Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực nghiệm khi dạy chương halogen hóa học 10 nhằm phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.97 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC
NGHIỆM KHI DẠY CHƯƠNG HALOGEN-HÓA HỌC 10
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC VÀ TƯ
DUY CỦA HỌC SINH THPT

Tác giả:
Chức vụ:
SKKN thuộc môn:

Đặng văn Bích
Tổ phó CM
Hóa học

THANH HÓA, NĂM 2020
0


MỤC LỤC
trang
1. Mở đầu.........................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................2
1.2. Mục đích của đề tài.................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3
2. Nội Dung......................................................................................................3


2.1. Cơ sở lí luận…………………………………………………...……….3
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu……………………………………....…5
2.3. Giải pháp thực hiện………………………………………...…...……..6
2.3.1. Nhận xét hệ thống bài tập hoá học thực nghiệm trong chương
halogen...........................................................................................................
6
2.3.2. Cơ sở sắp xếp các bài tập hóa học thực nghiệm[10]…………….…..6
2.3.3.Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực nghiệm theo các
mức độ nhận thức và tư duy ………………………………………………7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường ………………...…………………..11
3. Kết Luận....................................................................................................12
3.1. Kết luận kết quả nghiên cứu.................................................................12
3.2. Kiến nghị..............................................................................................13
phụ lục.........................................................................................................14
Tài liệu tham khảo........................................................................................17

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Do yêu cầu đổi mới đất nước theo hướng hiện đại, hòa nhập với cộng
đồng quốc tế, nên mục tiêu giáo dục cũng cần phải thay đổi để đào tạo những
người lao động thích ứng với xã hội phát triển và thích ứng với bản thân người
học. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X lại một lần nữa nhấn mạnh: “Chỉ tiêu
hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và tăng cường
cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ
của HS...”. Điều 28 Luật giáo dục (2005) nước ta đã nêu: “Phương pháp giáo dục

phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS, phù
hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Trong dạy học hóa học, có thể nâng cao chất lượng dạy học phát huy năng
lực nhận thức và tư duy của học sinh bằng nhiều biện pháp, phương pháp khác
nhau. Trong đó sử dụng và hướng dẫn giải các bài tập hóa học là một phương
pháp hữu hiệu có tác dụng tích cực đến việc giáo dục, rèn luyện và phát huy
năng lực nhận thức cũng như tư duy của học sinh.
Hoá học là khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, vì vậy trong dạy học
môn hoá học ở trường phổ thông ngoài việc truyền thụ cho học sinh các kiến
thức cơ bản, còn phải chú ý rèn luyện cho HS các kĩ năng thí nghiệm hoá học cơ
bản và đặc biệt còn phải chú ý phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho HS.
Hiện nay, hệ thống các bài tập hóa học mọi thể loại được rất nhiều tác giả
quan tâm và xây dựng. Sách bài tập, sách tham khảo, luận văn nghiên cứu về bài
tập hoá học cũng nhiều.
Dạng bài tập thực nghiệm hoá học cũng đã được đề cập đến trong các
dạng bài tập hoá học nói chung. Đặc biệt là chương halogen trong hóa học lớp
10 bao gồm những bài học gắn liền với thực tiễn cuộc sống, sản xuất...Nếu vận
dụng tốt mối quan hệ lí thuyết và thực tiễn sẽ tạo cảm hứng học tập rất lớn với
học sinh nhằm phát triển năng lực nhận thức và tư duy của HS thông qua hệ
thống bài tập thực nghiệm.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi nhận thấy trong phần bài tập hóa
học thực nghiệm còn nhiều vấn đề nghiên cứu. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên
cứu “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực nghiệm khi dạy chương
halogen-Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học
sinh THPT” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài này sẽ là
một tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập của các em học sinh và cho
công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.
1.2. Mục đích của đề tài

Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hoá học thực nghiệm
thuộc chương halogen góp phần phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học
sinh.
2


1.3. Đối tượng nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về sự phát triển năng lực nhận thức và tư duy
của học sinh thông qua quá trình dạy và học môn hoá học. Ý nghĩa, tác dụng của
bài tập hoá học nói chung và bài tập hoá học thực nghiệm nói riêng trong sự phát
triển năng lực nhận thức và tư duy của HS.
+ Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập hoá học thực nghiệm trong chương
trình hoá học phổ thông theo các mức độ nhận thức và tư duy.
+ Sử dụng hệ thống bài tập hoá học thực nghiệm theo các mức độ nhận
thức và tư duy vào các bài dạy cụ thể.
+ Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá chất lượng, tính hiệu qủa của hệ
thống bài tập nhằm phát triển năng lực nhận thức và tư duy hoá học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp thống kê toán học

