Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG dạy học CHỦ đề VIRUT và BỆNH TRUYỀN NHIỄM SINH học lớp 10 BẰNG TÍCH hợp LIÊN môn và vận DỤNG THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.09 KB, 20 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Mục tiêu của giáo dục phổ thông trong nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 4/11/2013
Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
là: " Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả"[6]. Công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục
phổ thông phải đào tạo những con người toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo
dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực
tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học – công nghệ, yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực và thị trường lao động”[7].
Một trong những yếu tố để phát triển giáo dục là đổi mới phương pháp dạy và học
theo hướng vận dụng các phương pháp giáo dục đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đối
tượng và hoàn cảnh, ưu tiên cho thực hành, khuyến khích sáng tạo; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức với phương châm “giảng ít, học
nhiều”, “học đi đôi với hành”; chú trọng hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục
trong và ngoài nhà trường, rèn luyện phương pháp tự học và mong muốn học suốt
đời. Đổi mới phương pháp giáo dục kỹ thuật, đào tạo nghề và giáo dục đại học theo
hướng giảm thời lượng dạy lý thuyết, tăng thời lượng thảo luận và thực hành; gắn
đào tạo với nghiên cứu khoa học; chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo; chú trọng rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ
năng làm việc nhóm .
Hãy chiêm nghiệm những triết lí về phương pháp: “ Phương pháp là một linh
hồn của một nội dung đang vận động”; “ Học phương pháp chứ không học dữ
liệu”; “ Thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, Thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”;
“Phương pháp tốt là làm đơn giản những phức tạp, Phương pháp tồi là làm phức tạp


những đơn giản”; “Thầy giỏi dạy cho mọi người hiểu, đồng thời tối ưu khả năng
mỗi người” [5].
Qua thực tế giảng dạy ở trường trung học phổ thông Sầm Sơn, tôi nhận thấy việc
vận dụng kiến thức liên môn giữa Sinh học với kiến thức các môn học khác làm
cho hiệu quả của bài học Sinh học nói riêng, môn học Sinh học nói chung được
nâng cao. Phần ba: Sinh học vi sinh vật- Sinh học 10 là phần kiến thức rất khó, nó
không chỉ liên quan đến kiến thức của môn Sinh học mà còn liên quan đến kiến
thức Hóa học 10, 12; Vật lí 10; Toán học; Giáo dục công dân; Công nghệ 10. Để
giải quyết tốt vấn đề trên, qua thực tế giảng dạy nhiều năm tại trường THPT Sầm

1


Sơn, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài sáng kiến kinh nghiệm :"MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: VIRUT VÀ BỆNH
TRUYỀN NHIỄM- SINH HỌC LỚP 10 BẰNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ VẬN
DỤNG THỰC TIỄN” để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên dạy môn Sinh học
trong trường có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, tạo hứng thú, niềm say mê học tập bộ
môn Sinh học, giúp cho HS phát triển toàn diện. Đặc biệt là nâng cao chất lượng
dạy phần ba: Sinh học vi sinh vật- Sinh học 10- chương trình chuẩn, giúp các em
hiểu được vi sinh vật, đặc điểm cấu tạo, sinh trưởng, sinh sản và khả năng xâm
nhập, gây bệnh của chúng từ đó có thể vận dụng vào trong đời sống sản xuất cũng
như biết bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ nguồn nước...
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Môn Sinh học lớp 10 chương trình chuẩn. Phần ba: Sinh học vi sinh vật- qua
thực tế dạy học ở các lớp 10- Trường THPT Sầm Sơn năm học 2019- 2020.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong đề tài này, Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
+ Tham khảo tài liệu, sách giáo khoa, báo, mạng intenet.
+ Phân tích, tổng hợp khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở lí thuyết
và nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm ở hai lớp: + Lớp thực nghiệm: 10A2
+ Lớp đối chứng: 10A3
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.

2


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.1. Nội dung tổng quát:
Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để dạy học tích hợp liên
môn và vận dụng thực tiễn cho một chủ đề kiến thức đạt kết quả tốt thì cần đặt ra
các câu hỏi sau:
a - Xác định đó là kiến thức nào? Mục tiêu kiến thức mà học sinh cần đạt được là
gì? để lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp.
b - Phần kiến thức đó có liên quan đến môn học nào (liên môn)?
c - Phần kiến thức đó có thể liên hệ thực tiễn không?
Kinh nghiệm giảng dạy của tôi đó là tư duy theo hướng cấu trúc của một bài
lên lớp thông thường gồm các bước sau:
(1) Ổn định tổ chức lớp.
(2) Kiểm tra bài cũ.
(3) Tổ chức các hoạt động dạy học (bài mới).
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
Hoạt động 2, 3, 4...: Bài mới.

