Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tiểu luận tài chính quốc tế xu hướng FDI sau khủng hoảng và giải pháp thu hút FDI cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 71 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Bộ Môn Tài Chính Quốc Tế

Bài tiểu luận môn
Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia

Xu Hướng FDI Sau Khủng Hoảng
Và Giải Pháp Thu Hút FDI Cho
Việt Nam

Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 10 năm 2009.


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia

Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Lê Thị Hồng Minh
Danh sách nhóm:
Mai Ngọc Thuỳ Dung
Nguyễn Thị Ngọc Dung
Nguyễn Tiến Đức
Nguyễn Thị Hải
Ngô Vũ Hạnh Nguyên

TCDN5
TCDN5
TCDN5
TCDN5
TCDN5


TCDN5-K32

Trang 2


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia

Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………

TCDN5-K32

Trang 3


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia


Mục lục
Danh mục từ ngữ viết tắt ......................................................................................Trang 6
Tóm tắt .................................................................................................................Trang 7

Chương I: Cơ sở lí luận đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................Trang 8
1.1 Khái niệm........................................................................................................Trang 8
1.2 Đặc điểm..........................................................................................................Trang 8
1.3 Phân loại..........................................................................................................Trang 9
1.3.1 Theo quốc tế............................................................................................Trang 9
1.3.2 Theo Việt Nam.......................................................................................Trang 10

Chương II : Tổng quan FDI toàn cầu và xu hướng FDI 2009-2011.......Trang 14
2.1 Các MNC trong sản xuất quốc tế ..................................................................Trang 15
2.2 FDI một số khu vực năm 2008 ......................................................................Trang 17
2.3 Đặc điểm cấu trúc của sự suy giảm FDI ......................................................Trang 21
2.4 Triển vọng FDI ..............................................................................................Trang 22
2.4.1 Trong ngắn hạn và trung hạn .................................................................Trang 22
2.4.2 Theo chi tiết khu vực nhóm nước ..........................................................Trang 23
2.4.3 Theo cơ cấu nghành nghề ......................................................................Trang 28

Chương III: Thực trạng hoạt động và xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam ....................................................................Trang 34
3.1 Giai đoạn 1988 – 2007 ...................................................................................Trang 34
3.1.1 Tình hình thu hút FDI qua các năm .....................................................Trang 34
3.1.1.1 Tình hình cấp phép đầu tư .......................................................Trang 35
3.1.1.2 Tình hình tăng vốn đầu tư ........................................................Trang 37
3.1.1.3 Qui mô các dự án đầu tư ..........................................................Trang 38
3.1.2 Cơ cấu vốn FDI ....................................................................................Trang 38
3.1.2.1 Theo ngành nghề ......................................................................Trang 38
3.1.2.2 Theo địa phương ......................................................................Trang 41

3.1.2.3 Theo hình thức đầu tư ...............................................................Trang 43
3.1.2.4 Theo đối tác đầu tư ...................................................................Trang 44
3.2 Năm 2008 ......................................................................................................Trang 45
3.2.1 Sơ lược tình hình thu hút nguồn FDI .....................................Trang 45
3.2.2 Cơ cấu vốn FDI .......................................................................Trang 46
TCDN5-K32

Trang 4


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
3.2.3 Hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................Trang 48
3.3 Xu hướng FDI vào Việt Nam 9 tháng đầu năm 2009....................................Trang 48
3.3.1 Tình hình thu hút FDI ............................................................Trang 48
3.3.2 Cơ cấu vốn FDI .......................................................................Trang 49
3.3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh...................................................Trang 53
3.3.4 Tình hình giải ngân nguồn vốn FDI
.....................................Trang 53
3.3.5 Nhận xét chung về xu hướng FDI sau 2008 ..............................Trang 54
3.3.6 Định hướng thu hút vốn đầu tư trong một số ngành...................Trang 54
3.3.7 Định hướng thu hút vốn đầu tư theo vùng..................................Trang 56
3.4 Kết luận về hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .................Trang 56
3.4.1 Mặt tích cực ................................................................................Trang 56
3.4.1.1 Về mặt kinh tế ...................................................................Trang 57
3.4.1.2 Về mặt xã hội .....................................................................Trang 59
3.4.1.3 Về mặt môi trường .............................................................Trang 60
3.4.2 Mặt hạn chế ................................................................................Trang 60

Chương IV: Nhóm giải pháp về thu hút FDI cho Việt Nam ...............Trang 63
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................Trang 70


TCDN5-K32

Trang 5


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia

Danh mục từ ngữ viết tắt

CIS

Cộng đồng các quốc gia độc lập

EU-15

Bao gồm các nước: Áo, Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức,
Hy Lạp, Ai-len, Ý, Luxembourg, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây
Ban Nha, Thụy Điển và Anh Quốc.

EU-12

Bao gồm các nước: Bulgaria, cộng hòa Sip, Cộng hòa Séc,
Estonia, Hungary, Latvia, Lithuania, Malta, Ba Lan, Rumani,
Slovakia, Slovenia.

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài.


MNC

Công ty đa quốc gia.

M&A

Mua bán, sáp nhập.

UNCPAD

Tổ chức liên hiệp quốc tế về thương mại và phát triển.

R&D

Nghiên cứu và phát triển.

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế.

OECD

Tổ chức các nước hợp tác kinh tế và phát triển.

TCDN5-K32

Trang 6


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia


Tóm tắt
Giống như các hoạt động kinh tế khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã bị
ảnh hưởng đáng kể bởi khủng hoảng kinh tế-tài chính toàn cầu dưới nhiều góc độ
khác nhau. Bài tiểu luận tập trung vào việc nhận định xu hướng FDI toàn cầu
trong giai đoạn 2009-2011 và các giải pháp thu hut FDI cho Việt Nam. Kết cấu
của bài viết gồm có 4 chương:
Chương I: : Cơ sở lí luận đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 1 cho chúng ta
biết về khái niệm, phân loại FDI nhìn tù góc độ quốc tế và Việt Nam
Chương II : Tổng quan FDI toàn cầu và xu hướng FDI 2009-2011. Chương 2
điểm lại tình hình FDI năm 2008 của toàn cầu và đưa ra những nhận định về tình
hình FDI trong giai đoạn 2009-2011 theo quốc gia, khu vực và các nhóm ngành
trong nền kinh tế.
Chương III: Thực trạng hoạt động và xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam. Chương 3 điểm lại hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
trong 2 giai đoạn, trước năm 2008 và trong năm 2008. Đồng thời nhận định xu
hướng FDI tại Việt Nam trong thời gian tới.
Chương IV: Nhóm giải pháp về thu hút FDI cho Việt Nam. Trên co sở triển vọng
FDI toàn cầu 2009-2011 và tình hình thu hút FDI tại Việt Nam những năm qua,
chương 4 nêu ra những giải pháp thu hút FDI cho Việt Nam trong thời gian tới.
Do kiến thức có hạn nên bài viết còn có nhiều sai xót, mong được sự chỉ dẫn
của quý thầy cô và các bạn để bài viết thêm hoàn thiện. Chúng em xin chân thành
cảm ơn.

