Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Ảnh Hưởng Của Yêu Cầu Chuẩn Nghề Nghiệp Giáo Viên Đến Việc Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.03 MB, 181 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MINH PHƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC MÔN TOÁN CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Nghiên cứu trường hợp tại địa bàn Thành phố Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ
TRONG GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MINH PHƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC MÔN TOÁN CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Nghiên cứu trường hợp tại địa bàn Thành phố Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ
TRONG GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Mã số: 8140115
Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Thị Thu Hiền



HÀ NỘI – 2020


Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Tạ Thị Thu Hiền – người hướng
dẫn khoa học cho đề tài luận văn của tôi. Những định hướng, chỉ bảo, hỗ trợ kịp thời
của cô đã giúp tôi vượt qua những khó khăn và có thêm nghị lực để hoàn thành nhiệm
vụ nghiên cứu đề ra.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô tại Khoa Quản trị Chất lượng, trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tận tình chỉ bảo cũng như giúp đỡ,
chia sẻ kinh nghiệm trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu tại nhà trường.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, quý Thầy/Cô cũng như
các em học sinh tại các trường Trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Hà Nội, các
bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập dữ liệu cũng
như cung cấp những tư liệu cần thiết và có những ý kiến đóng góp quý báu cho luận
văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình đã tạo điều kiện và khuyến khích
động viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Vũ Minh Phương

i


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản
thân thôi và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào của người

khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực trong nội dung luận văn
của mình.
Hà Nội ngày 17 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Minh Phương

ii


Danh mục các chữ viết tắt
CBQL
CĐ/ĐHSP
CMCN 4.0
CNTT
CNTT-TT
CSGD
CSVC
ĐLC
GD&ĐT
GDPT
GV
HS
HĐDH
KH&CN
KT-ĐG
PPDH
QTDH
ĐTB
THCS

TP
UNESCO

: Cán bộ quản lý
: Cao đẳng/Đại học sư phạm
: Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
: Công nghệ thông tin
: Công nghệ thông tin và truyền thông
: Cơ sở giáo dục
: Cơ sở vật chất
: Độ lệch chuẩn
: Giáo dục và đào tạo
: Giáo dục phổ thông
: Giáo viên
: Học sinh
: Hoạt động dạy học
: Khoa học và công nghệ
: Kiểm tra-đánh giá
: Phương pháp dạy học
: Quá trình dạy học
: Điểm trung bình
: Trung học cơ sở
: Thành phố
: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
(The United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization)

iii



Danh mục bảng
Bảng 1.1. Một số kỹ năng cần được đào tạo để phát triển năng lực ứng dụng CNTT
trong tổ chức dạy học cho giáo sinh............................................................................9
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn năng lực CNTT dành cho GV Hàn Quốc .............................29
Bảng 1.3. Nội dung Chuẩn NNGV theo Thông tư 20/2018/TT-BGD&ĐT ............32
Bảng 1.4. Nội dung yêu cầu Chuẩn về ứng dụng CNTT trong dạy học (Chuẩn NNGV
2009 và 2018) ............................................................................................................35
Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................52
Bảng 2.2. Cấu trúc phiếu khảo sát GV (chính thức) .................................................62
Bảng 2.3. Số lượng phiếu khảo sát GV và HS trong nghiên cứu .............................64
Bảng 2.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo phiếu khảo sát GV ...................................65
Bảng 2.5. Kiểm định độ tin cậy thang đo phiếu khảo sát HS ...................................66
Bảng 2.6. Số lượng HT, TTCM, GV Toán tham gia phỏng vấn ..............................67
Bảng 3.1. Thống kê ý kiến GV về các hoạt động nhà trường thực hiện để thúc đẩy
GV ứng dụng CNTT vào dạy học .............................................................................71
Bảng 3.2. Thống kê GV theo mức độ hiểu biết và triển khai thực hiện yêu cầu Chuẩn
...................................................................................................................................81
Bảng 3.3. Thực trạng tìm hiểu và thực hiện yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học
theo Chuẩn NNGV ....................................................................................................82
Bảng 3.4. Các nguồn mà GV biết đến yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học ......84
Bảng 3.5. Thống kê văn bằng, chứng chỉ kỹ năng CNTT đã đạt của GV ................86
Bảng 3.6. Mức độ thực hiện yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung theo
Chuẩn NNGV ............................................................................................................88
Bảng 3.7. Mức độ thực hiện yêu cầu Chuẩn của GV chưa thực hiện-đã thực hiện
Chuẩn (% lựa chọn mỗi mức 1-3) .............................................................................90
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định sự khác biệt mức độ thực hiện yêu cầu Chuẩn theo từng
nhóm hoạt động giữa GV chưa thực hiện và đã thực hiện Chuẩn ............................94
Bảng 3.9.Mức độ thực hiện các kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học giữa nhóm
GV chưa thực hiện và đã thực hiện yêu cầu Chuẩn ..................................................96