(4) Củng cố, tổng kết bài học.
(5) Hướng dẫn học bài, giao nhiệm vụ về nhà.
Phần nội dụng cụ thể tôi sẽ áp dụng cho tiết học, bài học, buổi học hay dự án
nói chung bắt đầu từ bước (3) đến bước (5), bước (2) kết hợp trong quá trình giảng
dạy và phần chuẩn bị cho bài học trước 1 tuần (hoặc lâu hơn tùy theo bài học).
2.1.2. Nội dung cụ thể:
Hoạt động chuẩn bị cho bài mới:
a - Kĩ thuật học theo dự án: GV giao dự án cho các nhóm theo chủ đề trước khi học
bài mới 1 tuần (hoặc lâu hơn tùy theo bài học), các nhóm chuẩn bị để thuyết trình
khi học bài mới.
b - Phần này có thể kết hợp liên môn để hoàn thiện dự án.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn để hoàn thiện dự án.
Bước 3: Tổ chức các hoạt động học tập (bài mới)
* Hoạt động 1: Tình huống xuất phát
a - Đây là phần dẫn dắt để giới thiệu bài mới, tên bài dạy, GV có thể sử dụng
phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật lắng
nghe và phản hồi tích cực [1]. Cụ thể GV hoặc HS đưa ra hình ảnh, tình huống có
vấn đề, sau đó đặt câu hỏi, hướng học sinh cần suy nghĩ để tìm được đáp án trong
quá trình học cho đến hết bài học.
b - Phần này có thể kết hợp liên môn để giải quyết.
c - Phần này có thể nêu một hiện tượng thực tiễn diễn ra để nêu tình huống có vấn
đề cần giải quyết.
Ví dụ 1: mở bài cho tiết học “bài 29 cấu trúc các loại virut” giáo viên cho học sinh
xem tranh ảnh về virut, sau đó đặt câu hỏi cho học sinh như sau: “Vì sao virut ký

3


sinh nội bào bắt buộc? virut có những dạng nào ?”
Ví dụ 2: Trước khi vào học “bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ” giáo

viên cho học sinh xem hình ảnh, sau đó đặt ra câu hỏi cho học sinh suy nghĩ để tìm
được đáp án trong quá trình học, câu hỏi như sau: Virut nhân lên trong tế bào chủ
như thế nào? các loại virut khác nhau có chu trình nhân lên giống nhau hay không?
và “HIV nhân lên như thế nào? Tại sao đến nay các nhà khoa học chưa nghiên cứu
ra thuốc chữa trị các bệnh do virut gây ra như HIV?”
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
+ HĐ2.1. Nếu mục tiêu muốn học sinh tổng quát được toàn bài học từ khi bắt
đầu học cho đến cuối tiết học bao gồm: Những điều các em đã biết, những điều
muốn biết, những điều đã liên quan đến bài học thì giáo viên sẽ:
a - Sử dụng kĩ thuật dạy học “KWL” [1], kết hợp với kĩ thuật này thì GV sử dụng
phương pháp dạy học hợp tác [1].
- Vị trí sử dụng: GV sẽ sử dụng ngay phần bắt đầu bài mới giao phiếu “KWL”
cho các nhóm tiến hành.
b - Phần này các em kết hợp liên môn để hoàn thành phiếu.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
+ HĐ2.2. Nếu mục tiêu muốn học sinh lĩnh hội kiến thức mới:
HĐ2.2.1. Kiến thức mới lí thuyết có phần kiến thức cũ được nhắc đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp
tác [1], phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm, dạy học theo dự án [1]. Cụ thể
GV yêu cầu 1 nhóm học tập trình bày phần kiến thức đã biết đã được giao nhiệm vụ
trước đó, để làm cơ sở tiếp nhận kiến thức mới.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1]. Các nhóm
còn lại lắng nghe nhóm được yêu cầu trình bày và đưa ra nhận xét.
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.2. Kiến thức mới lí thuyết không có phần kiến thức cũ được nhắc đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.

HĐ2.2.3. Kiến thức mới có thực hành thí nghiệm có phần kiến thức cũ được
nhắc đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp
tác [1], phương pháp đàm thoại, thuyết trình, vấn đáp, phương pháp thực hành thí
nghiệm, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện. Cụ thể GV yêu cầu 1
nhóm học tập trình bày phần kiến thức đã biết đã được giao nhiệm vụ trước đó, để
làm cơ sở tiếp nhận kiến thức mới.

4


- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật hoạt
động góc [1]. Các nhóm còn lại lắng nghe nhóm được yêu cầu trình bày và đưa ra
nhận xét.
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.4. Kiến thức mới có thực hành thí nghiệm không có phần kiến thức cũ
được nhắc đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp
tác [1], phương pháp đàm thoại, thuyết trình, vấn đáp, phương pháp thực hành thí
nghiệm, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật học
theo góc [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
* Lưu ý: Các mục HĐ2.1, HĐ2.2, HĐ2.2.1,......trong bài dạy có thể là các hoạt
động tương ứng HĐ 3, 4, 5, 6,.......
Hoạt động 3: Luyện tập
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại,
phương pháp dạy học hợp tác [1].

- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật khăn
phủ bàn [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại,
phương pháp dạy học hợp tác [1].
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
Bước 4: Củng cố, tổng kết bài học
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại. GV
có thể nhắc nội dung tóm tắt bài học hoặc đặt các câu hỏi, hoặc tổ chức trò chơi có
thưởng.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], sơ đồ tư duy
[1], kĩ thuật dạy học “KWL” [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
Ví dụ: Câu hỏi: Em hãy kể tên các dịch bệnh hiểm nghèo hiện nay. Em cần có
trách nhiệm gì trong việc phòng ngừa và đẩy lùi những dịch bệnh trên?