trong khoa học giáo dục để đánh giá chất lượng, tính khả thi của đề tài.
1.5. Những điểm mới của SKKN
Kết quả nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế dạy học cho thấy có sự phân
hóa rõ rệt với từng đối tượng học sinh và theo từng giai đoạn. Từ biết, hiểu, đến
vận dụng và vận dụng để giải các dạng bài tập nâng cao. Nhờ những ứng dụng
thực tiễn của clo, brom... tạo cho học sinh hứng thú với việc nghiên cứu, tìm tòi
thông tin liên quan. Từ đó giúp cho học sinh tự nâng cao được kiến thức halogen
về các dạng bài tập liên quan tới thực tiễn.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Hoạt động nhận thức và phát triển tư duy của học sinh trong quá
trình dạy học hóa học[10]
- Khái niệm nhận thức: Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm
lí con người (nhận thức, tình cảm, lí trí). Nó là tiền đề của hai mặt kia và
đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với và các hiện tượng tâm lí khác.
Hoạt động nhận thức được chia thành 2 giai đoạn đó là: Nhận thức cảm tính và
nhận thức lí tính.
- Tư duy là gì?
Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính qui luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Tầm quan trọng của việc phát triển tư duy.
Lý luận dạy học hiện đại đặc biệt chú trọng đến việc phát triển tư duy cho
HS thông qua việc điều khiển tối ưu quá trình dạy học, còn các thao tác tư duy
cơ bản là công cụ của nhận thức.
- Những đặc điểm của tư duy:
3


Bao gồm: Tư duy phản ánh khái quát, tư duy phản ánh gián tiếp, tư duy
không tách rời quá trình nhận thức cảm tính
- Những phẩm chất của tư duy:
Những phẩm chất cơ bản của tư duy bao gồm: Tính định hướng, bề rộng,
độ sâu, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính khái quát
- Rèn luyện các thao tác tư duy trong dạy học môn hoá học ở trường phổ thông
Các thao tác tư duy bao gồm: Phân tích , tổng hợp, so sánh, khái quát hóa
Các thao tác tư duy không tách rời nhau mà có quan hệ biện chứng, chặt
chẽ với nhau.

Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp để phân tích đạt được chiều sâu
bản chất hiện tượng sự vật. Sự phát triển của phân tích và tổng hợp là đảm bảo
hình thành của toàn bộ tư duy và các hình thức tư duy của HS.
- Những hình thức cơ bản của tư duy bao gồm: khái niệm, phán đoán, suy lí.
2.1.2. Tư duy hóa học - Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh
Tư duy hóa học[10]
Tư duy hóa học được đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hóa học
nghiên cứu các chất và các quy luật chi phối quá trình biến đổi này. Trong hóa
học, các chất tương tác với nhau đã xảy ra sự biến đổi nội tại của các chất để tạo
thành các chất mới. Sự biến đổi này tuân theo những nguyên lý, quy luật, những
mối quan hệ định tính và định lượng của hóa học.
Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ quá trình phản ứng với sự tương tác
giữa các tiểu phân của thế giới vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, electron…), mối
liên hệ giữa đặc điểm cấu tạo với tính chất của các chất. Các quy luật biến đổi
giữa các loại chất và mối quan hệ giữa .
Sự phát triển tư duy trong dạy học hoá học
Việc phát triển tư duy cho HS trước hết là giúp HS nắm vững kiến thức hoá
học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành, qua đó kiến thức
của HS thu thập được trở nên vững chắc và sinh động hơn.
Trong học tập hoá học, việc giải các bài tập hoá học (bài tập định tính, bài
tập định lượng) là một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy,
thông qua các hoạt động này tạo điều kiện tốt nhất để phát triển năng lực trí tuệ,
năng lực hành động cho HS.
Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh
- Căn cứ vào chất lượng của quá trình lĩnh hội và kết quả của nó, gồm có bốn
trình độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo:
∙ Trình độ tìm hiểu: Nhận biết, xác định, phân biệt và nhận ra kiến thức cần
tìm hiểu.
∙ Trình độ tái hiện: Tái hiện thông báo về đối tượng theo trí nhớ hay ý nghĩa
(kiến thức tái hiện)

∙ Trình độ kỹ năng: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn bằng cách chuyển tải
vào những đối tượng và tình huống quen thuộc (kiến thức kỹ năng). Nếu đạt đến
mức tự động hoá gọi là kiến thức kỹ xảo.
∙ Trình độ biến hóa: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn bằng cách truyền tải
4


vào những đối tượng và tình huống quen biết nhưng đã bị biến đổi hoặc chưa
quen biết.
- Về năng lực tư duy: có thể chia làm 4 cấp độ như sau:
Cấp 1: Tư duy cụ thể: chỉ có thể suy luận trên các thông tin cụ thể này đến
thông tin cụ thể khác.
Cấp 2: Tư duy logic: Suy luận theo một chuỗi có tổng hợp tuần tự, có khoa học
và có phê phán nhận xét.
Cấp 3: Tư duy hệ thống: Suy luận tính chất tiếp cận một cách hệ thống các
thông tin hoặc các vấn đề nhờ đó có cách nhìn bao quát hơn.
Cấp 4: Tư duy trừu tượng: Suy luận các vấn đề một cách sáng tạo và ngoài các
khuôn khổ qui định.
- Về mặt kỹ năng có thể chia làm 4 trình độ kỹ năng sau:
∙ Bắt chước theo mẫu: Làm theo đúng mẫu cho trước (quan sát, làm thử, làm
đi, làm lại).
∙ Phát huy sáng kiến: Làm đúng theo mẫu hoặc chỉ dẫn có phát huy sáng kiến,
hợp lí hoá thao tác.
∙ Đổi mới: Không bị lệ thuộc theo mẫu. Có sự đổi mới nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng
∙ Tích hợp hay sáng tạo: Sáng tạo ra quy trình hoàn toàn mới, nguyên lí mới,
tiếp cận mới, tách ra khỏi mẫu ban đầu.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Thực trạng.
Bài tập hóa học là một công cụ, phương tiện mạnh nhất để giúp học sinh