TCDN5-K32

Trang 7


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia


Chương 1
Cơ Sở Lí Luận Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
1.1 Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ( Foreign direct investment ) xảy ra khi công dân của
một nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh tế ở một nước
khác (nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư).

1.2 Đặc điểm của FDI
- Tìm kiếm lợi nhuận FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm
lợi nhuận: theo cách phân loại đầu tư nước ngoài của UNCTAD, IMF và OECD, FDI là
đầu tư tư nhân. Do chủ thể là tư nhân nên FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi
nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi
tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các
chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm
lợi nhuận của các chủ đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định
hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát
hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy định
không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là
20%, còn theo qui định của OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường
hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp - mức được công nhận cho phép nhà đầu tư
nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp.
- Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền
và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ
lệ này. Theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, trong doanh nghiệp liên doanh, các
bên chỉ định người của mình tham gia vào Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp vào vào vốn pháp định của liên doanh.
- Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.
TCDN5-K32

Trang 8


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình
thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, do đó sẽ
tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này mang tính khả thi
và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng
nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư.

- FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông
qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến,
học hỏi kinh nghiệm quản lý. Ví dụ trong lĩnh vực bưu chính viễn thông của Việt Nam,
hầu hết công nghệ mới trong lĩnh vực này có được nhờ chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài.
* Tóm lại
- Điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền kiểm soát, quyền
quản lý đối tượng tiếp nhận đầu tư.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư thì ưu điểm của hình thức này là tính ổn định và hiệu
quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác do nhà I trực tiếp sử dụng vốn.
Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang các hình thức đầu tư khác nếu thấy
sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư. Do đó mức độ ổn định của dòng vốn đầu tư
đối với host country cao hơn. Nhược điểm là host country bị phụ thuộc vào kinh tế ở
khu vực FDI.
Đối với nhà đầu tư: Chủ động nên có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, lợi
nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, khai thác nguồn

nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác của nước nhận đầu tư, tranh thủ
những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư. Tuy nhiên hình thức này mang tính rủi ro cao vì
anh ta hoàn toàn chịu trách nhiệm về dự án đầu tư. Hoạt động đầu tư chịu sự điều chỉnh
từ phía nước nhận đầu tư. Không dễ dàng thu hồi và chuyển nhượng vốn.

1.3 Phân loại
1.3.1 Theo quốc tế Hai hình thức chủ yếu là Greenfield Investment (GI) và Crossborder Merger and Acquisition (M&A), ngoài ra còn có hình thức Brownfield
Investment.1
- Đầu tư mới (Greenfield Investment): là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản
xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh
doanh đã tồn tại.
1

Brownfield Investment: Mua lại một doanh nghiệp nhưng không sử dụng đến các tài sản của doanh nghiệp đó. Bản

chất chỉ là mua lại cái tên.

TCDN5-K32

Trang 9


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
- Mua lại và sáp nhập qua biên giới (M&A: Cross-border Merger and Acquisition):
Mua lại và sáp nhập qua biên giới là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc
hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động.
Hai thuật ngữ mua lại và sáp nhập có gì khác nhau không? Theo Luật cạnh tranh mới
thông qua tháng 12 năm 2004 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2005, điều 17, có
đưa ra khái niệm rõ hơn về mua lại và sáp nhập như sau:
Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản,

quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời
chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của
doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh
nghiệp bị mua lại.
Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp
một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một
doanh nghiệp mới.
Chẳng hạn, có 2 doanh nghiệp A và B. Nếu A mua cổ phiếu hoặc tài sản của B ở mức
đủ để kiểm soát toàn bộ hoặc một phần hoạt động của B, ta nói doanh nghiệp A mua lại
công ty B. Khi đó có hai trường hợp xảy ra. Một là, hai doanh nghiệp A và B vẫn có thể
là hai pháp nhân riêng, vẫn tồn tại song song, tức là không có sáp nhập. Hai là, B không
còn tồn tại nữa, khi đó chỉ còn một mình A, A nhận toàn bộ tài sản, các quyền và nghĩa
vụ của B. Như vậy B là doanh nghiệp bị sáp nhập, A là doanh nghiệp nhận sáp nhập.
Như vậy, với mua lại, ta quan tâm đến việc chuyển giao quyền sở hữu của doanh
nghiệp, còn khi nói sáp nhập là nói đến một quy trình mang tính pháp lý nhiều hơn, có
thể có, cũng có thể không xảy ra sau khi mua lại. Ngày nay, những giao dịch mua lại
mà sau đó không xảy ra sáp nhập khá phổ biến trên thế giới.
-Với trường hợp của hợp nhất doanh nghiệp, thì cả A và B cùng góp tất cả vốn, chấm
dứt sự tồn tại của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, lấy tên C chẳng hạn. Còn
trong trường hợp liên doanh, A và B mỗi bên góp một phần hình thành nên liên doanh
mới có tên ví dụ như là “A và B”, nhưng cả hai doanh nghiệp cũ A và B vẫn tồn tại bên
cạnh liên doanh mới này.
Thực ra trong tiếng Anh hai thuật ngữ sáp nhập và hợp nhất cùng là merger. Gần như
không có sự phân biệt giữa hai thuật ngữ này.
TCDN5-K32


Trang 10


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
Các hình thức của sáp nhập
- Sáp nhập theo chiều ngang: là hình thức sáp nhập diễn ra giữa các công ty trong cùng
một ngành kinh doanh (hay có thể nói là giữa các đối thủ cạnh tranh)
Ví dụ: Procter & Gamble là một trong những công ty lớn nhất thế giới sản xuất sản
phẩm tiêu dùng chăm sóc sắc đẹp cho phụ nữ và trẻ em. Năm 2004 doanh thu là 56,74
tỷ USD, lợi nhuận ròng là 7,26 tỷ USD. Gillette là công ty của Mỹ đứng đầu thế giới về
sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân cho nam. Doanh số năm 2004 là 9 tỷ USD. Mục
đích của M&As: P&G từ lâu đã hướng về đối tượng khách hàng là phụ nữ và trẻ em sơ
sinh giờ muốn mở rộng sang đối tượng là nam giới => muốn mua lại Gillette. Tháng
01/2005, công ty Procter & Gamble đã mua lại Gillette với giá 57 tỷ USD, gấp 6 lần
doanh số của Gillette (9 tỷ USD). Sau M&A với Gillette, P&G trở thành tập đoàn số 1
thế giới vượt cả Unilever. Hoạt động M&As đã đem lại sức tăng trưởng với tỷ lệ cao
nhất và sự bao trùm về địa lý cho công ty.
Tập đoàn bán lẻ quần áo GAP Inc. Đã kết hợp 3 công ty là Banana Republich, Old
Navy và GAP, mỗi một công ty này bán các loại quần áo khác nhau phù hợp với túi
tiền của những khách hàng khác nhau, Banana Republic thì bán các loại quần áo giá
cao phù hợp với tầng lớp thượng lưu, còn GAP bán quần áo giá vừa phải cho tầng lớp
trung lưu tuổi trung niên, Old Navy bán quần áo rẻ hướng tới đối tượng khách hàng là
trẻ em và thanh thiếu niên. Sự sáp nhập giữa 3 công ty này đã làm cho tập đoàn GAP
Inc, có được một thị trường bán lẻ quần áo rộng lớn .
- Sáp nhập theo chiều dọc: là hình thức sáp nhập của các công ty khác nhau trong cùng
một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Có 2 dạng sáp nhập theo chiều dọc là:
Backward: Liên kết giữa nhà cung cấp và công ty sản xuất, Forward: Liên kết giữa
công ty sản xuất và nhà phân phối
Sáp nhập theo chiều dọc diễn ra nhiều trong lĩnh vực dầu mỏ.
VD: Công ty Exxol Mobile Coporation là công ty sáp nhập giữa 2 công ty dầu mỏ

