Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Một số kinh nghiệm trong việc quản lí hoạt động các câu lạc bộ trong việc hình thành kỹ năng sống cho học sinh trường THPT hàm rồng TP thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.43 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Tiêu đề
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của Câu lạc bộ
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Câu lạc bộ
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Đặc điểm, tình hình chung của nhà trường
2.2.2. Thực trạng hoạt động của các Câu lạc bộ
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Mục đích, yêu cầu khi thành lập, tổ chức hoạt động CLB
2.3.2. Giải pháp thực hiện
2.4. Hiệu quả của đề tài
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
2
2
3


3
3
4
4
4
5
5
6
6
6
7
7
7
11
13
13
14
16
17

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1


Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự bùng nổ công nghệ của thế kỷ 21, rất
nhiều ngành nghề bị đào thải và nhiều ngành nghề mới sẽ xuất hiện. Để đào tạo ra
nguồn nhân lực phù hợp và chủ động thích nghi với những biến đổi của thế giới
tương lai, giáo dục cần có những thay đổi rõ rệt và hiệu quả hơn. Trong đó, tập
trung đào tạo tư duy sáng tạo và kỹ năng mềm được xem là chìa khóa cốt lõi. Theo

dự đoán của Diễn đàn Kinh tế thế giới, đến năm 2025 con người chỉ chiếm khoảng
48% lực lượng lao động trực tiếp, còn máy móc và các thuật toán chiếm đến 52%.
Vậy nên, việc giáo dục đơn thuần chỉ tập trung vào truyền đạt kiến thức không còn
phù hợp nữa, thay vào đó, việc đào tạo tập trung vào hình thành phương pháp tư
duy sáng tạo và kỹ năng mềm, những yếu tố rất “con người" mà máy móc không
thể thay thế ngày càng được chú trọng. Đây là cốt lõi của giáo dục hiện đại, nơi đào
tạo ra nguồn nhân lực sẵn sàng thích nghi trước mọi sự thay đổi.
Nghị quyết số 29 NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
đổi mới giáo dục toàn diện đã đặt ra nhiều yêu cầu mới trong sự nghiệp phát triển
giáo dục đào tạo hiện nay, đòi hỏi các cấp, các ngành và toàn thể xã hội cần phải có
cái nhìn tổng quan hơn về nền giáo dục đương thời. Nhiều câu hỏi đặt ra đối với
giáo dục phổ thông về cách tiếp cận của học sinh đối với nội dung chương trình và
phương pháp dạy học hiện nay. Nhưng dù cách tiếp cận thế nào đi nữa thì phát triển
giáo dục phổ thông hiện nay phải đảm bảo được phát triển năng lực và phẩm chất
của người học, tức là năng lực kiến thức phải đi đôi với phẩm chất đạo đức, thẩm
mỹ, trí tuệ, dạy người và dạy nghề. Chính vì vậy, chương trình giáo dục phổ thông
2018 xác định hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là
hoạt động giáo dục bắt buộc đối với tất cả các cấp học. Một trong những hình thức
của hoạt động trải nghiệm để thông qua đó hình thành các kỹ năng chính là tổ chức
các câu lạc bộ theo sở thích cho học sinh.
Trên thực tế những năm gần đây, các cơ sở giáo dục nói chung, các trường
THPT Thành phố Thanh Hóa nói riêng đã bắt đầu hình thành các Câu lạc bộ. Tuy
nhiên, khi các trường học bắt tay vào thực hiện gặp phải không ít khó khăn như
thời gian tổ chức, xây dựng kế hoạch, chương trình, yếu tố không gian, địa lí, kinh
phí thực hiện, tâm lí phụ huynh ngại cho con em mình tham gia do sợ ảnh hưởng
đến thời gian học tâp. Xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức
hoạt động các Câu lạc bộ trong việc hình thành kỹ năng sống cho học sinh trong
thời gian vừa qua, tôi đã chọn đề tài “Một số kinh nghiệm quản lý hoạt động các
Câu lạc bộ trong việc hình thành kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT
Hàm Rồng, TP Thanh Hóa”.