biến những kiến thức trên lí thuyết thành những hiểu biết của mình và vận dụng
để giải thích các hiện tượng tự nhiên. Vì vậy, bài tập có vị trí và vai trò hết sức
quan trọng nhưng nó vẫn chưa được sử dụng tốt để phát huy hết tác dụng của nó.
Qua điều tra, phỏng vấn về việc dạy học môn hóa học, cho thấy:
- Việc lựa chọn bài tập hóa học thực nghiệm còn mang tính cảm tính.
- Việc sử dụng bài tập thực nghiệm vào kiểu bài lên lớp nghiên cứu tài liệu
mới còn hạn chế, nếu có chỉ mang tính chất trình bày, ít khi làm thí nghiệm.
- Một số GV khi lựa chọn các dạng bài tập hóa học thực nghiệm còn ít, chưa
phong phú như việc chỉ lựa chọn bài tập nhận biết, điều chế còn các dạng như:
tách; tinh chế các chất hay bài tập mô tả hiện tượng; quan sát hình vẽ và giải
thích hiện tượng thì chưa quan tâm, chú trọng.
Qua thực trạng trên ta thấy việc lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học nói
chung và bài tập hóa học thực nghiệm nói riêng còn nhiều vấn đề bất cập, chưa
phù hợp với xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay và cũng chưa phù
hợp đặc điểm của môn hóa học đó là một môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực
nghiệm.

5


2.2.2. Kết quả.
Với thực trạng đó làm ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập, thiếu tự
tin khi tiến hành thí nghiệm thực tiễn cũng như trong các kì thi, học sinh thường
mất điểm trong các câu hỏi thuộc phần này và hiệu quả đạt được không cao.
Kết quả nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế dạy học cho thấy có sự phân
hóa rõ rệt với từng đối tượng học sinh và theo từng giai đoạn. Từ biết, hiểu, đến
vận dụng để giải các dạng bài tập nâng cao. Nhờ được trang bị những kiến thức
một cách hệ thống sẽ tạo cho học sinh hứng thú với việc nghiên cứu, tìm tòi
thông tin liên quan, tự tin khi làm bài tập.
2.3. Giải pháp thực hiện

2.3.1. Nhận xét hệ thống bài tập hoá học thực nghiệm trong chương
halogen.
Hiện nay, sách giáo khoa hóa học lớp 10 THPT được chia thành hai
chương trình đó là chương trình chuẩn và chương trình nâng cao. Về nội dung và
hình thức cơ bản đã chỉnh sửa, biên soạn chất lượng hơn phù hợp với phương
pháp dạy học hiện đại.
Đa số các bài được trình bày theo bố cục : phần kiến thức lí thuyết và
phần bài tập.
Hệ thống bài tập được xây dựng sau mỗi bài nhằm củng cố kiến thức lí
thuyết và kĩ năng của học sinh thông qua bài học đó. Trong các bài tập được biên
soạn theo nhiều dạng ứng với nhiều mức độ nhận thức mức độ khác nhau.
Các bài tập hóa học thực nghiệm không nằm tập trung ở một bài mà rải
rác hầu hết tất cả các bài học khi nghiên cứu về chất và nguyên tố hóa học
2.3.2. Cơ sở sắp xếp các bài tập hóa học thực nghiệm[10].
Có nhiều cơ sở phân loại bài tập hoá học khác nhau. Tuy nhiên, vận dụng
các quan điểm về việc phân loại mức độ nhận thức và tư duy của GS. Bloom và
cố GS. Nguyễn Ngọc Quang, căn cứ vào thực tiễn dạy học ở Việt Nam, tôi sẽ
dựa vào cơ sở phân loại bài tập theo các mức độ nhận thức và tư duy của HS.

