Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.83 MB, 42 trang )

UBND QUẬN THANH XUÂN

-------***-------

sáng kiến kinh nghiệm
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯƠNG ĐÌNH

Lĩnh vực

: Quản lý

Cấp học

: Tiểu học

Tên tác giả

: Nguyễn Lệ Hằng

Đơn vị cơng tác: Trường TH Khương Đình
Chức vụ

: Hiệu trng

Năm học 2018 - 2019


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
MỤC LỤC


Mục lục.................................................................................................1
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Khách thể, đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu..........................2

PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ......................................................3
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học.........................................................................................................3
a. Giáo dục đạo đức......................................................................................3
b.Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học:.................................................4
c. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học....................................6
2.1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh................................6
a. Cụ thể hóa mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học................6
b. Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học....................7
c. Quản lý tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học.................................................................................................................7
d. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học...................................................................................8
e. Quản lý kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.......................9
2.1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học...............................................................................................9
a. Tác động bởi điều kiện kinh tế -xã hội tới giáo dục đạo đức học sinh..9
b. Tác động từ yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT.................9
c. Tác động từ môi trường giáo dục nhà trường gia đình, xã hội tới quản
lý giáo dục đạo đức học sinh tiểu học.......................................................10
d. Tác động từ trình độ, phẩm chất đội ngũ giáo viên và chất lượng học
sinh..............................................................................................................11
b..Khó khăn................................................................................................12
a.Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.............................12
b. Thực trạng quản lý GDĐĐ cho học sinh trường tiểu học Khương

Đình............................................................................................................13
2.3. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh...............................14
2.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các chủ thể quản
lý nhà trường đối với giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học …
.....................................................................................................................14
2.3.2. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh Tiểu học.........................................................................21
2.3.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm có phẩm chất đạo đức tốt,
vững vàng về chuyên môn, gương mẫu trong giảng dạy và giáo dục.....24
2.3.4. Đa dạng hố nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh........................................................................................26


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
2.3.5. Phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã
hội tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học..............................29
2.3.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ học sinh.............32
2.4. Kết quả đạt được:..................................................................................34

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................36
3.1. Ý nghĩa của SKKN:...............................................................................36
3.2. Bài học được rút ra:...............................................................................36
3.3. Đề xuất và khuyến nghị:........................................................................36
3.3.1. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo Quận.....................................36
3.3.2. Đối với trường tiểu học...................................................................37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
DANH MỤC VIẾT TẮT
Giáo dục và đào tạo

Giáo dục đạo đức
Quản lý giáo dục
Giáo viên chủ nhiệm
Thiếu niên tiền phong
Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
Xã hội chủ nghĩa
Cha mẹ học sinh
Nhà xuất bản
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Tổng phụ trách
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động ngoài giờ chính khóa
Ngồi giờ chính khóa
Giáo viên tiểu học
Ban giám hiệu
Cơng tác chủ nhiệm
Đồn thanh niên
Xã hội hóa giáo dục
Lực lượng xã hội
Hội đồng sư phạm

GD & ĐT
GDĐĐ
QLGD
GVCN
TNTP
CNH – HĐH
XHCN
CMHS
NXB

CH XHCN
TPT
GVCN
HĐNGCK
NGCK
GVTH
BGH
CTCN
ĐTN
XHHGD
LLXH
HĐSP


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách con người, chi phối quan hệ con
người với con người, con người với xã hội và thiên nhiên để hình thành và phát
triển nhân cách. Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội và đời sống của
mỗi con người. Sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của xã hội không thể thiếu
vai trò của đạo đức. Đạo đức trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để
phát triển xã hội.
Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó nhà trường giữ
vai trị quan trọng. Giáo dục đạo đức cho học sinh là một nội dung quan trọng.
Điều 2, Luật giáo dục của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) đã
chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:“Dạy cũng như học
phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất
quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình
thường và cuộc sống xã hội sẽ khơng phải cuộc sống xã hội bình thường, ổn
định”.
Tại Hội nghị BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ II khóa VIII, khi
đánh giá về cơng tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng
lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thối đạo đức, mờ
nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão, lập thân, lập nghiệp vì
tương lai của bản thân và đất nước”. Đảng ta đã đề ra: “Mục tiêu chủ yếu là
thực hiện giáo dục tồn diện đức dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết
sức coi trọng chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng
lực thực hành”.
Ngày nay, đất nước ta đang trên đà phát triển. Nền kinh tế thời hội
nhập, cửa mở ra cho đất nước ta những vận hội lớn nhưng cũng đặt ra vơ vàn
khó khăn, thử thách mà chúng ta cần vượt qua. Hơn lúc nào hết, việc giáo dục
thanh thiếu niên được đặc biệt chú trọng. Trách nhiệm lớn lao ấy đặt lên vai
những người làm cơng tác giáo dục, những người có tác động rất lớn đến sự
hình thành phát triển nhân cách học sinh, những chủ nhân tương lai của đất
nước. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, mỗi ngành học cấp học, mỗi tập thể, mỗi
cá nhân làm công tác giáo dục làm đều phải nỗ lực hết mình, lao động và sáng
1/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
tạo khơng mệt mỏi để góp sức mình tạo nên những thành quả tốt đẹp trong công
cuộc "Trồng người".
Trong những năm qua, việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học đã
được nhà trường chú trọng thường xuyên song chưa mang lại kết quả như
mong muốn.