1.2. Mục đích nghiên cứu
2


Giúp BGH các nhà trường, đội ngũ giáo viên, các em hoc sinh có cách hiểu
đúng, thấy hết được ý nghĩa, tầm quan trọng của các Câu lạc bộ trong việc hình
thành kỹ năng sống đối với mỗi con người, đặc biệt là với mỗi em học sinh.
Thông qua việc đưa ra các giải pháp phù hợp trong việc tổ chức các câu lạc
bộ để lồng ghép giáo dục kỹ năng sống giúp cho mỗi cơ sở giáo dục, nhất là bậc
THPT thực hiện thành công kế hoạch xây dựng “Trường học thân thiện - học sinh
tích cực”, góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động các Câu lạc bộ trong việc
giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT Hàm Rồng.
1.3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của các Câu lạc bộ đối với việc giáo
dục kỹ năng sống ở trường THPT Hàm Rồng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về lĩnh vực
quản lý hoạt động các Câu lạc bộ; Phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ
bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ
sở lý luận cho đề tài.
1.4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn BGH, trưởng các tổ chức đoàn thể,
GVCN để tìm hiểu rõ hơn những vấn đề liên quan đến hoạt động các Câu lạc bộ
trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
1.4.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích số liệu từ các

mẫu phiếu điều tra thu được.
Thống kê các số liệu lấy được từ giáo viên chủ nhiệm, trưởng các tổ chức
đoàn thể, BGH nhà trường để đánh gia theo nội dung bảng hỏi.
Kết luận thông qua phân tích kết quả số liệu điều tra.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài:
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài:
3


2.1.1.1. Quản lý:
Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận
hành tiến lên một trạng thái mới về chất.
2.1.1.2. Kỹ năng sống:
Kỹ năng là khả năng thao tác,thực hiện một hoạt động nào đó. Như viết
bảng, gõ mánh tính, dùng từ, đặt câu…. Người ta chia các kỹ năng thành hai nhóm
chính. Kỹ năng cứng và kỹ năng mềm.
- Kỹ năng "mềm" (soft skills) là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về
trí tuệ cảm xúc (EQ) của con người như: một số nét tính cách (quản lý thời gian,
thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới), sự tế nhị, kỹ năng ứng xử,
thói quen, sự lạc quan, chân thành, kỹ năng làm việc theo nhóm…
- Kỹ năng “cứng” (hard skills) ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản
lý lịch, khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn.
Kỹ năng này liên quan đến chỉ số thông minh (IQ) của cá nhân.
Kỹ năng sống là “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có
hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Năng lực tâm lý xã hội có
vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất,
tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã
hội này. Đó là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu

và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
2.1.1.3. Câu lạc bộ:
Câu lạc bộ là nơi tập hợp những thành viên có cùng sở thích, cùng nhu cầu
nhằm một mục đích nhất định.
Câu lạc bộ vừa là một loại hình tổ chức, vừa là một phương thức hoạt động,
là một bộ phận quan trọng trong một tổ chức, nhằm hỗ trợ giải quyết những vấn đề
phức tạp, quan trọng trong học tập, lao động và cuộc sống hàng ngày, đáp ứng
những nhu cầu chính đáng của các thành viên.

2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của câu lạc bộ:
Câu lạc bộ đội nhóm là nơi có những hoạt động phong phú, phù hợp với nhu
cầu lợi ích của những thành viên tạo môi trường cho các thành viên có khả năng và
4


năng khiếu được bộc lộ, phát triển. Bên cạnh định hướng giá trị mới, tạo điều kiện
cho các thành viên trưởng thành về mọi mặt.
Các Câu lạc bộ đội nhóm thành lập ra nhằm mục đích:
- Tạo điều kiện cho cho các thành giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành
mạnh, bày tỏ quan điểm, tâm tư nguyện vọng, đồng thời hỗ trợ giải quyết các vấn
đề khó khăn, vướng mắc trong học tập, công tác và trong cuộc sống.
- Giúp tổ chức Hội tập hợp, đoàn kết thôn cho các thành viên qua các hoạt
động của câu lạc bộ, như: Học tập, văn hoá, văn nghệ, sở thích, nghề nghiệp,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động xã hội khác, góp phần đổi mới, nâng cao
chất lượng hoạt động của tập thể.
- Thông qua các hoạt động để tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bản lĩnh
chính trị, đạo đức, lối sống, giáo dục lý tưởng cách mạng, truyền thống của dân tộc
cho thanh niên.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các câu lạc bộ:
Giáo dục, rèn luyện: Câu lạc bộ đội nhóm là một trong những phương thức