6


Bảng 2.1: Phân loại bài tập theo các mức độ nhận thức và tư duy
Dạng
bài

I

II


Năng lực nhận
thức

Biết (nhớ lại những
kiến thức đã học
một cách máy móc Tư duy cụ thể
và nhắc
lại)

IV

Kỹ năng

Bắt chước theo mẫu

Tư duy logic
Hiểu (tái hiện kiến
thức, diễn giải kiến (suy luận, phân
thức, mô tả kiến tích, so sánh, nhận
xét)
thức)

Phát huy sáng kiến

Tư duy hệ thống
(Vận dụng kiến (suy luận tương tự,
thức để xử lí tình tổng hợp, so sánh,
huống khoa học, khái quát hoá)
trong đời sống
thực tiễn)


Đổi mới (lặp lại kỹ năng
nào đó một cách chính
xác, nhịp nhàng không
phải hướng dẫn)

Vận dụng

III

Năng lực tư duy

Vận dụng sáng
tạo (phân tích, tổng
hợp, đánh giá)

(hoàn thành kỹ năng theo
chỉ dẫn, không còn bắt
chước máy
móc)

Tư duy trừu tượng Sáng tạo (hoàn thành kỹ
(suy luận một cách năng một cách dễ dàng có
sáng tạo)
sáng tạo, đạt tới trình độ
cao)

2.3.3. Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực nghiệm theo các
mức độ nhận thức và tư duy
Dạng 1: Bài tập nhận biết và phân biệt các chất[1]

Bài 1: Kết luận nào sau đây không đúng?
A. Thuốc thử đặc trưng để nhận biết anion SO42- là dd BaCl2/HNO3
B. Thuốc thử đặc trưng để nhận biết ion Cl- là dd AgNO3/HNO3
C. Thuốc thử đặc trưng để nhận biết ion NO - trong dung dịch muối nitrat là Cu
3
D. Thuốc thử có thể dùng để nhận biết HCO3-, CO32- là các axit mạnh.
Bài 2: Nhỏ dung dịch iot vào dd X thì thấy chuyển sang màu xanh. X có thể là
dung dịch nào trong số các dd sau?
A. lòng trắng trứng
B. nước xà phòng C. hồ tinh bột D. nước mía
Bài 3: Thuốc thử dùng để phân biết khí SO2 và khí H2S là
A. dd KMnO4
B. dd brom
C. dd CuCl2
D. dd NaOH
Bài 4: Hãy trình bày phương pháp nhận biết các chất sau: NaCl, Na2SO4 và
NaNO3.
7


Phân tích:
Bài này không cho sẵn thuốc thử nên đòi hỏi HS phải hiểu để lựa chọn thuốc thử
phù hợp.
Học sinh cần hiểu được nhận biết 3 dung dịch trên thực chất là nhận biết các ion
Cl-, SO42-, NO3- . Học sinh nhớ lại cách nhận biết các ion trên và áp dụng vào bài.
Bài 5: Chỉ được dùng thêm một thuốc thử, hãy nhận biết các chất đựng trong lọ
mất nhãn sau: BaCl2, NH4Cl, (NH4)2SO4, Na2SO4.
Phân tích:
Với bài tập dạng này việc lựa chọn thuốc thử phù hợp là rất quan trọng vì
sự lựa chọn đó có thể làm bài tập rất đơn giản hoặc có thể làm bài tập trở nên

phức tạp.
- Nếu dùng quỳ tím (hoặc NaOH) phân biệt được 2 nhóm.
+ Nhóm 1 làm quỳ tím hóa đỏ: NH4Cl, (NH4)2SO4
+ Nhóm 2 quỳ tím không đổi màu: BaCl2, Na2SO4
Lấy từng chất ở nhóm 1 đổ lần lượt vào các chất nhóm 2. Nếu có kết tủa
trắng thì chất đem đổ là BaCl2 chất kia là (NH4)2SO4 và nhận được 2 chất còn lại
là NH4Cl và Na2SO4.
- Nếu sử dụng thuốc thử là Ba(OH)2 thì có thể nhận biết được ngay các
chất mà không cần phải trộn lẫn.
Dùng dd Ba(OH)2 cho lần lượt vào các mẩu thử
+ Lọ nào có kết tủa trắng là dd Na2SO4
+ Lọ nào có khí mùi khai bay lên đó là dd NH4Cl
+ Lọ nào vừa có kết tủa trắng vừa có khí mùi khai bay lên đó là dd
(NH4)2SO4.
Như vậy với bài tập này sẽ phát triển được năng lực nhận thức bậc cao của
HS và kĩ năng tư duy sáng tạo.
Dạng 2: Bài tinh chế và tách các chất[2,3,5]
Bài 1: Để điều chế được khí clo khô trong phòng thí nghiệm từ MnO 2 và HCl
đặc, người ta cho khí lần lượt qua các bình đựng:
A. H2O và NaOH
B. H2SO4 và NaOH
C. NaCl và H2SO4
D. NaCl và NaOH
Bài 2. Để biết được trong muối NaCl có lẫn tạp chất NaI ta có thể dùng:
A. khí Cl2.
B. dung dịch hồ tinh bột.
C. giấy quỳ tím.
D. khí Cl2 và dung dịch hồ tinh bột.
Bài 3: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế Cl2 từ MnO2 và dung dịch HCl.