iv


Danh mục hình vẽ
Hình 1.1. Khung năng lực ICT phiên bản 3 dành cho GV của UNESCO ................26
Hình 1.2. Khung châu Âu về năng lực kỹ thuật số của các nhà giáo dục .................27
Hình 1.3. Khung lý thuyết của đề tài ........................................................................46
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................50
Hình 3.1. Thống kê % GV ghi nhận các hoạt động được nhà trường thực hiện để thúc
đẩy GV ứng dụng CNTT vào dạy học (theo loại hình trường) .................................77
Hình 3.2. Thống kê % GV ghi nhận các hoạt động được nhà trường thực hiện để thúc
đẩy GV ứng dụng CNTT vào dạy học (theo khu vực trường) ..................................79
Hình 3.3. Thống kê tỉ lệ GV theo mức độ hiểu biết và thực hiện yêu cầu Chuẩn ....82
Hình 3. 4. Mức độ thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung
của nhóm GV chưa thực hiện và đã thực hiện yêu cầu Chuẩn .................................89
Hình 3.5. Mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học giữa GV chưa thực hiện và đã thực
hiện yêu cầu Chuẩn (theo từng khâu của QTDH) .....................................................94
Hình 3.6. Phân loại mẫu theo mức độ thực hiện yêu cầu Chuẩn NNGV ...............102
Hình 3.7. Mức độ ứng dụng CNTT trong Chuẩn bị các HĐDH của GV trước và sau
khi thực hiện yêu cầu Chuẩn ...................................................................................103
Hình 3. 8. Mức độ ứng dụng CNTT vào Tổ chức thực hiện các HĐDH của GV trước
và sau khi thực hiện yêu cầu Chuẩn ........................................................................105
Hình 3. 9. Mức độ ứng dụng CNTT trong Quản lý người học, hồ sơ dạy học của GV
trước và sau khi thực hiện yêu cầu Chuẩn ..............................................................107
Hình 3. 10. Sự thay đổi mức độ thực hiện các kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy học
của GV trước và sau khi thực hiện yêu cầu Chuẩn .................................................108
Hình 3.11. Sự thay đổi mức độ ứng dụng CNTT vào dạy học của GV trước và sau
khi thực hiện yêu cầu Chuẩn (theo nhóm các kỹ năng) ..........................................110

v



Danh mục hộp ý kiến
Hộp 3.1. Ý kiến của HT về việc lập kế hoạch, ban hành quy định ứng dụng CNTT
trong nhà trường ........................................................................................................72
Hộp 3.2. Ý kiến của HT, GV về việc ứng dụng CNTT trong dạy học Toán .........100
Hộp 3.3.Ý kiến của HT, GV về sự thay đổi mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học
Toán của GV ...........................................................................................................112

vi


Mục lục
Danh mục bảng ......................................................................................................... iv
Danh mục hình vẽ .......................................................................................................v
Danh mục hộp ý kiến ................................................................................................ vi
Mục lục ..................................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................4
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ........................................................................4
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................5
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................6
8. Những đóng góp của luận văn ............................................................................6
9. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................8
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .....................................................................8
1.1.1. Các nghiên cứu về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học .................8

1.1.1.1. Trong dạy học nói chung ...................................................................8
1.1.1.2. Trong dạy học môn Toán .................................................................12
1.1.2. Một số nghiên cứu về Chuẩn năng lực CNTT dành cho giáo viên .........14
1.2. Một số khái niệm ............................................................................................17
1.2.1. Đánh giá – Tự đánh giá ...........................................................................17
1.2.2. Năng lực – Năng lực giáo viên ...............................................................18
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên ..................................................................20
1.2.4. Công nghệ thông tin và Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ..22
1.3. Yêu cầu về năng lực ứng dụng CNTT dành cho giáo viên ............................25
1.3.1. Trên thế giới ............................................................................................25
1.3.2. Ở Việt Nam .............................................................................................31
1.3.2.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông ở Việt Nam ......................31
1.3.2.2. Yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học theo Chuẩn NNGV ..........35
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Toán ở trường phổ thông ............................39
1.4.1. Yêu cầu đổi mới dạy và học Toán trong nhà trường phổ thông đáp ứng
Chương trình Giáo dục phổ thông mới (2018) .................................................39
1.4.2. Vai trò của CNTT trong dạy và học Toán ở trường phổ thông ..............41
1.4.3. Một số thiết bị, phần mềm công nghệ cơ bản phục vụ dạy và học Toán ở
trường phổ thông hiện nay ................................................................................44

vii


1.5. Khung lý thuyết của đề tài .............................................................................45
Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................46
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................48
2.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu .......................................................................48
2.2. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................49
2.2.1. Quy trình nghiên cứu ..............................................................................49
2.2.2. Chọn mẫu nghiên cứu .............................................................................51

2.2.3. Xây dựng công cụ nghiên cứu ................................................................53
2.2.3.1. Công cụ nghiên cứu định tính ..........................................................53
2.2.3.2. Công cụ nghiên cứu định lượng .......................................................54
2.3. Các phương pháp thu thập thông tin ..............................................................63
2.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.......................................................63
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc ...............................................66
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.............................................................67
2.3.4. Phương pháp chuyên gia .........................................................................68
2.4. Phân tích và xử lý dữ liệu...............................................................................68
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................... lxx
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................71
3.1. Thực trạng triển khai yêu cầu ứng dụng CNTT theo Chuẩn NNGV tại các
trường Trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Hà Nội ......................................71
3.1.1. Cấp độ nhà trường ...................................................................................71
3.1.1.1. Đánh giá chung ................................................................................71
3.1.1.2. So sánh theo loại hình trường (công lập - tư thục) ..........................76
3.1.1.3. So sánh theo khu vực (nội thành - ngoại thành) ..............................78
3.1.2. Việc thực hiện của giáo viên ...................................................................81
3.1.2.1. Mức độ hiểu biết và thực hiện yêu cầu Chuẩn về ứng dụng CNTT
trong dạy học .................................................................................................81
3.1.2.2. Nguồn mà GV biết đến yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học ....84
3.1.2.3. Văn bằng/chứng chỉ trình độ kỹ năng CNTT ..................................86
3.1.2.4. Mức độ thực hiện các nội dung yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy
học Toán nói chung .......................................................................................87
3.1.2.5. Mức độ ứng dụng CNTT vào dạy học Toán của GV.......................92
3.2. Ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV đối với việc ứng dụng CNTT trong
dạy học Toán của giáo viên Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội ......98
3.2.1. Sự thay đổi về nhận thức của giáo viên ..................................................98
3.2.2. Sự thay đổi mức độ thực hiện các kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy học
của giáo viên ...................................................................................................101