Exxol và Mobile. Thương vụ hoàn thành năm 1991. Công ty UCB SA của Bỉ hoạt động
trong lĩnh vực hoá dược và sản phẩm thực vật (medicinal chemicals and botanical
products) mua lại công ty Celltech Group Plc nghiên cứu thương mại vật lý và sinh học
(commercial physical and biological reseach) với giá 2.7 tỷ USD
- Sáp nhập hỗn hợp (conglomerate): là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh
trong các lĩnh vực khác nhau. Mục tiêu của những vụ sáp nhập như vậy là đa dạng hóa,
và chúng thường thu hút sự chú ý của những công ty có lượng tiền mặt lớn.
Ví dụ: Công ty General Electric của Mỹ hoạt động trong lĩnh vực năng lượng, phân
phối và máy bién thế đặc biệt mua lại công ty Amersham Plc của Anh hoạt động trong
TCDN5-K32

Trang 11


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
lĩnh vực các sản phẩm sinh học, sản phẩm chẩn đoán loại trừ với giá 9.6 tỷ USD,
thương vụ này kết thúc vào 8/4/2004.
1.3.2 Ở Việt Nam mới chỉ có rất ít hoạt động mua lại và sáp nhập VD: P&G mua lại
23% trong tổng số 30% cổ phần của công ty Phương Đông. Unilever mua lại nhãn hiệu
kem đánh răng P/S. Kinh Đô mua lại nhãn hiệu kem WALL’s trên thị trường Việt Nam
của Unilever.
Nhìn chung, phần lớn các vụ sáp nhập giữa các công ty mà vượt khỏi phạm vi biên giới
quốc gia là sáp nhập theo chiều ngang (chiếm khoảng 60% trong giai đoạn từ năm
1987-1999), kế đến là sáp nhập conglomerate (tương ứng 30%) và sáp nhập theo chiều
dọc (10%).
Hình thức đầu tư mới phổ biến hơn ở các nước đang phát triển và được các nước nhận
đầu tư ưa chuộng hơn , trong khi M&A xuất hiện nhiều hơn ở các nước phát triển và
được các chủ đầu tư ưu tiên hơn (M&A chiếm 77% FDI ở nước phát triển và 33% FDI
ở các nước đang phát triển, chiếm trên 50% FDI toàn thế giới năm 2004). Vì:
Hình thức đầu tư mới có ưu điểm là tạo những năng lực sản xuất mới, tạo công ăn việc

làm mới cho người dân, trong khi hình thức thứ hai chỉ có thể tạo những năng lực sản
xuất bổ sung hoặc có khi không trong trường hợp các công ty này cơ cấu lại tinh giảm
lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh của họ hiệu quả hơn. Bên cạnh đó hình thức
GI còn có ưu điểm là không tạo ra hiệu ứng cạnh tranh gây ra tình trạng độc quyền
trong ngắn hạn đe doạ đến các thành phần kinh tế nước nhận đầu tư, nhất là đối với các
nước đang và kém phát triển.
Trong khi đó, M&A lại chủ yếu mạnh ở các nước phát triển vì môi trường pháp lý tốt,
thị trường vốn, tài chính được tự do hóa, doanh nghiệp ở các nước này có tiềm lực
mạnh, có tiếng tăm nên các doanh nghiệp nước khác muốn vào nước này để tận dụng
tiếng tăm sẵn có thông qua M&A. M&A được các chủ đầu tư ưa chuộng hơn vì hình
thức này thường có thời gian đầu tư nhanh hơn (chủ đầu tư không mất thời gian để điều
tra thị trường, xây dựng nhà máy mới, tiếp cận khách hàng v.v..); quan trọng hơn cả là
chủ đầu tư tận dụng được các lợi thế sẵn có của các đối tác nước nhận đầu tư như hình
ảnh doanh nghiệp, hình ảnh sản phẩm, mối quan hệ với khách hàng, với chính quyền sở
tại, với các đối tác kinh doanh, năng lực kỹ thuật, nhãn hiệu nổi tiếng, mạng cung cấp
và hệ thống phân phối sẵn có v.v
Những ví dụ tiêu biểu cho M&A có thể thấy trong các lĩnh vực như sản xuất ô tô, và
đặc biệt là dịch vụ: tài chính ngân hàng, viễn thong truyền thông, vận tải, v.v..
Bằng phương thức này, các công ty muốn bảo vệ, củng cố vị trí cạnh tranh bằng cách:
bán đi những bộ phận không phù hợp với năng lực của mình và mua những tài sản
chiến lược giúp nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu của mình.
TCDN5-K32

Trang 12


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì có một số hình thức sau:
1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

Kí kết giữa một nhà đầu tư nước ngoài với một nhà đầu tư trong nước để tiến hành một
hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách
nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không cho ra đời một tư cách pháp nhân
mới, thời hạn hợp đồng do hai bên kí kết thỏa thuận.
2. Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh
Do một hay nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia với một hay nhiều nhà đầu tư trong
nước.
Cho ra đời một công ty, hay xí nghiệp với tư cách pháp nhân mới dưới dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn.
Thời gian hoạt động, cơ cấu quản lý được quy định cụ thể bởi nước nhận đầu tư.
Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân
chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.
3. Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài
Là công ty hay xí nghiệp thuộc quyền sở hữu hoàn toàn của tổ chức cá nhân nước ngoài
do bên nước ngoài thành lập, tự quản lý, và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh.
Thường được thành lập là công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân mới ở
nước nhận đầu tư.
Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư.
4. Các hình thức khác
Đầu tư vào khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những hợp đồng xây dựng –
vận hành – chuyển giao(B.O.T).