hoạt động sinh động, có hiệu quả của tập thể, là công cụ để giáo dục chính trị, tư
tưởng, văn hoá, giáo dục truyền thống và giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên. Đồng
thời là môi trường tiên tiến để mỗi thành viên tự điều chỉnh nhận thức, hành vi, rèn
luyện, phấn đấu trưởng thành.
Tổ chức, giao tiếp, ứng xử: Qua các loại hình sinh hoạt khác nhau của câu
lạc bộ, thanh niên có dịp giúp nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống,
phát huy mặt tích cực, cải thiện uốn nắn các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, kích thích
tính chủ động, sáng tạo, tính tích cực xã hội, xây dựng nếp sống văn minh môi
trường xã hội lành mạnh.
Nâng cao nhận thức và rèn luyện kỹ năng: Trên cơ sở nhu cầu, nguyện
vọng, sở thích của từng đối tượng các thành viên với những điều kiện, hoàn cảnh
khác nhau, Câu lạc bộ đội nhóm có trách nhiệm từng bước thoả mãn, đáp ứng nhằm
nâng cao nhận thức về mọi mặt trong học tập, lao động và trong công tác cho. các
thành viên Đồng thời giúp họ rèn luyện những kỹ năng cơ bản trong học tập, công
tác và trong quan hệ xã hội.
2.1.4. Các câu lạc bộ trong trường học:

5


CLB Toán học, CLB Văn học, CLB tiếng Anh, CLB văn hóa Nhật, CLB
bóng rổ, CLB cầu lông, CLB bóng đá, CLB ghi ta, CLB hội họa, CLB phát thanh,
CLB nhiếp ảnh, CLB kịch, CLB dancing...
2.2. Thực trạng hoạt động của các Câu lạc bộ trong việc hình thành kỹ
năng sống cho học sinh ở trường THPT Hàm Rồng.
2.2.1. Đặc điểm, tình hình chung của nhà trường.
- Tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên đến tháng 07/2020:
Cán bộ, GV,
NV


SL

Ngoài
biên chế

Nữ

Đảng
viên

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

SL

TL
SL
TL
100
1. Cán bộ QL
4
0
1
4
4
4
100%
%
100

48.1
2. Giáo viên
77
0
46
56
77
38
%
%
100
3. Nhân viên
3
0
1
2
3
0
0%
%
100
48.8
4. Tổng
84
0
48
62
44
42
%

%
100% CBGV đạt chuẩn trở lên, trong đó có 42 CBGV có trình độ thạc sĩ, 04
GV đang học Thạc sĩ; 06 CBGV có trình độ trung cấp lý luận chính trị; 41 giáo
viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
- Tổ chuyên môn: 7 tổ chuyên môn và 1 tổ Hành chính
- Đoàn thể: Công đoàn, Đoàn TN, Hội LHTN, Hội CTĐ, Hội Khuyến học.
- Tổng số học sinh: 1709. Số lớp: 36 lớp. Trong đó: Khối 10: 12 lớp. Khối
11: 12 lớp. Khối 12: 12 lớp.
2.2.2. Thực trạng hoạt động của các Câu lạc bộ:
Số CLB đã được thành lập: 10, gồm: CLB Dancing, Guita, Media (Phát
thanh, nhiếp ảnh), Hội họa, Kịch, Thời trang, Xuân yêu thương, Bóng rổ, Cầu lông,
Tiếng Anh, Văn hóa Nhật.
Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động của các Câu lạc bộ đã nhận
được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường
về tinh thần, cơ sở vật chất và tài chính. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
tổ chuyên môn, các đoàn thể và toàn thể CBGV, nhân viên trong nhà trường, sự ủng
hộ về mọi mặt của phụ huynh. Bên cạnh đó, đa số học sinh có nguyện vọng, nhu
6


cầu được tham gia vào các câu lạc bộ để được trải nghiệm, thể hiện năng khiếu, sở
trường của bản thân và giải tỏa căng thẳng sau những giờ học chính khóa.
Tuy nhiên, hoạt động của các Câu lạc của nhà trường cũng gặp một số khó
khăn, như một bộ phận phụ huynh ngại cho con tham gia các CLB do tâm lí sợ ảnh
hưởng đến việc học tập của học sinh. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của
một số CLB còn thiếu, chưa đúng chuẩn ảnh hưởng đến hiệu quả và sản phẩm của
CLB.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Mục đích, yêu cầu khi thành lập, tổ chức hoạt động các Câu lạc bộ.
2.3.1.1. Mục đích:

- Thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo, ngành giáo dục đang chuyển mạnh quá trình giáo dục từ “nặng” về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục “trọng” về hình thành, phát triển năng lực,
phẩm chất của người học; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tập
trung giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống.
- Tạo sân chơi bổ ích để học sinh được trải nghiệm, được hòa nhập, khám
phá bản thân, thể hiện năng khiếu, sở trường. Từ đó tạo những kỷ niệm đẹp, đặc
biệt hình thành các kỹ năng cần thiết cho học sinh, tránh xa các tệ nạn xã hội, đáp
ứng yêu cầu giáo dục toàn diện trong nhà trường, góp phần quan trọng trong việc
định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong tương lai.
2.3.1.2. Yêu cầu:
- Hoạt động các CLB phải được xem là giải pháp hiệu quả trong phát triển
năng lực, phẩm chất và kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT Hàm Rồng.
- Các CLB được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện, phải có kế hoạch, quy
chế hoạt động, đảm bảo đủ số lượng và duy trì hoạt động từng tuần, sau mỗi tuần
phải có sản phẩm thể nghiệm được công bố.
- Các CLB phải có chủ nhiệm. Chủ nhiệm CLB là 01 giáo viên trong Chi
đoàn GV và chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, BGH, trước Đoàn trường về nguyên
tắc hoạt động, chất lượng hoạt động, kiểm soát tài chính của mỗi CLB.
- Các CLB phải luôn có những giải pháp mới, sáng tạo nhằm thu hút đông
đảo học sinh tham gia, tạo sự đang dạng, màu sắc, thương hiệu riêng từng CLB.
2.3.2. Giải pháp thực hiện.
2.3.2.1. Công tác chỉ đạo chung:
7


- Đầu mỗi năm học, Đảng ủy – BGH nhà trường tổ chức hội nghị với các bộ
phận liên quan. Trên cơ sở kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế trong hoạt động
các CLB từ năm học trước, Đảng ủy – BGH tiến hành kiện toàn Ban chỉ đạo công
tác giáo dục Kỹ năng sống, đưa ra những định hướng, chỉ tiêu, mục tiêu cho các

CLB trong năm học mới và xây dựng chương trình, kế hoạch hành động phù hợp
điều kiện thực tế của nhà trường và mong muốn, nguyện vọng của đông đảo phụ
huynh, học sinh.
- Giao cho Đoàn Thanh niên chỉ đạo Chi đoàn Giáo viên xây dựng kế hoạch
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trên cơ sở nguyện vọng của học sinh và dựa
trên chủ đề hoạt động hàng tháng hoặc bám sát vào các ngày lễ kỷ niệm trong
tháng. Căn cứ vào khả năng, năng khiếu, sở trường của từng Đoàn viên trong Chi
đoàn GV để phân công phụ trách từng CLB cho phù hợp nhằm phát huy tối đa hiệu
quả hoạt động.
- Ban chủ nhiệm CLB tiến hành cating, tuyển thành viên vào 2 tuần cuối
tháng 8 mỗi năm học.
- Tùy đặc thù mỗi CLB, tùy chủ đề, chủ điểm và nhu cầu sử dụng sản phẩm
cho các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của nhà trường có thể thuê chuyên gia phụ đạo,
hướng dẫn thêm.
- Thời gian, địa điểm hoạt động của các CLB sẽ được lên lịch cụ thể và tiến
hành vào chiều thứ 5, thứ 7 hàng tuần (Nhà trường không tổ chức học thêm buổi
chiều).
- Mỗi năm 02 lần các CLB phối hợp tổ chức biểu diễn buổi tối tại nhà Đa
năng có huy động quyên góp ủng hộ, gây quỹ hoạt động cho các cLB.
2.3.2.2. Chỉ đạo hoạt động cụ thể:
CLB Dancing (Nhảy hiện đại, múa dân gian)
- Số lượng thành viên: 63.
- Phụ trách chính: Cô giáo Hồ Thị Bình.
- Thời gian hoạt động: Vào chiều thứ 5 hàng tuần.
- Địa điểm: Sân khấu chính.
- Chỉ tiêu: 09 bài nhảy hiện đại, 09 bài múa dân gian - được trình diễn trong
các hoạt động GDNGLL, các ngoại khóa, các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của nhà
trường.
- Kinh phí:
8