Bên cạnh phần đơng học sinh có có phẩm chất đạo đức tốt, chăm ngoan,
lễ phép, khiêm tốn, thật thà, các em còn nhiều hạn chế về sự hiểu biết, kinh
nghiệm sống, dễ bị lôi kéo trước cám dỗ của cuộc sống. Số học sinh vi phạm về
nhận thức, thái độ, hành vi đạo đức, các chuẩn mực có chiều hướng gia tăng.
Trong khi đó, cơng tác quản lý giáo dục đạo đức cho học tuy đã thu được kết
quả quan trọng song vẫn còn nhiều vấn đề bất cập hạn chế. Trước tình hình đó,
việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh càng cấp thiết và cần được quan
tâm trước tiên. Đây là bước đầu tiên quyết định chất lượng giáo dục. Mặc dù
việc giáo dục đạo đức học sinh có tầm quan trọng như vậy, nhưng thực trạng
hiện nay, một số cán bộ quản lý, giáo viên chỉ tập trung việc dạy kiến thức, xem
nhẹ việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh, thậm chí chưa thực sự là tấm
gương sáng cho học sinh.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
"Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình" với
mong muốn tìm ra biện pháp hữu hiệu, góp phần giải bài toán thực tiễn trên.
2. Khách thể, đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
Phạm vi điều tra, khảo sát thuộc trường tiểu học Khương Đình
Các số liệu sử dụng từ năm 2017 đến nay.
* Thời gian nghiên cứu
Từ năm học 2017 đến nay.

2/37



Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

2.1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Giáo dục đạo đức
* Đạo đức
- Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB chính trị quốc gia Hà Nội năm
2000) “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người
trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội chúng được thực hiện bởi niềm
tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”.
- Theo quan điểm học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại
xã hội vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi
theo. Và như vậy đạo đức xã hội ln mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân
tộc.”
- Theo từ điển tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội) thì: “Đạo đức là những
tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với
nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phầm chất tốt đẹp của con người theo
những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định”.
- Theo góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và các ứng xử
của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản
thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các
điều kiện kinh tế - xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội. Khái niệm đạo đức
ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn. Các giá trị đạo đức trong xã hội của

chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp
của dân tộc, với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Lao động sáng tạo,
nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo trong
giáo dục và tự giáo dục của con người hiện nay.
Từ những quan niệm trên, chúng tơi quan niệm:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh quan hệ, ý thức và hành vi của con
người trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với xã hội,
con người với tự nhiên và với bản thân.
3/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
Đạo đức có 3 chức năng: nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi.
Trong đó điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con
người trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
* Giáo dục đạo đức:
Giáo dục theo nghĩa rộng là giáo dục xã hội được coi là lĩnh vực hoạt
động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội – lịch sử, chuẩn bị
cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển xã hội, kế thừa và phát
triển nền văn hoá của loài người và dân tộc.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là giáo dục trong nhà trường, đó là q trình tác
động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp
kiến thức, kỹ năng hình thành thái độ, hành vi cho thiếu niên, xây dựng và phát
triển nhân cách theo quy mô mà xã hội đương thời mong muốn.
Giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản
nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó con
người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội
cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình vì thế cơng tác
GDĐĐ góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách con người mới phù

hợp với từng giai đoạn phát triển.
GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ
những địi hỏi từ bên ngồi xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong
của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng giáo dục.
Từ cách tiếp cận trên, tác giả quan niệm:
GDĐĐ là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo
dục đến đối tượng giáo dục theo các chuẩn mực đạo đức nhằm hình thành và
phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với
mục tiêu, yêu cầu của nhà trường.
b.Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học:
Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11tuổi. Học sinh tiểu học là
một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng
khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt
một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm
lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang
hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng
bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu
học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong
xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình,
nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và
4/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
ln hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi
nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc
động cịn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.
Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học
phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra
khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định

hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ
điều chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học
sinh, GVTH có vai trị rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ
năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi trường
nhà trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi, mạnh
dạn...Sau 5 năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ.
Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những
đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và
hồn nhiên, trong q trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tư tưởng,
tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng;
nhân cách của các em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất
của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng
sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em cịn mang tính đang
hình thành, việc hình thành nhân cách khơng thể diễn ra một sớm một chiều, với
học sinh tiểu học còn đang trong q trình phát triển tồn diện về mọi mặt vì thế
mà nhân cách của các em sẽ được hồn thiện dần cùng với tiến trình phát triển
của mình.
Hiểu được những điều này thầy cô giáo tuyệt đối không được "chụp mũ"
nhân cách của trẻ, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng mang tính gợi mở và
chờ đợi, phải hướng trẻ đến với những hình mẫu nhân cách tốt đẹp mà khơng
đâu xa, chính cha mẹ và thầy cơ là những hình mẫu nhân cách ấy.
GDĐĐ cho học sinh là sự tác động tới học sinh của nhà trường, gia đình
và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và
cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong
đời sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.
“GDĐĐ cho học sinh là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo
dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa”.
Từ cách tiếp cận trên tác giả quan niệm:
GDĐĐ cho học sinh tiểu học là một hệ thống các tác động có mục đích,

