Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT số KINH NGHIỆM dạy học đọc HIỂU tác GIẢ văn học TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.93 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT SẦM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TÁC GIẢ
VĂN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 10 - THPT

Người thực hiện: Lương Thị Thủy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (Môn): Ngữ văn

THANH HÓA NĂM 2020


Mục lục
Trang
I. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài..................................................................................
1
1.2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................
2
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.............................................


2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm………
3
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề........................................................................................................
3
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.........................................................
14
III. Kết luận, kiến nghị
16
3.1. Kết
16
luận................................................................................................
3.2. Kiến nghị.............................................................................................
17


1.1.

1. Mở đầu
Lí do chọn đề tài.
Tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đề ra mục tiêu của giáo dục phổ thông trong nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày
4/11/2013 là: " Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả" [1]. Nhằm đáp ứng Công cuộc đổi mới và
phát triển đất nước hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông phải đào tạo những con
người toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển

giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực
tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực và thị trường lao động”[2].
Vì vậy để giáo dục phát triển toàn diện thì một trong những yếu tố quan trọng là
đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng vận dụng các phương pháp giáo dục
đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh, ưu tiên cho thực hành,
khuyến khích sáng tạo; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức với phương châm “giảng ít, học nhiều”, “học đi đôi với hành”; chú trọng hình
thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường, rèn luyện phương
pháp tự học và mong muốn học suốt đời. Cũng bàn về vấn đề này , đã có không ít
triết lí, quan niệm về phương pháp dạy học được đưa ra: “ Phương pháp là một linh
hồn của một nội dung đang vận động”; “ Học phương pháp chứ không học dữ liệu”;
“ Thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, Thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”; “Phương
pháp tốt là làm đơn giản những phức tạp, Phương pháp tồi là làm phức tạp những
đơn giản”; “Thầy giỏi dạy cho mọi người hiểu, đồng thời tối ưu khả năng mỗi
người” [3].
Trước tình hình phát triển chung của giáo dục, trong trường THPT môn Ngữ
Văn là bộ môn không chỉ mang lại cho các em kiến thức về văn hóa, xã hội mà còn
là bộ môn quan trọng góp phần hình thành nhân cách, kĩ năng sống, bồi đắp nuôi
dưỡng tâm tồn cho học sinh. Tuy nhiên hiện nay thực trạng của việc dạy và học văn
theo hướng đổi mới phát triển năng lực của học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn,
vướng mắc. Đặc biệt là dạy học những bài học về tác giả văn học hoặc các thông tin
về tác giả văn học trong phần tiểu dẫn người giáo viên còn gặp không ít những trở
ngại . Về phía học sinh, đa số các em chỉ chú ý phần nội dung về tác phẩm liên quan
đến những đề văn cụ thể (bởi yêu cầu chủ yếu của các bài kiểm tra là kiến thức về
tác phẩm văn học) mà không chú tâm đến kiến thức về tác giả từ đó thiếu một cứ
liệu để hiểu đúng, hiểu đủ hơn tác phẩm của nhà văn, sự nhầm lẫn thông tin từ tác

giả này đến tác giả khác, không nhớ được những tác phẩm tiêu biểu của một tác giả,
3


nhìn một bức chân dung học sinh không biết là tác giả văn học nào, … thực sự là
hiện tượng không hiếm gặp và là vấn đề cần được báo động. Từ đó tôi suy nghĩ cần
có cái nhìn đúng đắn về vai trò của những bài học liên quan đến tác giả văn học, hơn
nữa cần có phương pháp hiệu quả nhằm khơi dậy lòng đam mê ở học sinh từ đó
nâng cao chất lượng dạy học văn và hướng tới mục tiêu xa hơn là tạo cho học sinh
những hiểu biết và lòng yêu quý, trân trọng nền hóa hóa, văn học của dân tộc. Vì
những lí do trên tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm với đề tài : Một số
kinh nghiệm dạy học đọc hiểu Tác giả văn học trong chương trình Ngữ văn lớp
10 – THPT
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, tạo hứng thú, niềm say mê học tập bộ
môn Ngữ văn, giúp cho học sinh phát triển toàn diện. Đặc biệt là nâng cao chất
lượng dạy học các văn bản về tác giả văn học trong chương trình Ngữ Văn 10chương trình chuẩn, giúp các em hiểu được cuộc đời, sự nghiệp, đóng góp,vị trí của
tác giả văn học trong toàn bộ tiến trình phát triển của nền văn học.Vận dụng những
hiểu biết về tác giả để đọc - hiểu văn bản văn học. Khơi dậy niềm đam mê học văn
cho học sinh. Giáo dục học sinh lòng yêu quý, trân trọng những con người góp phần
không nhỏ làm nên nền hóa văn học của dân tộc.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Môn Ngữ Văn lớp 10 chương trình chuẩn: Các văn bản đọc hiểu Tác giả văn học
- qua thực tế dạy học ở các lớp 10 - Trường THPT Sầm Sơn năm học 2019- 2020.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này, Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
+ Tham khảo tài liệu, sách giáo khoa, báo, mạng internet.
+ Phân tích, tổng hợp khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở lí thuyết
và nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.

- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm ở hai lớp: + Lớp thực nghiệm: 10A10
+ Lớp đối chứng: 10A6
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong tiến trình phát triển của văn học, các nhà lí luận văn học và những người
cầm bút đã nhiều lần khẳng định mối quan hệ không thể tách rời giữa nhà văn với
tác phẩm, giữa chủ thể sáng tạo với sản phẩm sáng tạo. Cao Bá Quát trong trang
cuối bài thơ Rừng chuối [4] đã nói: “Thơ không có phẩm chất nhất định, phẩm chất
của người là phẩm chất của thơ. Phẩm chất của người cao thì phẩm chất của thơ
cao”, tác giả Nguyễn Đức Đạt trong Nam Sơn tùng thoại [5] cũng khẳng
4


định: “Văn thâm hậu thì con người của nó trầm và tĩnh, văn ôn nhu thì con người
của nó đạm và giản, văn hùng hồn thì con người của nó cương và nhanh, văn uyên
sâu thì con người của nó thuần túy mà đúng đắn”.
Từ những nhận định trên cũng đủ để khẳng định một chân lí về mối quan hệ
biện chứng giữa tư tưởng, tâm hồn nhà văn với linh hồn tác phẩm. Vì thế người đọc
văn và hơn nữa đối với người dạy văn phải làm thế nào để học sinh thấy được mối
quan hệ đó, hay nói cách khác học sinh muốn hiểu đúng, muốn cảm nhận được tư
tưởng của tác phẩm cần có sự liên hệ với tư tưởng tác giả, ngược lại từ sự tìm hiểu
tác phẩm người đọc có cái nhìn đầy đủ, đúng đắn hơn về nhà văn. Để giúp học sinh
khám phá được thế giới diệu kỳ của tác phẩm văn học, hiểu được những triết lí nhân
sinh hay cảm được những cung bậc cảm xúc tinh tế trong tác phẩm văn học bên
cạnh việc khám phá nhiều tầng bậc của tác phẩm với tư cách là một chỉnh thể cũng
cần suy luận, liên hệ từ cuộc đời, con người, tư tưởng của nhà văn. Ví như khi bàn
luận về hình ảnh những kiếp ca kĩ trong thế giới nghệ thuật của Nguyễn Du không