Khí Cl2 sinh ra thường có lẫn hơi nước và hidroclorua. Để thu được khí Cl2 khô
thì bình (1) và bình (2) lần lượt đựng
8


A. dung dịch NaOH và dung dịch H2SO4 đặc. B. dung dịch H2SO4 đặc và dung
dịch NaCl.
C. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch AgNO3. D. dung dịch NaCl bão hòa và
dd H2SO4 đặc.
Dạng 3: Mô tả và giải thích hiện tượng thí nghiệm[6,7]
Bài 1: Mô tả hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm sau:
a) Cho quỳ tím vào bình khí clo ẩm.
b) Cho quỳ tím vào dung dịch HCl
Bài 2: Mô tả hiện tượng xảy ra khi tiến hành các thí nghiệm sau:
a) Cho quỳ tím vào bình đựng khí clo ẩm.
b) Cho hồ tinh bột vào dung dịch iot.
c) Sục khí C2H4 vào dung dịch nước brom. Phân tích:
Với loại bài tập này học sinh chỉ cần nhớ tính chất của clo, iot, etilen hoặc
khi làm thí nghiệm HS chỉ cần chú ý quan sát thí nghiệm là có thể mô tả được
hiện tượng xảy ra.
TN (a) : quỳ tím bị mất màu
TN(b): dung dịch iot có màu xanh lam
TN (c): dung dịch nước brom nhạt màu dần sau đó mất màuDạng hiểu
Bài 3: Mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm sau:
a) Sục khí Cl2 vào dung dịch NaI có chứa sẵn một lượng Iot
b) Cho quỳ tím ẩm vào bình đựng khí clo.
c) Nhỏ dd iot vào một lát chuối xanh
d) nước giaven từ NaOH và khí clo
Bài 4: Mô tả, so sánh và giải thích hiện tượng xảy ra khi tiến hành 2 thí nghiệm
sau:

a) Cho quỳ tím vào bình đựng khí clo khô.
a) Cho quỳ tím vào bình đựng khí clo ẩm. Phân tích:
TN (a) quỳ tím không đổi màu TN (b) quỳ tím bị mất màu
Ở bài tập này học sinh ngoài việc nêu hiện tượng quan sát được, còn phải so
sánh và giải thích. Muốn giải thích được học sinh phải hiểu nguyên nhân gây ra
tính tẩy màu của khí clo ẩm.
- clo khô không có tính tẩy màu
��
� HCl + HClO
- clo ẩm có tẩy màu là do có pư xảy ra: Cl2 + H2O ��

HClO là chất oxi hóa mạnh (do chứa ion ClO -) có thể oxi hóa các hợp chất có
màu thành không màu.
Bài 5: Cho TN về tính tan của khi HCl như hình vẽ. Trong bình ban đầu chứa
khí HCl, trong nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím.
Hiện tượng xảy ra trong bình khi cắm ống thủy tinh vào nước:
A. Nước phun vào bình và chuyển sang màu đỏ
B. Nước phun vào bình và chuyển sang màu xanh.
C. Nước phun vào bình và vẫn có màu tím.
D. Nước phun vào bình và chuyển thành không màu.
Dạng 4: Bài tổng hợp và điều chế các chất hóa học[7,8]
9


Bài 1: Trong phòng thí nghiệm người ta thường điều chế oxi bằng cách:
A. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng B. Điện phân nước
C. Điện phân dung dịch NaOH
D. Nhiệt phân KClO3 với xúc tác MnO2
Bài 2: Để điều chế khí clo, người ta phải điện phân dung dịch natri clorua có
màng ngăn giữa 2 điện cực. Tại sao phải có màng ngăn? Viết phương trình của

phản ứng điện phân dd NaCl không có màng ngăn.
Bài 3: Cho các chất sau đây: kali clorua, canxi clorua, mangan đioxit, axit
sunfuric đậm đặc.
Đem trộn hai hoặc ba chất với nhau. Trộn như thế nào để có thu được
hiđroclorua? Trộn như thế nào để thành clo? Viết các phương trình phản ứng.
Bài 4: Trong phòng thí nghiệm, người ta thường điều chế clo bằng cách nào sau
đây?
A. điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn.
B. điện phân nóng chảy NaCl.
C. cho F2 đẩy Cl2 ra khỏi dung dịch NaCl.
D. cho dung dịch HCl đặc tác dụng với MnO2, đun nóng.
Dạng 5: Bài tập dụng cụ thí nghiệm, mô tả, giải thích thí nghiệm thông qua
hình vẽ minh họa
Bài 1. Trong phòng thí nghiệm, một
em học sinh muốn làm thí nghiệm
chứng minh tính oxi hoá của Cl2 mạnh
hơn I2. Em học sinh đó lắp dụng cụ thí
nghiệm như sau:
- Chất nào ở bông N, bông P, khí M để chứ ng minh tính oxi hoá củ a các
halogennua.
- Phân tích cách làm thí nghiệm
Bài 2: Để điều chế khí HCl, một em học sinh lắp dụng cụ thí nghiệm như sau:
a) Cho biết chất ở trong phễu P, Q?
a) Tại sao khi thu khí HCl lại phải dùng một bình có chứa bông tẩm xút

Phân tích:
Để giải bài tập này, yêu cầu HS phải rèn luyện năng lực quan sát thí
nghiệm, hình vẽ. Để trả lời được câu hỏi này thì HS phải nhớ và vận dụng tất cả
những kiến thức đã được học về HCl, phương pháp điều chế, tính chất vật lí của
HCl.