+ Nhà trường: 1.000.000đ (hỗ trợ hoạt động, hỗ trợ thuê chuyên gia phụ đạo,
hướng dẫn thêm nếu thầy cần thiêt).
+ CLB: Huy động các mạnh thường quân, tổ chức biểu diễn có quyên góp.
CLB Ghi ta:
- Số lượng thành viên: 71.
- Phụ trách chính: Thầy giáo Nguyễn Thành Nam.
- Thời gian hoạt động: Vào chiều thứ 5 hàng tuần.
- Địa điểm: Phòng học chung - Tầng 1, Nhà B.
- Chỉ tiêu: 18 tiết mục, trong đó hòa tấu: 5; đơn ca đệm đàn: 5; tốp ca đệm
đàn: 8 - được trình diễn trong các hoạt động GDNGLL, các ngoại khóa, các ngày
kỷ niệm, ngày lễ lớn của nhà trường.
- Kinh phí:
+ Nhà trường: 1.000.000đ (hỗ trợ hoạt động, hỗ trợ thuê chuyên gia phụ đạo,
hướng dẫn thêm nếu thầy cần thiêt).
+ CLB: Huy động các mạnh thường quân, tổ chức biểu diễn có quyên góp.
CLB Media (Phát thanh, nhiếp ảnh):
- Số lượng thành viên: 88.
- Phụ trách chính: Cô giáo Nguyễn Mai Hương, Trần Thị Xuân.
- Thời gian hoạt động: Vào chiều thứ 5 hàng tuần.
- Địa điểm: Phòng Phát thanh - Tầng 1, Nhà D.
- Chỉ tiêu:
+ Phát thanh: Lên sóng vào đầu mỗi buổi sáng (trước khi vào học tiết 1) và
khi nhà trường có yêu cầu. Nội dung phát thanh:
* Thứ 2: Nội quy nhà trường.
* Thứ 3- 7: Thông tin nề nếp (Học sinh, lớp vi phạm; gương điển hình
trong học tập, rèn luyện).
* Những nội dung khác: Tuyên truyền lễ kỷ niệm, phòng chống dịch,
Chỉ thị, Nghị quyết….tùy từng thời điểm và do BGH yêu cầu.

+ Nhiếp ảnh: Có mặt và tác nghiệp vào tất cả các hoạt động chung của nhà
trường. Phối hợp với Ban quản trị Website đưa tin bài. Tổ chức triển lãm, thi ảnh về
thầy, cô, mái trường vào các dịp: Kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam; Kỷ niệm ngày
Thành lập Đoàn TN.
9


- Kinh phí:
+ Nhà trường: 1.000.000đ (hỗ trợ hoạt động, hỗ trợ thuê chuyên gia phụ đạo,
hướng dẫn thêm nếu thầy cần thiêt).
+ CLB: Huy động các mạnh thường quân, tổ chức biểu diễn có quyên góp.
CLB Hội họa:
- Số lượng thành viên: 56.
- Phụ trách chính: Thầy giáo Lê Nhất Trưởng Tuấn.
- Thời gian hoạt động: Vào chiều thứ 7 hàng tuần.
- Địa điểm: Vườn hoa Thanh niên.
- Chỉ tiêu: 9 sản phẩm tranh vẽ tuyên truyền trên bảng tin lớn ứng với 9 chủ
điểm trong từng tháng của năm học:
+ Tháng 9: Ngày hội đến trường.
+ Tháng 10: Phụ nữ Việt Nam.
+ Tháng 11: Nhà giáo Việt Nam.
+ Tháng 12: Anh bộ đội Cụ Hồ.
+ Tháng 1: Ngày Tết quê em.
+ Tháng 2: Đảng – Bác Hồ.
+ Tháng 3: Thanh niên với Tổ quốc.
+ Tháng 4: Chiến thắng Hàm Rồng – Nam Ngạn với Đại thắng mùa xuân.
+ Tháng 5: Bác Hồ - một tình yêu bao la.
* Ngoài ra, tổ chức thi triển lãm tranh cá nhân theo chủ đề từng cuộc thi
trong năm học.
- Kinh phí:

+ Nhà trường: 1.000.000đ (hỗ trợ hoạt động, hỗ trợ thuê chuyên gia phụ đạo,
hướng dẫn thêm nếu thầy cần thiêt).
+ CLB: Huy động các mạnh thường quân, tổ chức biểu diễn có quyên góp.
CLB Kịch:
- Số lượng thành viên: 48.
- Phụ trách chính: Cô giáo Vũ Huyền Thương, Lê Thị Bích.
- Thời gian hoạt động: Vào chiều thứ 7 hàng tuần.
- Địa điểm: Hội trường tầng 2 – Nhà D.
10