thể không thấy một căn nguyên sâu xa ám ảnh Nguyễn Du trong những năm tháng
tuổi thơ đi nghe hát cùng người anh Nguyễn Khản… Bởi vậy, dạy học bài về tác giả
văn học hoặc hướng dẫn học sinh nắm được những thông tin cơ bản về một tác giả
văn học nào đó có vai trò quan trọng. Trước hết hoạt động này sẽ giúp học sinh có
được một lối nhỏ chính xác định hướng để đi vào thế giới nghệ thuật của một tác
phẩm văn học. Hơn nữa học sinh sẽ có cơ sở để đọc hiểu những tác phẩm khác của
cùng nhà văn, của một giai đoạn, một thời đại văn học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Khi chưa áp dụng SKKN này vào dạy các văn bản đọc hiểu Tác giả văn học
trong chương trình Ngữ Văn 10- chương trình chuẩn, học sinh thường học các bài
học này một cách thụ động, các em thấy rằng kiến thức này các em đã có những
thông tin cơ bản trong SGK, trong phần Tiểu dẫn nên có sự nhàm chán, có nhiều
phần kiến thức khó, khô khan các em chưa biết vận dụng vào đời sống thực tiễn
nên các em không có hứng thú học tập hoặc hứng thú học tập không cao nên hiệu
quả và mục tiêu bài học không đạt như mong muốn. Để phắc phục được thực trạng
trên và để góp phần thực hiện được mục tiêu giáo dục hiện nay tôi đã xây dựng :
Một số kinh nghiệm dạy học đọc hiểu Tác giả văn học trong chương trình Ngữ
văn lớp 10 – THPT
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề.
2.3.1.Tổng hợp văn bản về tác giả văn học trong chương trình Ngữ văn Lớp 10THPT
- Những bài học hoàn chỉnh về tác giả văn học Chương trình lớp 10
Bài Tác giả Nguyễn Trãi – Chương trình chuẩn, nâng cao
Bài Tác giả Nguyễn Du – Chương trình chuẩn, nâng cao
- Nội dung về tác giả văn học được trình bày trong phần tiểu dẫn các văn bản .
Bên cạnh những bài học riêng về một số tác giả xuất sắc, tất cả các bài đọc hiểu văn
5


bản trong chương trình đều có phần Tiểu dẫn, phần này sẽ giới thiệu những thông

tin cơ bản về hoàn cảnh sáng tác, thể loại có liên quan trực tiếp nhằm gợi ý học sinh
đọc hiểu văn bản. Đặc biệt trong phần tiểu dẫn luôn có những thông tin cơ bản, cô
đọng nhất về tiểu sử, con người sự nghiệp… của một tác giả văn học.
2.3.2.Một số kinh nghiệm dạy học đọc hiểu Tác giả văn học trong chương trình
Ngữ văn lớp 10- THPT
a. Xác định đúng trọng tâm bài học
Trước hết người giáo viên cần xác định nội dung trọng tâm, cơ bản nhất về một
tác giả văn học dù trong bài học riêng về tác giả hay trong phần tiểu dẫn. Theo quan
điểm của tôi cần đảm bảo ba nội dung lớn.
Thứ nhất cần tìm hiểu về Cuộc đời của tác giả văn học
Trong phần Cuộc đời cần nêu lên thông tin về Tên, Hiệu, Bút danh, năm sinh –
năm mất. Trong một số trường hợp giáo viên nên lưu ý, cho học sinh phát biểu cảm
nhận về Hiệu, hoặc bút danh, hoặc có lúc là danh hiệu người đời khen tặng của tác
giả. Bởi Hiệu và bút danh nói lên hoài bão, lí tưởng, mơ ước … của nhà văn. Ví dụ
tìm hiểu về Nguyễn Bỉnh Khiêm cần cho học sinh thể hiện suy nghĩ về hiệu của
ông (Bạch Vân Cư Sĩ) và danh hiệu người đời sau suy tôn (Tuyết Giang Phu Tử).
Tiếp đó cũng trong phần Cuộc đời cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu về Quê quán,
Xuất thân, Thời đại, Những nét chính về đường đời của tác giả. Thực tế cuộc đời
của một tác giả có nhiều những biến cố, thăng trầm, do đó người dạy, người học chỉ
nên nêu lên những thông tin nào có ảnh hưởng trực tiếp tới con người, tư tưởng và
tài năng của nhà văn. Như cuộc đời Nguyễn Trãi đã phản ánh cả thời kỳ vừa đau
thương vừa huy hoàng, oanh liệt của dân tộc, dạy học về tác giả Nguyễn Trãi nếu
nêu tất cả thông tin về ông sẽ không có thời gian và quá sức đối với học sinh. Sau
đó có thể dành thời gian để khái quát một số ý về Con người của nhà văn, nhà
thơ (Khái quát những điểm tiêu biểu, riêng biệt nhất về tâm hồn, cá tính … của nhà
văn)
Trên đây theo tôi chỉ là công thức chung nhất, nếu bài học nào, tác giả nào cũng
liệt kê tất cả những thông tin trên sẽ tạo áp lực kiến thức lớn có thể gây ra sự căng
thẳng cho học sinh. Do vậy tùy từng tác giả, thời lượng chương trình giáo viên có
thể lựa chọn và cho tìm hiểu tại lớp lượng thông tin phù hợp, còn lại có thể hướng

dẫn để học sinh yêu thích sẽ tiếp tục tìm hiểu ở nhà.
Thứ hai cần tìm hiểu về Sự nghiệp văn học.
Trong phần này cần xác định nội dung trọng tâm thứ nhất là Những tác phẩm
chính, cần phân loại các tác phẩm tiểu biểu của tác giả theo thể loại, giai đoạn sáng
tác. Ví dụ Giới thiệu về Nguyễn Du (là tác giả có sáng tác trên nhiều lĩnh vực) cần
phân loại các sáng tác bằng Chữ Hán, sáng tác bằng Chữ Nôm.
Cần lí giải sâu sắc về Quan niệm văn chương của nhà văn, bởi nhiều lúc nó giúp
học sinh hiểu rõ hơn tư tưởng của tác phẩm văn học. Ở một khía cạnh khác nó soi
sáng vẻ đẹp tâm hồn của nhà văn. Tiếp đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên và đọc
sách giáo khoa học sinh khái quát về Một số đặc điểm về nội dung và nghệ
thuật trong sáng tác của các nhà thơ, nhà văn.
6