có kế hoạch của các lực lượng giáo dục đến học sinh nhằm nâng cao nhận thức,
5/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
xây dựng tình cảm, hình thành thói quen, hành vi đạo đức, góp phần hình thành
phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu yêu cầu giáo
dục của nhà trường.
c. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
* Quản lý: là sự thực hiện một cách sáng tạo các hoạt động có chức năng
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo điều khiển và kiểm tra. Đó là tác động có định
hướng của người quản lý nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành
vi và hoạt động của con người theo hướng đúng với mục đích mà người quản lý
đặt ra.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức”
* Quản lý nhà trường:
- Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho mọi nhóm dân cư nhất định của xã
hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục
tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này
một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Theo Phạm Viết Vượng: Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
* Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học:
Là tổng thể những định hướng, điều khiển có chủ đích của chủ thể quản lý
đến quá trình GDĐĐ cho học sinh nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ

thái độ, tình cảm, hành vi và thói quen đạo đức đúng đắn...:
Quản lý đối tượng GDĐĐ là sự tác động có ý thức của thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn
bằng cách hiệu quả nhất. Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là q trình tác
động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào q trình
hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức .
2.1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
a. Cụ thể hóa mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã nêu:
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
6/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
Như vậy, Tiểu học khơng chỉ nhằm mục tiêu học lên THCS mà phải có
những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến
thức cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người, gắn bó với cuộc sống cộng đồng
và thực tiễn địa phương, có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học đẻ giải
quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày.
Quản lý giáo dục nhân cách nói chung và quản lý GDĐĐ cho học sinh
tiểu học nói riêng là một nội dung quan trọng trong quản lý giáo dục ở nhà
trường tiểu học. Quản lý GDĐĐ trong nhà trường là hướng tới việc thực hiện
phát triển toàn diện nhân cách cho người học, giáo dục con người vừa hồng, vừa
chuyên. Quản lý GDĐĐ cho học sinh tiểu học là hướng tới việc phát triển những
phẩm chất cần và đủ mà xã hội yêu cầu đối với các em để vươn tới một nhân
cách toàn diện.
Quản lý hoạt động GDĐĐ bao gồm việc quản lý mục tiêu, nội dung, hình
thức, phương pháp giáo dục, huy động đồng bộ lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ, biến quá trình giáo dục
thành quá trình tự giáo dục.
b. Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Quản lý kế hoạch GDĐĐ chỉ học sinh tiểu học gồm: việc quản lý xây
dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh giúp người quản lý tư duy một cách có hệ
thống để tiên liệu các tình huống có thể xảy ra, phối hợp mọi nguồn lực trong và
ngoài nhà trường để tổ chức việc GDĐĐ cho học sinh có hiệu quả.
Kế hoạch GDĐĐ cho học sinh tiểu học phải thể hiện rõ các nội dung: mục
đích, yêu cầu của từng hoạt động, nội dung hoạt động, phương pháp, cách tổ
chức tiến hành, vật chất bảo đảm và lượng thời gian cho các hoạt động và chủ
thể tiến hành. Kế hoạch GDĐĐ phải cụ thể cho một thời gian nhất định: tuần,
tháng, quý, học kỳ, năm học. Quản lý kế hoạch GDĐĐ cho học sinh tiểu học
bao gồm: quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên, hoạt động
theo chủ điểm, kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục, kế hoạch kiểm tra
đánh giá kết quả hoạt động GDĐĐ.
Kế hoạch phải mang tính tồn diện và cân đối các hoạt động giáo dục
trong một thể thống nhất và có kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động, từng đối
tượng, phản ánh toàn diện được các nội dung của chương trình GDĐĐ.
c. Quản lý tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
- Tổ chức: Người CBQL cần triển khai việc bố trí nhân lực cho cơng tác
GDĐĐ cho học sinh một cách hợp lý. Thành lập Ban đức dục gồm hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, tổng phụ trách, bí thư chi đồn giáo viên, GVCN, đại diện
CMHS. Ban đức dục có nhiệm vụ tư vấn cho hiệu trưởng trong việc xây dựng kế
7/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
hoạch, triển khai chương trình, kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDĐĐ trong
nhà trường.
Không những thế, người CBQL cần bố trí, thu xếp về tài lực, vật lực để

cơng tác GDĐĐ cho học sinh có điều kiện triển khai hiệu quả.
- Chỉ đạo: Để công tác GDĐĐ thực sự được triển khai theo đúng quy trình
sư phạm, đạt yêu cầu của kế hoạch đề ra, người CBQL cần hướng dẫn các tổ
chức trong và ngoài nhà trường, cán bộ - giáo viên - nhân viên trong nhà trường
cách thức thực thi kế hoạch, đặc biệt chú trọng việc GDĐĐ tích hợp với các
mơn học khác, các hoạt động ngồi giờ chính khóa, hoạt động ngoại khóa….
Ln giám sát các hoạt động GDĐĐ được thực hiện bởi các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nhà trường để điều chỉnh, động viên, kích thích và uốn nắn
việc thực thi kế hoạch đề ra.
d. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học
Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện GDĐĐ cho học
sinh tiểu học, góp phần tạo sự đồng thuận thống nhất giữa các tổ chức nhà
trường, gia đình, xã hội, tạo dựng mơi trường giáo dục mang tính liên kết cao,
đồng thời có tác dụng thúc đẩy sự quan tâm của cộng đồng, gia đình trong việc
giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng. Quản lý nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh tiểu học là sự tổ chức các mối quan
hệ một cách biện chứng để pháp huy được sức mạnh tổng hợp, xây dựng môi
trường giáo dục đúng đắn, rộng khắp, tạo điều kiện thuận lợi về cả vật chất và
tinh thần để phục vụ cho quá trình phát triển nhân cách của học sinh. Người
CBQL cần nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý nội dung, phương
pháp phối hợp giáo dục giữa gia đình - nhà trường - xã hội để có sự quản lý
đúng đắn và linh hoạt bởi lẽ quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói
chung, phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị nói riêng luôn bị chế
ước bởi những điều kiện khách quan và chủ quan tác động từ nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức GDĐĐ.
Để quản lý tốt nội dung, phương pháp, hình thức tổ GDĐĐ này người
Hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch quản lý nội dung, vận dụng linh hoạt
các phương pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh tiểu học, thu hút và
tranh thủ được sự quan tâm của gia đình và tồn xã hội nhằm cung cấp được tài