3.2.2.1. Các kỹ năng ứng dụng CNTT vào Chuẩn bị các hoạt động dạy học
.....................................................................................................................103

viii


3.2.2.2. Các kỹ năng ứng dụng CNTT vào Tổ chức thực hiện các hoạt động
dạy học ........................................................................................................104
3.2.2.3. Các kỹ năng ứng dụng CNTT vào quản lý người học, hồ sơ dạy học
.....................................................................................................................106
3.2.2.4. Đánh giá chung ..............................................................................108
3.2.3. Kiểm định một số giả thuyết .................................................................112
Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................................113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................116
1. Kết luận ...........................................................................................................116
2. Khuyến nghị ....................................................................................................117
3. Hạn chế của đề tài ...........................................................................................118
4. Những hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................119

ix


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Toàn cầu hóa cùng với tác động của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
(CMCN 4.0) đã đem đến nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia trên con đường
hội nhập, trong đó lĩnh vực giáo dục và khoa học – công nghệ đã và đang được đặt
vào một vị trí hoàn toàn khác. Giáo dục giờ đây trở thành động lực phát triển xã hội.

“Thông qua việc cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, giáo dục – đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, làm ra các sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao, có giá trị cao” (Nguyễn Đức Chính, 2017, tr.2).
Giờ đây, CNTT trở thành một phương tiện quan trọng hỗ trợ mọi hoạt động của con
người, trong lĩnh vực giáo dục thì đây lại là một công cụ có tính kết nối cao, giúp kéo
lớp học ra khỏi bốn bức tường, đưa thế giới vào với lớp học, hỗ trợ và làm sinh động
hơn các hoạt động dạy và học. Giáo dục do đó cần đón đầu xu hướng phát triển, làm
thế nào để thực sự nâng cao hiệu quả học tập của người học thông qua việc ứng dụng
các thành tựu mới của CNTT vào quá trình dạy và học đang là một vấn đề thiết thực
cần được xem xét.
Việt Nam đang trong giai đoạn tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
theo hướng hiện đại hóa để có thể bắt kịp xu thế phát triển thế giới, tạo ra nguồn nhân
lực chất lượng cao đủ năng lực hội nhập quốc tế. Cuộc cách mạng công nghệ số CMCN 4.0 - đã, đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời
sống, do đó đào tạo được nguồn nhân lực có năng lực CNTT tốt là một trong những
nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục trong tiến trình đổi mới. Vấn đề này đã được
Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm, đã được thể hiện rõ trong Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT phải gắn chặt với việc nâng cao, tăng cường
ứng dụng CNTT hơn lúc nào hết. Ứng dụng CNTT cần gắn liền với tất cả các lĩnh
vực của ngành giáo dục, từ công tác quản lý, hoạt động dạy và học cho tới nghiên

1


cứu khoa học. Do đó, một trong những giải pháp hàng đầu được Nghị quyết 29 xác
định rõ đó là: “[…] Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học”. Trong suốt những năm qua, ứng dụng CNTT trong dạy học cũng như
các hoạt động khác trong ngành giáo dục luôn được quan tâm, chú trọng. Thông tư
03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành ngày 11/03/2014

quy định rõ Chuẩn kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin áp dụng đối với tất cả cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến hoạt động đánh giá
kỹ năng sử dụng CNTT. Chuẩn này mô tả rõ những kỹ năng cơ bản và nâng cao cụ
thể cần đạt để mỗi cá nhân tự đánh giá, điều chỉnh, cải thiện năng lực ứng dụng CNTT
trong học tập, lao động và đời sống cá nhân, là định hướng kỹ năng kỹ thuật số trong
thời đại bùng nổ CNTT. Ngày 25/01/2017, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên
cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2025” (Đề án 117). Trong ngành giáo dục, năm học 2008 – 2009, Bộ
Giáo dục và đào tạo (Bộ GD&ĐT) đã phát động “Năm học CNTT” nhằm tạo ra bước
đột phá trong đổi mới giáo dục. Kể từ đó, Bộ GD&ĐT đều có văn bản hướng dẫn Sở
GD các địa phương thực hiện nhiệm vụ CNTT từng năm học, triển khai phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương mình, trong đó chú trọng hai nhiệm vụ là “ứng dụng
CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá”, và “tăng
cường bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục”.
Ngày 23/05/2017, Bộ GD&ĐT tiếp tục ban hành Kế hoạch số 345/KH-BGDĐT thực
hiện Đề án 117 đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ. Điều này cho thấy rõ, các
cấp, các ngành đều rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT nâng cao chất lượng, hiệu
quả các hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục – đào tạo.
Yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học không hề mới đối với GV nói chung
và GV dạy Toán cấp THCS nói riêng. Tuy nhiên trong thực tế, GV biết đến nhưng
chưa nhận thức rõ yêu cầu này là một trong những năng lực nghề nghiệp cần thiết.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông [31]
(sau đây gọi chung là Chuẩn NNGV 2009) quy định về năng lực dạy học của GV
(Tiêu chuẩn 3) tại tiêu chí 12, như sau: “Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng

2


hiệu quả dạy học”, trong đó đánh giá cao “việc sử dụng một cách sáng tạo các phương

tiện dạy học truyền thống kết hợp với sử dụng máy tính, mạng Internet và các phương
tiện hiện đại khác; biết cải tiến phương tiện dạy học và sáng tạo những phương tiện
dạy học mới” [33]. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông [38] (sau
đây gọi chung là Chuẩn NNGV 2018) mới ban hành, quy định rõ: Ứng dụng công
nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục là
một trong những năng lực nghề nghiệp bắt buộc đối với GV, nâng mức độ đòi hỏi
GV từ mới tiếp cận, bước đầu áp dụng CNTT vào dạy học theo Chuẩn 2009 sang ứng
dụng hiệu quả để đáp ứng được quá trình dạy học. Yêu cầu này vừa là một trong
những căn cứ đánh giá GV trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục, vừa tạo
động lực thúc đẩy mỗi cá nhân liên tục học hỏi, đổi mới, ứng dụng, chuyển giao
CNTT một cách phù hợp và hiệu quả trong thực tiễn công tác của mình. Trong những
năm qua, GV trên khắp các tỉnh, thành cả nước, đặc biệt là GV Toán THCS đã bước
đầu ứng dụng CNTT trong dạy học và đạt được những kết quả tích cực. Bên cạnh đó,
cũng còn nhiều hạn chế, bất cập trong khâu tiến hành khiến cho việc thực hiện yêu
cầu này vẫn chưa phát huy được hết ưu điểm, cải thiện chất lượng hoạt động dạy và
học. GV ở bất kỳ cấp học, môn học nào cũng cần nhận thức việc nâng cao năng lực
ứng dụng CNTT trong dạy học nói riêng và các hoạt động chuyên môn khác nói
chung là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc phấn đấu đạt Chuẩn
NNGV. Chất lượng đội ngũ GV sẽ quyết định chất lượng sản phẩm giáo dục, chính
là người học.
Thủ đô Hà Nội là nơi đi đầu về việc tiếp cận các chính sách, văn bản quy
chuẩn, có 306 100 GV THCS đang trực tiếp tham gia giảng dạy trên địa bàn (tính đến
ngày 30/9/2018, số liệu từ Tổng cục thống kê). Trong quá trình triển khai thực hiện
Chuẩn NNGV, CBQL, GV ở các CSGD mới chỉ tham gia đánh giá việc GV có hay
không ứng dụng CNTT thông qua đánh giá GV cuối năm, việc đánh giá những thay
đổi của GV khi thực hiện Chuẩn trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học để có
những giải pháp, điều chỉnh phù hợp vẫn chưa được triển khai đầy đủ. Đã có nhiều
nghiên cứu ở nước ta đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý việc
ứng dụng CNTT trong dạy học, hoặc các biện pháp tăng cường kỹ năng ứng dụng


3


CNTT trong dạy học đối với GV từng bộ môn, nhưng chưa có nhiều đề tài nghiên
cứu về đánh giá ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV đối với việc ứng dụng CNTT
trong dạy học của GV THCS, đặc biệt là dạy học Toán. Đề tài “Ảnh hưởng của yêu
cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học môn Toán của giáo viên trung học cơ sở” (nghiên cứu trường hợp tại địa
bàn TP. Hà Nội) sẽ làm rõ những thay đổi, chuyển biến trong việc ứng dụng CNTT
trong dạy học môn Toán của GV THCS khi thực hiện yêu cầu Chuẩn NNGV 2018,
từ đó cung cấp căn cứ để triển khai các hoạt động hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả hơn
yêu cầu Chuẩn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, chất lượng giáo dục
của toàn hệ thống.

2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV đến việc ứng dụng CNTT
trong dạy học Toán của GV THCS, từ đó đề xuất các biện pháp triển khai thực hiện
Chuẩn NNGV hiệu quả hơn, góp phần nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong dạy
học nói riêng, năng lực nghề nghiệp của GV nói chung.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu lý luận về yêu cầu Chuẩn NNGV dành cho GV phổ thông; xác
định mối liên hệ giữa yêu cầu của Chuẩn và việc ứng dụng CNTT trong dạy học đối
với GV dạy Toán THCS.
- Nghiên cứu về thực trạng yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học theo Chuẩn
NNGV tại các trường THCS và của GV dạy Toán trên địa bàn TP Hà Nội.
- Xác định những ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV đến việc ứng dụng
CNTT vào dạy học môn Toán của GV THCS trên địa bàn TP Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp để thực hiện hiệu quả hơn các yêu cầu Chuẩn NNGV,

việc ứng dụng CNTT trong dạy học Toán nói riêng, dạy học nói chung đối với GV
THCS trên địa bàn TP Hà Nội.

4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu

4


Đề tài tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Các nhà trường và GV dạy Toán cấp THCS trên địa bàn TP Hà Nội đã triển
khai thực hiện yêu cầu ứng dụng CNTT theo Chuẩn NNGV như thế nào?
2. Yêu cầu Chuẩn NNGV ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Toán của GV THCS trên địa bàn TP. Hà Nội như thế nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
1. Yêu cầu ứng dụng CNTT theo Chuẩn NNGV đã được các nhà trường, GV
dạy Toán cấp THCS trên địa bàn TP Hà Nội đã triển khai thực hiện đầy đủ.
2. Yêu cầu Chuẩn NNGV đã có ảnh hưởng đến nhận thức cũng như hoạt động
ứng dụng CNTT trong dạy học Toán của GV THCS trên địa bàn TP. Hà Nội.

5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV đến việc ứng
dụng CNTT trong dạy học Toán của GV THCS trên địa bàn TP. Hà Nội.
5.2. Khách thể nghiên cứu: GV dạy Toán tại các trường THCS trên địa bàn TP Hà
Nội.