- Chỉ tiêu: Theo đặt hàng của Nhóm phụ trách hoạt động GDNGLL theo chủ
đề, chủ điểm hàng tháng. Riêng nhà trường, sử dụng tiết mục kịch trong các hoạt
động: Tuyên truyền về phòng, chống Matuy, HIV/AIDS; tuyên truyền tháng An
toàn giao thông và một số hoạt động khác.
- Kinh phí:
+ Nhà trường: 1.000.000đ (hỗ trợ hoạt động, hỗ trợ thuê chuyên gia phụ đạo,
hướng dẫn thêm nếu thầy cần thiêt).
+ CLB: Huy động các mạnh thường quân, tổ chức biểu diễn có quyên góp.
CLB Xuân yêu thương:
- Số lượng thành viên:
+ Ban tổ chức: 36.
+ Hội viên: 1636.
- Phụ trách chính: Thầy giáo Lê Xuân Nam, cô giáo Dương Thị Ngọc Tú.
- Thời gian hoạt động: trong cả năm học, đặc biệt vào các đợt quyên góp ủng
hộ, đặc biệt là dịp tết nguyên đán.
- Chỉ tiêu:
+ Tổ chức trao quà ít nhất 1 lần/năm cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn ở
các điểm trường vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
+ Tham gia quyên góp ủng hộ cùng Công đoàn, Đoàn Thanh niên nhà trường

cho các phong trào “Đông ấm xứ Thanh”, “Chia khó vùng cao”….
- Kinh phí:
+ Nhà trường: hỗ trợ phương tiện, ăn uống cho các chuyến thiện nguyện.
+ CLB: Huy động các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm.
Các CLB còn lại: hoạt động theo thời gian, địa điểm, nguyên tắc cụ thể (có
hồ sơ minh chứng).
2.4. Hiệu quả của đề tài.
2.4.1. Về phía nhà trường:
- Bên cạnh những CLB đã có, mỗi năm thành lập mới được ít nhất 01 CLB.
Các CLB được chỉ đạo sát sao, chặt chẽ nên hoạt động đều đặn, mang tính chuyên
môn, chuyên nghiệp cao.
- Mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường đạt được kết quả như mong
đợi: Số học sinh giỏi không ngừng tăng, tỉ lệ thuận với số học sinh đạt hạnh kiểm
11


khá, tốt; Môi trường giáo dục an toàn, nghiêm túc, trở thành địa chỉ giáo dục tin cậy
cho nhân dân TP Thanh Hóa nói riêng, trong tỉnh nói chung; Nhà trường dẫn đầu về
kết quả xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Sản phẩm có chất lượng của các CLB như một ngân hàng nghệ thuật giúp
nhà trường luôn chủ động trong mọi hoạt động, không mất nhiều thời gian cho quá
trình chuẩn bị.
2.4.2. Về phía học sinh:
- Nhiều kỹ năng đã được hình thành: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng hòa nhập, kỹ năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống, kỹ
năng thể hiện bản thân, kỹ năng đoàn kết, nhân ái… Ngoài ra, thông qua việc được
tham gia các CLB, những kinh nghiệm trong học tập, rèn luyện…được chia sẻ, lan
tỏa rộng rãi, tạo nên những lớp học sinh vừa giỏi về kiến thức, vừa vững về kỹ
năng. 100% học sinh không vướng vào các tệ nạn xã hội.
- Nhiều học sinh đã định hướng được nghề nghiệp và đã thành công trong

