Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Đề tài Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 36 trang )

Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
****
NỘI DUNG

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
I. Tóm tắt đề tài.
II. Giới thiệu
III. Phương pháp nghiên cứu
1. Khách thể nghiên cứu
2. Thiết kế nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu
4. Đo lường và thu nhập dữ liệu
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
1. Trình bày kết quả
2. Phân tích dữ liệu
3. Bàn luận kết quả
V. Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
VI. Tài liệu tham khảo
VII. Phụ lục
Phụ lục 1: Kế hoạch bài học
Phụ lục 2: Đề kiểm tra và đáp án sau tác động
Phụ lục 3: Bản điểm kiểm tra trước và sau tác động
Phụ lục 3: Sản phẩm của học sinh



TRANG

1
2
3
4
6
6
6
7
9
10
10
11
14
15
15
16
16
18
18
26
28
33

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành



Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPCT

Phân phối chương trình

PPDH

Phương pháp dạy học


STĐ

Sau tác động

SBT

Sách bài tập

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

TN

Thực nghiệm

TTĐ

Trước tác động

UDCNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Mục tiêu dạy học vật lí ở trường phổ thông hiện nay không chỉ dừng lại ở việc dạy
cho học sinh biết đầy đủ những kiến thức theo quy định trong chương trình mà quan
trọng hơn là tạo hứng thú, đam mê cho các em trong học tập, giúp các em nắm kiến thức
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 2
Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

một cách sâu sắc, đặc biệt là vận dụng kiến thức để giải quyết được những nhiệm vụ học
tập và những vấn đề liên quan trong thực tiễn. Nghĩa là phải chú trọng đến việc hình
thành phẩm chất, năng lực cho các em, trong đó có năng lực sáng tạo.
Đến nay có nhiều phương pháp, hình thức dạy học tích cực trong dạy học vật lí
THCS nhằm đạt được mục tiêu nêu trên, trong đó tiêu biểu là: Dạy học nêu và giải
quyết cấn đề, Phương pháp bàn tay nặn bột, Phương pháp thực nghiệm trong dạy học
Vật lí, Hình thức dạy học theo nhóm .... Tuy nhiên, thực tiễn dạy học Vật lí ở bậc THCS
cho thấy, mặt dù giáo viên đã vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học đã nêu
nhưng chất lượng học tập của học sinh còn thấp, chưa phát huy được phẩm chất và năng
lực của học sinh, nhất là năng lực sáng tạo....Thực trạng này có nhiều nguyên nhân, như
nguyên nhân cơ bản là giáo viên chưa vận dụng hợp lý các phương pháp và hình thức
dạy học. Để phát triển năng lực học tập đặc biệt là phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh trong học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” Vật lí 6, tôi chọn hình thức “Tổ
chức hoạt động nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Hai lớp 6A là nhóm thực
nghiệm và lớp 6B là nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay
thế bằng hình thức “Tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”.
Kết quả cho thấy sự tác động đã có ảnh hưởng rất rõ rệt đến kết quả học tập của học

sinh. Nhóm thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn nhóm đối chứng. Điểm kiểm tra sau tác
động của nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,8 còn của lớp đối chứng là 6,6.
Kết quả kiểm chứng T-test độc lập cho thấy p= 0.000008<0,05 có nghĩa là sự chênh lệch
giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên. Chênh lệch nghiêng về nhóm thực nghiệm.
Điều này cho thấy tác động đã mang lại kết quả bài kiểm tra sau tác động có kết quả cao
hơn bài kiểm tra trước tác động. Theo tiêu chí Cohen giá trị SMD=1,3 mức độ ảnh
hưởng rất lớn. Nghĩa là tác động mang lại ảnh hưởng rất lớn. Điều đó chứng minh rằng
hình thức “Tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh” đã làm
phát triển năng lực học tập môn vật lý lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành.
II. GIỚI THIỆU
Trong học tập vật lí ở trường phổ thông, năng lực sáng tạo của học sinh là năng lực
phát hiện tìm ra những vấn đề, nhiệm vụ mới, đề xuất phương án, ý tưởng mới về cách
giải quyết vấn đề nhiệm vụ mới đó, vận dụng kiến thức kinh nghiệm mới để thực hiện
phương án ý tưởng nhằm phát minh lại những kiến thức mà nhân loại đã có vào trong
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành

3


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

thực tiễn mà không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã biết. Giúp HS ham muốn khám phá
và say mê học tập, nhờ đó học sinh nắm vững, hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức hơn.
1. Hiện trạng:

Một trong những nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện
nay mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông
sau năm 2018 là chú trọng hình thành phẩm chất, năng lực người học, trong đó có năng
lực sáng tạo. Nghiên cứu thực trạng dạy môn Vật lí ở trường THCS Nguyễn Tất Thành
nói chung và dạy học môn Vật lí lớp 6 nói riêng cho thấy:
- Học sinh ít hứng thú với nội dung bài học. Các em hiểu bài nhưng chưa hiểu sâu
sắc vấn đề, kiến thức còn rời rạc, khó tái hiện, ghi nhớ máy móc, nên khi vận dụng kiến
thức vật lý vào giải quyết một số hiên tượng thực tiễn không đầy đủ, logic. Chưa phát
huy được năng lực sáng tạo cho học sinh. Kết quả học tập còn thấp.
- Phương pháp giảng dạy của giáo viên đã có nhiều đổi mới nhưng chưa phát huy
được năng lực sáng tạo của học sinh. Chất lượng và hiệu quả dạy học chưa cao chưa đáp
hứng được mục tiêu mới giáo dục đã đề ra.
- Trang thiết bị và đồ dùng dạy học còn thiếu, chưa đồng bộ. Việc UDCNTT của
giáo viên còn hạn chế, chưa khai thác hợp lý các phần mềm hỗ trợ dạy học.
2. Nguyên nhân:
Nguyên nhân dẫn đến năng lực học tập môn vật lý còn thấp là do:
Thứ nhất, học sinh chưa ý thức việc học, chỉ học cho qua.
Thứ hai, học sinh thiếu sự quan tâm và động cơ học tập từ phía gia đình.
Thứ ba, phụ huynh cũng như học sinh chưa thực sự quan tâm đến môn vật lý nên
có thái độ học lệch, các em chỉ đầu tư học các môn Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh để thi
vào lớp 10.
Thứ tư, phương pháp dạy học bộ môn chưa phát huy được tích cực, chủ động đặc
biệt là năng lực sáng tạo của học sinh.
Thứ năm: Thiết bị dạy học chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Trường chưa được
trang bị đầy đủ ti vi hoặc máy chiếu tại tất cả các lớp học, mỗi lần học cần sự hỗ trợ của
CNTT HS lại phải di chuyển mất nhiều thời gian.
3. Giải pháp thay thế:
Làm sao để học sinh hứng thú, ham thích học môn Vật lý? Làm thế nào để đổi mới
phương pháp dạy học một cách hiệu quả? Trăn trở này đã làm tôi suy nghĩ và tìm kiếm
giải pháp.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành

4


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Muốn học sinh học tích cực thì giáo viên cũng phải có phương pháp dạy tích cực.
Cho nên, ngoài các phương pháp cần thiết thì hình thức “ Tổ chức hoạt động nhận thức
sáng tạo cho học sinh theo con đường phát minh” được tôi chọn làm điểm trong dạy
học một số bài vật lý 6 phần “ sự nở vì nhiệt của các chất” ở trường THCS Nguyễn Tất
Thành.
4. Một số đề tài gần đây:
Vấn đề đổi mới phương phương pháp dạy học vật lý theo định hướng hình thành
phẩm chất, năng lực người học, trong đó có năng lực sáng tạo của học sinh có nhiều đề
tài đề cập đến như:
Đề tài NCKHSPUD (năm 2017) nâng cao kết quả học tập môn vật lý thông qua
phương pháp bàn tay nặn bột ở lớp 7A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy
tỉnh Kon Tum– của cô Lê Thị Kim Chi.
- Đề tài NCKHSPUD (năm 2016) nâng cao kết quả học tập môn vật lý thông qua
việc hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý 8 bằng phương pháp phân tích tổng hợp ở
lớp 8A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum– của côTr.ần Thị
Hải Yến.
- Đề tài NCKHSPUD (năm 2017) Nâng cao kết quả học tập môn ngữ văn thông sử
dụng bản đồ tư duy trong các tiết dạy phần Tổng kết Từ vựng ở lớp 9A, trường THCS

Nguyễn Tất Thành, huyện Sa Thầy.của cô Phạm Thị Hồng Loan.
Hầu hết các đề tài đã làm nâng cao kết quả học tập của học sinh tuy nhiên khi gặp
một số câu hỏi hoặc bài tập phát triển năng lực thì học sinh thường hay trả lời không
được đầy đủ rõ ràng. Chính vì vậy để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh khi dạy
môn vật lý lớp 6 tôi đi sâu nghiên cứu hình thức “Tổ chức các hoạt động nhận thức
sáng tạo của học sinh theo con đường phát minh”.
5. Vấn đề nghiên cứu:
Vận dụng hình thức “Tổ chức các hoạt động nhận thức sáng tạo của học sinh theo
con đường phát minh” vào dạy học phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” có phát triển
được năng lực học tập môn vật lý cho học sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành
không?
6. Giả thuyết nghiên cứu:
Việc vận dụng hình thức “Tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo của học sinh theo
con đường phát minh” vào dạy học phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” sẽ phát triển
được năng lực học tập môn vật lý cho học sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất
Thành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 5
Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
* Học sinh
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 6A và 6B trường THCS Nguyễn Tất Thành
huyện Sa Thầy Tỉnh Kon Tum

Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về số
lượng học sinh cụ thể như sau:
Bảng 1: Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh lớp 8 trường THCS .
Số học sinh các nhóm
Dân tộc
Lớp

Tổng số

Nam

Nữ

Kinh

Thiểu số

6A
32
13
19
32
0
6B
32
14
18
32
0
Ý thức học tập của học sinh hai lớp: đa số học sinh đều ngoan, tích cực, chủ động

tham gia các hoạt động học tập. Bên cạnh đó cả hai lớp vẫn còn nhiều học sinh năng lực
sáng tạo còn hạn chế.
* Giáo viên: Cô Trần Thị Hải Yến dạy trên hai lớp 6 có tuổi nghề hơn 10 năm kinh
nghiệm và là giáo viên giỏi tỉnh. Bản thân tôi nhận thấy có đủ lòng nhiệt tình, trách
nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
2. Thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương
(mô tả ở bảng 3).
Chọn lớp 6A là nhóm thực nghiệm, lớp 6B là nhóm đối chứng.
Lấy kết quả bài kiểm tra định kì ở học kì I do tổ bộ môn ra đề chung cho hai lớp
làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của cả hai
nhóm còn có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test độc lập để kiểm
chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Bảng 2: Kiểm chứng xác định các nhóm tương đương
Thực nghiệm
Đối chứng
Giá trị trung bình
Giá trị p (trước tác động)

6,2

6,3
0,21

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành

6



Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ở bài kiểm tra trước tác động p = 0,21 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm
số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm
được coi là tương đương.
Giáo viên lấy bài kiểm tra định kì học kì II sau khi học song bài” Nhiệt kế- Thang
đo nhiệt” làm bài kiểm tra sau tác động. Cụ thể:
- Bài kiểm tra sau tác động, giáo viên trong tổ vật lý ra một đề kiểm tra theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh sau khi học sinh học song phần sự nở vì nhiệt
của các chất.
- Tiến hành kiểm tra và chấm bài kết quả (phụ lục 3)
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu

Nhóm

Kiểm tra
trước tác
động

Tác động

Kiểm tra
sau tác
động

Sử dụng hình thức “Tổ chức hoạt động

Lớp 6A(TN)
6,2
nhận thức sáng tạo theo con đường
7,8
phát minh”
Không sử dụng hình thức “Tổ chức hoạt
Lớp 6B (ĐC)
6,3
động nhận thức sáng tạo theo con
6,6
đường phát minh”
Ở thiết kế này, tôi đã sử dụng các phép kiểm chứng T-test độc lập và T-test theo cặp
3. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị bài của giáo viên:
Đối với nhóm đối chứng (lớp 6B): Thiết kế kế hoạch bài học sử dụng phương
pháp truyền thống, các tiến trình lên lớp thực hiện bình thường.
Đối với nhóm thực nghiệm: (lớp 6A) Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng hình
thức “Tổ chức các hoạt động nhận thức sáng tạo của học sinh theo con đường phát
minh” Các hoạt động khác vẫn diễn ra bình thường (thiết kế bài học xem phụ lục 1).
* Quy trình tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh:
Dựa trên cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo của học sinh,
đặc biệt là dựa vào đặc điểm của dạy học nêu và giải quyết vấn đề và phương pháp thực
nghiệm trong dạy học vật lí. Quy trình tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo theo con
đường phát minh trong dạy học vật lí ở trường THCS gồm 8 giai đoạn:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành

7



Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sơ đồ: Quy trình tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh.
Khi vận dụng quy trình này trong dạy học, giáo viên phải linh hoạt trong tổ chức
các hoạt động (theo các bước). Điều quan trọng là giáo viên phải tạo mọi điều kiện để
học sinh tham gia tích cực các hoạt động nhận thức, nhất là hoạt động đề xuất dự đoán,
phương án thí nghiệm, thực hiện thí nghiệm và vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề
thực tiễn.
+ Tiến hành dạy thực nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 8
Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Thời gian tiến hành từ ngày 21 tháng 1 năm 2019 đến ngày 15 tháng 3 năm 2019
với 5 tiết học thực nghiệm và được thực hiện trên lớp 6A tại trường THCS Nguyễn Tất
Thành. Vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và thời khóa biểu để đảm bảo
tính khách quan. Cụ thể:
Tuầ
n
22
23

24
25
26

Tiết

Bài

22
23
24
25
26

18
19
20
21
22

Tên bài

Ghi chú

Sự nở vì nhiệt của chất rắn
Sự nở vì nhiệt của chất khí
Sự nở vì nhiệt của chất lỏng
Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt
Nhiệt kế - thang do nhiệt.


4. Đo lường và thu nhập dữ liệu.
4.1. Sử dụng công cụ thang đo:
- Lấy kết quả bài kiểm tra định kì ở học kì 1 do tổ bộ môn ra đề chung cho hai lớp
làm kết quả bài kiểm tra trước tác động (xem phần phụ lục 3).
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra định kì sau khi kết học song phần sự nở
vì nhiệt của các chất do tổ bộ môn ra đề chung cho hai lớp (Xem phần phụ lục 3). Bài
kiểm tra sau tác động gồm hệ thống các câu hỏi kiểm tra năng lực gồm 6 câu trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn và 3 câu trắc nghiệm tự luận.
- Tiến hành kiểm tra và chấm bài kiểm tra:
+ Ra đề kiểm tra: Ra đề kiểm tra và đáp án có sự phê duyệt của giáo viên có kinh
nghiệm và tổ trưởng tổ tự nhiên sau đó kiểm chứng độ giá trị nội dung.
+ Tổ chức kiểm tra hai lớp cùng một thời điểm, cùng đề. Sau đó tổ chức chấm
điểm theo đáp án đã xây dựng.
4.2. Kiểm chứng độ giá trị nội dung:
Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương:
- Bài kiểm tra trước tác động: Từ kết quả bài kiểm tra, kiểm chứng độ tin cậy của
dữ liệu theo phương pháp chia đôi dữ liệu tính được hệ số tương quan chẵn - lẻ là
rhh=0,73 và tính độ tin cậy Spearman Brown r SB = 0,85> 0,7 cho thấy dữ liệu đáng tin
cậy (xem phần phụ lục 3). Sử dụng phương pháp kiểm chứng T-test độc lập, điểm trung
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành

9


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


bình của nhóm thực nghiệm trước tác động là 6,2 và của nhóm đối chứng là 6,3 tính
được p = 0,21 > 0,05 cho thấy sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm
và đối chứng trước tác động là không có ý nghĩa. Kết luận được kết quả học tập của hai
nhóm trước tác động là gần tương đương nhau.
- Bài kiểm tra sau tác động: Từ kết quả điểm kiểm tra, kiểm chứng độ tin cậy của
dữ liệu theo phương pháp chia đôi dữ liệu tính hệ số tương quan chẵn - lẻ là r hh và tính
độ tin cậy Spearman Brown rSB. Sau đó sử dụng phương pháp kiểm chứng Ttest độc lập
để suy ra sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau tác
động là có ý nghĩa hay không có ý nghĩa. Sử dụng phéo kiểm chứng Ttest theo cặp đề
kiểm chứng ý nghĩa của sự chênh lệch giá trị trung bình của cùng một nhóm (phụ lục 3)
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Trình bày kết quả:
Bảng 4: Tổng hợp kết quả chấm bài kiểm tra trước và sau tác động
Nhóm thực nghiệm (6A) Nhóm đối chứng (6B)

Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của T-test độc lập
Giá trị p của T-test theo cặp

Trước tác
Sau tác
động
động
6.2
7.8
1.33
1.05
0.21 0.000008

0.000000000009

Trước tác
động
6.3
1.10

Sau tác
động
6.6
0.8874

0.0704

1.3

Mức độ ảnh hưởng SMD

Bảng 5: Tổng hợp kết quả kiểm tra độ tin cậy trước tác động và sau tác động
của lớp thực nghiệm.
Nhóm thực nghiệm (6A)
Hệ số tương quan chẵn -lẻ rhh
Độ tin cậy rsb