Thứ ba cần có sự đánh giá chung nhất về về vị trí của tác giả trong lịch
sử văn học qua phần Kết luận.
Trong các nội dung trên, có những nội dung được trình bày cụ thể, chi tiết trong
sách giáo khoa nên giáo viên chỉ cần nhắc học sinh đọc và ghi nhớ, nhưng cũng có
những nội dung cần yêu cầu học sinh rèn luyện kỹ năng tổng hợp, suy luận.
Ví dụ phần tiểu sử, đường đời của Nguyễn Du trong bài học về tác giả này đã được
sách giáo khoa trình bày rất cụ thể, chi tiết nên giáo viên yêu cầu học sinh tóm lược
nhanh trước lớp và ghi nhớ. Nhưng từ những thông tin đó giáo viên cần đặt vấn đề
để học sinh tìm hiểu: Các yếu tố trên (quê quán, xuất thân, thời đại, đường đời) đã
ảnh hưởng tới con người Nguyễn Du như thế nào?). Học sinh sẽ từ những dữ liệu đã
có khái quát được rằng: Xuất thân từ gia đình có truyền thống văn học đã góp phần
hình thành tài năng văn chương; xuất thân trong gia đình nhiều đời làm quan (quan
to) giúp Nguyễn Du hiểu sâu sắc bản chất của giới quan lại đương thời; “mười năm
gió bụi” giúp ông hiểu cuộc sống người dân lao động và hình thành ngôn ngữ bình
dân trong sáng tác của ông; …
b. Phát huy tinh thần chủ động, tích cực của mỗi học sinh nhằm tự chiếm lĩnh

lượng thông tin cần thiết.
Thời đại ngày nay là thời đại của thông tin, công nghệ, chỉ trong thời gian rất
ngắn với sự hỗ trợ của công nghệ người ta có thể có được thông tin về mọi tác
phẩm, mọi tác giả văn học lớn. Bên cạnh đó số lượng tài liệu tham khảo dưới các
hình thức rất đa dạng và phong phú như các tạp chí thường kỳ, các cuốn sách tham
khảo, các công trình nghiên cứu … cũng vô cùng lớn vì thế học sinh không khó để
tra cứu thông tin quê quán, xuất thân, con người, sáng tác, tư tưởng … của nhà văn.
Ví dụ khi ta tìm kiếm từ khóa Nguyễn Trãi trong trang tìm kiếm Google.com.vn ta
sẽ tìm thấy khoảng 19.900.000 kết quả trong 0.59 giây. Tất yếu bên cạnh những kết
quả thiếu giá trị vẫn có những trang Web có độ tin cậy cao làm cơ sở cho sự tìm
hiểu của học sinh.
Vì vậy trên tinh thần đổi mới, giáo viên cần chú ý phát huy tính chủ động tích
cực, sáng tạo của học sinh. Người giáo viên có lúc chỉ cần nêu các yêu cầu cơ bản
về nội dung trọng tâm cần đạt của mỗi bài học, gợi ý và yêu cầu học sinh tự đọc
sách giáo khoa, tham khảo thông tin trên mạng Internet và qua một số tài liệu khác
nếu có. Tuy nhiên như quan điểm chung về nguyên tắc dạy học, các bài học về tác
giả văn học không nên yêu cầu lượng thông tin quá nhiều, phải đảm bảo tính vừa
sức đối với học sinh, phù hợp với đặc thù học sinh. Bên cạnh đó cũng cần có định
hướng để học sinh biết lựa chọn đâu là thông tin đúng hoặc đâu là thông tin cơ bản
cần thiết đối với học sinh.Như vậy khi tự mình phát hiện, chiếm lĩnh lượng thông
tin cần thiết học sinh sẽ ghi nhớ rất lâu, sẽ tạo được hứng thú tìm hiểu tiếp những
bài học tiếp theo.
c. Phát huy vai trò của phương pháp làm việc nhóm.
Đổi mới phương pháp không chỉ là phát huy tính tích cực chủ động của cá nhân
học sinh mà bên cạnh đó cần làm cho từng cá nhân biết phối hợp với cá nhân khác
để giúp người khác đồng thời là giúp chính mình hoàn thiện nhận thức. Vì vậy giáo
viên nên khuyến khích và tổ chức các hình thức làm việc nhóm cho học sinh, thông
7



qua đó học sinh sẽ có điều kiện trình bày những kiến thức của mình về tác giả văn
học, những học sinh khác nghe và điều chỉnh. Có thể giao cho mỗi nhóm tìm hiểu
một phương diện nào đó về tác giả và trình bày trước lớp, các nhóm khác góp ý,
giáo viên là nhân tố xúc tác để tạo nên các cuộc tranh luận tích cực trong giờ học.
Có như vậy học sinh sẽ có điều kiện để kiểm nghiệm thông tin mình thu thập được
có tính chính xác như thế nào, nếu cần sẽ điều chỉnh ra sao. Và tất yếu được tranh
luận học sinh sẽ ghi nhớ rất tốt thông tin.
d. Sử dụng đồ dùng, tư liệu học tập.
Đổi mới phương pháp dạy học môn văn không thể không gắn với việc sử dụng
đồ dùng dạy học hiện đại. Dạy học các bài đọc văn có thể khó vận dụng các trang
thiết bị nghe nhìn hiện đại. Nhưng ngược lại, trang thiết bị hiện đại, các tư liệu
truyền hình như phóng sự, ký sự, phim tài liệu … lại là công cụ phục vụ đắc lực cho
việc dạy học một tác giả văn học. Chúng ta có hàng loạt tư liệu về Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh, về Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu,
Nguyễn Tuân … lựa chọn nội dung, dung lượng hợp lý các tư liệu trên, người thầy
sẽ định hướng cho học sinh một hướng tiếp cận mới đối với tác giả văn học bên
cạnh việc học sinh đọc sách giáo khoa. Và tất yếu những tư liệu này giúp học sinh
dễ tiếp nhận và nhớ lâu hơn nội dung trọng tâm bài học.
e. Kể chuyện, kể giai thoại về tác giả văn học.
Thực tế cho thấy, những thông tin khô khan không bao giờ làm học sinh hứng
thú. Học sinh có thể học thuộc, có thể trình bày chính xác những mốc thời gian,
những sự kiện hoặc những đánh giá về một tác giả văn học trong các bài kiểm tra,
nhưng nếu nó không xuất phát từ sự hứng thú, say mê lượng kiến thức đó sẽ nhanh
chóng bị các em lãng quên. Những giai thoại về Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân
Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Bính, Xuân Diệu, Nguyễn Tuân … luôn được học
sinh đón nhận một cách hào hứng, bởi nó phù hợp với tâm lí học sinh, nó giúp hình
thành và tô đậm thêm lòng yêu quý của học sinh đối với nhà văn, đối với môn văn .
Giáo viên cần dành thời gian tìm đọc những giai thoại hay, có ý nghĩa về các nhà
văn, nhà thơ, chính những câu chuyện đó sẽ lôi cuốn học sinh, giúp các em nhớ lâu
hơn về tiểu sử, con người, tính cách… của nhà văn. Cũng từ đó không khí giờ học