5


* Bước 5: Hướng dẫn học bài, giao nhiệm vụ về nhà (kết hợp trong khi dạy)
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại,
phương pháp học theo dự án [1].
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], sơ đồ tư duy
[1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.

c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Khi chưa áp dụng SKKN này vào dạy chủ đề virut và bệnh truyền nhiễmSinh học 10- chương trình chuẩn”, học sinh học chương này một cách thụ động,
các em thấy rằng kiến thức này các em đã được học từ những bài trước nên có sự
nhàm chán, có nhiều phần kiến thức khó, khô khan các em chưa kết nối được các
kiến thức các em đã học và các môn học với nhau, chưa biết vận dụng vào đời sống
thực tiễn nên các em không có hứng thú học tập hoặc hứng thú học tập không cao
nên hiệu quả và mục tiêu bài học không đạt như mong muốn. Để phắc phục được
thực trạng trên và để góp phần thực hiện được mục tiêu giáo dục hiện nay tôi đã
xây dựng :" MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ: VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM- SINH HỌC 10 BẰNG TÍCH
HỢP LIÊN MÔN VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN”
2.3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HOẶC CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ
DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Đây là phần kiến thức khó, dài, cần phải vận dụng kiến thức của nhiều môn nên
tôi sử dụng phương pháp dạy học theo dự án.
GIÁO ÁN
CHỦ ĐỀ: VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Tiết 1: ( tiết ppct: 29)- Bài 29: Cấu trúc các loại virut
I.
Mục tiêu
1. Về kiến thức:
*Môn Sinh:
- Nêu được đặc điểm hình thái và cấu tạo chung của virut.
- Trình bày được các đặc điểm cơ bản của virut.
- Phân biệt được Virut và vi khuẩn.
- Giải thích được vì sao virut kí sinh nội bào bắt buộc
*Môn Công nghệ:
- Nêu được những ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón vi sinh.

-Nêu được những ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật.
*Môn Tin:
- Mô hình hóa hình thái và cấu trúc của virut.
2. Về kỹ năng:

6


- Học sinh có kĩ năng quan sát và phân tích về cấu trúc và hình thái các loại virut
- Học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức về virut vào thực tế đời sống
3. Về thái độ: :
- Học sinh có ý thức bảo vệ sức khỏe của mình, người thân và cộng đồng.
- Học sinh có thái độ và tinh thần hăng say nghiên cứu khoa học.
4. Định hướng năng lực:
 Phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề sinh học trong thực tế.
- Phát triển tư duy suy luận logic, tư duy khái quát hóa, tư duy sáng tạo.
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác với nhóm, với tập thể.
- Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Tranh về các loại bệnh do virut gây ra, tranh hình 29.1; Hình 29.2; Hình 29.3.
- Máy vi tính, máy chiếu.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Giấy A0, bút dạ, bút màu, bút chì..
- Nghiên cứu trước bài ở nhà: Tìm hiểu một số loại virut.
III. Tiến trình tổ chức hoạt động học tập
1. Hoạt động : Tình huống xuất phát
GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm theo dõi video và ghi nhớ thật
nhanh
GV chiếu 1 video (hoặc 1 loạt ảnh kèm thuyết minh của giáo viên) về 1 danh

sách các bệnh truyền nhiễm thường gặp (khoảng 5 – 8 bệnh tại Việt Nam hoặc trên
thế giới; mỗi bệnh có kèm hình ảnh về bệnh nhân và virut gây ra bệnh đó) , sau đó
đặt câu hỏi cho học sinh như sau: “Vì sao virut ký sinh nội bào bắt buộc? virut có
những dạng nào ?”
2. Hoạt động : Hình thành kiến thức mới
Hoạt động dạy- học
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu lÞch sö ph¸t hiÖn I. Khái niệm:
1. Sự phát hiện ra virut.
virut
GV: Trình chiếu thí nghiệm phát hiện virut năm
Năm 1982, D.I.Ivanopxki tiến
1982 của D.I.Ivanopxki,
hành thí nghiệm trên cây thuốc
Yêu cầu học sinh trình bày thí nghiệm
lá mắc bệnh khảm, phát hiện ra
virut.

7


HS: Tr×nh bµy thí nghiệm.
GV: Em có nhận xét gì về kích thước và đặc điểm
sống của virút?
GV: Em hãy rút ra khái niệm virut?
HS: trả lời.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo, hình thái cña
virut.
GV: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi tổ là một nhóm
GV: Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm và

trình bày kết quả thảo luận (Đã giao nhiệm vụ từ
tiết trước)
Nội dung thảo luận:
- Nhóm 1 và 2: Quan sát hình 29.1 và hình 29.2,
đọc thông tin SGK mục II. Trình bày cấu tạo và
hình thái của virut.
- Nhóm 3 và 4: Nghiên cứu thông tin và quan sát
hình 29.3 trả loài các câu hỏi:
- Giải thích tại sao virut phân lập được không
phải là chủng B?
- Em có đồng ý với ý kiến cho rằng virut là thể
vô sinh?

2. Khái niệm virut
- Là thực thể chưa có cấu tạo tế
bào, có kích thước siêu nhỏ và
có cấu tạo rất đơn giản.
- Sống ký sinh nội bào bắt buộc
và chỉ nhân lên được trong tế
bào sống.
II. Cấu tạo, hình thái.
1. Cấu tạo:
- Lõi là axit nuclêic (ADN hoặc
ARN) là hệ gen của virút.
- Vỏ là prôtêin (Capsit) được
cấu tạo từ các đơn vị prôtêin là
capsôme.
- 1 số virút còn có thêm lớp vỏ
ngoài (lipit kép và prôtêin).
Trên bề mặt vỏ ngoài có gai

glicôprôtêin.
Phân loại: Có nhiều cách phân
loại:
* Dựa vào lớp vỏ ngoài, người
ta chia ra
- Virut trần (không có vỏ
ngoài).
- Virut có vỏ ngoài

8


- Theo em có thể nuôi virut trên môi trường
nhân tạo như nuôi vi khuẩn được không?
- Em hãy so sánh sự khác biệt giữa virut và vi
khuẩn bằng cách điền chữ “có” hoặc “không”
vào bảng dưới đây:
Tính chất
Virut
Vi khuẩn
Có cấu tạo tế bào
Chỉ chứa ADN hoặc ARN
Chứa cả ADN và ARN
Chứa ribôxôm
Sinh sản độc lập?