liệu, cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức, điều động cán bộ, hỗ trợ kinh phí,
giúp đỡ cải tạo, bổ sung nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất; tăng cường sự
ràng buộc chặt chẽ, mở rộng biện pháp giáo dục, tìm biện pháp thích hợp với
những trường hợp cụ thể.
8/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
e. Quản lý kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Cách kiểm tra: Kiểm tra từ trên xuống những hoạt động của các tổ chức
quản lý của Ban đức dục, kiểm tra qua các bài thi tìm hiểu, kiểm tra quan sát, tự
kiểm tra đánh giá của đội sao đỏ, đội tự quản của học sinh, kiểm tra qua các tiêu
chuẩn, tiêu chí cụ thể của từng hoạt động, kiểm tra qua các tình huống.
Tổng kết đánh giá: Đánh giá thi đua, khen thưởng theo nhiều mức độ
khác nhau, xếp loại hạnh kiểm.
Rút kinh nghiệm, tìm ra phương pháp quản lý tốt, chưa tốt, bổ sung, điều
chỉnh kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh ở những năm sau.
2.1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học.
a. Tác động bởi điều kiện kinh tế -xã hội tới giáo dục đạo đức học sinh
Trong xu thế tồn cầu hóa về kinh tế và văn hóa, nền kinh tế nước ta đang
có những bước chuyển mình phát triển, nhưng khoảng cách phát triển kinh tế,
khoảng cách về giáo dục, đào tạo giữa nước ta và các nước ngày càng mở rộng;
hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới,
như nguy cơ xâm nhập của văn hóa và lối sống khơng lành mạnh làm xói mịn
dần bản sắc văn hóa dân tộc, sự thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục, đào tạo
kém chất lượng từ bên ngồi có thể gây rủi ro lớn đối với giáo dục, đào tạo. Cơ
chế thị trường đã làm gia tăng khoảng cách giàu - nghèo giữa các nhóm dân cư,
khoảng cách phát triển giữa các vùng miền có nguy cơ dẫn đến tình trạng thiếu
bình đẳng trong tiếp cận giáo dục của người dân. Cùng với những thành quả đạt

được về kinh tế thì chúng ta đã thấy mặt trái của cơ chế thị trường đã làm xuất
hiện ngày càng nhiều những tệ nạn xã hội: rượu chè, nghiện hút, trộm cắp,…
Trước cám dỗ của đồng tiền đã làm khơng ít học sinh sa ngã vào con đường
phạm pháp khi tuổi đời các em cịn rất trẻ.
Sự bng lỏng trong quản lý của các cấp, các ngành về các hoạt động dịch
vụ văn hóa đã làm xuất hiện ngày càng nhiều tụ điểm giải trí khơng lành mạnh
tập trung gần trường học như: các tiệm Internet, Game, … nhằm phục vụ lợi ích
riêng của họ. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng học sinh trốn
học, bỏ tiết, gây gổ đánh nhau….
b. Tác động từ yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI bên cạnh đánh giá những kết quả đạt
được của nền giáo dục nước ta, Nghị quyết còn chỉ rõ những hạn chế yếu kém
về “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu nhất là
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục thiếu liên thông
giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục; đào tạo; còn nặng lý
9/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo còn thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản
xuất, kinh doanh và nhu cầu thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc
giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, kém thực chất … Một bộ phận nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển
giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”.
c. Tác động từ môi trường giáo dục nhà trường gia đình, xã hội tới quản lý giáo
dục đạo đức học sinh tiểu học
Về phía nhà trường: Một bộ phận khơng ít cán bộ quản lý còn xem nhẹ
việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức; công tác giáo dục đạo đức chưa được
tuyên truyền rộng rãi trong tập thể giáo viên, chưa coi trọng hoặc thực hiện thiếu