Trước tác động

Sau tác động

0.73
0.85


0.75

0.85

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 10

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Bảng 6: Tổng hợp phần trăm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém

Nhóm thực nghiệm (6A)
Trước TĐ
Sau TĐ
TS
TL%
TS
TL%

4
12.5
14
43.8
7
21.9
16
50.0
18
56.3
2
6.3
3
9.4
0
0.0
0
0.0
0
0.0

Nhóm đối chứng (6B)
Trước TĐ
Sau TĐ
TS
TL%
TS
TL%
4
12.5

5
15.6
12
37.5
14
43.8
14
43.8
13
40.6
2
6.3
0
0.0
0
0.0
0
0.0

2. Phân tích dữ liệu:
Từ kết quả bài kiểm tra sau tác động, kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu theo
phương pháp chia đôi dữ liệu tính được hệ số tương quan chẵn - lẻ là r hh = 0,75 và tính
độ tin cậy Spearman Brown rSB = 0,85>0,7 cho thấy dữ liệu đáng tin cậy.
- Từ kết quả nghiên cứu (bảng 4) cho ta thấy hai nhóm đối tượng nghiên cứu (cột
1 và 3) trước tác động là hoàn toàn tương đương. Sau khi có sự tác động bằng phương
pháp giảng dạy mới cho kết quả hoàn toàn khả quan. Bằng phép kiểm chứng T- test độc
lập để kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình, kết quả p = 0,000008< 0,05 cho thấy độ
chênh lệch điểm trung bình giữa hai nhóm là có ý nghĩa. Điều này minh chứng là điểm
trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng không phải do ngẫu nhiên mà là
do kết quả của sự tác động. Sử dụng phép kiểm chứng Ttest theo cặp đề kiểm chứng ý

nghĩa của sự chênh lệch giá trị trung bình của bài kiểm tra trước tác động và sau tác
động của cùng một nhóm. Kết quả cho thấy đối với nhóm đối chứng giá trị p=0,07>0,05
cho thấy chênh lệch giá trị trung bình 0,3 điểm là không có ý nghĩa chênh lệch có thể
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 11

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

xảy ra ngẫu nhiên.đối với nhóm thực nghiệm giá trị p=0,000000000009<0,05 cho thấy
chênh lệch giá trị trung bình là 1,6 điểm là có ý nghĩa và kết quả không có khả năng xảy
ra ngẫu nhiên mà do tác động mà có.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD = 1,3 >1,0 nên theo bảng tiêu chí
Cohen kết luận mức độ ảnh hưởng của tác động khi áp dụng giải pháp là rất lớn trong
quá trình tác động vào lớp 6A.
- Việc sử dụng hình thức “Tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo theo con đường
phát minh” khi dạy phần “sự nở vì nhiệt của các chất” ở môn vật lý 6 không những giúp
các em nắm kiến thức một cách sâu sắc, đặc biệt là vận dụng kiến thức để giải quyết
được những nhiệm vụ học tập và những vấn đề liên quan trong thực tiễn. Quan trọng
hơn là đã từng bước hình thành phẩm chất, năng lực cho các em, trong đó có năng lực
sáng tạo.
- Năng lực học tập đã có sự thay đổi rõ rệt thông qua bài kiểm tra sau tác động. Kết
quả học tập của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. Tỉ lệ học sinh khá giỏi
cũng cao hơn so với lớp đối chứng và được biểu biễn qua biểu đồ dưới đây:

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 12


Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Biểu đồ 1: so sánh kết quả điểm trung bình giữa hai lớp trước và sau tác động.

Biểu đồ 2: So sánh kết quả xếp loại trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm 6A.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 13

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Biểu đồ 3: So sánh kết quả xếp loại sau tác động của hai nhóm
- Giả thuyết của đề tài đưa ra: sử dụng hình thức “Tổ chức hoạt động nhận thức
sáng tạo theo con đường phát minh” làm phát triển năng lực học tập môn Vật lý lớp 6A
Trường THCS Nguyễn Tất Thành đã được kiểm chứng.
3. Bàn luận kết quả:
Cơ sở để lựa chọn các đối tượng học sinh để nghiên cứu cho đề tài là:
- Cùng học chương trình THCS.
- Cùng giáo viên giảng dạy.

- Điều kiện học tập như nhau
- Đều là lớp có ý thức học tập tốt.
Nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề tài đặt ra. Các kết quả khá thống nhất với
nghiên cứu trước đó.
- Kết quả cho thấy, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối
chứng, chênh lệch điểm số là 7,8 – 6,6 = 1,2 cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối
chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn
lớp đối chứng.
- Độ chênh lệch điểm trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1,3 > 1
chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 14
Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Phép kiểm chứng T-test độc lập điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của
hai lớp là p = 0.000008< 0,05 chứng tỏ điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn
lớp đối chứng không phải ngẫu nhiên mà do tác động mà có, nghiêng về lớp thực
nghiệm.
- Phép kiểm chứng Ttest theo cặp sự chênh lệch giá trị trung bình 1,6 điểm của hai
bài kiểm tra trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm có giá trị
p=0.000000000009<0,05. Chứng tỏ sự chênh lệch là có nghĩa kết quả không có khả
năng xảy ra ngẫu nhiên mà do tác động mà có.
- Tác động đã có ý nghĩa đối với tất cả các đối tượng học sinh: kém, yếu, trung
bình, khá, giỏi. Số học sinh yếu kém giảm nhiều, số học sinh khá, giỏi tăng đáng kể.
Hạn chế

- Đề tài sử dụng thiết kế 2, học sinh không được lựa chọn ngẫu nhiên nên các nhóm
vẫn có thể khác nhau ở một số điểm.
- Học sinh phải tích cực chủ động hợp tác.
- GV phải tổ chức lớp một cách linh hoạt và khoa học dự đoán trước những tình
huống có thể xảy ra.
- Trang thiết bị nhà trường thiếu chưa trang bị đầy đủ cho các lớp nên việc
UDCNTT của GV còn hạn chế. GV và HS phải di chuyển làm mất thời gian.