2. Hình thái
* Dựa hình thái ngoài của virut,
người ta chia ra:


2.1. Cấu trúc xoắn:
- Capsôme sắp xếp theo chiều
xoắn của axit nuclêic Hình
que, sợi (virút gây bệnh dại,
virút khảm thuốc lá…)
HS: hoµn thµnh.
GV: Theo dõi học sinh làm việc, giúp đỡ học sinh  hình cầu (virút cúm, virút
trong quá trình làm việc.
sởi…).
HS: Đại diện báo cáo kết quả hoạt động của nhóm 2.2. Cấu trúc khối:
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Capsôme sắp xếp theo hình
GV: nhận xét, bổ sung, chính xác hóa kiến thức.
khối đa diện với 20 mặt tam
giác đều (virút bại liệt).
2.3. Cấu trúc hỗn hợp:
- Đầu có cấu trúc khối chứa
axit nuclêic, đuôi có cấu trúc
xoắn (Phagơ hay gọi là thể thực
khuẩn
Dự kiến Sản phẩm của nhóm 1, 2:

9


3. Hoạt động luyện tập:
GV: Yêu cầu hs thảo luận và trả lời các câu hỏi
Câu hỏi tự luận: Trình chiếu hình 29.3.
Dựa theo hình 29.3, nếu trộn axit nucleic của chủng B với với vỏ capsit của
chủng A tạo thành virut lai. Biết rằng mỗi loại virut chỉ kí sinh trên một loại vật

chủ.
- Virut lai có thể xâm nhập vào vật chủ nào?
- Giả sử sau khi xâm nhập, virut lai nhân lên thành các virut mới thì các virut mới
này có thể xâm nhiễm vào vật chủ nào? vì sao?
Trả lời:
- Virut lai chỉ có thể xâm nhập vào vật chủ của virut A vì nó có vỏ của virut A
nên chứa thụ thể của virut A mà không chứa thụ thể của virut B.
- Sau sau khi xâm nhập, virut lai nhân lên thành các virut mới thì các virut mới
này giống với virut B vì chúng được tổng hợp từ genome của virut B, do vậy các
virut mới chỉ có thể xâm nhiễm vào vật chủ của virut B.
Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Điều nào sau đây chưa đúng khi nói về virut?
A. Là dạng sống đơn giản nhất.

10


B. Chưa có cấu tạo tế bào.
C. Cấu tạo từ hai thành phần cơ bản là prôtêin và axit nuclêic.
D. Có kích thước lớn.
Câu 2. Virut trần là virut:
A. Chỉ có vỏ lipit
B. Chỉ có vỏ capsit.
C. Không có các lớp vỏ bọc.
D. Có vỏ lipti và vỏ capsit.
Câu 3. Nuclêôcapssit là:
A. Phức hợp gồm vỏ capsit và axit nuclêic.
B. Các lớp vỏ capsit của virut.
C. Bộ gen chứa ADN của virut.
D. Bộ gen chứa ARN của virut.

4. Hoạt động vận dụng
(Tích hợp kiến thức môn giáo dục công dân 10 và địa lí 10):
Câu hỏi: Em hãy kể tên các dịch bệnh hiểm nghèo hiện nay. Em cần có trách
nhiệm gì trong việc phòng ngừa và đẩy lùi những dịch bệnh trên?
HS: Làm việc cá nhân (làm việc ngoài giờ lên lớp), báo cáo trong giờ chính khóa
Dự kiến sản phẩm :
- Những dịch bệnh hiểm nghèo:
Nhân loại ngày nay phải đối mặt với những căn bệnh nguy hiểm như: lao, sốt rét,
dịch tả, tim mạch, huyết áp, ung thư, cúm gia cầm và đặc biệt là AIDS, Covid-19.
- Trách nhiệm của học sinh:
+ Tích cực rèn luyện thân thể, tập luyện thể dục thể thao, ăn uống điều độ, giữ gìn
vệ sinh, bảo vệ sức khỏe.
+ Sống an toàn, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội, tránh xa các hành vi có thể
gây hại cho cuộc sống của bản thân, gia đình và xã hội.
+ Tích cực tham gia tuyên truyền phòng tránh bệnh hiểm nghèo; chống ma túy, mại
dâm và các tệ nạn xã hội khác trong cộng đồng.
5. Hoạt động tìm tòi, sáng tạo (Hướng dẫn về nhà)
GV: yêu cầu học sinh tìm hiểu về các nội dung sau:
- Đọc mục em có biết.
- Virut khác với các cơ thể sống khác ở những điểm nào?
- Nghiên cứu trước bài 30: Các giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào chủ.
( Giáo viên giao cho nhóm 1 phiếu học tập số 1 để nghiên cứu trước và hoàn thành,
báo cáo trong tiết 2)
Giáo viên giao cho nhóm 2 hoàn thành và báo cáo phiếu học tập số 2; nhóm 3,4
sưu tầm tư liệu, tranh ảnh viết bài thuyết trình về sự hiểu biết và tuyên truyền
phòng chống HIV/AIDS, báo cáo trong tiết 2)