6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung:
- Nghiên cứu tập trung làm rõ những thay đổi trong nhận thức, về mức độ thực
hiện một số kỹ năng của GV đối với việc ứng dụng CNTT trong dạy học Toán theo

Chuẩn NNGV.
- Nghiên cứu ba khâu của quá trình dạy học Toán có ứng dụng CNTT bao
gồm: (1) Chuẩn bị các hoạt động dạy học; (2) Tổ chức thực hiện các hoạt động dạy
học; (3) Quản lý người học, hồ sơ dạy học.
6.2. Về phạm vi khảo sát:
- Tiến hành khảo sát một số trường THCS trên địa bàn TP. Hà Nội, bao gồm
các trường ở nội thành và ngoại thành, cả loại hình trường công lập lẫn tư thục.
- Tập trung khảo sát thu thập ý kiến của CBQL trường THCS, TTCM phụ
trách môn Toán thông qua phỏng vấn sâu bán cấu trúc; khảo sát bằng phiếu hỏi và
phỏng vấn sâu GV dạy Toán tại các nhà trường.

5


- Tập trung lấy ý kiến phản hồi của học sinh các khối lớp 8, 9 ở trường THCS
tiến hành khảo sát trong điều kiện cho phép.
6.3. Về thời gian:
- Trong điều kiện được cho phép, tiến hành nghiên cứu các văn bản Hướng
dẫn, Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020, báo cáo tự đánh giá cuối năm
học 2018-2019, văn bản liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học của Phòng
GD&ĐT, các trường THCS được khảo sát.
- Thu thập dữ liệu khảo sát được thực hiện trong thời gian từ tháng 10/2019
đến hết tháng 11/2019.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, các công trình trong
nước và trên thế giới có liên quan đến đề tài, sau đó phân tích, phân loại, tổng hợp,
khái quát hóa để rút ra các kết luận làm cơ sở lý luận cho đề tài.
- Tiến hành nghiên cứu các văn bản quy định các cấp, các Hướng dẫn, Thông

tư, Kế hoạch, Báo cáo tổng kết trong năm học 2018-2019, triển khai thực hiện nhiệm
vụ năm học 2019-2020 của ngành giáo dục (cấp Bộ, Sở, Phòng) và các văn bản được
ban hành nội bộ liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS
trong nghiên cứu với điều kiện được sự đồng ý tham khảo, sử dụng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp điều tra khảo sát (sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin, dữ
liệu) kết hợp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu;
- Phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc;
- Phương pháp thống kê Toán học (sử dụng phần mềm Excel, SPSS để nhập
liệu, xử lý và phân tích số liệu).

8. Những đóng góp của luận văn
Góp phần khẳng định ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV 2018 tới việc
nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán của GV THCS, từ đó đề

6


xuất giải pháp để tăng cường hiệu quả việc thực hiện Chuẩn NNGV, nâng cao năng
lực nghề nghiệp cho GV phổ thông.

9. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn ngoài các phần Mở đầu, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, bao
gồm bốn phần chính như sau:
-

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

-


CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

-

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

-

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

7


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
trong dạy học, giáo dục, trong đó có các thuật ngữ mang cùng ý nghĩa được sử dụng
thay thế có thể kể đến như công nghệ (Technology), công nghệ thông tin và truyền
thông - CNTT&TT (Information - Communication and Technology, ICT) … Sau đây,
luận văn xin trình bày tổng quan một số vấn đề liên quan đến đề tài.
1.1.1. Các nghiên cứu về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học
1.1.1.1. Trong dạy học nói chung
- Về cách thức ứng dụng:
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Long (2016) đăng trên Tạp chí Khoa học - Đại
học Quốc gia Hà Nội (Tập 32, số 2-2016, tr.36-47) đã phân tích nhu cầu thực tiễn và
tính thiết yếu của việc ứng dụng CNTT trong bối cảnh Việt Nam, kèm theo là thực
trạng ứng dụng hiện nay. Bài báo đã chỉ ra quá trình ứng dụng CNTT vào giáo dục
nói chung và giảng dạy ngoại ngữ nói riêng trên thế giới được chia thành ba giai đoạn,

cụ thể: giai đoạn giới thiệu công nghệ vào lớp học (Introduction); giai đoạn tích hợp
công nghệ vào lớp học (Intergration); và giai đoạn vô hình hóa công nghệ trong lớp
học (Invisibilisation). So với các quốc gia tiên tiến, việc ứng dụng CNTT vào dạy và
học ngoại ngữ ở Việt Nam được đánh giá đang ở ngưỡng cuối của giai đoạn một. Tác
giả cũng cho biết mặc dù việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong các trường phổ
thông đã được phát động và thực hiện từ những năm 1990 nhưng hiện nay thực tiễn
áp dụng còn chưa triệt để, nhiều địa phương, cá nhân còn chưa hiểu rõ hoặc xem nhẹ
việc phát triển ứng dụng CNTT trong dạy và học. Việc ứng dụng đa phần còn dừng
lại ở thí điểm, thao giảng, chưa nhân rộng đại trà để trở thành một trong những công
cụ thiết yếu mà mỗi giáo viên cần phải sử dụng.
Nguyễn Văn Hiền (2018) trong nghiên cứu của mình đã nhận định: thực chất
“kỹ năng sử dụng CNTT của giáo viên trong dạy học là tổ hợp của kỹ năng công nghệ
và phương pháp dạy học tương ứng” [77; tr.5]. Tác giả đã chỉ ra các kỹ năng giáo