V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Việc sử dụng hình thức “Tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo theo con đường
phát minh” làm phát triển năng lực học tập môn Vật lý lớp 6A Trường THCS Nguyễn
Tất Thành. Đồng thời giúp các em phát huy được năng lực sáng tạo và vận dụng các
kiến thức đã được học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn một cách khoa học, logic, có
chiều sâu.
Với kết quả của đề tài cho thấy giải pháp thực hiện là có ý nghĩa, mức độ ảnh
hưởng rất lớn. Như vậy, đề tài không chỉ áp dụng ở phần “Sự nở vì nhiệt của các chất”
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 15

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

mà còn có thể áp dụng được ở các chương khác của các khối lớp 7,8,9. Có thể nói đề tài
này có thể áp dụng rộng rãi trong toàn huyện.
Tóm lại, Việc sử dụng hình thức “Tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo theo con

đường phát minh” làm phát triển năng lực học tập môn Vật lý lớp 6A Trường THCS
Nguyễn Tất Thành.
2. Khuyến nghị:
- Đối với học sinh cần tích cực, chủ động, hợp tác và đoàn kết giúp đỡ bạn khi
tham gia các hoạt động học tập.
- Đối với giáo viên không ngừng tự học tự, bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, tích cực nghiên cứu khai thác tối đa các phương pháp dạy học
tích cực, cũng như nghiên cứu các nội dung để đổi mới kế hoạch giảng dạy cho học sinh.
- Đối với các cấp lãnh đạo: Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, khuyến khích động viên giáo viên vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực vào giờ học.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ GD&ĐT,Vụ Giáo dục Trung học. Dự án phát triển giáo dục phổ thông giai
đoạn 2. Tài liệu tập huấn tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kĩ thuật và
cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học. Tháng 8 năm 2015.
- Bộ GD&ĐT, Tài liệu tập huấn cán bộ, quản lý giáo viên THCS về kĩ thuật xây
dựng ma trận đề kiểm tra và biên soạn, chuẩn hóa câu hỏi đánh giá kết quả dạy học giáo
dục môn vật lý (lưu hanh nội bộ). Hà Nội, năm 2018.
Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Phương Hồng- Vũ Trọng Vỹ - Lương Việt Thái.
Tài liệu Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý ở trường THCS. Nhà
XBGD Việt Nam
Nguyễn Văn Giang(2015), Nâng cao năng lực vận dụng kiến thức giải quyết
vấn đề thực tiễn trong dạy học môn vật lý THCS (lưu hành nội bộ) TrườngCĐSP Kon
Tum..
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 16
Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng

hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-

Nguyễn Văn Giang(2016), Nâng cao năng sáng tạo cho học sinh qua hoạt
động dạy học và nghiên cứu môn vật lý THCS (lưu hành nội bộ) TrườngCĐSP Kon
Tum.
- Sách giáo khoa và sách bài tập vật lí 6- Nhà XBGD Việt Nam
Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ, năng môn Vật lí cấp THCS. Nhiều tác giả. Nhà XBGD
Việt Nam
Vũ Thanh Khiết (chủ biên) – Lê Minh Châu. Sách phương pháp giải bài tập
vật lí THCS – tập 1. Nhà XBGD Việt Nam.
Thông tin trên các website:
- Bài giảng dạy học tích cực – violet.vn
- Một số phương pháp dạy học tích cực – www thainguyen.edu.vn
- Một số kĩ thuật dạy học tích cực – tailieu.vn
Một số đề tài:
- Đề tài NCKHSPUD (năm 2016) nâng cao kết quả học tập môn vật lý thông qua
việc hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý 8 bằng phương pháp phân tích tổng hợp ở lớp
8A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum– của côTrần Thị Hải
Yến.
- Đề tài NCKHSPUD (năm 2017) nâng cao kết quả học tập môn vật lý thông qua
phương pháp bàn tay nặn bột ở lớp 7A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy
tỉnh Kon Tum– của cô Lê Thị Kim Chi.
- Đề tài NCKHSPUD (năm 2017) Nâng cao kết quả học tập môn ngữ văn thông sử
dụng bản đồ tư duy trong các tiết dạy phần Tổng kết Từ vựng ở lớp 9A, trường THCS
Nguyễn Tất Thành, huyện Sa Thầy.của cô Phạm Thị Hồng Loan.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 17


Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

VII. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Bài 18: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
I.Mục tiêu:
1.Kiến thức:
Rút ra được quy luật: Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
2. Năng lực sáng tạo của học sinh:
Hình thành và phát triển năng lực sáng tạo: phát hiện vấn đề, đề xuất dự đoán, đề
xuất phương án thí nghiệm kiểm tra, chọn phương án thí nghiệm khả thi; vận dụng kiến
thức giải thích được một số hiện tượng có phần mới mẻ trong đời sống.
3.Thái độ:
Rèn tính cẩn thận, ý thức tập trung trong việc thu thập thông tin và sử lý thông tin.
II.Chuẩn bị :
GV: Mỗi nhóm một quả cầu kim loại và một vòng kim loại, đèn cồn, chậu nước,
khăn khô.
HS: Giấy A0, bút dạ
III.Các hoạt động trên lớp
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ:
GV gọi 1 HS trả lời câu hỏi: Nêu các loại máy cơ đơn giản mà em đã học? Dùng
mặt phẳng nghiêng có lợi gì?