TCDN5-K32

Trang 13


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia


Hình 1

Chương II
Thế giới

Các nước phát triển

Các nước đang phát triển

Các nước có nền kinh tế chuyển đổi
Source: UNCTAD, World Investment Report 2009:
Transnational Corporations, Agricultural
Production and Development,

TỔNG QUAN VỀ FDI
TOÀN CẦU VÀ
TRIỂN VỌNG FDI 20092011
Trong bối cảnh của cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính toàn cầu,
vốn FDI toàn cầu đã giảm từ mức
cao kỉ lục 1979 tỷ trong năm 2007
xuống còn 1697 tỷ trong năm 2008.
Theo số liệu quý đầu năm 2009 của
96 quốc gia FDI giảm 44% so với
cùng kỳ năm 2008. Dự kiến FDI
năm 2009 sẽ ở mức 1200 tỷ. Một sự
phục hồi FDI dự kiến sẽ diễn ra vào
năm 2010 với mức khá chậm(đạt
1,4 ngàn tỷ) và tăng mạnh vào năm
2011 (1,8 ngàn tỷ)

Trong năm 2008 sự giảm xút FDI
toàn cầu có sự phân hóa, ở các
nhóm nước kinh tế phát triển FDI
giảm khá lớn, trong khi các nước có
nền kinh tế chuyển tiếp (các nước
đông nam châu Âu, cộng đồng các
quốc gia độc lập CIS), các nước
đang phát triển FDI thu hút được
vẫn tăng. Điểm khác biệt về địa lý

TCDN5-K32

Trang 14


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
này đã kết thức vào cuối năm 2008 và đầu năm 2009, FDI suy giảm ở mức đô toàn cầu.
(hình 1)
Trong nửa đầu năm 2008, các nước đang phát triển đối phó với khủng hoảng tốt hơn so
với các nước phát triển. Kinh tế của họ vẫn tăng trưởng mạnh, được hỗ trợ bởi giá cả
tăng cao, FDI của họ tiếp tục phát triển nhưng với tốc độ chậm hơn nhiều so với những
năm trước. Vốn FDI cũng tăng đáng kể ở châu Phi(27%)( đặc biệt là Tây Phi tăng đến
63% so với năm 2007), châu Mỹ Latinh và Caribe (13%) trong năm 2008, tuy nhiên
trong nửa thứ 2 của năm 2008 và đầu năm 2009 khủng hoảng đã ảnh hưởng đến FDI ở
phạm vi toàn cầu. Dòng vốn vào Nam và Đông Nam châu Á sau khi tăng 17% lên mức
300 tỷ USD trong năm 2008 đã chịu sự xụt giảm trong quý đầu năm 2009. Tương tự
đối với các nước có nền kinh tế chuyển đổi, với nguồn vốn tăng 26% đến 114 tỷ (1 kỉ

Hình 2: 20 quốc gia có luồng vốn FDI lớn nhất thế giới 2007-2008
Source: UNCTAD, World Investment Report 2009: Transnational Corporations, Agricultural Production

and Development,

lục) nhưng sau đó dã giảm 46% trong quý đầu năm 2009
Mặc dù bị tác động tiêu cực bởi khủng hoảng, Mỹ vẫn là nước đầu tư và thu hút FDI
lớn nhất thế giới trong năm 2008. Các nước đang phát triển và chuyển đổi nổi lên là
những nước đầu tư và tiếp nhận đầu tư lớn của thế giới, họ tiếp nhân 43% FDI và đầu
tư 19% FDI.
TCDN5-K32

Trang 15


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia

2.1 Các MNC trong sản xuất quốc tế
Ngày nay, có khoảng 82.000 MNC trên toàn thế giới, với 810.000 các chi nhánh nước
ngoài. Các công ty này đóng một vai trò quan trọng và ngày càng tăng trong nền kinh
tế thế giới. Ví dụ, xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài của các MNC ước tính
chiếm khoảng một phần ba tổng số xuất khẩu toàn cầu hàng hoá và dịch vụ, và số
người làm việc của họ trên toàn thế giới khoảng 77.000.000 trong năm 2008 - hơn gấp
đôi lực lượng lao động của nước Đức. Tuy nhiên, tầm cỡ quốc tế đã không cách ly
chúng từ suy thoái toàn cầu tồi tệ nhất trong một thế hệ. Việc giảm 4,8% trong dòng
vốn hướng nội FDI toàn cầu được phản ánh trong sự suy giảm trong tổng giá trị của sản
phẩm, bán hàng và tài sản cũng như việc làm của các chi nhánh nước ngoài của MNC
trong năm 2008.
UNCTAD khảo sát triển vọng đầu tư (WIPS) 2009-2011 cho thấy kế hoạch vốn FDI
của MNC đã bị ảnh hưởng bởi kinh tế toàn cầu và cuộc khủng hoảng tài chính trong
ngắn hạn. Ngược lại với các cuộc khảo sát trước đây, khi chỉ có 40% các công ty báo
cáo đang bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng này, trong năm 2009 khoảng 85% MNC
trên toàn thế giới đã đổ lỗi cho suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến kế hoạch

đầu tư của họ và 79% đổ lỗi cho cuộc khủng hoảng tài chính trực tiếp. Cả hai phương
diện, riêng biệt và kết hợp, có giảm các xu hướng và khả năng của các MNC để tham
gia vào FDI.

Các chỉ số FDI và sản xuất quốc tế (1982-2008)

TCDN5-K32

Trang 16


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
Cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính đã có một tác động mạnh mẽ đến các ngành
công nghiệp và công ty ở cấp độ cá nhân. Điều này được phản ánh lợi nhuận giảm,
kinh doanh, sa thải, và buộc cơ cấu lại. Theo ước tính sơ bộ của UNCTAD, tỷ lệ quốc
tế hóa của các MNC lớn nhất bị chậm lại rõ rệt trong năm 2008, trong khi lợi nhuận
tổng thể của họ giảm 27%.
Mặc dù vậy, trong 100 MNC lớn nhất trên toàn thế giới đại diện cho một tỷ lệ khá lớn
trong tổng số sản xuất quốc tế do tập hợp các MNC. Trong ba năm 2006-2008 100 công
ty này chiếm trung bình 9%, 6%, 11% tương ứng, ước tính tài sản nước ngoài, doanh
thu bán hàng và việc làm của tất cả các MNC. Và kết hợp tổng giá trị của họ chiếm
khoảng 4% GDP của thế giới, một phần tương đối ổn định kể từ năm 2000.
Trong thành phần danh sách 100 MNC hàng đầu năm 2007 phần lớn các MNC lớn nhất
tiếp tục trong ngành sản xuất (General Electric, Toyota Motor Corporation, and Ford
Motor General ). Tuy nhiên các MNC từ lĩnh vực dịch vụ cũng dần dần tăng tỷ trọng
trong top 100. Đã có 26 công ty trong danh sách năm 2008(năm 1993 có 14 công ty),
với Vodafone Group và Electricité de France trong số lớn nhất. MNC ngành hàng thiết
yếu ví dụ Royal Dutch/Shell Group, công ty dầu khí của Anh, và Exxon Mobil
Corporation - được xếp hạng cao trong danh sách. Đối với MNC từ các nước đang phát
triển, 7 đặc trưng trong danh sách, trong đó có các công ty lớn, đa dạng như Hutchinson

Whampoa and CITIC Group, cũng như các thiết bị điện tử quan trọng của các nhà sản
xuất như Công ty LG và Samsung Electronics.
Các hoạt động của 50 MNC tài chính lớn nhất đã mở rộng về mặt địa lý trong năm
2008 hơn bao giờ hết. Với sự can thiệp của chính phủ trong lĩnh vực ngân hàng và dịch
vụ tài chính, chính phủ một số quốc gia phát triển trở thành cổ đông lớn nhất hoặc duy
nhất trong số các MNC tài chính lớn nhất. Sự thay đổi đáng kể, cùng với sự sụp đổ của
một số MNC tài chính lớn nhất, sẽ định hình mạnh mẽ FDI dịch vụ tài chính trong
những năm tới.