11



CHỦ ĐỀ: VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Tiết 2: ( tiết ppct: 30)- Bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào vật chủ
I.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này học sinh cần:
1.Về kiến thức:
*Môn Sinh:
- Nêu được quá trình xâm nhiễm và phát triển của virut trong tế bào vật chủ.
- Phân biệt được virut ôn hòa và virut độc.
*Môn Công nghệ:
- Giải thích cơ chế ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật
và sản xuất thức ăn chăn nuôi.
*Môn Tin: Mô hình hóa và ứng dụng trong môn Tin (Mô hình hóa cơ chế xâm
nhiễm và nhân lên của virut trong tế bào vật chủ).
*Môn Địa:
- Tìm hiểu về môi trường và sự phát triển bền vững.
- Tìm hiểu thêm các con đường lây lan của đại dịch HIV/AIDS giữa những quốc
gia trên thế giới.
*Môn GDCD:
- Học sinh có ý thức bảo vệ cơ thể trước những bệnh truyền nhiễm, ý thức tăng
cường sức khỏe để nâng cao khả năng miễn dịch của bản thân và tuyên truyền cho
người thân, cộng đồng về những diễn biến, sự nguy hiểm của đại dịch HIV/AIDS
và xây dựng ý thức phòng tránh.
2.Về kỹ năng:
- Học sinh có kĩ năng quan sát và phân tích
- Học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức về virut vào thực tế đời sống
3.Về thái độ:
- Học sinh có ý thức bảo vệ sức khỏe của mình, người thân và cộng đồng.
- Học sinh có thái độ và tinh thần hăng say nghiên cứu khoa học.
4. Định hướng phát triển năng lực:

 Phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề sinh học trong thực tế.
 Phát triển tư duy suy luận logic, tư duy khái quát hóa, tư duy sáng tạo.
 Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác với nhóm, với tập thể.
 Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Tranh về các loại bệnh do virut gây ra, tranh hình 30, các tranh có liên quan về
sự nhân lên của virut trong tế bào chủ, bài soạn powerpoint về HIV/AIDS.
- Máy vi tính, máy chiếu.
2. Chuẩn bị của học sinh

12


- Giấy A0, bút dạ, bút màu, bút chì, máy tính, các đoạn video về sự nhân lên của
virut trong tế bào chủ, bài soạn powerpoint về HIV/AIDS.
- Nghiên cứu trước bài ở nhà: Tìm hiểu về sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
và đại dịch HIV/AIDS.
- Chuẩn bị hoàn thành phiếu học tập.
PHT1: Tìm hiểu chu trình nhân lên của virut ( nhóm 1)
Đặc điểm
Các giai đoạn
Hấp phụ
Đối với phago (virut kí
sinh VK)
Xâm
nhập

Đối với virut kí sinh
động vật

Đối với virut kí sinh
thực vật
Sinh tổng hợp
Lắp ráp
Phóng thích

PHT2: Tìm hiểu các giai đoạn phát triển của bệnh AIDS ( Nhóm 2)
Thời gian
Triệu chứng
Các giai đoạn
Sơ nhiễm
Không triệu
chứng
Biểu hiện triệu
chứng AIDS
III. Tiến trình tổ chức hoạt động học tập
1. Hoạt động : Tình huống xuất phát
GV: Trình chiếu một đoạn Video về sự nhân lên của virut trong tế bào chủ yêu câu
học sinh quan sát và trả lời câu hỏi: Virut nhân lên trong tế bào chủ như thế nào?
các loại virut khác nhau có chu trình nhân lên giống nhau hay không? và “HIV
nhân lên như thế nào? Tại sao đến nay các nhà khoa học chưa nghiên cứu ra thuốc
đặc trị các bệnh do virut gây ra như HIV?”

13


GV: Dẫn dắt vào bài
2. Hoạt động : Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu chu trình nhân lên của virut
Hoạt động dạy- học

Nội dung
GV: Trình chiếu video về quá trình nhân lên I. Chu trình nhân lên của virut:
của virut cho HS xem, thảo luận nhóm vµ 1. Sự hấp phụ
- Virút bám vào bề mặt tế bào vật
hoàn thành phiếu học tập số 1
Giáo viên yêu cầu nhóm 1 thảo luận, thống chủ nhờ có gai glicôprôtêin tương
nhất kết quả, thư kí viết lại vào giấy A0, báo thích.
cáo kết quả thảo luận hoàn thành phiếu học tập 2. Xâm nhập
- Đưa bộ gen vào tế bào chủ. Mỗi
số 1:
loại virut có cách xâm nhập khác
Tìm hiểu chu trình nhân lên của virut
Các giai đoạn
Đặc điểm nhau vào tế bào chủ.
3. Sinh tổng hợp
1. Hấp phụ
- Virut sử dụng nguyên liệu của tế
2. Xâm nhập
bào để tổng hợp axit nuclêic và
3. Sinh tổng hợp
prôtêin cho nó.
4. Lắp ráp
4. Lắp ráp:
5. Phóng thích
- Lắp axit nuclêic vào prôtêin vỏ để
HS: Đại diện nhóm báo cáo kết quả.
tạo virut hoàn chỉnh.
Nhóm khác lắng nghe, nhận xét, đánh giá.
5. Phóng thích:
GV: Nhận xét kèm theo hình vẽ hoặc trình - Virut phá tế bào chui ra ngoài.

