học tập; dự kiến hệ thống câu hỏi, bài tập đáp ứng nhu cầu phát triển
trí tưởng tượng, trí tò mò, sự say mê tìm tòi cái mới của học sinh.
- Cùng với việc xây dựng kế hoạch bài học , giáo viên phải đăng ký và
chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy học cho bài dạy. Dạy ở phòng có projector hay dạy
ở phòng thực hành, sử dụng những đồ dùng và thiết bị hạn chế về số lượng thì
phải đăng ký trước ba ngày làm việc để nhân viên thiết bị bố trí. BGH có kế
hoạch kiểm tra việc sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học có đúng như đăng ký không.
Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy.
- Căn cứ vào mục tiêu GD với đặ thù của từng môn học, BGH yêu cầu giáo
viên khai thác theo đứng nội dung, chương trình sách giáo khoa hiện nay, bám sát
chuẩn kiến thức kỹ năng đã được Bộ GD & ĐT quy định đối với mỗi khối lớp. Bộ
đã cho phép các trường, GV được xây dựng chương trình giáo dục nhà trường
theo phân phối chương trình tự xây dựng với từng lớp học cụ thể, điều chỉnh trên
cơ sở khung chương trình của Bộ. Tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo
luận, xây dựng phân phối chương trình của năm học, xác định lượng kiến thức bắt
buộc và kiến thức tự chọn phù hợp với đối tượng học sinh. BGH sẽ phê duyệt
chương trình năm học của tổ. Đây sẽ là chương trình giảng dạy chính thức của
GV trong năm học phải tuân thủ. Điều này sẽ làm tăng tính tự chủ, năng động,
sáng tạo của giáo viên; giúp giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy
10


thuận lợi hơn; học sinh được học những gì phù hợp với mình theo định hướng
phát triển năng lực của bản thân.
- Xây dựng và quản lý tốt chương trình chi tiết môn học, điều chỉnh trong
năm học nếu thấy cần thiết. Chỉ đạo tổ, nhóm bộ môn xác định kiến thức cơ bản,
trọng tâm; trao đổi, thống nhất trọng tâm chi tiết từng bài, từng môn học cho các

khối lớp phù hợp đối tượng học sinh đã được phân loại.
- Tổ chức kiểm tra đột xuất sổ đầu bài của lớp học, đối chiếu với vở ghi
của học sinh và kế hoạch giảng dạy để đánh giá việc thực hiện chương trình
giảng dạy của giáo viên.
- Xây dựng nội quy, quy chế chuyên môn của tổ, gắn hoạt động giảng dạy
của giáo viên với quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ. Có quy định rõ về
mức kỷ luật giáo viên nếu cắt xén chương trình, không thực hiện nghiêm túc
phân phối chương trình.
- Sử dụng kết quả kiểm tra việc thực hiện chương trình giảng dạy là một
tiêu chí để đánh giá, xếp loại GV trong năm học.
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh
- Yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là không chỉ chú ý
tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường công việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ
đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giả quyết các vấn đề phức hợp.
Đổi mới phương pháp dạy học phải đảm bảo các nội dung và nguyên tác sau:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành
và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo
yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng
cao hứng thú cho người học. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương
pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử

dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc: “Học sinh tự
mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
11


- Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết
cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến
thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,...Các tri
thức thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên
cũng cần coi trọng cả phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: các
bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán
học...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp,
đặc biệt hóa, tương tự, quy lạ về quen...để dần hình thành và phát triển tiềm
năng sáng tạo của họ.
- Tăng cường phối hợp tập thể cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “ tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
nhiều hơn”. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm
vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải
quyết các nhiệm vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hh́ình
thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để
có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sử chữa các sai sót.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết đối với nội
dung học phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông
tin trong dạy học.
- Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu
và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược

điểm và giới hạn sử dụng riêng nên GV cần lựa chọn phương pháp dạy học để đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay, trong đó chú trọng đến việc cải tiến các phương
pháp dạy học truyền thống, đồng thời kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
hiện đại.
- BGH nhà trường luôn tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ kinh phí cho
giáo viên tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và có chế độ thưởng phạt rõ ràng.
3.2.5. Thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh theo
hướng phát triển năng lực học sinh
- Giáo dục nhận thức thái độ và động cơ học tập cho học sinh
+ Muốn giáo dục ý thức, thái độ học tập cho học sinh, GV phải định
hướng cho HS một cách nghiêm túc, có lưu ý đến cả động cơ phổ quát chung
của lứa tuổi cũng như động cơ riêng của từng học sinh. Học sinh hiện nay về cơ
12


bản vẫn là học để thi hoặc học vì bố mẹ bắt học chứ chưa xác định đứng động cơ
học tập. Điều này một phần cũng do lỗi của người dạy, chỉ quan tâm dạy những
điều để thi nên làm học sinh có nhận thức sai.
+ Trong quá trình giảng dạy môn học, bằng kinh nghiệm và uy tín của
mình GV phải chú ý bồi dưỡng cho học sinh động cơ và hứng thú học tập trước
hết giáo viên cần giới thiệu cho học sinh về mục tiêu môn học và PP làm việc
giữa thầy và trò giúp cho HS nắm chắc về môn học hiểu cách làm việc của thầy
và có tâm lý học tập thoải mái để tự xem xét và điều chỉnh hoạt động nhận thức
của bản thân cho phù hợp. Qua đó tạo nên tâm thế có lợi cho việc lĩnh hội tri
thức của người học. Với khả năng sư phạm và “ Nghệ thuật ” của người thầy
(thể hiện qua nội dung bài giảng với PPDH phù hợp, linh hoạt với kiến thức
thực tiễn sinh động những tình huống có vấn đề được đặt ra...; với cả tâm huyết
xúc cảm của người thầy).
Giáo viên cần dẫn dắt từ những điều gần gũi trong cuộc sống lôi cuốn các

m vào môn học vào những điều mới lạ cần khám phá từ đó tạo cho các em lòng
say mê, khát khao được khám phá học tập. Mặt khác thông qua bài dạy giáo viên
cần gợi lên lòng tự hào dân tộc truyền thống tốt đẹp của dân tộc từ đó giúp học
sinh xác định được trách nhiệm của bản thân với gia đình bạn bè với quê hương.
+ GV không chỉ đặt mục đích truyền giảng kiến thức mà cần đặc biệt quan
tâm đến thái độ tâm lý học sinh trong giờ học vừa dạy chữ vừa dạy người. Thực
tế hiện nay trong các cơ sở giáo dục, do cách truyền thụ một chiều, lối học thụ
động, ngại suy nghĩ, quen sao chép đã triệt tiêu động lực và hứng thú học tập
của HS đặc biệt với những môn học sinh không chọn thi THPT quốc gia. Xã hội
hiện đại có quá nhiều điều hấp dẫn các em cũng là một nguyên nhân dẫn đến
việc các em không say mê học tập.
+ Dạy những kiến thức gần gũi với cuộc sống, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cuộc sống, dạy để học sinh phát triển năng lực cho học sinh thấy việc học thực
sự hữu ích gây hứng thú và nảy sinh nhu cầu học tập cho học sinh.
- Giáo dục học sinh ý thức tự học, bồi dưỡng khả năng tự học và phương
pháp học tập chủ động, tích cực.
+ Trong thời điểm hiện nay, xã hội hiện đại có quá nhiều tác động đa
chiều đến học sinh. Kiến thức được đưa vào giảng dạy phong phú nhưng thời
lượng học trên lớp thì có hạn. Nếu học sinh không được hướng dẫn tự học, tự
nghiên cứu trong lứa tuổi THPT thì rất khó đạt được hiệu quả giáo dục như
mong muốn. Giáo viên phải coi việc bồi dưỡng khả năng tự học, PP học tập tích
cực cho HS là một trong những nhiệm vụ dạy học. Việc này phải làm thường
xuyên đối với mọi tiết giảng của các môn
+ PP học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực
hóa, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức
chung như PP thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, PP tổ chức làm việc, PP làm
việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng
13