2.2 FDI một số khu vực năm 2008
Châu Phi
Dòng vốn FDI vào châu Phi đã tăng đến 88 tỉ USD trong năm 2008 – mức kỉ lục,bất
chấp cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu. Các thương vụ M&A xuyên biên
giới tăng gấp đôi giá trị trong năm 2008, góp phần lớn làm các nguồn vốn tăng lên, mặc
dù bị ràng buộc bởi tính thanh khoản toàn cầu.Việc bùng nổ hàng hoá toàn cầu trên thị
trường năm trước đó đã là một nhân tố chính trong việc thu hút vốn FDI vào khu vực
này. Những thành phần thu lợi FDI chính là các nhà khai thác tài nguyên thiên nhiên đã
thu hút các nguồn vốn lớn của khu vực trong những năm qua. Trong năm 2008, Dòng
vốn FDI tăng ở tất cả các tiểu vùng của châu Phi, ngoại trừ Bắc Phi. Trong khi Nam Phi
đã thu hút gần như một phần ba của các nguồn vốn, các nước Tây Phi đạt kỉ lục với tỷ
lệ phần trăm tăng lớn nhất (63%). Các nước phát triển dẫn đầu về thu hút FDI ở châu
TCDN5-K32

Trang 17


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
Phi, mặc dù tỷ trọng của những nước này trong tổng thể FDI khu vực đã giảm trong
thời gian qua.
Một số nước châu Phi đã thông qua các biện pháp chính sách để tạo môi trường kinh

doanh nhiều thuận lợi cho FDI, mặc dù môi trường đầu tư tổng thể của khu vực vẫn còn
cung cấp một bức tranh đa màu. Ví dụ, một số chính phủ châu Phi thành lập các khu
kinh tế tự do khu vực đầu tư mới để thu hút vốn FDI, và tư nhân hóa các ngành công
ích. Tuy nhiên, một số quốc gia cũng thông qua quy định ít thuận lợi, chẳng hạn như
tăng thuế.
Nam, Đông và Đông Nam Á
Tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong dòng vốn FDI đăng ký năm 2008 (17%), đạt mức
cao mới 300 tỷ $. Ở các mức độ FDI tăng trưởng khác nhau: 49% ở Nam Á, 24% ở
Đông Á, và -14% tại Đông Nam Á, với các nguồn vốn chiếm 51 tỷ USD, 187 tỷ USD
và 60 tỷ USD tương ứng. Các nguồn vốn vào nền kinh tế lớn trong khu vực khác nhau
cũng tăng đáng kể: tăng ở Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc; tiếp tục phát triển tại
Hồng Kông (Trung Quốc), giảm nhẹ tại Malaysia và Thái Lan; và giảm mạnh tại
Singapore và Đài Loan. Trung Quốc, với các nguồn vốn đạt mức cao lịch sử ($ 108 tỷ),
trở thành nước nhận vốn FDI lớn thứ ba trên thế giới. Ấn Độ với các nguồn vốn $ 42
tỷ , xếp thứ 13 trong số nước nhận FDI lớn nhất.
FDI trong các dịch vụ vẫn tiếp tục tăng ở Nam, Đông và Đông Nam Á trong năm 2008.
Điều này được phản ánh vào giá trị tăng qua các thương vụ M&A trong lĩnh vực dịch
vụ của khu vực. Khu vực này chiếm phần lớn vốn FDI trong các nền kinh tế, mặc dù
đầu tư vào ngân hàng giảm xuống do kết quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Đặc biệt, FDI vào lĩnh vực dịch vụ tại Trung Quốc và Ấn Độ tăng. Ở Ấn Độ, Wal-Mart
(Hoa Kỳ) đã mở cửa hàng đầu tiên trong năm 2008, và có kế hoạch mở thêm 15 cửa
hàng trong vài năm tới.
FDI ra nước ngoài từ Nam, Đông và Đông Nam Á tăng 7%, đến 186 tỷ $ trong năm
2008, chủ yếu là từ Trung Quốc. Ấn Độ đang trở thành một nhà đầu tư quan trọng, mặc
dù dòng FDI chảy ra vẫn tương đương năm 2007. Trung Quốc đã được xếp hạng thứ
13 trên thế giới và 3 trong số tất cả các nền kinh tế đang phát triển và chuyển tiếp vào
năm 2008.
FDI từ Trung Quốc đạt 52 tỷ $ trong năm 2008, tăng 132% từ năm 2007. Đầu năm
2009, dòng vốn FDI thoát đi từ quốc gia này vẫn tiếp tục tăng. Thực chất, tỷ lệ biến
động đáng kể và giá tài sản giảm ở nước ngoài là kết quả của cuộc khủng hoảng này đã

tạo ra cơ hội M & A cho Trung Quốc . Ngược lại, vốn FDI thoát đi từ nền kinh tế lớn
khác trong khu vực thường bị chậm lại vào đầu năm 2009, khi cuộc khủng hoảng này
đã chủ yếu là giảm khả năng và động lực của nhiều từ các MNC đầu tư ra nước ngoài.

TCDN5-K32

Trang 18


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
Trong lĩnh vực hàng thiết yếu, ngoài các công ty dầu khí, khai thác mỏ lớn và kim loại,
các công ty từ Trung Quốc và Ấn Độ đã trở nên ngày càng tích cực trong việc mua tài
sản ở nước ngoài. Ví dụ, trong hợp tác với Alcoa (Hoa Kỳ), Chinalco (Trung Quốc)
mua 12% cổ phần tại Rio Tinto plc (Vương quốc Anh) với $ 14 tỷ USD năm 2008.
Trong sản xuất, một trường hợp gần đây đã được mua lại $ 2.3 tỷ của Jaguar Cars
(Vương quốc Anh) của Tata Motors (Ấn Độ). Trong dịch vụ, những giao dịch lớn bao
gồm, ví dụ, đầu tư của Tập đoàn Temasek Holdings (Singapore) tại Merrill Lynch (Hoa
Kỳ).
Thay đổi trong các chính sách quốc gia và pháp luật thuận lợi để vốn FDI thực hiện ở
một số nước, ví dụ bằng cách tăng hoặc bãi bỏ FDI trần hoặc đơn giản hóa thủ tục phê
duyệt. Điều này dẫn tới việc mở thêm của thị trường trong khu vực và mở rộng môi
trường kinh doanh cho nhà đầu tư nước ngoài. Một vài quốc gia khác đã đưa ra các
chính sách mới và pháp luật để bảo vệ các ngành công nghiệp nhạy cảm. Singapore đã
ký kết FTA với Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (GCC), Trung Quốc và Peru, trong khi
Trung Quốc đã ký kết thỏa thuận với New Zealand và Peru. Việt Nam đã ký kết thỏa
thuận FTA với Nhật Bản.
Tây Á
FDI vào Tây Á tăng lên trong năm 2008, tăng 16%, đạt $ 90 tỷ, phần lớn do một sự
tăng trưởng đáng kể các nguồn vốn vào Saudi Arabia đặc biệt là bất động sản, hóa dầu
và lọc dầu. FDI tăng trưởng đã không đồng đều giữa các quốc gia khác nhau. FDI chảy