sẽ nhẹ nhàng và cũng tự nhiên học sinh sẽ yêu thích giờ văn hơn.
g. Tích hợp nội dung dạy học giữa chương trình Ngữ văn các cấp học và giữa tác
phẩm với tư tưởng, tâm hồn của tác giả
Chương trình Ngữ văn THPT được xây dựng trên nguyên tắc đồng tâm, vì vậy
nhiều nội dung của THPT trong đó có nội dung về tác giả văn học đã được dạy học
trong chương trình THCS nay được nhắc lại và củng cố ở mức độ cao hơn. Giáo
viên có thể đặt những câu hỏi gợi mở giúp học sinh nhớ lại kiến thức về một nhà
văn nhà thơ nào đó đã được học trước đây, kết hợp với những thông tin bổ sung
trong bài học để khắc sâu kiến thức.
Cũng như đã nói ở trên tác phẩm và nhà văn có mối quan hệ khăng khít với nhau,
khi đánh giá về một tác giả văn học có lúc cần thiết phải từ nội dung tư tưởng trong
một tác phẩm hoặc một vài tác phẩm để đánh giá về tư tưởng nhà văn. Ví dụ từ Bình
Ngô đại cáo và Lại dụ Vương Thông (Thư dụ Vương thông lẫn nừa) có thể thấy
8


ngòi bút viết văn chính luận kiệt xuất ở Nguyễn Trãi và tư tưởng Nhân Nghĩa tiến
bộ của ông. Đặc biệt đối với những tác giả không có bài học riêng, hoặc không đủ
thời lượng dành cho phần tiểu dẫn thao tác này càng có vai trò quan trọng. Sự tích
hợp này chính là việc người thầy đã củng cố, khắc sâu kiến thức về một số đặc điểm
quan trọng liên quan đến nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của các nhà văn nhà
thơ.
2.3.3.Giáo án thực nghiệm: Tiết 84 (Theo PPCT)
TRUYỆN KIỀU
(Phần 1 Tác giả Nguyễn Du)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Nắm được một số đặc điểm cơ bản của nội dung và nghệ thuật Truyện Kiều
Nguyễn Du.
- Những yếu tố về thời đại, gia đình và cuộc đời làm nên thiên tài Nguyễn Du

cùng sự nghiệp văn học vĩ đại.
- Những nội dung và nghệ thuật Truyện Kiều.
2. Kỹ năng:
Nhìn nhận sự tiếp nhận với mức độ phổ thông một đỉnh cao văn học.
3. Thái độ:
Có ý thức trân trọng với một tác gia văn học, một danh nhân văn hóa thế giới
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự học.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực thẩm mĩ .
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập.
- Giáo án.
- Phiếu học tập, sổ ghi chép (Máy tính, máy chiếu, hình ảnh tư liệu).
- Phương pháp:Gợi tìm, trao đổi thảo luận, vấn đáp, thuyết trình.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Sách giáo khoa, sách bài tập, vở ghi.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Cảm nhận của em về mối tình Kim- Kiều trong đoạn Thề nguyền?
2. Khởi động:
Nguyễn Du - một nhà thơ nhân đạo tiêu biểu của văn học Việt Nam giai đoạn nửa
cuối thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ XIX. Thiên tài văn học, danh nhân văn hoá thế giới
9


ấy có đóng góp to lớn đối với văn học dân tộc về nhiều phương diện nội dung và

nghệ thuật
3. Hình thành kiến thức:
Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt

10


HĐ1: Tìm hiểu về cuộc đời của
Nguyễn Du
GV cho HS xem tư liệu.
(Giáo viên giới thiệu video tư liệu về
quê quán, xuất thân, cuộc đời Nguyễn
Du – nội dung tương tự sách giáo khoa
nhưng đã được điện ảnh hóa)
Học sinh kết hợp thông tin trong SGK
trả lời
Giáo viên có thể giới thiệu:

I. CUỘC ĐỜI
1.Gia đình và quê hương
a. Gia đình
- Cha: Nguyễn Nghiễm (1708- 1775), tài
hoa, từng giữ chức tể tướng.
- Mẹ: Trần Thị Tần (1740-1778), người
con gái xứ Kinh Bắc.
- Dòng họ Nguyễn Tiên Điền có hai
truyền thống:
+ Khoa bảng  danh vọng lớn.

+ Văn hóa, văn học.

Bao giờ ngàn Hống hết cây
Sông Rum hết nước, họ này kết quan.
.
Giáo viên chia nhóm HS hoạt động.
N1:Trình bày những hiểu biết của em về
Gia đình Nguyễn Du?
N2: Trình bày những hiểu biết của em về
thời đại Nguyễn Du sống?
N3: Trình bày những hiểu biết của em về
cuộc đời Nguyễn Du?
N4: Trình bày những hiểu biết của em về
bản thân con người Nguyễn Du?
HS trình bày, GV nhận xét tổng kết.

b. Quê hương
- Quê cha: Hà Tĩnh- vùng đất thuộc
khúc ruột miền trung khổ nghèo, nơi có
sông Lam, núi Hồng, sơn thủy hữu tình.
- Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi
của dân ca quan họ.
- Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành
Thăng Long nghìn năm văn hiến.
 Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận
truyền thống văn hóa quý báu của gia
đình và của nhiều vùng quê khác nhau.
Đó là tiền đề cho sự phát triển tài năng
nghệ thuật của ông sau này.


? Các yếu tố trên đã ảnh hưởng tới con
người Nguyễn Du như thế nào?
2. Thời đại và xã hội
- Cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX:
? Trong khoảng thời gian 1765 - 1820, + XHPKVN khủng hoảng trầm trọng
XHVN có gì đặc biệt?
đầy bóng tối, khổ đau: loạn lạc, khởi
Hs thảo luận, trả lời.
nghĩa nông dân, kiêu binh nổi loạn (tính
chất bi kịch).
Giới thiệu tên một số người trong gia tộc + Diễn ra nhiều biến cố lớn: Tây Sơn
Nguyễn Du có tài năng văn chương
thay đổi sơn hà diệt Lê,Trịnh,diệt Xiêm,
Gv nhận xét, bổ sung: Một phen thay đổi đuổi Thanh, huy hoàng một thuở; Nhà
sơn hà/ Mảnh thân chiếc lá biết là về Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế
đâu?
và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ
cai trị hà khắc (1802).
GV: Nguyễn Du từng được thăng qua
các chức: Tri huyện Phù Dung (Khoái
Châu-Hưng Yên), tri phủ Thường Tín
11


(Hà Tây), Đông Các điện học sĩ, Cai bạ
Quảng Bình, Cần tránh điện học sĩ, 3. Cuộc đời Nguyễn Du
Chánh sứ đi sứ Trung Quốc.
- Thời thơ ấu và niên thiếu: sống trong
không khí một gia đình phong kiến quý
tộc bậc nhất ở kinh thành Thăng Long