đồng bộ, xuyên suốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đơi lúc cịn bảo thủ
áp đặt, nguyên tắc một cách máy móc, thiếu sự sáng tạo, thậm chí cịn giả tạo;
nhiều nhà trường cịn chưa chú trọng mơn Đạo đức nặng về dạy chữ hơn là dạy
người, xem nhẹ giáo dục nhân cách, lối sống, tình cảm, đạo đức; việc đánh giá
kết quả, khen thưởng, kỷ luật thiếu khách quan và không công bằng; sự phối hợp
không đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục. Có lúc, có nơi uy tín người thầy bị
sa sút, có trường hợp người thầy khơng giữ được tư cách; tình trạng vi phạm dạy
thêm, chèn ép học sinh học thêm, thương mại hóa trong kiểm tra, đánh giá làm
cho tinh cảm thầy - trò bị tổn thương, truyền thống tôn sự trọng đạo dần mai
một. Đa số các giáo viên chỉ quan tâm đến kiến thức môn học của mình mà ít
quan tâm đến GDĐĐ và kỹ năng sống, phần lớn GVCN thiếu kinh nghiệm, kỹ
năng trong thực hiện biện pháp giáo dục; hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh
trong GDĐĐ chưa thật sự tồn diện và hiệu quả; thực hiện XHH giáo dục đạo
đức trong nhà trường làm chưa tốt; việc lồng ghép GDĐĐ trong mơn học vừa
thiếu vừa yếu... đều có ảnh hưởng rất lớn đến q trình GDĐĐ cho học sinh.
Về phía gia đình: Gia đình với những quan hệ mật thiết, là nơi nuôi dưỡng
cá em học sinh từ bé đến lúc trưởng thành. Nó là cội nguồn của mọi cội nguồn
hình thành nhân cách học sinh. Trong thực tế rất hiếm có một gia đình mà trong
đó ơng, bà, cha mẹ và người lớn gương mẫu, sống có văn hóa, có đạo đức mà
con cái lại hư hỏng. Mặt khác đối với học sinh tiểu học, ngoài thời gian học tập
trên lớp chủ yếu các em sẽ ở nhà, vì vậy giáo dục của gia đình có vai trị quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến GDĐĐ cho học sinh.
Nhiều cha mẹ do nhận thức lệch lạc, khơng có tri thức về giáo dục con
cái, nuông chiều thái quá trong việc nuôi dạy, sử dụng quyền uy của cha mẹ một
cách cực đoan; tấm gương phản diện của cha mẹ, người thân (cờ bạc, rượu chè,
biến chất về đạo đức, chửi thề, gian dối, quan hệ gia đình thiếu tơn ti trật tự
10/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình

khơng kính trên, nhường dưới...) đã tác động khơng nhỏ đến sự hình thành và
phát triển nhân cách cho học sinh.
Về chương trình GDĐĐ nói chung phong phú, rất nhiều bài học nhưng
chương trình nay đã lạc hậu, chưa xác định rõ những phẩm chất cơ bản của nhân
cách con người Việt Nam như thế nào. Các bài học nặng về lý thuyết, thiếu kỹ
năng sống, chưa tạo được dấu ấn trong lịng học sinh, hình thành nhân cách
không rõ nét, học sinh dễ bị tác động của hồn cảnh xã hội.
d. Tác động từ trình độ, phẩm chất đội ngũ giáo viên và chất lượng học sinh
Các thầy cô giáo là những người được trang bị kiến thức chuẩn về chuyên
môn, nghiệp vụ, được trang bị kiến thức tâm lý học lứa tuổi, có phương pháp sư
phạm, được rèn luyện phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Bất cứ người giáo viên
nào trong nhà trường đều có thể vưa truyền dạy kiến thức, vừa GDĐĐ cho học
sinh. Giáo viên là những người tiếp xúc trực tiếp với học sinh nên từ kiến thức
trong mỗi bài giảng đến lời nói, tác phong, cách ứng xử ... của người giáo viên
đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc GDĐĐ cho học sinh. Tình yêu thương, sự quan
tâm cùng với sự mẫu mực của người giáo viên có ảnh hưởng tích cực đến việc
GDĐĐ cho học sinh. Song sự non kém về chuyên môn, sự hời hợt trong ứng xử,
thiếu công bằng trong nhận xét, đánh giá ... không những gây ảnh hưởng xấu
đến học sinh mà cịn có thể làm mất niềm tin của các em vào con người và cuộc
sống.
Với định hướng mục tiêu giáo dục theo những chuẩn mực đạo đức đúng
đắn cộng với cơ sở vật chất đầy đủ, hệ thống chương trình khoa học, sách giáo
khoa, tài liệu đọc thêm, sách tham khảo phong phú, các phương tiện hỗ trợ giáo
dục ngày càng hiện đại là yếu tố có tính hỗ trợ cao trong công tác cho học sinh.
Cơ sở thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học
2.2. Cơ sở thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học
2.2.1. Khái quát đặc điểm tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
tiểu học
a.Thuận lợi
Trong những năm qua, đội ngũ quản lý và giáo viên nhà trường đã nhận

thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh,
coi đây là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển toàn diện cho học sinh.
Nội dung GDĐĐ cho học sinh đã được coi trọng, thường xuyên đổi mới,
đa dạng, phong phú, phù hợp với đặc điểm học sinh tiểu học. Nhà trường đã
thực hiện có hiệu quả các nội dung GDĐĐ, khơi gợi lòng tự hào, truyền thống
văn hóa dân tộc, địa phương, kích thích, thúc đẩy học sinh hăng say học tập, rèn
luyện để trở thành con ngoan, trò giỏi.
11/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
Các hình thức GDĐĐ phù hợp với học sinh tiểu học. Trường đã vận dụng
linh hoạt, sáng tạo, sinh động các hình thức GDĐĐ cho học sinh, thu hút đông
đảo học sinh tự nguyện, tự giác tham gia.
Nhà trường đã có nhiều chủ trương, biện pháp tác động hiệu quả tích cực
tới nhận thức và hành vi đạo đức của học sinh.
b..Khó khăn
- Cơng tác GDĐĐ hiện nay ở trường hiệu quả chưa cao, chưa có sự kết hợp
đồng bộ và mạnh mẽ giữa các lực lượng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Nội dung GDĐĐ cho học sinh đôi lúc chưa sát với đặc điểm nhiệm vụ
học sinh, cịn chung chung, trìu tượng.
- Hình thức đánh giá đơi chỗ cịn chưa phù hợp, cách tổ chức cịn mang
nặng hình thức. Do vậy cần đổi mới hình thức GDĐĐ, kết hợp nhiều hình thức
phong phú đa dạng phù hợp với lứa tổi học sinh.
- Các kế hoạch GDĐĐ cho học sinh chưa mang tính dài hơi dự báo cịn yếu
và chưa thể hiện rõ. Kế hoạch chưa thể hiện sự cụ thể, các nội dung xác định cịn
biểu hiện mang tính đối phó, tạo ra khó khăn trong thực hiện triển khai cũng
như chỉ đạo các hoạt động.
- Kinh phí và các nguồn lực tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa thể đáp
ứng đầy đủ để tổ chức các HĐNGCK một cách quy mô, bài bản.