công việc nhờ tham gia các CLB khi còn học trên ghế nhà trường:
+ Top 5 Hoa hậu Việt Nam 2014 Lã Thị Kiều Anh – Thành viên CLB Media,
CLB Kịch.
+ Top 3 chung cuộc Người dẫn Chương trình truyền hình - Cầu Vồng VTV7
2015 Hàn Ngọc Linh – Thành viên CLB Media (Phát thanh).
+ Top 15 Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2017 Đỗ Hương Ly – Thành viên CLB
Media, CLB Thời trang.
+ Thủ khoa ĐH Sân khấu - điện ảnh 2015, diễn viên phim “Cả một đời ân
oán”, “Những cô gái trong Thành phố”, “Ghét thì yêu thôi” Lương Huyền Thanh –
Thành viên CLB Kịch.
- Nhiều CLB đã tạo được tiếng vang lớn trong Thành phố nói riêng, trong
tỉnh Thanh Hóa nói chung, như CLB Media (Phát thanh) đã được Đài Truyền hình
Thanh Hóa về làm phóng sự “Khi học sinh làm phát thanh” đã được phát trên TTV,
CLB Dancing đã được đăng tin trên nhiều tờ báo, phát trên kênh Youtube và được
nhiều trường đến học hỏi, giao lưu.
- Bên cạnh đó, nhiều học sinh đã đạt giải Nhất môn Bóng chuyền, Cầu lông,
Karate trong hội thao cấp tỉnh nhờ tham gia vào các CLB của nhà trường.
- Nhiều học sinh nhờ được tham gia, được rèn luyện trong các CLB nên đã
chọn những trường, những khoa đào tạo có môn thi năng khiếu và với điểm số cao,
12


thậm chí tuyệt đối ở chính môn thi năng khiếu đó đã giúp nhiều học sinh đậu vào
các chuyên ngành theo đúng nguyện vọng.
- Đã tổ chức trao quà “Xuân yêu thương” bằng hiện vật (bánh kẹo, quần áo,
đồ dùng học tập, loa đài), bằng tiền mặt lên đến cả trăm triệu đồng cho 4 địa điểm:
Trung tâm phục hồi chức năng Thương binh nặng Sầm Sơn, làng trẻ SOS Thanh
Hóa, Trường Tiểu học Cẩm Liên - Cẩm Thủy, Trường Tiểu học Thạch Lập 2 - Ngọc
Lặc.
- Các CLB đã phối hợp tổ chức biểu diễn có quyên góp mỗi năm 2 buổi tại

nhà Đa năng của trường. Bên cạnh kinh phí hỗ trợ từ Nhà trường, Đoàn TN, trừ chi
phí thuê loa đài, ánh sánh, các CLB đã thu về hàng chục triệu đồng, bổ sung đáng
kể vào nguồn kinh phí hoạt động của các CLB.
2.4.3. Về phía phụ huynh:
- Từ hiệu quả hoạt động các CLB, đa số phụ ủng hộ, động viên con em tham
gia, thậm chí đến trường đề nghị để con em được tham gia.
- Ngoài ủng hộ về mặt tinh thần, nhiều phụ huynh còn ủng hộ cả về tài chính,
công sức, đồng hành cùng học sinh trong việc quyên góp, kêu gọi ủng hộ từ các
mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp tạo nên tính xã hội hóa cao
cho hoạt động các CLB của nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Một câu lạc bộ trong trường học là một hoạt động ngoại khóa, học sinh sẽ
luôn có được những định hướng đúng đắn từ các thầy cô giáo có kinh nghiệm và
còn có chỗ dựa vững chắc trong quá trình hoạt động. Để duy trì hoạt động, các Câu
lạc bộ phải có quy chế, chương trình, kịch bản hàng tuần, hàng tháng với thời gian
sinh hoạt cụ thể do nhà trường ấn định.
Nhà trường cần tạo điều kiện cho các em học sinh của mình lựa chon các câu
lạc bộ phù hợp với khả năng của mình thông qua việc khảo sát. Đồng thời, Nhà
trường cần hỗ trợ cơ sở vật chất và làm hậu phương vững chắc cho các em. Tuy
nhiên, nhà trường không nên tham gia quá nhiều vào nội bộ các câu lạc bộ của học
sinh vì điều đó có thể khiến các em mất tự nhiên. Giáo viên nắm vai trò cố vấn đôi
khi chỉ cần là chỗ dựa về mặt pháp lý cho các em, ngay cả khi sinh hoạt câu lạc bộ,
đôi khi sự có mặt của giáo viên khiến các em học sinh cảm thấy vẫn như trong lớp
học, khó mà bộc lộ bản thân được. Bên cạnh đó, nhà trường cũng như giáo viên
13


hướng dẫn hãy là đại diện pháp lý cho các em khi các em bước ra ngoài thế giới và
tham gia các cuộc tranh tài. Để tạo không khí thi đua và các em đạt thành tích cao,