8


sinh cần được đào tạo trong trường sư phạm, tương ứng với ba hướng ứng dụng
CNTT trong tổ chức dạy - học. Cụ thể:
Bảng 1.1. Một số kỹ năng cần được đào tạo để phát triển năng lực ứng dụng CNTT
trong tổ chức dạy học cho giáo sinh
Hướng
Về mặt kỹ năng công nghệ
Về mặt phương pháp dạy học
- Biết thao tác cơ bản vận hành - Có kỹ năng lựa chọn bài dạy, đơn
máy vi tính, sử dụng hệ điều hành vị kiến thức phù hợp;
(Windows);
- Có kỹ năng lựa chọn tài nguyên
- Biết sử dụng phần mềm soạn phù hợp;
thảo, phần mềm trình diễn;

- Có kỹ năng lựa chọn/xây dựng
1
- Biết khai thác mạng, xử lý hình hình thức thể hiện bài dạy với sự hỗ
ảnh đa phương tiện;
trợ của CNTT một cách khoa học;
- Nhận biết các vấn đề liên quan - Có kỹ năng thiết kế hoạt động học
đến đạo đức và pháp luật khi sử tập theo hướng hoạt động hóa người
dụng CNTT.
học.
Ngoài các kỹ năng của hướng 1 - Có kỹ năng lựa chọn bài dạy, đơn
thì cần thêm:
vị kiến thức phù hợp;
- Biết xử lý các tình huống công - Biết thiết kế và tổ chức bài dạy
nghệ (về phần cứng) có thể xảy ra theo PPDH dựa trên dự án/PPDH
khi HS sử dụng;
dựa trên giải quyết vấn đề;
2
- Biết quản lý, chia sẻ dữ liệu qua - Biết tổ chức kiểm tra đánh giá dựa
mạng LAN;
trên hoạt động.
- Biết xây dựng một website đơn
giản.
Ngoài các kỹ năng của hướng 1 và - Biết vận dụng tiếp cận thiết kế dạy
2 thì cần thêm:
học để thiết kế và tổ chức khóa học
- Khả năng xây dựng các theo hướng đáp ứng từng cá nhân
Courseware đạt chuẩn SCORM; người học;
- Biết tổ chức và quản lý lớp học - Biết thiết kế và tổ chức kiểm tra
3
online;

đánh giá phù hợp;
- Có thể biết xây dựng và quản lý - Biết phân tích, sử dụng hồ sơ của
một hệ thống LMS (Moodle).
người học (profile) để thiết kế, tư
vấn hoạt động học tập phù hợp.
Tác giả cũng phân tích, chỉ ra hướng (1) hiện đang là phổ biến nhất ở Việt Nam, do
cả yếu tố khách quan và chủ quan. Yếu tố khách quan là hệ thống cơ sở hạ tầng ở
nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu của hướng (2) và (3), đặc điểm phân phối chương
trình chưa thuận lợi cho GV tổ chức, thực hiện bài dạy theo hướng này; yếu tố chủ
9


quan là GV cũng chưa được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng trong dạy học theo
hướng (2) và (3). Trong khi hướng (1) GV có thể tận dụng cơ sở hạ tầng hiện có.
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn (2012) cũng chỉ ra có năm mức độ ứng
dụng CNTT trong các cơ sở giáo dục nói chung, đó là: mức (i): sử dụng các thiết bị
CNTT để trợ giúp GV trong một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án bằng hệ
soạn thảo văn bản, in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu, … nhưng chưa sử dụng CNTT trong
tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học. Mức (ii): ứng dụng CNTT để hỗ trợ
một khâu, một công việc cụ thể nào đó trong QTDH, chẳng hạn sử dụng PowerPoint/
Violet trình chiếu bài giảng. Mức (iii): sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức dạy
học một chương, một số tiết, một vài chủ đề của môn học. Mức (iv): tích hợp CNTT
vào QTDH. Các yếu tố của CNTT được tính đến trong tất cả các hoạt động của quá
trình tổ chức và quản lý dạy học trong nhà trường phổ thông: dạy học trong giờ lên
lớp; tổ chức học tập ngoài giờ lên lớp; kiểm tra – đánh giá; giám sát kiểm tra hoạt
động học tập của học sinh ở nhà; hỗ trợ các hoạt động chuyên môn của GV, các hoạt
động quản lý chuyên môn như hồ sơ học tập của người học, hồ sơ GV, lập thời khóa
biểu, giao tiếp với các đối tượng liên quan thông qua website… Mức (v): triển khai
trường học thông minh và E-learning. Hiện nay ở các nhà trường phổ thông nước ta,
việc ứng dụng CNTT trong dạy học mới chỉ được thực hiện ở mức 1 đến mức 4,

nhưng chưa thường xuyên và thực sự hiệu quả, mức (v) chưa thể thực hiện đồng bộ
sâu rộng do những hạn chế về cơ sở hạ tầng CNTT cũng như năng lực CNTT của đội
ngũ GV (tr.66).
- Về các thiết bị, phần mềm ứng dụng:
Burns (2010) đã chỉ ra trong nghiên cứu của mình rằng GV đang tìm nhiều
cách hơn tích hợp các công nghệ vào lớp học để tăng sự tham gia và thành tích đạt
được của HS. Tác giả Phan Tiến Chức (2015) nhận định: hiện nay ở nước ta ngoài
các thiết bị công nghệ hỗ trợ như máy chiếu, máy tính và Internet, hai loại phần mềm
chính hỗ trợ dạy học đó là: (i) phần mềm được ứng dụng vào dạy học cho hầu hết các
môn học như phần mềm Microsoft Word (soạn thảo văn bản), Microsoft PowerPoint
(trình chiếu điện tử), Macromedia Flash (tạo thí nghiệm ảo, mô phỏng thí nghiệm);
phần mềm thiết kế video, bài giảng điện tử, phần mềm vẽ sơ đồ tư duy…; (ii) các
10