chiếu lại các giai đoạn nhân lên của virut để - Khi virut nhân lên mà làm tan tế
học sinh quan sát và so sánh với kết quả trong bào gọi là virut độc (chu trình sinh
phiếu học tập, sau đó, đánh giá, chốt lại kiến tan).
thức.
- Khi axit nucleic gắn xen vào NST
của tế bào và nhân lên cùng với hệ
gen của tế bào mà không phá vỡ tế
bào gọi là virut ôn hòa (chu trình
tiềm tan).
Đáp án phiếu học tập số 1:
Các giai đoạn

Đặc điểm
Virut bám trên bề mặt của tế bào chủ nhờ thụ thể
Hấp phụ
thích hợp với thụ thể của tế bào chủ.
Xâm
Enzim lizozim phá hủy thành tế bào để bơm axit
Đối với phago (virut
nhập
vào tế bào chất, còn vỏ capsit rỗng nằm lại bên
kí sinh VK)
ngoài.
Đối với virut kí sinh Đưa cả nucleocapsit và tế bào chất, sau đó “cởi vỏ”
động vật
để giải phóng axit nucleic.

14



Tự nó không có khả năng xâm nhập vào tế bào thực
Đối với virut kí sinh
vật mà nhờ côn trùng (bọ trĩ, bọ rầy…) chích vào
thực vật
thực vật hoặc qua vết thương cơ giới.
Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào chủ
Sinh tổng hợp
để tổng hợp axit nucleic và protein riêng cho mình.
Sau khi tổng hợp, các axit nucleic và protein được
Lắp ráp
lắp ráp với nhau 1 cách ngẫu nhiên để tạo virut mới.
Virut có 2 cách để chui ra khỏi tế bào:
- Virut phá vỡ thành tế bào chủ để ồ ạt chui ra
Phóng thích
ngoài.
- Tạo thành 1 lỗ thủng trên thành tế bào chủ và chui
từ từ ra ngoài nên tế bào còn tồn tại 1 thời gian nữa.
Ho¹t ®éng 2: T×m hiÓu HIV/AIDS
Hoạt động dạy- học
Nội dung
GV: Trình chiếu một số hình ảnh về II. HIV/AIDS:
virut HIV và hội chứng AIDS, yêu cầu 1. Khái niệm:
học sinh vận dụng kiến thức đã học trả - HIV là virút gây suy giảm miễn dịch ở
người.
lời câu hỏi:
Em hiểu thế nào là HIV, AIDS, Vi sinh HIV gây nhiễm và phá hủy 1 số tế bào
của hệ thống miễn dịch cơ thể (Limphô
vật cơ hội, bệnh cơ hội?
T- CD4) à cơ thể mất khả năng miễn
HS: trả lời.

dịch à vi sinh vật cơ hội tấn công à gây
GV: kết luận.
bệnh cơ hội.
GV:
Phát phiếu học tập số 2 cho từng học - AIDS: hội chứng suy giảm miễn dịch ở
sinh làm việc cá nhân sau đó tổng hợp người.
lại. Yêu cầu học sinh nhóm 2 báo cáo - Bệnh cơ hội là những bệnh do vi sinh
kết quả tìm hiểu về HIV/AIDS theo vật cơ hội gây ra. Ví dụ: Lao, tiêu chảy…
- Vi sinh vật cơ hội là các vi sinh vật lợi
phiếu học tập số 2.
dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để
PHT2: Tìm hiểu các giai đoạn phát
tấn công và gây bệnh.
triển của bệnh AIDS:
2. Ba con đường lây truyền HIV:
HS: Nhóm 2 thống nhất kết quả thảo - Qua đường máu, đường tình dục và từ
mẹ sang
luận, thư kí ghi lại và báo cáo.
con (mang thai và cho con bú).
Nhóm khác nhận xét, đánh giá.
3. Ba giai đoạn phát triển của bệnh:
GV: KÕt luËn
GV: Cho học sinh nhóm 3, 4 báo cáo - Giai đoạn sơ nhiễm hay giai đoạn cửa
sổ (thời gian từ 2 – 3 tháng). Thường
kết quả chuẩn bị trước 1 tuần về HIV/
không biểu hiện triệu chứng hoặc biểu
AIDS: Hiểu biết của em về HIV/AIDS
hiện nhẹ.
và tuyên truyền phòng chống


15


HIV/AIDS.
HS: Nhóm 3 và 4 thống nhất kết quả,
thư kí ghi lại và báo cáo.
Đại diện nhóm 3 và 4 báo cáo kết quả,
có hình ảnh hoặc trình chiếu bằng các
slide
Nhóm khác nhận xét, đánh giá.
GV: KÕt luËn

-

-

Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS
. Các bệnh cơ hội xuất hiện.
4 Biện pháp phòng ngừa:
- Hiểu biết về AIDS
- Sống lành mạnh,
- Vệ sinh y tế,
- Loại trừ tệ nạn xã hội…

Phiếu học tập số 2
Các giai đoạn
Thời gian
Sơ nhiễm
Không triệu
chứng

Biểu hiện triệu
chứng AIDS
Đáp án phiếu học tập số 2:
Các giai đoạn
Thời gian
2 tuần đến 3 tháng
Sơ nhiễm
Không triệu
chứng
Biểu hiện triệu
chứng AIDS

Giai đoạn không triệu chứng (từ 1 –
10 năm). Số lượng tế bào limphô TCD4 giảm dần.

1 năm đến 10 năm
Tùy vào sức khỏe của
mỗi người (> 10 năm)

Triệu chứng

Triệu chứng
Không biểu hiện triệu chứng hoặc
biểu hiện nhẹ.
Số lượng tế bào limpho T- CD4 giảm
dần.
Các bệnh cơ hội xuất hiện: tiêu chảy,
viêm da, sưng hạch, lao, ung thư, sốt
kéo dài, sút cân…và cuối cùng dẫn
đến cái chết.