nhiều hình thức khác nhau, giáo viên bộ môn luyện tập cho HS các PP học tập
chung và PP học tập trong bộ môn.
+ Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách tự học cho HS bằng nhiều hình
thức khác nhau như: đưa ra các bài tập thực tế để yêu cầu học sinh làm sau
khoảng thời gian tìm hiểu nhất định; giao cho học sinh làm bài tập lớn khuyến
khích học sinh có PP tự học hiệu quả cùng chia sẻ và phổ biến kinh nghiệm bản
than ngay trong giờ học; hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập, xây
dựng đề cương, thực hành thuyết trình và tranh luận, đánh giá kết quả làm việc
của học sịnh, cho điểm những học sinh làm tốt để khích lệ học sinh.
+ BGH đã chỉ đạo thư viện nhà trường và có kế hoạch đầu tư làm tốt
nhiệm vụ cung cấp đủ tài liệu sách tham khảo, tài liệu ôn thi...để hỗ trợ học sinh
tự học và tự nghiên cứu.
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
hướng phát triển năng lực học sinh
Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cần tuân
thủ theo đúng quy định của ngành giáo dục và theo hướng dẫn của Sở. Trong đổi
mới giáo dục hiện nay quản lý việc kiểm tra đánh gia kết quả học tập của HS
phải căn cứ vào nội dung các kế hoạch cụ thể đã được xây dựng với mục đích
đã được đặt ra ở trên. QL việc KT – ĐG kết quả học tập là xác định kết quả học
tập của học sinh theo mục tiêu của chương trình môn học tìm ra được các
nguyên nhân tồn tại trong việc tiếp thu, vận dụng kiến thức, giúp định hướng
cho giáo viên có biện pháp khắc phục thiếu sót trong QTDH.
+ Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, giữa đánh
giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình:
đánh giá trên lớp, thông qua sản phẩm dự án bài thuyết trình giáo viên cho điểm
qua kết quả hoạt động của học sinh trên lớp, qua kết quả làm các dự án, bài tập
lớn mà giáo viên giao cho HS làm ở nhà; qua bài thuyết trình của HS về kiến
thức mà GV đã giao cho.
- BGH đã căn cứ trên các văn bản quy định của Bộ và Sở giáo dục về việc
đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, đồng thời có kế hoạch cụ thể

và giám sát việc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển
năng lực người học
3.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho hoạt động dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh
- Nhà trường xây dựng kế hoạch duy trì các điều kiện cơ sở vật chất, thiết
bị tốt hiện có của nhà trường phục vụ cho hoạt động dạy và học, đồng thời có kế
hoạch mua sắm mới các trang thiết bị còn thiếu, hiện đại phù hợp với nguồn lực
của nhà trường.

14


- Tham mưu với các cấp chính quyền địa phương làm tốt công tác tuyên
truyền để tăng cường các nguồn lực xã hội hóa đầu tư các trang thiết bị cho nhà
trường.
- Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường, kế hoạch từng năm học về
phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học. Có thứ tự ưu tiên các đồ
dùng thiết bị dạy học theo các mức độ cần thiết để mua sắm hiệu quả trong
nguồn vốn hạn chế.
- Nhân viên phụ trách thiết bị lập sổ quản lý, theo dõi việc sử dụng đồ
dùng, thiết bị dạy học của nhà trường. Quản lý thiết bị dạy học đúng quy trình
kỹ thuật và thực hiện nghiêm túc quy chế mượn, sử dụng, bảo quản và trả đồ
dùng dạy học.
- BGH thường xuyên kiểm tra việc sử dụng, bảo quản đồ dùng và thiết bị
dạy học định kỳ, đột xuất của các tổ chuyên môn theo kế hoạch kiểm tra nội bộ
đầu năm.
2.4. Kết quả đạt được của sáng kiến:
Qua 2 năm đưa ra giải pháp (2017 – 2018, 2018 - 2019), kết quả thu được
được như sau:
- Về phía học sinh:

+ Kỹ năng sống và năng lực cá nhân của đại đa số HS đã được cải thiện rõ
nét: Kỹ năng hợp tác của các em tốt hơn, kỹ năng quan lí thời gian hợp lí, đặc
biệt là mạnh dạn hơn trước tập thể, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa đáp
ứng được yêu cầu
+ Về kết quả học tập được thể hiện trong bản sau:
Năm
học
2015
-2016
2016
-2017
20172018
2018
2019