- Cơ sở vật chất của trường cịn hạn chế, chưa có đủ các phịng chức năng
chun biệt. Sân chơi của học sinh cịn nhỏ, ít bóng mát.
2.2.2.Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học
Khương Đình
a.Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
- Điểm mạnh:
Nhìn chung học sinh nhà trường có nhận thức đúng đắn về các chuẩn
mực đạo đức. Đa số các em đều có phẩm chất đạo đức tốt như: kính trọng ơng
bà, cha mẹ, thầy cơ, đồn kết thân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và người thân
xung quanh, có lối sống lành mạnh, khiêm tốn học hỏi, tự giác tích cực học tập,
có ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy trường lớp, biết tuân theo pháp luật, tuân
theo những quy định của cuộc sống, xã hội và cộng đồng. Tự hào về truyền
thống dân tộc và con người Việt Nam. Nhiều em có ý thức vươn lên tự khẳng
định mình trong học tập và trong cuộc sống không ngừng rèn luyện để xứng
đáng là con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ.
Xuyên suốt trong năm học, nhà trường quản lý GDĐĐ cho học sinh thông
qua con đường dạy học, thông qua hoạt động GDNGCK và thông qua sự phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Hạn chế:
12/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
Vẫn cịn một số học sinh cịn mải chơi, trong lớp khơng nghe thầy cơ
giảng bài, ngồi nói chun riêng thậm chí cịn chọc phá các bạn. Cịn có học
sinh trốn học để đi chơi điện tử. Một hiện tượng cũng gây bức xúc cho tất cả
mọi người là hiện tượng nói tục chửi bậy. Ngồi những biểu hiện vi phạm đạo
đức nói trên, một số học sinh không xác định đúng động cơ học tập, học khơng
có mục đích, lười biếng, gian lận trong kiểm tra, sống hời hợt thờ ơ với mọi
người, thiếu tình cảm, cư xử thô lỗ, không tham gia các hoạt động giáo dục của

nhà trường. Bên cạnh đó cịn có những học sinh vi phạm nội quy của nhà trường
như đi học muộn, mất trật tự, trong giờ học không tập trung, nói chuyện riêng,
ngủ gật, đọc truyện trong giờ học…. khi thầy cơ giáo nhắc nhở thì có thái độ
bướng bỉnh.
b. Thực trạng quản lý GDĐĐ cho học sinh trường tiểu học Khương Đình
- Điểm mạnh:
Trong những năm qua đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đã nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ cho học sinh, coi đây là nhiệm
vụ trọng tâm để phát triển toàn diện cho học sinh.
Nội dung GDĐĐ cho học sinh được nhà trường thường xuyên đổi mới đa
dạng, phong phú, phù hợp đặc điểm học sinh tiểu học.
Nhà trường đã vận dụng linh hoạt đa dạng, sinh động các hình thức giáo
dục, thu hút đơng đảo học sinh tích cực, tự giác tham gia hoạt động GDĐĐ.
Cơng tác xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh luôn được nhà trường
coi trọng, quan tâm và được diễn ra thường xuyên, có chất lượng.
Việc thực hiện kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh đã được trường triển
khai đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả thiết thực.
Công tác kiểm tra đánh giá được thực hiện nghiêm túc, kiểm tra thường
xuyên và kiểm tra đột xuất.
Sự phối kết hợp giữa ba mơi trường: nhà trường, gia đình và xã hội ln
thường xuyên. Đặc biệt là sự phối kết hợp giữa GVCN và CMHS.
- Điểm yếu
Nhìn chung, cơng tác QLGDĐĐ của trường còn những tồn tại như: Việc
xây dựng kế hoạch GDĐĐ chưa thật cụ thể, chưa thật phù hợp với đặc điểm tình
hình mà thường xây dựng chung với kế hoạch chuyên môn; các phương pháp
GDĐĐ chưa được sâu, học sinh chưa thấy được tác dụng hiệu quả của các
phương pháp trong việc rèn luyện bản thân; vai trò các lực lượng giáo dục chưa
có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất và đồng bộ; việc kiểm tra đánh giá nhiều
lúc cịn chiếu lệ, qua loa, chưa mang tính động viên, khuyến khích, răn đe kịp
thời; GVCN chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể hàng tuần phù hợp với đặc thù