3. Hoạt động luyện tập:
GV: yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Tại sao mỗi loại virut lại chỉ tấn công vào một loại tế bào nhất định?
Câu 2: Hiện nay đã có thuốc chữa bệnh do virut gây ra chưa? tại sao? Biện pháp tốt
nhất để phòng tránh bệnh do virut gây ra là gì?
Câu 3: Giải thích tại sao lại gọi là sự nhân lên của virut mà không gọi là sinh sản?
4. Hoạt động vận dụng
(Tích hợp kiến thức môn giáo dục công dân 10 và địa lí 10):
- Các đối tượng nào được xếp vào nhóm có nguy cơ lây nhiễm HIV cao? Tại sao
nhiều người không hay biết mình đang bị nhiễm HIV. Điều đó nguy hiểm thế
nào đối với xã hội?
- Những nước nào trên thế giới có tỉ lệ người bị HIV/ AIDS cao?

16


- Trách nhiễm của học sinh đối với việc phòng chống HIV/AIDS?
5. Hoạt động tìm tòi, sáng tạo (Hướng dẫn về nhà)
GV: yêu cầu học sinh tìm hiểu về các nội dung sau:
- Đọc mục em có biết.
- Sự xâm nhập của HIV gồm các giai đoạn:
hấp thụ, xâm nhập, phiên mã ngược (ARN -->ADN), cài xen (ADN của virut gắn
vào ADN của TB chủ và nhân lên cùng với ADN của TB chủ), sinh tổng hợp, lắp
ráp và phóng thích.
Em hãy cho biết sự nhân lên của HIV khác với sự nhân lên của virut mà chúng ta
đã học như thế nào/ tại sao có sự khác nhau đó?
- Nghiên cứu trước bài 31, 32: Virrut gây bệnh, úng dụng của virut trong thực tiễn.
Miễn dịch và bệnh truyền nhiễm ( chuẩn bị 2 tuần)
Giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm chuẩn bị một nội dung:

- Nội dung 1: Nhóm 1 thực hiện và báo cáo, các nhóm khác nghiên cứu để nhận
xét, bổ sung.
Đọc thông tin mục I- bài 31- Sinh học 10, trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Cho biết số lượng, cơ chế xâm nhiễm, tác hại của virut kí sinh ở vi sinh vật,
thực vật, côn trùng?
Câu 2. Tại sao virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào
thực vật mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết xước?
Câu 3: Có một thời các vùng trồng vải thiều trẻ em hay bị viêm não và người ta cho
rằng do vải thiều? Ý kiến của em về điều này?
- Nội dung 2: Nhóm 2 thực hiện và báo cáo, các nhóm khác nghiên cứu để nhận
xét, bổ sung.
Quan sát H31.1, đọc thông tin mục II- bài 31- Sinh học 10, vận dụng kiến thức môn
Công nghệ 10 ( bài 19, bài 20, bài 38), trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Nêu các ứng dụng của virut trong thực tiễn?
Câu 2: Trình bày quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm virut trừ sâu.
Câu 3: (Trả lời câu lệnh trang 124): Hãy nêu tầm quan trọng của đấu tranh sinh học
trong việc xây dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững.
- Nội dung 3: Nhóm 3, 4 thực hiện và báo cáo, các nhóm khác nghiên cứu để nhận
xét, bổ sung.
Đọc thông tin mục I- bài 32- Sinh học 10, tham khảo internet, vận dụng kiến thức
giáo dục công dân 8- bài 14, giáo dục công dan 10- bài 15, trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Bệnh truyền nhiễm là gì?
Câu 2: Nêu các bệnh truyền nhiễm được xem là đại dịch hiện nay, con đường lây
lan và cách phòng chống.
Câu 4: Miễn dịch là gì? Vì sao người bị nhiễm HIV lại bị suy giảm miễn dịch?
Câu 5: Tiêm phòng vacxin có làm tăng miễn dịch không? vì sao?

17



2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG
Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này trên lớp, tôi thấy rõ hiệu quả mà nó
đem lại đã được học sinh và các đồng nghiệp trong trường ghi nhận và học tập.
2.4.1. Đối với Học sinh, hoạt động giáo dục
- Các em cảm thấy hứng thú hơn rất nhiều trong tiết học. Các em chủ động chiếm
lĩnh kiến thức, vừa hệ thống hóa, ôn tập lại những kiến thức đã học, kết hợp môn
học khác một cách vui vẻ, thoải mái. Các em hình thành nhiều kỹ năng về làm việc
nhóm; tự nghiên cứu; hệ thống hóa kiến thức vận dụng vào thực tiễn.
2.4.2. Đối với bản thân giáo viên
- Bản thân Tôi thấy có thể vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong một tiết
học, một buổi học, một dự án một cách hiệu quả.
- Vận dụng được nhiều phần kiến thức khác nhau, nhiều môn học khác nhau một
cách có hiệu quả và tìm kiếm tư liệu vận dụng thực tiễn tốt hơn.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp và nhà trường
- Nhiều đồng nghiệp sau khi sử dụng cũng thấy có nhiều hiệu quả rõ rệt so với
trước kia dạy theo phương pháp truyền thống.
- Nhà trường sẽ có đội ngũ giáo viên vững mạnh, học sinh có kết quả học tập cao,
đáp ứng với sự thay đổi của xã hội, đem lại chất lượng giáo dục cao trong tương lai.
2.4.4. Kết quả thực nghiệm
Tôi đã tiến hành nghiện cứu thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm trên 2 lớp
10A2 và 10A3 tại trường THPT Sầm Sơn, đánh giá mức độ hiểu bài và vận dụng
kiến thức của học sinh ở 2 lớp thông qua bài kiểm tra 15 phút.
Lớp 10A2 học chủ đề virut và bệnh truyền nhiễm bằng phương pháp mới theo như
sáng kiến kinh nghiệm. Lớp 10A3 học theo phương pháp cũ, truyền thống.
Tiến hành kiểm tra 15 phút sau khi đã học.
* Đánh giá định tính:
- Học sinh rất hào hứng với bài học: vì có nhiều điều mới lạ, có hình ảnh đẹp, sinh
động.
- Học sinh thấy được mối liên hệ của môn sinh học với một số môn học khác như