Tổng
số HS

Học lực
T.bình
SL
TL%

Giỏi
SL
TL%

Khá
SL
TL%


Yếu
SL
TL%

Kém
SL TL%

940

78

8,29

511

54,36

315

33,51

36

3,83

0

0.00%


970

81

8,35

441

45,46

418

43,09

30

3,09

0

0.00%

1067

120

11,25

624


58.48

301

28,21

22

2,06

0

0.00%

1100

136

12,36

645

58,64

294

26,73

25


2,27

0

0.00%

Qua bảng xếp loại học lực trên, ta thấy cho thấy: Tỉ lệ HS có học lực khá
giỏi trong hai năm áp dụng sáng kiến tăng lên rõ rệt so với hai năm trước khi áp
dụng và nhiều năm trước đó, tỉ lệ HS có học lực yếu kém giảm mạnh
- Về phía GV:
+ Trong hai năm qua nhiều đồng chí đã rất nỗ lực trong trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, nhiều đồng chí đã rất tích cực trong việc khai thác và áp
dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại vào các giờ dạy, tạo nên không
khí học tập thoải mái nhưng rất hiệu quả cho mọi đối tượng học sinh. Đặc biệt
15


trong các giờ thao giảng 100% các đồng chí có giờ thao giảng được xếp loại giỏi.
+ Hình thức kiểm tra đánh giá HS đã phong phú hơn, linh hoạt hơn chứ
không đơn thuần chỉ là các bài kiểm tra như trước. Đa số GV đã chủ động xây
dựng ma trận đề phù hợp trước khi làm đề kiểm tra. Về nội dung kiểm tra đã có
sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, trong đó có câu hỏi gắn với thực tiễn.
- Về phía BGH nhà trường, đặc biệt là cá nhân tôi là một hiệu phó được
giao nhiệm vụ phụ trách công tác chuyên môn từ năm học 2014 – 2015 đến nay,
đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực của HS, và đã lập kế hoạch, tổ chức
chỉ đạo thực hiện kế hoạch, mà đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động giáo
dục này, làm thay đổi rõ nét về chất lượng dạy học của nhà trường.
HÌNH ẢNH MỘT SỐ TIẾT DẠY ĐỔI MỚI PPDH THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS CỦA CÁC GV TRONG NHÀ TRƯỜNG


H.2. Hoạt động học tập của HS trong tiết dạy có sử dụng PPDH theo góc

H.3. Hoạt động học tập của HS trong tiết dạy sử dụng kỹ thuật mảnh ghép

H.4. Hoạt động học tập của HS trong tiết học sử dụng sơ đồ tư duy
16


H.5. Hoạt động học tập của HS trong tiết học sử dụng PPDH đóng vai
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Trong các biệt pháp trên, mỗi biện pháp có thế mạnh, có vị trí cần thiết
nhất định trong quá trình quản lý dạy học của giáo viên và học sinh nhà trường.
Chúng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được hiệu quả
cao nhất thì không thể xem nhẹ biện pháp nào, không thể thực hiện riêng biệt,
tách rời các biện pháp nêu trên mà phải thực hiện một cách đồng bộ. Vì chúng
có sự gắn kết, quan hệ ràng buộc mật thiết với nhau, tạo điều kiện hỗ trợ và bổ
sung cho nhau trong quá trình quản lý nhà trường.
Các biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau. Bởi lẽ, nếu chỉ tập
trung vào tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của GV mà không chú ý tăng
cường giáo dục về ý thức, động cơ và PP học tập của học sinh thì giáo viên cũng
không thể phát huy được hiệu quả đổi mới PPDH. Ngoài vai trò chủ đạo của
giáo viên, cần có sự chủ động học tập của học sinh. Mặt khác nếu không có cơ
sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật DH đầy đủ và phù hợp thì
việc nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, việc đổi mới phương pháp dạy
học cũng không thể thực hiện hiệu quả. Nếu chỉ đổi mới PPDH mà không đổi
mới KT – ĐG thì đổi mới dạy học chỉ dậm chân tại chỗ.
Trong các biện pháp đã nêu, căn cứ vào thực tiễn ở các trường THPT huyện
Quảng Xương, bản thân tôi nhận thấy có 2 vấn đề lớn nhất, cần tập trung đối với

giáo viên đó là đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực của người
học và đổi mới kiểm tra đánh giá. Đây là 2 vấn đề quan trọng nhất, mấu chốt
nhất và cũng là khó khăn nhất. Làm tốt được 2 vấn đề này sẽ nâng cao được chất
lượng dạy và học nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung của các nhà trường.
Để làm tốt được 2 vấn đề ở trên trước hết cần có sự quyết tâm của toàn bộ lãnh
đạo giáo viên các nhà trường mà đặc biệt là đồng chí hiệu trưởng, sau đó là việc
triển khai thực hiện, thực hiện thường xuyên và đúng phương pháp.