Giáo viên kể một số giai thoại về
có điều kiện thuận lợi để:
Nguyễn Du (Thời trẻ tuổi, khi đi sứ, khi
+ Dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn
qua đời…)
hóa, văn học, làm nền tảng cho sáng tác
Giai thoại 1:Tương truyền lúc còn trai
văn chương sau này.
trẻ Nguyễn Du- khi ấy thường gọi là cậu + Hiểu rõ bản chất của hàng quan lại
Chiêu Bảy, rất thích hát phường vải. Bấy đương thời cùng với cuộc sống phong
lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến
giờ có làng Trường Lưu cũng thuộc
 để lại dấu ấn đậm nét trong các sáng
huyện Nghi Xuân, là một trong những
tác của Nguyễn Du.
làng nổi tiếng về hát phường vải, về
- Đỗ Tam trường năm 18 tuổi (1783).
nghề dệt vải và về con gái đẹp. Làng
- Từ 1789 - trước khi ra làm quan cho
nhà Nguyễn:
Tiên Ðiền thì có nghề làm nón; con trai
+ Trải qua thời kì hơn 10 năm gió bụi
phường nón thường kéo nhau sang hát
lưu lạc ở quê vợ ( tỉnh Thái Bình), ông
phường vải ở Trường Lưu. Họ đi hát vì
rơi vào cuộc sống vô cùng khó khăn,
mê hát , nhưng một phần cũng vì mê các
thiếu thốn, cực khổ.
cô gái đẹp. Trong các chuyến đi ấy,
 Đem lại cho ông những hiểu biết và

Chiêu Bảy chẳng bao giờ vắng mặt. Có
niềm cảm thông sâu sắc với cuộc sống
một đêm hát nọ, Chiêu Bảy tình cờ gặp
cực khổ của nhân dân lao động, giúp
ông suy ngẫm về xã hội, về thân phận
được một cô gái tên Cúc, người đẹp,
giọng hay, tài bẻ chuyện, nhưng chỉ phải con người trong sự biến động dữ dội của
lịch sử.
một nỗi đã sắp quá thì mà vẫn chưa
 Thúc đẩy sự hình thành tài năng và
chồng. Chiêu Bảy biết thóp như vậy, liền
bản lĩnh sáng tạo văn chương. Ông đã
bẻ ngay một câu như sau để ghẹo chơi:
học được tiếng nói của người nông dân
Trăm hoa đua nở mùa xuân,
Cớ sao Cúc lại muộn màng về thu?
Chiêu Bảy vờ nói hoa nhưng kỳ thực là
muốn châm chọc: Các cô gái khác đều
đã đi lấy chồng sơm, sao riêng cô Cúc
lại để quá lứa lỡ thì như vậy?
Nhưng cô Cúc nào phải tay vừa, thoáng
nghe qua cô đã hiểu ngay ý tứ của đối
phương, bèn hát đáp lại rằng:
Ví chưng tham chút nhụy vàng,

và nắm vững ngôn ngữ nghệ thuật dân
gian-> ngôn ngữ trong những sáng tác
văn học bằng chữ Nôm, đặc biệt là ngôn
ngữ của Truyện Kiều.
+ Từng có mưu đồ chống Tây Sơn

nhưng thất bại, bị bắt rồi được tha về
quê cha (Hà Tĩnh) sống ẩn dật.
- Năm 1802, bất đắc dĩ phải ra làm quan
dưới triều Nguyễn. Làm Chánh sứ đi
sang Trung Quốc, ông có dịp nâng cao
tầm khái quát của những tư tưởng xã hội
và thân phận con người trong các sáng
tác văn học của mình.
12


- Bị ốm, mất ở Huế ngày 18/9/1820.
Cho nên Cúc phải muộn màng về thu.
=> Nguyễn Du là một con người tài hoa
bất đắc chí lại phải nếm trải bao đắng
Hoa cúc vốn là hoa nở về thu, cúc nở về cay, thăng trầm trong cuộc đời. Ở ông có
thu mới là đang độ mãn khai, thế là đúng một trái tim nghệ sĩ bẩm sinh và thiên
kỳ chớ không phải là muộn.
tài, “con mắt thấu sáu cõi và tấm lòng
Câu hỏi cũng khôn mà câu trả lời cũng nghĩ suốt nghìn đời” cùng một trí tuệ
uyên bác. Đó là những tố chất hun đúc
Giai thoại 2:Trong dịp cụ Tố Như đi
nên một nghệ sĩ thiên tài.
sang Trung Quốc, cụ có tới thăm một
xưởng gốm chuyên chế tạo đồ sứ bán
sang nước ta. Người chủ xưởng có nhã ý
đem cụ xem một số chén đĩa mộc trên đó
vẽ cảnh mai hạc và xin cụ đề cho một
câu thơ để làm kỷ niệm. Cụ Tố Như liền
cầm bút nhúng vào men xanh viết ngay

câu thơ bằng chữ Nôm:
Nghêu ngao vui thú yên hà
Mai là bạn cũ, hạc là người quen
Về sau, những chén đĩa sứ mang bút tích
Tố Như đã sang Việt Nam, đến nay có
gia đình còn giữ được đĩa "mai hạc", và
câu thơ trên được nhân dân ta ca dao
hoá. [7]
HĐ 2: Tìm hiểu về sự nghiệp của
Nguyễn Du
Giáo viên nêu câu hỏi gợi mở.
?Trình bày một số sáng tác chữ Hán tiêu
biểu của Nguyễn Du?
Trên cơ sở chuẩn bị của học sinh, giáo
viên nêu vấn đề bàn luận
?Trong các tác phẩm đó, Bắc hành tạp
lục được xem là đặc sắc nhất, trình bày
nội dung của tập thơ, lấy dẫn chứng
minh họa?
?Những sáng tác tiêu biểu bằng chữ
Nôm?

II. SỰ NGHIỆP.
1. Các sáng tác chính
Phong phú và đồ sộ gồm: văn thơ chữ
Hán và chữ Nôm
a) Sáng tác bằng chữ Hán: 249 bài, ba
tập
Thanh Hiên thi tập (78 bài) – trước thời
làm quan

Nam trung tạp ngâm (40bài) – làm quan
ở Huế, Quảng Bình.
Bắc hành tạp lục (131 bài) – trong thời
gian đi sứ Trung Quốc
Nội dung của Bắc hành tạp lục
Phê phán chế độ Phong kiến Trung Hoa
chà đạp lên quyền sống của con người.
Ca ngợi, đồng cảm với những anh hùng
nghệ sĩ tài hoa, cao thượng Trung Hoa
13


GV cho HS xem tư liệu học tâp:
(một số video giới thiệu về Truyện Kiều,
nghe ngâm thơ một số đoạn trong
Truyện Kiều).
GV tích hợp nội dung dạy học với
chương trình Ngữ văn THCS
HS nhớ lại kiến thức đã học trong
chương trình THCS về tác giả Nguyễn
Du và Truyện Kiều trình bày:
? Nguồn gốc và sự sáng tạo của Nguyễn
Du trong Truyện Kiều?
? Giá trị nhân đạo của tác phẩm xuất
phát từ đâu ?
? Tại sao nói tác phẩm mang tính chất tố
cáo sâu sắc về xã hội lúc bấy giờ ?
? Khái quát một số giá trị của Văn chiêu
hồn?
GV chia 3 nhóm hoạt động