3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Xây dựng tình huống có
vấn đề
GV:Cho HS quan sát hình ảnh tháp Epphen
và tìm hiểu thông tin trong sách giáo khoa
và nêu câu hỏi
HS: Quan sát và tìm hiểu thông tin SGK
? So sánh chiều cao của thép ở mùa đông và trả lời câu hỏi:
và mùa hè?
? Vì sao vào mùa hè tháp lại cao hơn mùa - Chiều dài của tháp về mùa hè cao hơn
đông?
mùa đông.
GV: Tháp Ep-phen có nở về chiều ngang - Về mùa hè tháp nở ra.
không?
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 18

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hoạt động 2: Xây dựng câu trả lời dự
đoán cho câu hỏi mới nêu ra.
GV:Vì sao về mùa hè tháp Ep-phen (bằng
chất rắn) lại nở ra?

Gợi ý thời tiết về mùa hè.

Đề xuất dự đoán
HS: làm việc cá nhân và đưa ra dự đoán.
- Tháp Ep-phen nở ra khi nóng lên.
- Chất rắn nở ra khi nhiệt độ tăng
- Tháp Ep-phen nở ra khi gặp nhiệt độ
cao.
GV: vào mùa đông thì tháp Ep-phen sẽ như - Tháp Ep-phen sẽ co lại khi trời lạnh.
thế nào?
- chất rắn sẽ co lại khi nhiệt độ giảm.
Rút ra hệ quả:
- Chất rắn tăng chiều dài hoặc thể tích khi
nóng lên.
- Chất rắn giảm chiều dài hoặc thể tích
khi lạnh đi.
Đề xuất phương án thí nghiệm
Hoạt động 4: Đề xuất phương án thí (Kết quả thảo luận đề xuất phương án thí
nghiệm.
nghiệm ở phụ lục 4)
GV: Cho HS thảo luận nhóm đề xuất
phương án thí nghiệm kiểm tra hệ quả của
dự đoán.
GV: Sau khi học sinh thảo luận Y/c nhóm
cử đại diện lên trình bày nội dung thảo
luận của nhóm mình.
Chọn phương án thí nghiệm khả thi
Hoạt động 5: Chuyển đổi phương án thí Bỏ quả cầu kim loại vào vòng kim loại,
nghiệm do học sinh đề xuất thành hơ nóng quả cầu trong 5 phút rồi lại thả
phương án thí nghiệm khả thi thực hiện vào vòng kim loại. Làm lạnh quả cầu

ngay trong tiết học.
(bằng khăn ướt hoặc bỏ vào nước) rồi bỏ
GV: Phân tích các phương án thí nghiệm lại vào vành kim loại
của HS và phân tích chỉ rõ những thí
nghiệm không nên làm đồng thời khuyến
khích biểu dương những thí nghí có tính
sáng tạo.
GV: Giới thiệu phương án thí nghiệm như Thực hiện thí nghiệm
sách giáo khoa.
- Mục đích thí nghiệm kiểm tra sự nở vì
Hoạt động 6: Thực hiện phương án thí nhiệt của chất rắn.
nghiệm khả thi.
- Dụng cụ thí nghiệm gồm: quả cầu kim
GV: Y/c học sinh nêu:
loại, vòng kim loại, đèn cồn.
- HS nêu các bước tiến hành thí nghiệm.
- mục đích thí nghiệm.
Hoạt động 3: Suy luận lôgic rút ra hệ
quả có thể kiểm tra được trong thực tiễn
GV gợi ý: Khi chất rắn nở ra hoặc co lại thì
đại lượng vật lí nào của nó thay đổi?

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 19

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Nêu các bước tiến hành thí nghiệm
- Nhận dụng cụ và tiến hành thí nghiệm
GV: Theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm
tiến hành thí nghiệm.
Hoạt động 7: Báo cáo kết quả thực hiện
phương án thí nghiệm.
GV: Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thí
nghiệm trước lớp.
- Nhận xét, bổ sung; tổng kết các ý kiến.
- Yêu cầu học sinh rút ra kết luận.

- Nhận dụng cụ và tiến hành thí nghiệm,
quan sát và ghi kết quả vào phiếu học tập.

Kết quả thí nghiệm
- Đại diện các nhóm báo cao kết quả thí
nghiệm:
- Thể tích của quả cầu tăng khi quả cầu
nóng lên.
- Thể tích của quả cầu giảm khi quả
cầu lạnh đi.
Rút ra kết luận khẳng định dự đoán:
+ Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại
khi lạnh đi.
Vận dụng
Hoạt động 8: Ứng dụng kiến thức.
Vì do li hoặc chai nóng nên “đột ngột”
GV: Vì sao khi rót nước sôi vào các li hoặc “thay đổi nhiệt độ đột ngột” và các phần

chai làm bằng thủy tinh thì li dễ bị vỡ, nứt? của li ở gần nhau “nở không đều”

Bài 19: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
I.Mục tiêu:
1.Kiến thức:
Rút ra được quy luật: Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
2. Năng lực sáng tạo của học sinh:
Hình thành và phát triển năng lực sáng tạo: phát hiện vấn đề, đề xuất dự đoán, đề
xuất phương án thí nghiệm kiểm tra, chọn phương án thí nghiệm khả thi; vận dụng kiến
thức giải thích được một số hiện tượng có phần mới mẻ trong đời sống.
3.Thái độ:
Rèn tính cẩn thận, ý thức tập trung trong việc thu thập thông tin và sử lý thông tin.
II.Chuẩn bị :
GV: Mỗi nhóm một bình cầu đựng nước và nút cao su có gắn ống thủy tinh, 2 chậu
đựng nước, nước nóng, nước lạnh, khăn khô.
HS: Giấy A0, bút dạ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 20

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

III.Các hoạt động trên lớp
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Hoạt động 1: Xây dựng tình huống có
vấn đề
GV:Giao về nhà làm thí nghiệm với chai
nước khoáng bằng nhựa đựng thật đầy
nước và bỏ vào tủ lạnh cho đông thành đá.
GV: Yêu cầu HS quan sát hiên tượng xảy
ra?
GV: Hãy nêu những câu hỏi liên quan đến
hiện tượng trên?