13/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
riêng của lớp, ít quan tâm và đầu tư công sức vào công tác chủ nhiệm; ý thức
thực hiện nội quy của học sinh chưa cao, nhiều em thường xuyên vi phạm. Như
vậy có thể đánh giá chung việc quản lý GDĐĐ của trường chỉ ở mức khá tốt.
2.3. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
2.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các chủ thể quản lý nhà
trường đối với giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học …
* Nội dung của biện pháp
Tác động của đối tượng CBQL để họ chủ động học tập, nâng cao hiểu
biết, thấm nhuần chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
quy định, quy chế của Bộ GD&ĐT, các chỉ đạo của Sở, Phòng giáo dục về hoạt
động GDĐĐ. Có thái độ nghiêm túc trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra, đánh giá cơng tác GDĐĐ. Phát huy tính tự chủ, sáng tạo của tập
thể giáo viên, học sinh đối với công tác này.
Tác động vào đối tượng giáo viên nhằm thống nhất quan niệm về GDĐĐ,
đặc biệt thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và
cách đánh giá, xếp loại đạo đức cho học sinh. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của
họ trong việc GDĐĐ cho học sinh thông qua các bài giảng trên lớp, qua thái độ
lao động tận tụy, qua phong cách, lối sống mẫu mực của các nhà sư phạm để học
sinh noi theo. Đặc biệt, GVCN cần phát huy hơn nữa khả năng sư phạm, tình
yêu thương học sinh và trách nhiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tác động vào đối tượng CMHS để giúp CMHS hiểu rằng việc GDĐĐ cho
học sinh không chỉ là trách nhiệm của nhà trường, của các thầy cơ giáo mà gia
đình đóng vai trị rất quan trọng trong việc GDĐĐ cho các em. GDĐĐ trong nhà
trường sẽ bị hạn chế nếu không nhận được sự phối hợp, hỗ trợ, sự cộng hưởng
về tinh thần trách nhiệm của giáo dục gia đình, trước hết của các bậc làm cha
làm mẹ. Cha mẹ và những người lớn phải có nghĩa vụ và bổn phận đạo đức

trước các em bằng cách giúp các em tìm thấy đạo đức ở tình cảm - hành vi - lối
sống đạo đức của chính họ trong cuộc sống gia đình.
Tác động vào các LLXH ngoài nhà trường nhằm nâng cao hiểu biết cho
họ về các quan niệm giáo dục, đặc biệt là quan niệm về GDĐĐ cho học sinh.
Nói chung, nội dung của biện pháp là cần làm cho mọi người hiểu được vai trò
của đạo đức trong việc phát triển kinh tế - chính trị - xã hội, phải nắm được hệ
thống các giá trị đạo đức, giá trị tinh thần, định hướng con người vươn tới cái
chân-thiện-mỹ.
* Cách thức tiến hành biện pháp

14/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
Thường xuyên mở các hội nghị, các khóa tập huấn nhằm trang bị kiến
thức về cơng tác GDĐĐ cho CBQL, cho GVCN và các giáo viên bộ môn. Thành
phần khách mời của các buổi hội thảo và các khóa tập huấn nên có đại diện lãnh
đạo các cấp, đại diện các LLXH, đại diện CMHS.

Buổi tập huấn kỹ năng an toàn cho trẻ em
Tuyên truyền vận động CBQL, giáo viên, học sinh thông qua các phong
trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách
nhiệm”, “Thầy cơ giáo mẫu mực - trò chăm ngoan học giỏi”, “Mỗi thầy cô giáo
là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”…

15/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình


Lễ phát động Hội thi GVDG cấp cơ sở năm học 2017 - 2018

Lễ phát động Hội thi GVDG cấp cơ sở năm học 2017 - 2018

Triển khai sâu rộng nội dung cuộc vận động “Nói khơng với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Xây dựng nhà trường thân
thiện, học sinh tích cực” của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Vận động các đồng chí là
CBQL, giáo viên học sinh, CMHS, các cấp lãnh đạo, các tổ chức đồn thể
nghiêm túc, tích cực thực hiện.
Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, các buổi trao đổi kinh nghiệm
trong việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
Phát động các cuộc thi đua nhân các ngày lễ lớn trong năm.
16/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
Tổ chức các buổi Lễ, Hội chu đáo, trang trọng và ấn tượng để nhen lên
trong các em những tình cảm gắn bó, u thương với trường, với lớp, với gia
đình, thầy cơ và bạn bè…

Lễ đón học sinh lớp 1 năm học 2017 – 2018
Lễ đón học sinh lớp 1 năm học 2017 - 2018

17/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình

Lễ khai giảng năm học 2018 - 2019


18/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
Tổ chức cho các thầy cơ, học sinh và đại diện các tổ chức đoàn thể đi
tham quan, giao lưu, học tập những tập thể, cá nhân điển hình trong cơng tác
GDĐĐ ở các trường bạn.