a)
P là H2SO4 đặc, Q là NaCl tinh thể.
10


HCl là một chất khí có mùi xốc, rất độc để loại bỏ khí HCl dư hoặc
khi không cần thu thì người ta dùng một bình có chứa bông tẩm xút để
loại.
Vì khi đó xảy ra phản ứng HCl + NaOH → NaCl + H2O
Vậy từ ví dụ trên giúp HS rèn luyện kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng
kiến thức giải quyết vấn đề.
Bài 3: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiêm như
sau:
b)

Hóa chất được dung trong bình cầu (1) là:
A. MnCl2
B. KMnO4
C. KNO3
D. CaCl2.
Bài 4: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiệm như
sau:

Bình (1) đựng NaCl, bình (2) đựng dung dịch H2SO4 đặc. Vai trò của bình (1) là
gì?
A. Hòa tan khí Cl2.
B. Giữ lại khí HCl.
C. Giữ lại hơi nước.
D. Làm sạch bụi
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với

bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Dựa trên kết quả TN sư phạm cho thấy chất lượng học tập của HS khối
TN cao hơn HS khối ĐC, thể hiện:
-Tỉ lệ phần trăm (%) HS yếu kém, trung bình của khối TN luôn thấp hơn
của khối ĐC.
-Tỉ lệ phần trăm (%) HS khá, giỏi của khối TN luôn cao hơn của khối ĐC.
- Đồ thị đường luỹ tích của khối TN luôn nằm ở phía bên phải và phía dưới
đường luỹ tích của khối ĐC (thể hiện qua đồ thị đường luỹ tích). Điều này cho
thấy kết quả học tập của HS ở các lớp TN tốt hơn lớp ĐC
- Điểm trung bình cộng của HS khối TN cao hơn khối ĐC.
3. KẾT LUẬN

11


3.1. Kết luận kết quả nghiên cứu
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ của đề tài, tôi đã giải quyết được một số vấn
đề lí luận và thực tiễn sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực nhận thức và phát triển tư duy của HS
trong quá trình dạy, học hoá học, vai trò của bài tập hoá học trong việc phát
triển năng lực tư duy.
- Nghiên cứu cơ sở phân loại bài tập phân tích dạng bài theo các mức độ nhận
thức và đã lựa chọn được cách phân loại bài tập theo 4 mức độ phù hợp với thực
tế hiện nay.
- Hệ thống, sắp xếp các bài tập trong từng bài trên theo 4 mức độ: biết, hiểu,
vận dụng và vận dụng sáng tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập trong khi thiết kế các
kiểu bài lên lớp.
- Có thể sử dụng các phương tiện dạy học tạo điều kiện cho HS khá, giỏi đạt
được mục tiêu nâng cao.

- Đã tiến hành TN sư phạm tại 4 lớp 10A1, 10A2, 10A3, 10A11 với tổng số
học sinh: 158 em (trong đó 90,5% có học lực trung bình và yếu; 9,5% có học lực
khá).
- Xử lí các số liệu TN sư phạm để có được những kết luận mang tính chính
xác, khoa học.
Bảng 3.1 : Tỉ lệ % học sinh trả lời đúng câu hỏi.
Lớp
Tỉ lệ % học sinh trả lời đúng
Dạng 1
Dạng 2
Dạng 3
Dạng 4
(biết)
(hiểu)
(vận dụng) (vận dụng cao)
10 (TN)
95%
90%
71%
32%
10 (ĐC)
94,8%
88%
69%
21%
Nhận xét:
- Đối với các bài tập ở dạng 1 là các bài tập đơn giản, mang tính chất tìm
hiểu, HS chỉ cần nhớ là có thể trả lời được. Vì vậy ở dạng này tỉ lệ HS trả lời
đúng rất cao.
- Đối với các bài tập thuộc dạng 2 là những bài tập nếu HS học bài cần

thận là có thể trả lời đúng. Bài tập dạng này không đòi hỏi trình độ tư duy cao,
có khoảng 90% đến 95% HS trả lời đúng.
- Đối với các bài tập ở dạng 3 là các bài tập mang tính vận dụng , HS
phải thực hiện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp tuy nhiên ở mức độ đơn
giản đo đó đòi hỏi HS phải nắm vững kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức
vào các tình huống khác nhau. Với loại bài tập này chỉ có 69% đến 71% trả lời
đúng.

12


Bảng 3.3: Bảng điểm trung bình
Lớp 10
Lớp 10
Đề số
10 (TN1)
10 (ĐC1)
10(TN2)
10(ĐC2)
1
7,4
6,3
7,3
6,4
2
7,5
6,4
7,5
7,6
Để đưa ra được những nhận xét chính xác, kết quả kiểm tra được xử lí bằng