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
HS: Làm thí nghiệm quan sát và nhận xét:
- Chai nhựa phồng lên, nước đã nở ra, thể
tích nước tăng.
- Vì sao chai nhựa đựng đầy nước bỏ vào
bỏ vào tủ lạnh lại phồng lên?
- Có phải chất lỏng nở ra khi lạnh đi
không?
- Chất lỏng có co lại khi nóng lên không?
- Sự nở vì nhiệt của chất lỏng có giống
chất rắn không?
Đề xuất dự đoán
Hoạt động 2: Xây dựng câu trả lời dự HS: làm việc cá nhân và đưa ra dự đoán.
đoán cho câu hỏi mới nêu ra.
- Chất lỏng nở ra khi giảm nhiệt độ
GV: Yêu câu HS dự đoán về sự nở vì nhiệt - Chất lỏng nở ra khi nhiệt độ tăng
của chất lỏng?
- Chất lỏng sẽ co lại khi nhiệt độ giảm
Rút ra hệ quả:

- Chất lỏng tăng thể tích khi nóng lên.
- Chất lỏng tăng thể tích khi lạnh đi
- Chất lỏng giảm thể tích khi lạnh đi.
- Chất lỏng tăng thể tích khi lạnh đi
Đề xuất phương án thí nghiệm
Hoạt động 4: Đề xuất phương án thí (Kết quả thảo luận đề xuất phương án thí
nghiệm.
nghiệm ở phụ lục 4)
GV: Cho HS thảo luận nhóm đề xuất
phương án thí nghiệm kiểm tra hệ quả của
dự đoán.
GV: Sau khi học sinh thảo luận Y/c nhóm
cử đại diện lên trình bày nội dung thảo
luận của nhóm mình.
Chọn phương án thí nghiệm khả thi
Hoạt động 3: Suy luận lôgic rút ra hệ
quả có thể kiểm tra được trong thực tiễn
GV gợi ý: Khi chất lỏng nở ra hoặc co lại
thì đại lượng vật lí nào của nó thay đổi?

- Đổ đầy nước mầu vào bình cầu.
Hoạt động 5: Chuyển đổi phương án thí Nút chặt bình bằng nút cao su có một ống
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 21
Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


nghiệm do học sinh đề xuất thành
phương án thí nghiệm khả thi thực hiện
ngay trong tiết học.
GV: Phân tích các phương án thí nghiệm
của HS và phân tích chỉ rõ những thí
nghiệm không nên làm đồng thời khuyến
khích biểu dương những thí nghí có tính
sáng tạo.
GV: Giới thiệu phương án thí nghiệm như
sách giáo khoa.
Hoạt động 6: Thực hiện phương án thí
nghiệm khả thi.
GV: Y/c học sinh nêu:
- mục đích thí nghiệm.
- Nêu các bước tiến hành thí nghiệm
- Nhận dụng cụ và tiến hành thí nghiệm
GV: Theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm
tiến hành thí nghiệm.
Hoạt động 7: Báo cáo kết quả thực hiện
phương án thí nghiệm.
GV: Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thí
nghiệm trước lớp.
- Nhận xét, bổ sung; tổng kết các ý kiến.
- Yêu cầu học sinh rút ra kết luận.

thủy tinh cắp xuyên qua. Khi đó nước màu
sẽ dân lên trong ống.
- Làm nóng bình cầu bằng cách: Đặt
bình cầu vào chậu nước nóng.

- Làm lạnh bình cầu bằng cách: Đặt bình
cầu vào chậu nước lạnh.
Thực hiện thí nghiệm
- Mục đích thí nghiệm kiểm tra sự nở vì
nhiệt của chất lỏng.
- Nêu dụng cụ thí nghiệm.
- HS nêu các bước tiến hành thí nghiệm.
- Nhận dụng cụ và tiến hành thí nghiệm,
quan sát và ghi kết quả vào phiếu học tập.

Kết quả thí nghiệm
- Đại diện các nhóm báo cao kết quả thí
nghiệm:
- Thể tích nước trong bình tăng khi nóng
lên giảm khi lạnh đi.
Rút ra kết luận khẳng định dự đoán:
+ Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi
lạnh đi.
Vận dụng
Vì khi đun nước sẽ nóng lên nở ra và tràn
-

Hoạt động 8: Ứng dụng kiến thức.
GV: Vì sao khi đun nước ta không nên đổ ra ngoài.
nước thật đầy ấm?

Bài 20: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 22

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành



Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

I.Mục tiêu:
1.Kiến thức:
Rút ra được quy luật: Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
2. Năng lực sáng tạo của học sinh:
Hình thành và phát triển năng lực sáng tạo: phát hiện vấn đề, đề xuất dự đoán, đề
xuất phương án thí nghiệm kiểm tra, chọn phương án thí nghiệm khả thi; vận dụng kiến
thức giải thích được một số hiện tượng có phần mới mẻ trong đời sống.
3.Thái độ:
Rèn tính cẩn thận, ý thức tập trung trong việc thu thập thông tin và sử lý thông tin.
II.Chuẩn bị :
GV: Mỗi nhóm một bình cầu đựng nước và nút cao su có gắn ống thủy tinh, 2 chậu
đựng nước, nước nóng, nước lạnh, khăn khô.
HS: Giấy A0, bút dạ
III.Các hoạt động trên lớp
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Hoạt động 1: Xây dựng tình huống có
vấn đề. Nêu câu hỏi.
Giao về nhà cho học sinh) chai nước khoán
(bằng nhựa) rỗng, đậy kín bỏ vào ngăn đá
tủ lạnh, yêu cầu học sinh quan sát cho biết

hiện tượng xảy ra?
+ Có cách nào làm cho chai nhựa phồng
trở lại như cũ (nhưng không mở nắp chai
hoặc đâm thủng chai)?