N1: Đặc điểm chính về nội dung trong
thơ
văn Nguyễn Du?
N2: Em hiểu sao với nhận định “nội
dung sáng tác của Nguyễn Du đề cao
xúc cảm, đề cao chữ tình?”
N3: Thơ Nguyễn Du thường có tính
chất triết lí, chỉ ra tính triết lí trong thơ
Nguyễn Du về con người và xã hội?
Giáo viên nhận xét đánh giá.
Số phận của người phụ nữ
“Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”

(Đỗ Phủ, Nhạc Phi).
Cảm động với những thân phận nghèo
khổ, người phụ nữ tài hoa bạc mệnh
(Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành).
b. Sáng tác bằng chữ Nôm
- Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh):
+ Gồm 3254 câu thơ lục bát, bắt nguồn
từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm
Tài Nhân (Trung Quốc).
+ Bằng tài năng và tâm huyết của mình,
Nguyễn Du đã sáng tạo nên một tác
phẩm mới, với một cảm hứng mới, một
cách nhận thức và lí giải hiện thực mới
và gửi gắm vào đó tâm sự của con người
thời đại ông. Truyện Kiều được coi là
kiệt tác của VHTĐVN.

- Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng
sinh):
+ Thể thơ: song thất lục bát.
+ Nội dung: thể hiện một cách cảm
động, thấm thía tình thương con người
của Nguyễn Du.
2. Một vài đặc điểm về nội dung và
nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du
a. Đặc điểm nội dung
- Có những khái quát về cuộc đời và
thân phận con người mang tính triết lí
cao và thấm đẫm cảm xúc.
- Mang đậm chủ nghĩa nhân đạo:
+ Cảm thông sâu sắc của tác giả đối với
cuộc sống và con người, đặc biệt là
những con người nhỏ bé, bất hạnh, nhất
là những người phụ nữ.
+ Tố cáo bản chất tàn bạo của chế độ
phong kiến, bọn vua chúa tàn bạo, bất
công chà đạp lên quyền sống con người.
+ Đề cao quyền sống con người, đồng
cảm, trân trọng, ngợi ca tình yêu lứa đôi
tự do và hạnh phúc con người.
 Nguyễn Du là tác giả tiêu biểu của
trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong VH
cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX.
b. Đặc sắc nghệ thuật
14



(Đạm Tiên, Thuý Kiều ,Tiểu Thanh…)

- Thành công ở nhiều thể loại thơ ca cổ
Trung Quốc: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn
luật, thất ngôn luật, ca, hành.
- Sử dụng thơ lục bát, thơ song thất lục
bát chữ Nôm đạt tới tuyệt đỉnh.
(Phản chiêu hồn, Sở kiến hành, Truyện - Kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo ngôn
Kiều…).
ngữ bình dân và bác học.
HĐ3: Tổng kết
III. KẾT LUẬN
GV nêu câu hỏi tổng kết:
-Vị trí của Nguyễn Du trong nền VH
? Đánh giá về vị trí của Nguyễn Du dân tộc: là một thiên tài VH, đại thi hào
trong nền VH dân tộc?
dân tộc, đồng thời là danh nhân văn hóa
HS đánh giá
thế giới.
GV: Nhà thơ Chế Lan viên có viết:
- Là nhà thơ nhân đạo tiêu biểu (có con
“Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá mắt nhìn thấu sáu cõi…)
thành văn” [8]
-Đóng góp to lớn cho văn học trên nhiều
phương diện, đặc biệt đưa thơ ca tiếng
“Truyện Kiều còn, tiếng ta còn.Tiếng ta Việt phát triển đến đỉnh cao.
còn, nước ta còn" (Phạm Quỳnh)[9]
Nguyễn Du vĩ đại vì Nguyễn Du là nhà
thơ nhân đạo chủ nghĩa (Giáo sư Nguyễn
Lộc)

Nhận định về Truyện kiều:
GV Phát huy tinh thần chủ động, sáng * Thúy Kiều- Người thục nữ đủ đường
tạo của HS: (Giao bài tập cho HS chuẩn hiếu nghĩa (Chu Mạnh Trinh).
* Chế Lan Viên đã viết về thời đại
bị trước: Sưu tầm những nhận định về
Nguyễn Du sống: "Cha ông ta từng đấm
Nguyễn Du và Truyện Kiều)
nát tay trước cánh cửa cuộc đời/Cửa vẫn
Cho HS trình bày những nhận định về đóng và đời im ỉm khóa/Những pho
tượng chùa Tây Phương không biết cách
Nguyễn Du và truyện Kiều
trả lời/Cả dân tộc đói nghèo trong rơm
rạ.
* Ngôn ngữ Truyện Kiều như được làm
bằng ánh sáng vậy. (Nguyễn Đình Thi).

4.Vận dụng: Viết đoạn văn thuyết minh về Tác giả nguyễn Du?
Dàn ý
A. Mở bài
15


- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du: là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa thế
giới.
- Giới thiệu về "Truyện Kiều": là kiệt tác của Nguyễn Du, là tác phẩm kinh điển của
văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.
B.Thân bài
a,Cuộc đời:
+ Tên, hiệu, năm sinh năm mất: tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên, sinh
năm Ất Dậu (1765), mất năm Canh Thìn (1820).

+ Quê hương: quê cha ở Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà TĨnh; quê mẹ ở Bắc
Ninh, nhưng ông lại được sinh ra ở Thăng Long. Nhờ đó, Nguyễn Du dễ dàng tiếp
thu tinh hoa của nhiều nền văn hóa.
+ Gia đình: đại quý tộc, nhiều đời làm quan to, có truyền thống làm thơ văn và say
mê ca kĩ.
+ Thời đại: sinh ra và lớn lên trong thời kì lịch sử đầy biến động dữ dội của xã hội
phong kiến.
+ Cuộc đời: đầy bi kịch, Nguyễn Du sớm mồ côi cả cha lẫn mẹ, phải ở với anh trai
là Nguyễn Khản. Gia đình tan tác, bản thân ông cũng đã từng lưu lạc "mười năm gió
bụi "ở quê vợ Thái Bình. Nhưng chính những cơ cực, vất vả đó đã hun đúc cho ông
vốn sống quý giá, và sự am hiểu sâu sắc vốn văn hóa dân gian.
+ Nguyễn Du làm quan dưới hai triều Lê và Nguyễn. Ông là vị quan thanh liêm,
được nhân dân tin yêu, quý trọng.
b,Sự nghiệp văn học đồ sộ với những kiệt tác ở nhiều thể loại:
+ Các tác phẩm văn học của Nguyễn Du: thơ chữ Hán, Nguyễn Du có 3 tập thơ
(Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục). Thơ chữ Nôm,
Nguyễn Du có hai kiệt tác "Truyện Kiều "và "Văn tế thập loại chúng sinh ".
+ Nội dung:
- Thơ văn Nguyễn Du có giá trị hiện thực sâu sắc, phản ánh chân thực cuộc đời cơ
cực của ông nói riêng và xã hội đen tối, bất công nói chung.
- Tác phẩm của Nguyễn Du chứa chan tinh thần nhân đạo - một chủ nghĩa nhân đạo
thống thiết, luôn hướng tới đồng cảm, bênh vực, ngợi ca và đòi quyền sống cho con
người, đặc biệt là người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh.
+ Nghệ thuật:
- Về thể loại: Nguyễn Du đã đưa hai thể thơ của truyền thống dân tộc đạt đến trình
độ điêu luyện và mẫu mực cổ điển. Nguyễn Du đã tiểu thuyết hóa thể loại truyện
Nôm, với điểm nhìn trần thuật từ bên trong nhân vật, và nghệ thuật miêu tả tâm lí
tinh tế, sâu sắc.
- Về ngôn ngữ: Nguyễn Du đã có đóng góp to lớn, làm cho ngôn ngữ Tiếng Việt trở
nên trong sáng, tinh tế và giàu có.