đi từ Tây Á giảm 30% trong năm 2008, đến $ 34 tỷ, phần lớn là do sự sụp đổ đáng kể
(45%) vào giá trị của các thương vụ M&A ròng của MNC ở Tây Á. Sự giảm sút đáng
kể nhất xảy ra tại Saudi Arabia (từ 13 tỷ USD đến 1 tỷ USD) và ở Qatar (từ 5.3 tỷ USD
để 2,4 tỷ USD).
Châu Mỹ Latinh và Caribê
FDI tăng trong năm 2008 tăng 13% lên 144 tỷ USD, mặc dù suy thoái kinh tế toàn cầu
và khủng hoảng tài chính. Tốc độ tăng trưởng không đồng đều giữa các tiểu vùng: tăng
29% ở Nam Mỹ-49% trong 92 tỷ USD nguồn vốn nhắm mục tiêu Brazil và xuống 6% ở
Trung Mỹ và Caribe. Phân kỳ này là do những tác động khác nhau của cuộc khủng
hoảng trên các nền kinh tế của hai tiểu vùng: Trung Mỹ và Caribê đã trực tiếp bị ảnh
hưởng bởi sự sụt giảm của nền kinh tế Hoa Kỳ, trong khi Nam Mỹ dựa thêm về các
khoản thu nhập xuất khẩu hàng hóa.
Các hoạt động liên quan đến tài nguyên thiên nhiên vẫn là nguồn thu hút chính vốn FDI
ở Nam Mỹ. Và các hoạt động này đang càng ngày trở thành mục tiêu quan trọng của
nguồn vốn FDI tại Trung Mỹ và Caribe. Trong đó, vốn FDI trong ngành công nghiệp
khai thác khoáng sản kim loại bùng nổ trong năm 2008. FDI chảy vào khu vực kinh tế
TCDN5-K32

Trang 19


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
sản xuất đã giảm do sự giảm mạnh trong dòng chảy FDI đến Trung Mỹ và Caribe, nơi
các hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu có quan hệ chặt chẽ với chu kỳ kinh tế của Hoa
Kỳ. Tại Nam Mỹ, FDI chảy trong sản xuất, tập trung phần lớn vào các hoạt động liên
quan đến tài nguyên thiên nhiên và định hướng nhiều hơn cho thị trường nộị địa và xuất
khẩu đến các nơi khác hơn là Hoa Kỳ, nhiều hơn hay ít ổn định hơn.
FDI thoát đi từ Mỹ Latinh và Caribê tăng trong năm 2008 bằng 22% đến 63 tỷ USD, do
dòng FDI thoát đi từ Nam Mỹ (tăng 131%), trong đó bù đắp sự suy giảm 22% trong
dòng FDI thoát đi từ Trung Mỹ và Caribê. Sự gia tăng mạnh nhất tại Brazil (189%),

nơi dòng vốn thoát đi đạt 20 tỷ USD, trong khi dòng vốn thoát đi từ Mexico giảm mạnh
tới $ 686 triệu so với trước đây là $8 tỷ.

Đông Nam Châu Âu và CIS
Dòng vốn FDI tăng liên tục tám năm liên tiếp, đạt mức kỷ lục 114 tỷ USD, mặc dù
khủng hoảng tài chính và cuộc xung đột ở một số nơi trong khu vực. FDI phát triển
nhanh chóng ở cả tiểu vùng, nhất là trong nửa đầu năm 2008. Trong khi đó ở Đông
Nam Châu Âu, dòng vốn chảy vào FDI vẫn bị kiểm soát bởi sự tư nhân hóa của các tài
sản thuộc sở hữu của nhà nước, trong đầu tư vào CIS của các MNC được thúc đẩy do
mong muốn được tiếp cận vào thị trường tiêu dùng địa phương đầy phát triển, để được
hưởng lợi từ cơ hội kinh doanh phát sinh từ việc tự do hóa các ngành công nghiệp lựa
chọn. FDI tiếp tục phân phối không đồng đều, với ba quốc gia (Liên bang Nga,
Kazakhstan và Ukraina). Những đầu tư lớn vào ngành công nghiệp năng lượng, cũng
như ngành ô tô( động cơ) và bất động sản, góp phần lớn vốn FDI chảy vào Liên bang
Nga, mặc dù số lượng lớn FDI trong nhiều nước vẫn tiếp tục tập trung vào các dự án
liên quan đến tài nguyên thiên nhiên. FDI vào dầu và các dự án khí đốt tự nhiên ở
Kazakhstan và đầu tư lớn tại các ngân hàng và các ngành công nghiệp thép tại Ukraina
đã làm dòng chảy FDI năm 2008 tăng lên ở cả hai quốc gia.
FDI chảy ra nước ngoài trong năm 2008, không những được thống trị bởi MNC của
Nga mà còn bởi một số đầu tư lớn từ Kazakhsta. Với sự chậm lại trong nhu cầu nước
ngoài về sản phẩm của mình, MNC từ các vùng chuyển dịch của họ từ các chiến lược
mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình ra nước ngoài để tiếp cận công nghệ mới và
trình độ quản lý tiên tiến. Trong năm 2008, các nước ở Đông Nam Châu Âu và CIS tiếp
tục tự do hoá FDI của họ quy định trong các ngành công nghiệp nhất định như: điện,
ngân hàng, bán lẻ và viễn thông. Ngược lại, một số nước có nguồn tài nguyên phong
phú đã đưa ra những thay đổi chính sách nhất định bất lợi cho các nhà đầu tư nước như
tăng cường kiểm soát của họ trên tài nguyên thiên nhiên thông qua pháp luật.
Các nước phát triển
TCDN5-K32