giáo dục công dân, công nghệ, địa lí, văn học, ...
*Đánh giá định lượng : Học sinh làm bài kiểm tra 15 phút
Câu 1: Virut có cấu tạo gồm:
A. Vỏ protein, axit nucleic và có thể
C. Vỏ protein và ADN
có vỏ ngoài.
D. Vỏ protein, ARN và có thể có vỏ
B. vỏ protein và ARN
ngoài
Câu 2 ( 2 điểm): Trả lời câu hỏi: “ Bệnh dịch covid-19 lây truyền qua những con
đường nào?”
Câu 3: ( 2 điểm) Điền từ thích hợp vào chỗ trống
1) Virut là thực thể ……….. , có kích thước siêu nhỏ.

18


2) Hệ gen của virut có thể là ………….., ………………..
3) Virut không có vỏ ngoài gọi là ……………………….
4) Vỏ………….được cấu tạo từ các đơn vị protein gọi là …………
Câu 4 ( 1 điểm) : Cấu tạo của virut trần gồm :
A. Vỏ là axit nucleic, lõi là protein
C. Lõi là axit nucleic, vỏ là lipit
B. Lõi là axit nucleic, vỏ là protein
D. Vỏ là axit nucleic, lõi là lipit
Câu 5 ( 1 điểm) : Điền đúng hay sai vào đằng sau những thông tin sau :
1) Virut có cấu tạo tế bào
2) Các virut có khả năng biến tính và biến thể
3) Virut có thể nhân lên độc lập trong tế bào
4) Các virut có đời sống kí sinh nội bào bắt buộc

5) Hệ gen trong cơ thể virut là ADN
Câu 6 ( 2 điểm). Tại sao HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch ?
Đáp án: Câu 1. A
Câu 4. B
Câu 2: Đường hô hấp
Câu 5. 1,3:Sai; 2,4,5 Đúng
Câu 3: 1- ...chưa có cấu tạo tế bào
2- ADN hoặc ARN sợi đơn hoặc sợi kép
3- Virut trần
Câu 6: HIV sẽ tấn công và phá vỡ một số loại tế bào trong hệ thống miễn dịch như
tế bào Limpho T...
Kết quả: Xử lí số liệu thống kê
Điểm/ sĩ số Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
lớp
dưới 5
5
6
7
8
9
10
10A2 46
0
4

5
16
11
8
2
0%
8.69% 10.87% 34.78% 23.91% 17.39% 4.36%
10A3 46
3
6
10
15
9
3
0
6.52% 13.04% 21.74% 32.61% 19.57% 6.52% 0%

Hình 1: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra 15 phút của lớp 10A2 và 10A3

19


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
- Sử dụng phương pháp – kĩ thuật dạy học tích cực theo chủ đề tích hợp vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống của thực tiễn đã làm cho buổi
học trở nên tự nhiên, thoải mái, không khô cứng, bớt căng thẳng, đẩy mạnh việc
thực hiện dạy học theo phương châm “học đi đôi với hành”; đổi mới hình thức,
phương pháp học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tôi tin rằng, nếu sáng kiến kinh nghiệm của tôi nêu trên đây được các bạn

đồng nghiệp tham khảo, áp dụng phù hợp vào quá trình giảng dạy của mình sẽ đem
lại hiệu quả cao, như tôi đã nêu ở phần lí do chọn đề tài thì việc học chủ đề virut và
bệnh truyền nhiễm- Sinh học 10 sẽ dễ dàng và hấp dẫn, hiệu quả cao.
3.2. KIẾN NGHỊ
- Cá nhân tôi cần phải bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ.
- Tôi mong rằng tại đơn vị, Sở GD&ĐT sẽ tổ chức các buổi tập huấn về đổi
mới phương pháp giảng dạy, Trường sở tại cần chuẩn bị thêm trang thiết bị hiện đại
để GV linh hoạt hơn trong quá trình lựa chọn phương pháp – kĩ thuật dạy học đa
dạng hơn.
- Mặc dù tôi đã có nhiều tâm huyết để nghiên cứu, xây dựng nên, cũng như
được sự góp ý giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp tại trường để hoàn thiện sáng kiến
kinh nghiệp này nhưng có thể vẫn còn nhiều thiếu sót và còn những điểm chưa phù
hợp ở các tình huống giáo dục khác nhau nên mong các bạn đồng nghiệp ở những
đơn vị khác góp ý và phát triển để sáng kiến kinh nghiệm này hoàn thiện hơn và có
thể áp dụng rộng rãi ở các trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 06 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lê Thị Thuận

20




×