Nguyễn Du đã có những đóng góp to lớn, thúc đẩy tiến trình phát triển của văn học
Việt Nam.
C. Kết bài: Khái quát lại vấn đề
5. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
16


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này trên lớp, tôi thấy rõ hiệu quả mà
nó đem lại đã được học sinh và các đồng nghiệp trong trường ghi nhận và học tập.
2.4.1. Đối với Học sinh, hoạt động giáo dục
- Các em cảm thấy hứng thú hơn rất nhiều trong tiết học. Các em chủ động chiếm
lĩnh kiến thức, vừa hệ thống hóa, ôn tập lại những kiến thức đã được học từ THCS,
- Các em hình thành nhiều kỹ năng về làm việc nhóm; tự nghiên cứu; hệ thống hóa
kiến thức vận dụng vào thực tiễn.
2.4.2. Đối với bản thân giáo viên
Bản thân Tôi thấy có thể vận dụng được nhiều phương pháp, hình thức dạy học
khác nhau một cách có hiệu quả trong giờ dạy về tác giả văn học, GV đã phát huy
được tính chủ động, tích cực của học sinh, biết cách tìm kiếm tư liệu đưa vào bài
dạy một cách khoa học làm cho giờ dạy lôi cuốn, sinh động, đạt kết quả tốt hơn tốt
hơn.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp và nhà trường
- Nhiều đồng nghiệp sau khi sử dụng cũng thấy có nhiều hiệu quả rõ rệt so với trước
kia dạy theo phương pháp truyền thống.
- Nhà trường sẽ có đội ngũ giáo viên vững mạnh, học sinh có kết quả học tập cao,
đáp ứng với sự thay đổi của xã hội, đem lại chất lượng giáo dục cao trong tương lai.
2.4.4. Kết quả thực nghiệm
Tôi đã tiến hành nghiện cứu thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm trên 2 lớp
10A10 và 10A6 tại trường THPT Sầm Sơn, đánh giá mức độ hiểu bài và vận dụng

kiến thức của học sinh ở 2 lớp thông qua bài kiểm tra 15 phút.
Lớp 10A10 học văn bản về Tác giả văn học bằng phương pháp mới theo như sáng
kiến kinh nghiệm. Lớp 10A6 học theo phương pháp cũ, truyền thống.
Tiến hành kiểm tra 15 phút sau khi đã học.
* Đánh giá định tính:
- Học sinh rất hào hứng với bài học: vì có nhiều điều mới lạ, có hình ảnh đẹp, sinh
động.
- Học sinh thấy được mối liên hệ giữa bài học về tác giả với bài học về tác phẩm của
các tác giả.
*Đánh giá định lượng : Học sinh làm bài kiểm tra 15 phút
Đề bài: Những yếu tố ảnh hưởng đến sự nghiệp sáng tác văn học của Nguyễn Du?
Đáp án:
Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống văn hóa,
nhiều người học cao, đỗ đạt và làm quan to. Ông may mắn được tiếp nhận văn hóa ở
nhiều vùng quê khác nhau (đó là một tiền đề thuận lợi hun đúc một thiên tài dân
tộc).
Cuộc đời: Bản thân Nguyễn Du có năng khiếu và rất yêu văn học. Khi thơ ấu và
niên thiếu, ông sống tại Thăng Long trong gia đình phong kiến quý tộc (Nguyễn Du
mồ côi cha mẹ sớm, ông cùng anh trai là Nguyễn Khản – cùng cha khác mẹ, giữ một
chức quan to trong triều). Thời gian này, Nguvễn Du có điều kiện dùi mài kinh sử và
17


tiếp xúc với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc. Khi trưởng thành, đất
nước biến động, ông lưu lạc đó đây; khi làm quan cho nhà Nguyễn ông được cử đi
sứ sang Trung Quốc. Cuộc đời đã cho ông nhiều kinh nghiệm để nâng cao tầm nhìn,
tầm khái quát tư tưởng xã hội và thân phận con người trong sáng tác.
Nguyễn Du không chỉ là người có năng khiếu bẩm sinh, ham học, có vốn hiểu biết
sâu rộng, từng trải mà quan trọng trong ông có một trái tim nhân hậu, giàu yêu
thương, nặng tình đời, tình người. Điều đó đã được thể hiện trong các sáng tác của

ông, đặc biệt là Truyện Kiều. Đoạn kết cho tác phẩm, ông đã bày tỏ quan điểm và
cách nhìn của mình về cuộc đời: “Có tài mà cậy chữ tài/ Chữ tài liền với chữ tai một
vần/ Đã mang lấy nghiệp vào thân Cũng đừng trách lẫn trời gần trời xa / Thiện căn ở
tại lòng ta / Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Mộng Liên Đường trong lời tựa
Truyện Kiều thấu hiểu tấc lòng của thi nhân mà viết: “Lời văn tả ra như hình máu
chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm trên tờ giấy, khiến ai đọc cũng phải thấm thìa,
ngậm ngùi, đau đớn đến đứt ruột. Tố Như dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo, tả cảnh
cũng hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm
lòng nghĩ suốt cả ngàn đời thì tài nào có cái bút lực ấy”. Lời đánh giá thật xác đáng,
khái quát toàn bộ giá trị nhân văn của Truyện Kiều và một trái tim lớn luôn hướng
vào con người, cuộc đời, khóc thương cho những số phận cùng khổ.
Thời đại: Nguyễn Du sinh ra trong thời đại có nhiều biến động dữ dội (cuối thế kỉ
XVIII - đầu thế kỉ XIX). Xã hội phong kiến Việt Nam đã đi đến hồi kết của sự
khủng hoảng. Phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra liên miên, đỉnh cao là cuộc khởi
nghĩa Tây Sơn “Một phen thay đổi sơn hà”. Sau đó, phong trào Tây Sơn thất bại,
chế độ phong kiến triều Nguyễn được thiết lập. Những thay đổi kinh thiên động địa
ấy khiến cuộc đời Nguyễn Du cũng chao đảo “thập tải phong trần” (mười năm gió
bụi) đó đây. Cuộc sống phiêu bạt đã đem lại cho ông vốn sống thực tế phong phú,
thôi thúc ông suy ngẫm nhiều về xã hội, về thân phận con người để hướng ngòi bút
vào hiện thực: “Trải qua một cuộc bể dâu/ Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”.
Đó là tiền đề quan trọng cho sự hình thành tài năng và bản lĩnh sáng tác văn
chương. Những năm tháng lăn lộn cùng nhân dân, ông còn có dịp học hỏi, thu nhặt
được nhiều vốn ngôn ngữ dân gian, đây là tri thức quý báu để tạo nên phong cách
ngôn ngữ Truyện Kiều.
=> Đó chính là những yếu tố ảnh hưởng hun đúc nên một thiên tài của dân tộc, một
danh nhân văn hoá thế giới.
Kết quả: Xử lí số liệu thống kê
Điểm/
lớp