Trang 20


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
Cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng rất tiêu cực đến các nền
kinh tế lớn trên thế giới. Vốn FDI đổ vào và từ các nước phát triển đi ra giảm mạnh
trong năm 2008, sau khi đạt đỉnh lịch sử vào năm 2007. FDI chảy vào giảm đến 29%
khoảng $ 962 tỷ, và sự giảm sút này xảy ra ở tất cả các quốc gia ngoại trừ Hoa Kỳ.
Dòng FDI chảy vào EU-27 giảm 40% trong năm 2008, đến $ 503 tỷ. Ngược lại, FDI
vào Hoa Kỳ, chủ yếu là từ các nhà đầu tư châu Âu, tăng 17%, để đạt được mức cao
nhất trong thời gian qua 316 tỷ USD.
Sự suy giảm trong FDI vào các nước phát triển sẽ thấy rõ nét hơn trong lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ. Sự suy giảm của các khoản thu nhập tái đầu tư, do lợi nhuận giảm sút
từ các chi nhánh nước ngoài trụ sở của MNC, đã làm suy giảm dòng vốn FDI đi từ các
nước đang phát triển năm 2008 đến 17% khoảng $ 1500 tỷ. Tuy nhiên, như trong quá
khứ, các nước phát triển như một nhóm nước giữ vị trí như các nhà đầu tư ròng ra nước
ngoài lớn nhất.
Trong số các quốc gia lớn nhất cung cấp nguồn vốn FDI, chỉ có Nhật Bản, Thụy Sĩ,
Canada và Hà Lan, cho thấy một tăng vốn FDI của họ trong năm 2008, trong khi Hoa
Kỳ duy trì vị trí của nó như là các nhà đầu tư ra nước ngoài lớn nhất.
Trong năm 2008, môi trường chính sách FDI trong nước phát triển đã chịu ảnh hưởng
của các cuộc tranh luận công khai về việc tiếp tục băng qua biên giới đầu tư của SWFs,
và lo ngại về bảo hộ đầu tư mới trong việc phản ứng đối với cuộc khủng hoảng tài
chính và kinh tế. Ngoài ra, một số quốc gia phát triển đã được thông qua hoặc sửa đổi
các quy tắc liên quan đến việc xem xét các đầu tư nước ngoài trên cơ sở an ninh quốc
gia, trong khi những nước khác đã thông qua các biện pháp nhằm tự do hóa hơn nữa
đầu tư của họ chế độ, hoặc đã thay đổi chính sách thuế và ưu đãi khác để thúc đẩy đầu
tư nước ngoài.

2.3 Đặc điểm cấu trúc của sự suy giảm trong FDI

Vào cuối năm 2008 và vài tháng đầu năm 2009, sự sụp giảm đáng kể được ghi nhận ở
cả ba thành phần của FDI: vốn đầu tư, vốn khác (chủ yếu là do vay nội bộ) và các
khoản thu nhập tái đầu tư. Lợi nhuận thấp hơn (do các chi nhánh nước ngoài có xu
hướng tái đầu tư khoản thu nhập) góp phần giảm 46% trong dòng chảy ra FDI từ các
nước phát triển trong quý đầu tiên của năm 2009. Trong một số trường hợp, sự chuyển
dịch cơ cấu công ty mẹ và các trụ sở của họ đã dẫn tới trả nợ các khoản vay nợ nước
ngoài của các chi nhánh và sự giảm sút dòng vốn ròng từ các MNC cho các chi nhánh
nước ngoài của họ.
Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế đã có tác động khác nhau về vốn FDI được thực
hiện bởi các quỹ đặc biệt, chẳng hạn như các quỹ giàu có quyền lực (SWFs) hay các
quỹ cổ phần tư nhân. Quỹ đầu tư ( quỹ cổ phần tư nhân) đã đối mặt với những khó
TCDN5-K32

Trang 21


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
khăn lớn khi cuộc khủng hoảng tài chính tấn công tại huyết mạch của họ: vốn có lãi
suất thấp đã giảm khi các nhà cho vay nhận thức rõ hơn về rủi ro giảm mạnh như cho
vay càng trở nên nguy cơ có ý thức. Các vụ M&A qua biên giới của các quỹ này đã
giảm xuống 291 tỷ USD trong năm 2008, hoặc bằng 38% (từ đỉnh $470 tỷ USD năm
2007). Mặt khác, SWFs đã ghi nhận sự tăng vốn FDI trong năm 2008, mặc dù có sự sụt
giảm trong giá cả hàng hóa, thu nhập xuất khẩu trong đó có các khoản thu nhập thường
xuyên cung cấp cho họ tài chính. Tuy nhiên, trong quá trình năm 2008, sự suy thoái
kinh tế đáng kể ở các nước phát triển và trên toàn thế giới,sự sụt giảm giá chứng khoán
đã dẫn đến thiệt hại lớn cho đầu tư của SWFs (một phần do sự tập trung đầu tư vào dịch
vụ tài chính và kinh doanh các ngành công nghiệp).

2.4 Triển vọng FDI
2.4.1 Triển vọng FDI trong ngắn và trung hạn

Triển vọng fdi toàn cầu vẫn tiếp tục ảm đạm trong năm 2009, nguồn vốn dự kiến sẽ rơi
xuống 1,2 ngàn tỷ. tuy nhiên dòng chảy fdi dự kiến sẽ phục hồi vào năm 2010 lên đến
1,4 ngàn tỷ và sẽ tăng tốc trong năm 2011 với dự kiến 1,8 ngàn tỷ.
Ngắn hạn (2009): Theo kết quả khảo sát của UNCPAD đối với hơn 240 giám đốc của
MNC, do khủng hoảng tài chính, họ dự định sẽ cắt giảm FDI trong năm 2009:
-

-

-

Khủng hoảng đã ảnh hưởng theo nhiều khía cạnh khác nhau đến kế hoạch đầu tư
vốn của các công ty. 85% công ty được khảo sát cho rằng ảnh hưởng tiêu cực,
trong đó 37% ảnh hưởng rất tiêu cực
Các tập đoàn rất quan tâm đến triển vọng ngắn hạn của mình đến môi trường
kinh doanh. 90% bi quan hoặc rất bi quan về triển vọng FDI 2009
Những rủi ro lớn đe dọa đặc biệt kế hoạch FDI của MNC là: chiều sâu của suy
thoái kinh tế toàn cầu. gia tăng bất ổn tài chính và tăng sự bảo hộ đối với chế độ
đầu tư ở nước ngoài. sự biến dộng giá dầu mỏ, nguyên liệu thô và bất ổn tỷ giá
cũng là những mối đe dọa.
Các dự án fdi của MNC có xu hướng tiêu cực. khoảng 58% số người trả lời báo
cáo cho biết sẽ giảm FDI của năm 2009 so với 2008, 1 phần 3 trong số đó có sự
xụt giảm lớn (hơn 30%) so với năm 2008

Trung hạn (2010-2011): cũng theo khảo sát cảu UNCPAD, trong trung hạn, triển vọng
FDI toàn cầu sẽ sáng sủa hơn, các MNC cho biết họ sẵn sàng đầu tư vừa phải trong
năm 2010 và thực sự tăng tốc trong năm 2011:
TCDN5-K32

Trang 22



Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
-

45% tỏ vẻ rất lạc quan hoặc lạc quan đối với triển vọng kinh tế toàn cầu năm
2011 so với 10% đối với năm 2010 và 0% đối với năm 2009.
Xu hướng quốc tế hóa diễn ra thêm ở nhiều lĩnh vực, chẳng hạn việc nghiên cứu
phát triển (R&D). Có khoảng 48% các công ty cho biết sẽ thực hiện hơn một nửa
R&D của họ ra nước ngoài trong năm 2011 so với 41% trong năm 2008.