phần mềm sử dụng cho từng môn học riêng biệt như phần mềm Cabri, Geogebra,
Maple, Geometer’s Sketchpad,… sử dụng trong dạy học môn Toán;…[49; tr.32].
Việc sử dụng phần mềm nào, hiệu quả ra sao tùy thuộc vào mục đích triển khai dạy
và học cũng như năng lực của GV.
- Về điểm tồn tại, các yếu tố tác động:
Nghiên cứu của Jef Peeraer và Peter Van Petegem (2010) đã khảo sát các yếu
tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng CNTT trong ngành sư phạm Việt Nam, một nước
đang ở giai đoạn đầu của ứng dụng CNTT vào những năm 2010. Nghiên cứu khẳng
định việc sử dụng các chương trình ứng dụng CNTT còn hạn chế, chủ yếu để thay
cho PPDH cũ. Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học thực hành
gồm: cơ hội tiếp cận với máy tính, cường độ sử dụng máy tính, kỹ năng CNTT, sự tự
tin về CNTT, và đặc điểm cá nhân (gồm thái độ với CNTT và quan niệm về việc học
tập ở HS). Nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý về cách ứng dụng hiệu quả CNTT
vào ngành sư phạm Việt Nam [54; tr.2].
Nghiên cứu của Trần Đình Châu và Đặng Thị Thu Thủy (2011) cho thấy việc

ứng dụng CNTT ở các trường phổ thông hiện nay phát triển khá mạnh mẽ, đa dạng,
phong phú, góp phần hỗ trợ đổi mới PPDH, hỗ trợ công việc của GV, bước đầu nâng
cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay thường
chú trọng đến kỹ thuật CNTT mà chưa chú trọng nhiều đến hiệu quả dạy học. Phần
lớn bài giảng điện tử mang tính trình diễn, đôi lúc còn lạm dụng CNTT đưa nhiều
tranh ảnh, hiệu ứng chữ, màu sắc lòe loẹt dẫn đến chi phối sự tập trung chú ý ở HS,
biến bài học, giờ học trở thành “giờ xem”, HS bị động, ít được tham gia vào hoạt
động học [46; tr.3].
Đồng quan điểm với những nghiên cứu trên, nhiều nghiên cứu nước ngoài
cũng chỉ ra các yếu tố tác động đến mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của GV,
điển hình có thể kể đến luận án tiến sĩ của Mohammed I. Isleem (2003). Trong nghiên
cứu của mình, Isleem đã chỉ ra năm yếu tố cơ bản tác động đến mức độ ứng dụng
CNTT của GV trong hoạt động dạy học, đó là sự thành thạo (expertise), cơ hội tiếp
cận (access), thái độ (attitude), sự hỗ trợ (support), và đặc điểm cá nhân của GV
(teacher characteristics) (tr.59). Một nghiên cứu khác của Snoeyink và Ertmer (2004)
11


cũng chỉ ra 2 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong giáo dục
là yếu tố “bên ngoài” như nguồn lực và sự hỗ trợ kỹ thuật; yếu tố “bên trong” như
thái độ của GV với việc ứng dụng CNTT vào dạy học… (tr.12).
Jo Shan Fu (2013) trong nghiên cứu tổng quan các đề tài về ứng dụng CNTT
trong giáo dục đã tổng kết những lợi ích của CNTT trong dạy học, chủ yếu là: hỗ trợ
HS truy cập thông tin điện tử hiệu quả; hỗ trợ việc học tập lấy HS làm trung tâm và
học tập tự định hướng; tạo ra môi trường học tập sáng tạo; thúc đẩy học tập hợp tác
trong môi trường học tập từ xa; cung cấp nhiều cơ hội hơn để phát triển các kỹ năng
tư duy quan trọng (bậc cao); cải thiện chất lượng dạy và học; hỗ trợ giảng dạy bằng
cách tạo điều kiện truy cập vào nội dung khóa học (tr.15). Bên cạnh đó, tác giả cũng
chỉ ra những rào cản với việc ứng dụng CNTT theo ghi nhận quan điểm của GV như:
thiếu sự hợp tác của GV và sự hỗ trợ về mặt sư phạm, cũng như thiếu kinh nghiệm

giữa các GV hợp tác cùng nhau; không đủ thời gian để thành thạo phần mềm mới
hoặc tích hợp CNTT trong một tiết học; … Quan điểm của nhà quản lý và cơ sở hạ
tầng CNTT cũng là những rào cản được tác giả đề cập. Một số rào cản có thể kể đến
là thiếu phần cứng, phần mềm và vật liệu phù hợp; nhiệm vụ quản lý để cải thiện kết
quả kiểm tra, giúp chuyển sự tập trung khỏi việc sử dụng CNTT để thu hút HS vào
các hoạt động tư duy bậc cao… Tác giả cũng nhận định việc tích hợp CNTT là trung
gian và đòi hỏi một quá trình để phát triển, không phải là một sản phẩm cuối cùng.
Để đạt được sự tích hợp thành công của công nghệ đòi hỏi nỗ lực từ ba phía: GV, học
sinh và nhà quản lý [12].
1.1.1.2. Trong dạy học môn Toán
- Về các thiết bị, phần mềm ứng dụng:
Nghiên cứu của Ramey (2012) cho thấy trong những năm qua, các nguồn công
nghệ có thể ứng dụng trong dạy học nói chung, dạy học Toán nói riêng đã tăng lên
rất nhiều. Tài nguyên công nghệ mới liên tục được giới thiệu trong các lớp học.
Những công nghệ này bao gồm: bảng trắng tương tác (Promethean, SMART và Bảng
hoạt động), máy tính bảng điện tử, máy đọc sách điện tử, iPod, Geogebra, Maple,
Geometer Sketch Pad, thiết bị bình chọn điện tử, v.v., (tr.13) và các thiết bị này còn
tiếp tục mở rộng.
12