sĩ số

10A10

42

10A 6

42

Điểm
dưới 5
0
0%
3
7.1%

Điểm
5
4
9.5%
7
16.7%

Điểm
6
5
11.9%
14
33.3%


Điểm
7
16
38.1%
12
28.6%

Điểm
8
12
28.6%
5
11.9%

Điểm
9
5
11.9%
1
2.4%

Điểm
10
0
0%
0
0%
18



Hình 1: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra 15 phút của lớp 10A10 và 10A6
Theo thống kê trên lớp 10A10 có áp dụng một số phương pháp mới trong việc dạy
học đọc hiểu Tác giả văn học đã có kết quả đánh giá tốt hơn lớp 10A6 (hai lớp này
sử dụng cùng một đề kiểm tra). Cụ thể là tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi ở lớp
10A10 tăng lên, số học sinh có điểm dưới trung bình không còn so với lớp 10A6.
Nhìn chung việc vận dụng một số kinh nghiệm dạy học đọc hiểu Tác giả văn
học như trên đã mang lại hiệu quả nhất định. Học sinh có chú ý nhiều hơn tới giờ
học văn và bài học về tác giả văn học. Học sinh không những nắm vững những kiến
thức cơ bản nhất định mà còn có kỹ năng vận dụng những kiến thức về tác giả để
đọc hiểu văn bản, để vận dụng khi viết bài.
III. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Cách đây khoảng 6 thế kỷ, Hoàng Đức Lương trong bài Tựa Trích diễm thi tập
[6] đã đau xót về một thực trạng thơ văn không lưu truyền hết ở trên đời. Thế kỷ
XVIII Nguyễn Du cũng nêu lên câu hỏi đau đớn Bất tri tam bách du niên hậu –
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như. Nhưng lúc bấy giờ do chiến tranh, loạn lạc, do
chính sách khắt khe của triều đình, do định kiến của xã hội phong kiến. Ngày nay,
cả dân tộc đang trên con đường đổi mới, trong đó có đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục. Với phương pháp giáo dục đổi mới, chúng ta không phải lo lắng về
một thế hệ học sinh THPT không thể giới thiệu được một tác giả, một tác phẩm văn
học tiêu biểu của nước nhà.
Vận dụng Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy học đọc hiểu Tác
giả văn học trong chương trình Ngữ văn lớp 10 – THPT vào dạy học đã làm cho
buổi học trở nên tự nhiên, thoải mái, không khô cứng, bớt căng thẳng, đẩy mạnh
việc thực hiện dạy học theo phương châm “học đi đôi với hành”; đổi mới hình thức,
phương pháp học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tôi tin rằng, nếu sáng kiến kinh nghiệm của tôi nêu trên đây được các bạn đồng
nghiệp tham khảo, áp dụng phù hợp vào quá trình giảng dạy của mình sẽ đem lại
hiệu quả cao, như tôi đã nêu ở phần lí do chọn đề tài thì việc học các bài học về Tác

giả văn học trong chương trình ngữ văn lớp 10 sẽ dễ dàng, hấp dẫn và hiệu quả cao.
3.2. Kiến nghị:
- Cá nhân tôi cần phải bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ.
- Tôi mong rằng tại đơn vị, Sở GD&ĐT sẽ tổ chức các buổi tập huấn về đổi mới
phương pháp giảng dạy, Trường sở tại cần chuẩn bị thêm trang thiết bị hiện đại để
19


giáo viên linh hoạt hơn trong quá trình lựa chọn phương pháp – kĩ thuật dạy học đa
dạng hơn.
- Mặc dù tôi đã có nhiều tâm huyết để nghiên cứu, xây dựng nên, cũng như được
sự góp ý giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp tại trường để hoàn thiện sáng kiến kinh
nghiệp này nhưng có thể vẫn còn nhiều thiếu sót và còn những điểm chưa phù hợp ở
các tình huống giáo dục khác nhau nên mong các bạn đồng nghiệp ở những đơn vị
khác góp ý và phát triển để sáng kiến kinh nghiệm này hoàn thiện hơn và có thể áp
dụng rộng rãi ở các trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 06 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lương Thị Thủy

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 8 ( khóa XI), Đảng
cộng sản Việt Nam, năm 2013.
[2]. Văn kiện đại hội Đảng khóa XII về giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân
[3]. Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Dự án Việt –
Bỉ- Nhà xuất bản sư phạm, Hà Nội, năm 2010.
[4].Cao Chu Thần thi tập- Tác giả Cao Bá Quát- NXBGD 1971
[5]. Nam Sơn Tùng Thoại- Tác giả Nguyễn Đức Đạt- Tạp chí văn học số 1/ 1979
[6]. Sách giáo khoa Ngữ văn 10, Bộ giáo dục và đào tạo, NXB Giáo dục.
[7]. Báo Tổ quốc ngày 30/04/2007
[8]Trích Tổ quốc bao giờ đẹp thế nàychăng ?Chế Lan Viên người làm vườn vĩnh
cửu - NXB Hội Nhà Văn 1995
[9]. Bài diễn thuyết về Truyện Kiều này được Phạm Quỳnh đọc nhân lễ kỷ niệm
ngày giỗ Nguyễn Du vào ngày 8 tháng 12 năm 1924- WWW.Chungta.com ngày
17/12/2016

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỒNG SKKN NGÀNH GD VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Lương Thị Thủy
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Sầm Sơn
TT

Tên đề tài SKKN


Cấp đánh
giá xếp
loại

1

Phương pháp giảng dạy văn bản
nghị luận thời trung đại trong
chương trình ngữ văn lớp 10- THPT

Hội đồng
khoa khọc
Ngành

Kết quả
đánh
giá xếp
loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2014-2015

22




×