17


Những biện pháp trên cần phải được kết hợp thực hiện một cách nhịp nhàng,
đồng bộ và linh hoạt để tạo ra bước đột phá quan trọng, góp phần tăng cường
trong công tác QL của nhà trường đối với việc nâng cao chất lượng dạy học
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Thay đổi nhanh và hoàn chỉnh bộ đề thi THPT Quốc gia. Thay đổi nội
dung đề thi mạnh hơn theo hướng đánh giá năng lực và khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn của học sinh.
- Tham mưu với chính phủ để từng bước thực hiện trả lương giáo viên theo
năng lực và lao động cụ thể đáp ứng được yêu cầu làm việc của giáo viên trong
giáo dục hiện nay.
3.2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
- Cụ thể hóa những yêu cầu của Bộ GD&ĐT, triển khai kịp thời tới các giáo
viên trong bậc THPT, nhất là về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Từng môn học, tổ chức dạy thể nghiệm đổi mới phương pháp dạy học và
trao đổi về đề kiểm tra, về hình thức kiểm tra ở cấp cụm trường và do chuyên
viên sở chủ trì.
- Tham mưu với UBND tỉnh để đầu tư đồng bộ về CSVC, các phương tiện
DH hiện đại cho các nhà trường, tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện đổi mới

PPDH.
- Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, bồi dưỡng
chuyên môn; tổ chức hội thảo hoặc các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho
CBQL và GV.
- Tăng cường công tác KT- ĐG CBQL và các nhà trường để giúp họ kịp
thời điều chỉnh những sai sót trong công tác.
3.2.3. Đối với nhà trường:
- Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên và
thi giáo viên dạy giỏi một cách thực chất, thường xuyên, có chế độ khen thưởng
thích đáng đối với những giáo viên có đầu tư sâu về trình độ chuyên môn.
- Tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học hiện đại để tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho GV, HS dạy và học theo định hướng phát triển NL của
HS đạt hiệu quả cao hơn.
- Tổ chức nhiều hình thức thi đua dạy tốt, đặc biệt là khuyến khích ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy, có khen thưởng kịp thời giúp giáo
viên không ngừng vươn lên trong công tác, thực hiện đúng mục tiêu, yêu cầu đổi
mới của GD hiện nay.
Do khả năng và thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
những kết luận ban đầu và nhiều vấn đề chưa đi sâu. Vì vậy không thể tránh
18


khỏi những thiếu sót, do đó tôi kính mong nhận được sự góp ý của quý vị để đề
tài dần hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 06 năm 2020

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Ngọc Hồng

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Trọng Rỹ, Phạm Xuân Quế (2016),"Kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn vật lý ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực Tạp chí
KHGD số 123 tháng 1.
2. Trần Thị Bích Liễu, Lê Thanh Huyền (2016), Với kinh nghiệm quốc tế
về dạy học và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.Tạp chí KHGD số 123
tháng 1.
3. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier (2011), Một số vấn đề chung về đổi
mới PP dạy học ở trường trung học
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trubg học cơ sở, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. (Ban hành kèm theo Thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công văn 5555/BG ĐT (ngày
8/10/2014) về hướng dẫn sinh hoạt tổ chuyên môn và đổi mới PP dạy học và
kiểm tra, đánh giá của trường THPT và trung tâm GDTX
6. Bộ giáo dục và Đào tạo (2012), Công văn số 609/BGDĐT-KTKĐCLGD
ngày 15/02/2012 v/v tổ chức khảo sát chính thức PISA năm 2012.
Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý nhà trường, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
7. Chính phủ (2014), Nghị quyết 44 của Chính phủ về Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết 29
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

14/11/2013, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa XI) về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
9. Trần Kiểm -Bùi Minh Hiền (2006), Giáo trình quản lý và lãnh đạo nhà
trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Đỗ Công Khanh (2014), Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS phổ thông
theo cách tiếp cận năng lực, www.vvob.be/vietnam/files


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: NGUYỄN NGỌC HỒNG
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu Trưởng

TT

1.
2.

Tên đề tài SKKN

Những sai lầm của học sinh khi giải
các bài toán về phương trình, hệ
phương trình
Khắc phục sai lầm khi giải các bài
toán tích phân

Kết quả
Cấp đánh

đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở

C

2012-2013

Sở

C

2013-2014



×