Hoa Kỳ, cùng với Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Liến bang Nga có khả năng dẫn đầu về
sự phục hồi vốn FDI trong tương lai, theo như những phản hồi của MNC lớn . Các
ngành công nghiệp ít có nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh, hoạt động tại các thị trường
với nhu cầu ổn định và những ngành có triển vọng tăng trưởng dài hạn (chẳng hạn như
dược phẩm) có khả năng là động lực cho FDI bùng nổ trong trung hạn. Hơn nữa, do
hậu quả trước mắt của cuộc khủng hoảng, khi nền kinh tế toàn cầu đang trên đường tới
hồi phục, sự rút lui của các quỹ của chính phủ có thể sẽ kích hoạt một làn sóng mới qua
biên giới M&A.
Dự báo FDI tại một số khu vực
-

-

Các nước phát triển, khu vực châu Âu, Bắc Mỹ có thể bị ảnh hưởng bởi thu hẹp
FDI của các MNC, để tăng đầu tư cho các nền kinh tế mới nổi. tuy nhiên họ vẫn
còn lợi thế lớn về mặt thị trường và môi trường kinh doanh ( bao gồm các yếu tố
chính phủ hiệu quả, chất lượng của cơ sở hạ tầng và tính sẵn có của các kỹ năng,
trí tuệ), những điều này vẫn thường được các công ty gọi là tài sản. Do đó vẫn
nằm trong ưu tiên hàng đầu của các nhà đầu tư.

Các nước đang phát triển là ưu tiên đầu tư trong 3 năm tới chủ yếu là Đông,
Nam và Đông Nam Á. Các nhân tố hấp dẫn là: giá lao động rẻ, thị trường phát
triển với tốc độ cao…

QUỐC GIA
PHẦN TRĂM DỒNG Ý QUA KHẢO SÁT
Trung Quốc
56
Hoa Kỳ
47
Ấn Độ
34
Brazill
25
Nga
21
Anh
18
6 địa diểm tốt nhất về thu hút FDI giai đoạn 2009-2011
theo khảo sát của UNCTAD.
2.4.2 Triển vọng FDI chi tiết khu vực, nhóm nước
Các nước đang phát triển và kém phát triển: FDI vẫn được mnc ưu tiên. Các MNC vẫn
tiếp tục cung cấp FDI cho Đông, Nam, và khu vực Đông Nam Á ưu tiên hang đầu về
TCDN5-K32

Trang 23


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
vốn FDI. Khu vực Mỹ Latinh và Tây Á được cải thiện. Khu vực Đông Âu bị giảm nhẹ

và châu Phi thì vẫn tiếp tục được hưởng lợi.
Từ biểu đồ ta thấy được khu vực Đông và Đông Nam Á, châu Mỹ Latinh, EU-12 và
Tây Nam Á có sự tăng lên FDI (theo kế hoạch) là lớn nhất. Một sự gia tăng chậm chạp
diễn ra tại các khu vực phát triển đặc biệt là nhóm EU-15 và các nước châu Âu khác
cũng như Bắc Phi, châu Phi cận Sahara.
Bắc phi và cận Sahara:
Cho đến nay khu vực này là vùng biên của đầu tư FDI, ít bị ảnh hưởng của suy thoái
toàn cầu trong dòng vốn FDI năm 2008. Tăng trưởng GDP triển vọng năm 2009 vẫn
hơi tích cực trong năm 2009 bất chấp tác dộng của khủng hoảng toàn cầu về xuất khẩu.
Mặc dù vậy trong giai đoạn 2009-2011 khu vực này vẫn là vùng biên FDI. Không chỉ
MNC ưu tiên thấp khu vực này, chỉ một tỷ lệ nhỏ các công ty sẵn sàng gia tăng đầu tư
tại khu vựa này. Chỉ có một quốc gia (Nam Phi) ở trong danh sách 30 điểm đến ưa
thích nhất của FDI.

Ưu đãi về đầu tư theo khu vực và nhóm nước.
Theo phản ứng trung bình của khảo sát

Tây Á
Mặc dù gánh chịu một sự suy giảm FDI trong năm 2008, các nước Tây Á vẫn được các
MNC đánh giá cao. Chủ yếu do tốc độ tăng trưởng GDP mạnh mẽ, duy trì nhu cầu nội
TCDN5-K32

Trang 24


Bài tiểu luận môn Tài Chính Công Ty Đa Quốc Gia
bộ cũng như sự dồi dào về mặt tài nguyên thiên nhiên. Dự kiến FDI tăng trưởng tương
đối cao. Ba quốc gia ( Thổ Nhĩ Kỳ, Các tiểu vương quốc arap thống nhất, arap xeut)
được đề cập trong danh sách 30 nước là diểm đến hàng đầu của FDI.
Châu Mỹ latinh:

Mặc dù tốc độ tăng GDP có thể chậm lại, các MNC vẫn dành cho khu vực này một ưu
tiên cao với vị trí thứ tự trong các khu vực được khảo sát. Một tỷ lệ khá lớn các công ty
được khảo sát cho biết họ có ý định tăng đầu tư FDI tại khu vực này trong 3 năm tới,
FDI triển vọng tăng trưởng khá cao. Có 4 nước trong top 30 nước hâp dẫn FDI nhất là:
Brazil, Mexico, Chile và Peru.
Đông, Nam và Đông Nam Á:
Trong các khu vực đang phát triển, đây là khu vực nhận được FDI nhiều nhất và tăng
cao nhất trong năm 2008. Các MNC có góc nhìn rất lạc quan về khu vực này, có vẻ như
được thiết lập để trở thành điểm đến cho FDI thế giới trong giai đoạn 2009-2011. Tỷ lệ
phần trăm lớn nhất Các MNC được khảo sát cho biết sẽ tăng vốn FDI ở khu vực này.
Một thị trường tăng trưởng đầy mạnh mẽ,lao động rẻ là những điểm hấp dẫn của khu
vực này. Những người trả lời cho khảo sát đã xếp hạng Trung Quốc và Ấn Độ là nước
số một và số ba, tương ứng, trong số những địa điểm hấp dẫn FDI nhất.

Triển vọng tăng trưởng fdi theo vùng và khu vực

Khu vực CIS và SEE
Khu vực này chiếm tỷ trọng tương đối ít so với FDItoàn cầu, mặc dù đã tăng bền vững
trong những năm gần đây. CIS và SEE được hưởng lợi từ sự kích thích mới của dòng
TCDN5-K32

Trang 25


×