- Về cách thức ứng dụng, những tồn tại:
Tác giả Lê Thái Bảo Thiên Trung (2011) đề xuất phân loại các mức độ ứng
dụng CNTT trong dạy học Toán thành ba mức: GV ứng dụng CNTT chỉ để trình
chiếu và minh họa; GV ứng dụng CNTT để minh họa các hoạt động; HS thao tác trực
tiếp trên phần mềm trong một tình huống gợi vấn đề. Tác giả cũng xác định được một
số các khó khăn khi ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán ở trường phổ thông
phần lớn nhằm phục vụ cho mục đích trình chiếu, minh họa như: Kiến thức quá nhiều,
thời gian hạn chế; Ðiều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học không đảm bảo;
Trình độ HS thấp, HS chú ý nhiều đến kỹ thuật mà xao lãng nội dung bài; Khả năng

của GV còn hạn chế, GV không có thời gian, công sức đầu tư; Không phải bài nào
cũng ứng dụng CNTT được [71; tr.6].
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Gulay Bozkurt (2016) đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến việc sử dụng CNTT của GV để dạy học Toán. Nghiên cứu cho thấy: nhóm
GV - người học tham gia nghiên cứu đã cam kết sử dụng CNTT trong giảng dạy, họ
tự tin và chủ yếu tin vào giá trị của CNTT trong việc dạy học Toán. Tuy nhiên, các
kết quả cũng cho thấy các rào cản đối với GV - HS khi sử dụng CNTT trong dạy học
liên quan đến việc thiếu hụt cơ sở vật chất, sự hạn chế các khuyến khích từ các cố
vấn và các GV khác trong khoa Toán và việc sử dụng CNTT không thường xuyên
của GV hiện tại trong dạy học, thiếu liên kết trong kế hoạch làm việc và ràng buộc
thời gian (tr.6).
- Về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học đến việc học môn Toán của
học sinh:
Hội đồng Quốc gia các GV Toán của Mỹ (The National Council of Teachers
of Mathematics, NCTM) và Hiệp hội các nhà giáo dục Toán học (the Association of
Mathematics Teacher Educators, AMTE) đều chứng thực rằng công nghệ, khi được
sử dụng một cách thích hợp, có thể làm tăng hiệu suất của HS trong lớp học Toán
(AMTE, 2006; NCTM, 2008).
Một nghiên cứu của Hiệp hội các nhà giáo dục Toán học (2008) đã chỉ ra: công
nghệ là công cụ thiết yếu đối với việc học Toán thế kỷ 21, và các trường học phải
đảm bảo tất cả HS có thể truy cập, sử dụng các thiết bị công nghệ. GV dạy học hiệu
13


quả sẽ tối đa hóa tiềm năng công nghệ để phát triển sự hiểu biết của người học, kích
thích sự quan tâm của họ, và tăng sự thành thạo Toán học của họ. “Khi công nghệ
được sử dụng có chiến lược, mọi HS đều có thể học Toán” [8; tr.12].
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi GV tích hợp công nghệ một cách phù hợp
vào quá trình học tập, mức độ động lực và thành tích của HS được tăng lên (Engel &
Green, 2011; MacBride & Luehmann, 2008; Shirley & cộng sự, 2011). Công nghệ

được sử dụng một cách thích hợp khi nó là một phần tích cực, không thể thiếu trong
quá trình dạy học Toán (Cononiah Latrece Watson, 2015, tr.2).
House and Telese (2011) phát hiện ra rằng những HS thường xuyên sử dụng
máy tính điện tử cho các hoạt động liên quan đến trường học, rất thích nghiên cứu
Toán học. HS trở thành người học có động lực khi họ quan tâm đến chủ đề nào đó.
Đây là lý do tại sao việc sử dụng công nghệ là một công cụ tuyệt vời để tăng mức độ
động lực của HS (tr.11).
Trịnh Thanh Hải [50], Nguyễn Chí Thành [69] nhận định CNTT có những tác
động nhất định đến việc dạy – học Toán, trong đó công nghệ tác động trực tiếp đến
hoạt động của HS, tạo điều kiện để HS hiểu sâu, mở rộng kiến thức. Sử dụng CNTT
trong dạy và học Toán cũng góp phần rèn luyện kỹ năng, củng cố và ôn tập kiến thức
của HS, giúp người học phát triển tư duy Toán học. Sự hỗ trợ của CNTT trong dạyhọc Toán cũng tạo cơ hội cho HS tiếp cận với các phương tiện công nghệ hiện đại,
hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng máy tính điện tử và các kỹ năng làm
việc trong môi trường công nghệ.
1.1.2. Một số nghiên cứu về Chuẩn năng lực CNTT dành cho giáo viên
- Chuẩn năng lực CNTT dành cho giáo viên:
Năm 2016, một nghiên cứu đánh giá về khung Chuẩn năng lực ICT cho GV
do UNESCO ban hành (UNESCO ICT Competency Framework for Teachers, ICTCFT) được tiến hành để xem xét Chuẩn này được sử dụng trên toàn cầu như thế nào.
Nghiên cứu cho thấy các tiêu chí đánh giá của Chuẩn các phiên bản trước chưa có
các hướng dẫn thực hiện cụ thể, và từ năm 2008 đến 2016, Khung ICT-CFT đã ảnh
hưởng đến: phát triển CNTT quốc gia trong chính sách giáo dục; tạo ra các tiêu chuẩn
GV quốc gia liên quan đến việc tích hợp CNTT trong giáo dục; xây dựng các tiêu chí
14


×