nhà trường cũng nên tổ chức các cuộc thi trong trường cũng như cho các em tham
gia các cuộc thi với các trường bạn trong phạm vi tỉnh thành, toàn quốc…
Ví dụ: Nếu là câu lạc bộ tiếng Anh thì nên cho các thành viên tham gia những
cuộc thi như vấn đáp tiếng Anh hoặc ca hát tiếng Anh; nếu là câu lạc bộ bóng đá thì
nên tổ chức thi đấu cùng các trường khác hoặc đấu giải…Ngoài ra nhà trường cần
liên hệ, trao đổi với phụ huynh về lợi ích của câu lạc bộ, từ đó khuyến khích các em
tham gia.
Phụ huynh cần phải thấy rằng, tham gia câu lạc bộ sẽ mài giũa cho con em
các bạn những kỹ năng xã hội, kỹ năng cộng đồng rất thiết thực. Chúng sẽ có
những mối quan hệ, những trải nghiệm mới mẻ tuyệt vời và ít bỡ ngỡ hơn nếu sau
này bước ra cuộc sống.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Với nhà trường.
Thứ nhất, phát huy vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên trong việc tham
mưu, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hoạt động các câu lạc bộ; tăng cường tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của học sinh về ý nghĩa của việc tham gia CLB, đồng
thời khuyến khích học sinh chủ động đề xuất và thành lập các CLB theo sở thích
đặt dưới sự quản lí, hướng dẫn của Đoàn trường.
Thứ hai, tăng cường tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động tập thể cho đội
ngũ Ban điều hành, Ban chủ nhiệm các CLB.
Thứ ba, bố trí có sở vật chất hợp lí, tận dụng phòng học các lớp, Văn phòng
Đoàn trường để tạo điều kiện cho các CLB có địa điểm tổ chức sinh hoạt, hội họp
và tổ chức các hoạt động.
Thứ tư, tạo môi trường thuận lợi cho các CLB thể hiện năng lực, giao lưu kết
nối như: tổ chức ngày hội các CLB, đội, nhóm; đăng ký tham gia các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo của nhà trường, …
Thứ năm, giao Đoàn thanh niên có hình thức ghi nhận, đánh giá sát sao hoạt
động của các CLB; động viên, khen thưởng kịp thời và tham mưu, đề xuất với lãnh
đạo nhà trường có những cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích học sinh tích
cực tham gia các CLB.

3.2.2. Với Sở GD&ĐT:

14


Thứ nhất, cần có văn bản chỉ đạo các nhà trường đưa việc thành lập, tổ chức
hoạt động các Câu lạc bộ trở thành một hình thức trải nghiệm bắt buộc, nhất là khi
chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai thực hiện.
Thứ hai, định hướng các nhà trường có cơ chế, chính sách phù hợp đối với
đội ngũ làm công tác giáo dục kỹ năng sống, chủ nhiệm các Câu lạc bộ học sinh
nhằm động viên, khuyến khích đội ngũ này trong việc đổi mới, sáng tạo chương
trình, hình thức tổ chức hoạt động để các Câu lạc bộ thực sự trử thành môi trường
hình thành kỹ năng sống cho học sinh.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 09 tháng 7 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lường Văn Hoan

15


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG CẤP SỞ
GD&ĐT ĐÁNH GIÁ ĐẠT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
T
T


Năm

1

2012

2

2013

3

2015

4

2018

5

2019

Tên đề tài
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua dạy bài Tràng Giang
của Huy Cận
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngôn ngữ hội thoại của
nhân vật Thuý Kiều trong đoạn trích Trao duyên (Trích
Truyện Kiều – Nguyễn Du).
Một cách tổ chức chương trình “khi tôi 18” có chất

lượng
Ngôn ngữ của Nguyễn Du và cách tiếp cận mới đoạn
Trao duyên (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ văn 10,
Tập 2).
Ngôn ngữ của Nguyễn Du và cách tiếp cận mới đoạn
Trao duyên (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ văn 10,
Tập 2).

Xếp loại
C
C
B
B
B
(Cấp
Tỉnh)

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục Việt Nam 2005, Điều 27.
2. Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
3. Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Hồng Kiên (2015), “Kỹ năng xây dựng và tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”.
4. Bùi Tố Nhân (2015), “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các
trường THCS quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng”
5. Nguyễn Thanh Bình (2012), “Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh và đề xuất giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”;
6. Nguyễn Khắc Hùng và Đào Hoàng Nam (2017), “Xây dựng văn hóa học

đường và trường học thân thiện học sinh tích cực”;
7. Nguyễn Công Khanh (2018), “Phương pháp giáo dục kỹ năng sống, giá trị
sống”.

17



×