Lễ kết nạp Đội được tổ chức tại Văn Miếu

Lễ kết nạp Đội được tổ chức tại Văn Miếu

Thông qua các cuộc họp CMHS hoặc những lần gặp gỡ giữa nhà trường
và gia đình, ngồi việc thơng báo tình hình học tập, ý thức kỷ luật của học sinh,
giáo viên và CBQL nhà trường cần nhắc nhở gia đình về những đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi học sinh, tránh những hiện tượng người lớn ln u cầu con em
mình cư xử như những người trưởng thành (đây là điều khó có thể thực hiện vì
các em cần được sống đúng là các em với lứa tuổi hồn nhiên của mình). Cũng
cần nhắc nhở cha mẹ các em về hiện tượng nng chiều con q mức khiến trẻ
sinh ra tính lười biếng, ích kỷ, ỉ lại, thói vơ tình và nhẫn tâm, tính bạc nhược,
yếu đuối, thiếu ý chí và nghị lực…hay các hiện tượng cư xử với trẻ em quá hà
19/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
khắc, nghiệt ngã, áp đặt, khơng cơng bằng dẫn trẻ hình thành tính bất cần, lì lợm
hoặc thui chột sự năng động, sáng tạo của trẻ…
Tham mưu, phối hợp với Hội khuyến học của phường, của quận tổ chức
các buổi tọa đàm, trao đổi, hướng dẫn cách ni dạy con cái trong gia đình, hoặc
cách giải quyết những tình huống khó xử xảy ra giữa người lớn và trẻ em; triển

khai sâu, rộng, thực chất phong trào xây dựng “gia đình văn hóa”, tổ chức các
hội nghị tun dương, khen thưởng những gia đình văn hóa tiêu biểu các cấp.

Hội nghị tuyên dương khen thưởng học sinh giỏi các cấp

BGH nhà trường có sự đầu tư thích đáng vào việc xây dựng kế hoạch
GDĐĐ để thống nhất mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp GDĐĐ trong
cán bộ, giáo viên, nhân viên ở các trường đảm bảo tính đồng bộ, ổn định và tính
tập trung dân chủ, kỷ luật cao.
Có sự nhiệt tình ủng hộ, sự cố gắng nỗ lực của tập thể nhà trường, đặc
biệt là giáo viên Tổng phụ trách Đội và đội ngũ GVCN.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên, các lực lượng trong và ngồi trường phải có
nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho học
sinh thông qua các chủ trương, biện pháp và hành động cụ thể, thiết thực nhằm
đáp ứng tới mục đích cuối cùng là đào tạo con người Việt Nam mớivà phù hợp
với công cuộc CNH- HĐH đất nước và xu thế tồn cầu hóa của thế giới.
Trang bị lý luận về GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho các đối tượng tham gia
công tác này, làm cho họ hiểu được mục tiêu của GDĐĐ và quản lý GDĐĐ, các
chuẩn mực đạo đức, các biện pháp GDĐĐ và đặc biệt là các hình thức GDĐĐ,
bởi họ chỉ có thể hành động đúng và hiệu quả khi họ có cơ sở lý luận vững chắc.
20/37


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình
Nó đảm bảo cho tính mục đích và tính chuẩn mực của GDĐĐ và quản lý GDĐĐ
luôn được thống nhất và không đi chệch hướng.
2.3.2. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh Tiểu học
* Nội dung biện pháp
Căn cứ vào thực trạng, tiềm năng và những khả năng của nhà trường, mà

xác định rõ và lựa chọn chính xác các mục tiêu GDĐĐ phù hợp. Từ đó xây dựng
kế hoạch thực hiện các mục tiêu bao gồm: Thời gian, con người, nội dung, hình
thức, biện pháp thực hiện GDĐĐ cho học sinh và triển khai thành kế hoạch gắn
với từng bộ phận, cá nhân cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà
trường.
Bản kế hoạch vừa mang tính khái quát vừa mang tính cụ thể, đảm bảo tính
tồn diện và chú ý đến vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân.
Bản kế hoạch GDĐĐ cho năm học gồm: Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể,
chỉ tiêu phấn đấu, mức huy động về nhân lực, tài lực, vật lực…kế hoạch xây
dựng phải làm sao khai thác được triệt để thế mạnh của các lực lượng tham gia
giáo dục. Việc kế hoạch hóa quản lý hoạt động học sinh theo từng kỳ, từng đợt
thi đua đóng một vai trị quan trọng quyết định đến thành công của công tác
quản lý. Kế hoạch càng cụ thể, càng chi tiết thì càng thuận lợi cho việc tổ chức
thực hiện. Các loại kế hoạch bao gồm:
- Kế hoạch cho cả năm học, học kỳ, tháng, tuần.
- Kế hoạch cho các ngày lễ lớn.
Kế hoạch GDĐĐ và kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh tiểu học
cần những kế hoạch lâu dài, chiến lược, định hướng đón đầu cho cả một giai
đoạn, đồng thời phải có kế hoạch cụ thể cho từng năm học, từng học kỳ, từng
tháng, từng tuần, từng hoạt động chủ điểm, dịp lễ, kỷ niệm, phong trào, cuộc vận
động lớn. Khi xây dựng kế hoạch cần xác định các nguồn lực phục vụ cho thực
hiện kế hoạch, chú ý huy động và tranh thủ tối đa tiềm năng các nguồn lực,
lường trước, ngăn ngừa và hạn chế đến mức cao nhất những khó khăn, những
tác động có ảnh hưởng xấu đến GDĐĐ cho học sinh.
* Cách thức tiến hành biện pháp
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ, điều kiện khách quan, chủ quan, Hiệu
trưởng cần rà soát, đánh giá đúng đặc điểm tình hình của nhà trường dự đốn về
những biến động của đời sống xã hội trong khu vực, của địa phương và diễn
biến tình hình đạo đức học sinh, từ đó tiến hành xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho
học sinh nằm trong chương trình giáo dục tổng thể của trường, đảm bảo tính hệ

thống, đồng bộ, cụ thể, thiết thực và khả thi.
21/37


×