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
HS làm thí nghiệm quan sát và nêu hiện
tượng:

- Chai nhựa móp, bẹp lại.
- Hơ nóng, nén, mở nắp chai,...
Nêu câu hỏi:
+ Vì sao bỏ chai nhựa đậy kín vào tủ lạnh
nó bị bẹp (móp) lại?
+ Chất khí khi gặp nóng có nở ra không?
+ Chất khí khi gặp lạnh có co lại không?
GV: Thí nghiệm trên đã thay đổi nhiệt độ + Chất khí khi thay đổi nhiệt độ thì có
của khí trong chai. Hãy nêu những câu hỏi giản nở vì nhiệt giống như chất rắn và
chất lỏng không?
liên quan đến hiện tượng trên?
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 23

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Hoạt động 2: Xây dựng câu trả lời dự
đoán cho câu hỏi mới nêu ra.
GV: Chất khí khi thay đổi nhiệt độ thì có
giản nở vì nhiệt giống như chất rắn và chất
lỏng không?

Đề xuất dự đoán
+ Chất khí khi gặp nóng nở ra.
+ Chất khí nở ra khi nóng lên.
+ Chất khí co lại khi lạnh đi (gặp nhiệt độ
thấp)

Hoạt động 3: Suy luận lôgic rút ra hệ
quả có thể kiểm tra được trong thực
tiễn.
GV: Khi chất khí nở ra hoặc co lại thì đại
lượng vật lí nào của nó thay đổi?

Rút ra hệ quả:
+ Khi gặp nóng: thể tích chất khí tăng
(chất khí nở ra).
+ Khi gặp lạnh: thể tích chất khí giảm
(chất khí co lại).

Hoạt động 4: Đề xuất phương án thí
nghiệm để kiểm tra hệ quả.
GV: Yêu cầu các nhóm thảo luận đề xuất
phương án thí nghiệm để kiểm tra các hệ
quả của dự đoán.
Hoạt động 5: Chuyển đổi phương án thí

nghiệm do học sinh đề xuất thành
phương án thí nghiệm khả thi thực hiện
đươc ngay trong tiết học.
GV: Hướng dẫn học sinh chọn phương án
thí nghiệm đơn giản nhất.
Giới thiệu thêm phương án đã chuẩn bị
(dùng ống thủy tinh chữ L) và phương án
theo sách giáo khoa)
Yêu cầu học sinh cho biết các cách làm
nóng và làm lạnh bình khí đơn giản nhất.

Đề xuất phương án thí nghiệm
(Kết quả thảo luận đề xuất phương án thí
nghiệm ở phụ lục 4)

Chọn phương án thí nghiệm khả thi:
- Phương án 1: Dùng ống thủy tinh thẳng
cắm qua nút bình thủy tinh rồi nhốt khí
trong bình bằng giọt nước màu để xác
định thể tích của khí trong chai.
+ Cách làm nóng bình khí: xoa tay nóng
rồi áp vào bình.
+ Cách làm lạnh bình khí: đang áp tay
vào bình thì bỏ tay ra.
- Phương án 2: Dùng quả bóng cao su bịt
kín miệng bình cầu.
+ Cách làm nóng bình khí: bỏ vào tring
chậu nước nóng
+ Cách làm lạnh bình khí: bỏ vào trong
Hoạt động 6: Thực hiện phương án thí chậu nước lạnh

nghiệm khả thi.
Thực hiện thí nghiệm
GV: Yêu cầu nêu mục đích, dụng cụ và các Nhận nhiệm vụ và tiến hành làm thí
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 24

Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


Đề tài: Phát triển năng lực học tập phần “Sự nở vì nhiệt của các chất” cho học
sinh lớp 6A Trường THCS Nguyễn Tất Thành huyện Sa Thầy bằng cách vận dụng
hình thức “Tổ chức hoạt đông nhận thức sáng tạo theo con đường phát minh”
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

bước tiến hành thí nghiệm.
GV: Hướng dẫn học sinh cách lấy giọt
nước màu.
GV: Nhận dụng cụ và tiến hành thí
nghiệm.
Theo dõi, hướng dẫn các nhóm tiến hành
thí nghiệm.
Hoạt động 7: Báo cáo kết quả thực hiện
phương án thí nghiệm.
GV: Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả
thí nghiệm trước lớp, nhận xét, bổ sung;
tổng kết các ý kiến, yêu cầu học sinh rút
ra kết luận.

nghiệm kiểm tra.
- Nêu đục đích, dụng cụ và các bước
tiến hành thí nghiệm

- Nhận dụng cụ thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm: quan sát, ghi kết quả
vào phiếu bài tập.

Kết quả thí nghiệm
Đại diện các nhóm báo cao kết
quả thí nghiệm: + Khi chất khí
nóng lên thể tích tăng lên,
chứng tỏ chất rắn nở ra.
+ Khi chất khí lạnh đi, thể tích giảm,
chứng tỏ chất khí co lại.
Rút ra kết luận khẳng định dự
đoán:
Hoạt động 8: Ứng dụng kiến thức.
+ Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi
GV: Tại sao khi rót nước nóng vào bình
lạnh đi.
thủy, rồi đậy nút lại ngay thì nút hay bị bật Vận dụng
ra? Để trách hiện tượng này ta phải làm thế - Khi rót nước nóng vào bình nếu đậy nút
ngay thì lượng khí trong bình sẽ bị nước
nào?
trong bình làm cho nóng lên, nở ra và có
thể làm bật nút bình.
- Để tránh hiện tượng này, không nên đậy
nút ngay mà chờ cho lượng khí tràn vào
bình nóng lên, nở ra và thoát ra ngoài một
phần rồi mới đóng nút lại.
PHỤ LỤC 2. ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN SAU TÁC ĐỘNG.
Đề và đáp án kiểm tra sau tác động
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 25


Người thực hiện: Trần Thị Hải Yến – Trường THCS Nguyễn Tất Thành


×