phương pháp thống kê toán học.
Dựa trên kết quả TN sư phạm cho thấy chất lượng học tập của HS khối TN
cao hơn HS khối ĐC
Với việc áp dụng phương pháp trên tôi thấy khả năng giải bài tập nói
chung và bài toán halogen của học sinh đã được nâng cao; các em hứng thú hơn
và tự tin hơn trong học tập. Ở các lớp luyện thi với đối tượng là học sinh trung
bình khá thì số học sinh hiểu và có kỹ năng giải được các dạng bài tập trên là
tương đối. Đặc biệt được đồng nghiệp xem đây là một tài liệu rất bổ ích dùng để
bổ trợ ôn thi học sinh giỏi và ôn thi đại học. Mặc dù tôi đã cố gắng tìm tòi,
nghiên cứu song không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận
được sự quan tâm đóng góp của các bạn đồng nghiệp trong toàn tỉnh.
3.2. Kiến nghị
Để phát huy được tính đa dạng của bài tập hóa học thực nghiệm và những
tác dụng tích cực của nó trong việc phát triển năng lực nhận thức và tư duy của
học sinh ở trường THPT, tạo điều kiện thuận lưọi cho giáo viên và học sinh, tôi
có một số đề nghị sau:
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, chế độ đối với GV sử dụng thí nghiệm,
máy tính trong dạy học hoá học.
- Khuyến khích GV tự xây dựng hệ thống bài tập có chất lượng tốt, phù
hợp với các mức độ nhận thức và tư duy của HS, để kích thích mọi đối tượng
đều phải động não, nâng cao dần khả năng tư duy và hứng thú học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hoá, ngày 20 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.

13



Phụ lục
ĐỀ KIỂM TRA 01-Test khi sử dụng phương pháp thông thường giảng dạy
cho HS
Lớp: 10A1, 10A2, 10A3, 10A11(ĐC)
Thời gian: 15 phút
Câu 1: Chất nào dưới đây có sự thăng hoa khi đun nóng (trạng thái rắn chuyển
sang trạng thái hơi)
A. Cl2
B. I2
C. Br2
D. F2
Câu 2: Cho 3,16 gam KMnO4 tác dụng với dung dịch HCl (dư), sau khi phản
ứng xảy ra hoàn toàn thì số mol HCl bị oxi hoá là:
A. 0,02
B. 0,16
C. 0,10
D. 0,05
Câu 3: Thuốc thử dùng để phân biệt dung dịch NaF và dung dịch NaCl:
A. dung dịch BaCl2
B. khí Cl2 C. dung dịch AgNO3
D. dung dịch Br2
Câu 4: Để trung hòa 10 ml dung dịch HCl 0,1M cần 20 ml dung dịch NaOH x
mol/l. Giá trị của x:
A. 0,05
B. 0,4
C. 0,1
D. 0,2
Câu 5: Đổ dung dịch AgNO3 vào dung dịch muối nào sau đây sẽ không xảy ra
phản ứng:
A. NaF

B. NaBr
C. NaI
D. NaCl
Câu 6: Phát biểu nào sau đây là không đúng:
A. Ở điều kiện thường, iot là chất rắn, dạng tinh thể màu đen tím
B. Ở điều kiện thường, brom là chất khí màu đỏ nâu, dễ bay hơi, hơi brom độc
C. Ở điều kiện thường, flo là chất khí màu lục nhạt, rất độc
D. Ở điều kiện thường, clo là chất khí màu vàng lục, mùi xốc, rất độc
Câu 7: Dung dịch axit nào sau đây không thể chứa trong bình thủy tinh:
A. HCl
B. HF
C. HNO3 D. H2SO4
Câu 8: Nước Gia-ven có tính chất sát trùng và tẩy màu là do:
A. nguyên tử Cl trong NaClO có số oxi hóa +1 thể hiện tính oxi hóa mạnh
B. NaClO phân hủy ra oxi nguyên tử có tính oxi hóa mạnh
C. NaClO phân hủy ra Cl2 có tính oxi hóa mạnh
D. NaCl trong nước Gia-ven có tính tẩy màu và sát trùng
Câu 9: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế
Cl2 từ MnO2 và dung dịch HCl. Khí Cl2 sinh ra
thường có lẫn hơi nước và hidroclorua. Để thu
được khí Cl2 khô thì bình (1) và bình (2) lần lượt
đựng
A. dung dịch NaOH và dung dịch H2SO4 đặc.
B. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch NaCl.
C. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch AgNO3.
D. dung dịch NaCl bão hòa và dung dịch H2SO4 đặc.
Câu 10: Dãy gồm các chất đều phản ứng với dung dịch HCl là:
A. NaOH, Al, CuSO4, CuO.
B. Cu(OH)2, Cu, CuO, Fe.
C. CaO, Al2O3, Na2SO4, H2SO4. D. CaCO3, Cu(OH)2, Fe, CaO.

14


ĐỀ KIỂM TRA 02-Test sau khi sử dụng phân loại và hướng dẫn giải chi tiết
Lớp: 10A1, 10A2, 10A3, 10A11(ĐC)
Thời gian: 15 phút
Câu 1: Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế khí Z:
Phương trình hóa học điều chế khí Z là
A. 2HCl dung dịch + Zn ��
� H2↑ + ZnCl2.
B. H2SO4 (đặc) + Na2CO3 (rắn) ��
� SO2 + Na2SO4 + H2O.
tO
C. Ca(OH)2 (dung dịch) + 2NH4Cl rắn ��
� 2NH3 + CaCl2 + 2H2O.
t
D. 4HCl đặc + MnO2 ��
� Cl2 + MnCl2 + 2H2O
o

Câu 2: Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm điều chế khí
hiđro halogenua:
Hai hiđro halogenua (HX) có thể điều chế theo sơ đồ
trên là
A. HBr và HI.
B. HCl và HBr.
C. HF và HCl.
D. HF và HI.

Câu 3: Cho TN về tính tan của khi HCl như hình vẽ. Trong bình ban đầu chứa

khí HCl, trong nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím.
Hiện tượng xảy ra trong bình khi cắm ống thủy tinh vào nước:
A. Nước phun vào bình và chuyển sang màu đỏ
B. Nước phun vào bình và chuyển sang màu xanh.
C. Nước phun vào bình và vẫn có màu tím.
D. Nước phun vào bình và chuyển thành không màu.
Câu 4: Để biết được trong muối NaCl có lẫn tạp chất NaI ta có thể dùng:
A. khí Cl2.
B. dung dịch hồ tinh bột.
C. giấy quỳ tím.
D. khí Cl2 và dung dịch hồ tinh bột.
Câu 5: Trong dung dịch nước clo có chứa các chất sau:
A. HCl, HClO, Cl2.
B. Cl2 và H2O.
C. HCl và Cl2.
D. HCl, HClO, Cl2 và H2O.
Câu 6: Trong thiên nhiên, clo chủ yếu tồn tại dưới dạng:
A. đơn chất Cl2.
B. muối NaCl có trong nước biển.
C. khoáng vật cacnalit (KCl.MgCl2.6H2O). D. khoáng vật sinvinit (KCl.NaCl).
Câu 7: Có 4 bình mất nhãn đựng các dd : HCl, HNO3, KCl, KNO3. Để phân biệt
các dd trên, ta lần lượt dùng các chất
A. dùng quì tím, dd AgNO3
B. dùng phenolphtalein, dd AgNO3
C. dd AgNO3, dd BaCl2
D. Dung dịch NaOH, phenolphtalein
Câu 8: Có 4 bình mất nhãn đựng các dd: NaCl, NaNO3, BaCl2, Ba(NO3)2. Để phân
biệt các dd trên, ta lần lượt dùng chất
A. quì tím, dd AgNO3
B. dd Na2CO3, dd H2SO4

C. dd AgNO3, dd H2SO4
D. dd Na2CO3, dd HNO3
15


Câu 9: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiệm như
sau:

Bình (1) đựng NaCl, bình (2) đựng dung dịch H2SO4 đặc. Vai trò của bình (1) là
gì?
A. Hòa tan khí Cl2.
B. Giữ lại khí HCl.
C. Giữ lại hơi nước.
D. Làm sạch bụi.
Câu 10: Phương pháp để điều chế khí F2 trong công nghiệp là:
A. oxi hóa muối florua.
B. dùng halogen khác đẩy flo ra khỏi muối.
C. điện phân hỗn hợp KF và HF ở thể lỏng.
D. không có phương pháp nào.
--------------hết--------------

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Ngô Ngọc An, Nhận biết và tách các chất ra khỏi hỗn hợp, Nhà xuất bản Giáo
dục, 2006.
2. Đề thi THPT Quốc Gia các năm 2016...2019.
3. Nguyễn Đình Độ - Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 10- NXB Đà Nẵng 2006

4. Đỗ Xuân Hưng – Phương pháp giải nhanh bài tập hóa học vô cơ – NXB
ĐHQG Hà Nội 2015
5. TS.Cao Cự Giác, bài giảng hóa học vô cơ,NXB ĐH Quốc Gia HN, 2001
6. TS.Cao Cự Giác - Phương pháp giải bài tập Hoá học 10-NXB ĐHQG Hà Nội
2008
7. PGS.TS Nguyễn Thanh Khuyến -Phương pháp giải bài tập Hoá học vô cơ
– NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2006
8. Nguyễn Xuân Trường, Bài tập Hóa học ở trường phổ thông - NXB sư phạm,
2003.
9. Nguyễn Xuân Trường, Ôn luyện kiến thức hóa học trung học phổ thông –
NXB Giáo Dục, Hà Nội 2008.
10. Nguyễn Ngọc Bảo, Phát triển tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá
trình dạy học, Bộ Giáo dục và đào tạo- Vụ giáo viên,1995.
11. Sách bài tập Hoá học lớp 10- NXBGD Hà Nội, năm 2007
12. Sách giáo khoa Hoá học lớp 10- NXBGD Hà Nội, năm 2007
II. Tài liệu internet
1. />2. />3. />4. />
17


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Chức vụ và đơn vị công tác:

TT

Đặng Văn Bích

Tổ phó CM

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp
loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

1.

Phương pháp giải bài tập

Sở GD và ĐT

C

2012


2.

polime
Xây dựng hệ thống bài tập

Sở GD và ĐT

C

2017

làm cơ sở để giúp học sinh
giải quyết tốt dạng toán kim
loại(hay ion Fe2+) tác dụng
với dung dịch chứa đồng thời
H+ và NO3

18



×