Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

BÁO CÁO SINH THÁI HỌC QUẦN XÃ PHẦN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.63 MB, 32 trang )

II. LOÀI ƯU THẾ VÀ LOÀI CHỦ CHỐT CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ ĐIỀU CHỈNH CẤU TRÚC QUẦN XÃ

Hai đặc điểm cấu trúc của quần xã

Cấu trúc dinh
dưỡng

Độ đa dạng loài


Độ đa dạng loài

Độ giàu loài

Độ phong phú
tương đối

Đô đa dạng Shannon (H):

Là số lượng các loài khác nhau trong quần xã

Là tỉ lệ các thể của mỗi loài trên tổng số các cá thể có trong quần xã


Ví dụ:

H= - 4 (0,25 ln 0,25)= 1,39

H= - [(0,8 ln 0,8)+ (0,5 ln 0,05)+(0,05 ln 0.05) + (0,1 ln 0,1)]=
0,71



Cấu trúc dinh dưỡng

Chuỗi thức ăn

Lưới thức ăn


Chuỗi thức ăn

Sinh vật phân giải

Sinh vật tiêu thụ bậc
cuối cùng

Sinh vật tiêu thụ bậc 1

Sinh vật sản xuất

Chuỗi thức ăn trên cạn

Chuỗi thức ăn ở biển


Lưới thức ăn


Giới hạn chiều dài của chuỗi thức ăn

Chuỗi thức ăn ở Nam cực thường không quá 7 mắt xích, hầu hết có 5 mắt xích hoặc ít

hơn

Giả thuyết về năng lượng: độ dài của chuỗi thức ăn bị giới hạn bởi tính không
hiệu quả của truyền năng lượng qua các bậc dinh dưỡng

Vì sao?
Giả thuyết về sự ổn định động thái: chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích kếm ổn
định hơn chuỗi thức ăn có ít mắt xích


Ví dụ


Những loài có ảnh hưởng lớn

Loài ưu thế

Loài chủ chốt

Loài cơ sở


Loài ưu thế

Khái niệm

Loài có số lượng lớn trong quần xã hoặc có sinh khối cao nhất ảnh hưởng lớn đến sự
phân bố và phân bố của các loài khác

Loài cạnh tranh thắng thế trong môi trường có nguồn sống giới hạn

Nguyên nhân trở
thành loài ưu thế

Loài tránh được vật ăn thịt và bệnh tật


Ví dụ thể hiện ảnh hưởng của loài ưu thế

Trước 1910

năm 1910

Cây hạt dẻ là loài ưu thế trong rừng rụng lá ở miền Đông Bắc Mỹ, chiếm hơn 40%

Nhập khẩu các sản phẩm từ châu Á mang theo bệnh nấm trắng tới New york

Giữa những
năm1910

Nấm trắng đã giết chết gần như tất cả cây hạt dẻ

đến 1950
Sồi, mại châu, thích đỏ tăng lên
Thú, chim không bị ảnh hưởng nhiều
7 loài bướm, nhậy tuyệt chủng


Loài chủ chốt

Không nhất nhiết có số lượng lớn trong quần xã

Khái niệm

Thí nghiệm

Sao biển Pisaster ochraceus

Kiểm soát cấu trúc quần xã bằng vai trò sinh thái chủ chốt hoặc bằng ổ sinh thái


Thí nghiệm

Rái cá biển là loài ăn thịt và là loài chủ chốt ở
biển Bắc Thái Bình Dương


Loài cơ sở

Khái niệm

Làm thay đổi môi trường vật lí thông qua tập tính hoặc hoạt động hoặc do thu nhận sinh khối từ
môi trường


Điều chỉnh từ dưới lên và từ trên xuống

V

Gia tăng thảm thực vật  tăng số lượng hoặc sinh khối động vật ăn cỏ

H


V

V

Sinh khối ĐV ăn TV tăng giảm độ phong phú của thảm thực vật

H

H

Mỗi bậc dinh dưỡng rất nhạy cảm với sự thay đổi của bậc dinh dưỡng kia


Mô hình từ dưới lên

-

Bón thêm dinh dưỡng khoáng tăng sinh khối của thực vật  các bậc dinh dưỡng cao hơn cũng tăng
Thả thêm hoặc loại bỏ động vật ăn thịt ra khỏi quần xã  không gây ảnh hưởng đến bậc dinh dưỡng
thấp hơn


Mô hình từ trên xuống

N

V

H


P

Áp dụng mô hình trên xuống cải tạo chất lượng nước trong các hồ bị ô nhiễm:

Kiểm soát sinh học


NHỮNG NHIỄU LOẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG VÀ THÀNH PHẦN LOÀI

Cân bằng tự nhiên

Nhiễu loạn


Căng thẳng về môi trường
Mức độ nhiễu loạn cao

Vượt quá sức chịu đựng của nhiều loài
Các loài sinh trưởng chậm, phát tán chậm tuyệt chủng

Mức độ nhiễu loạn thấp

Mức độ nhiễu loạn trung bình

Sự cạnh tranh quá mạnh của loài ưu thế

Hiếm khi tạo ra điều kiện quá khăc nghiệt

Giảm đa dạng loài


Giảm đa dạng loài

Tăng đa dạng loài


Giả thuyết nhiễu loạn ở mức trung bình

Mức độ nhiễu loạn ở mức trung bình có
thể tạo ra các điều kiện thúc đẩy độ đa
dạng loài cao hơn so với nhiễu loạn ở mức
cao hoặc mức thấp



Diễn thế sinh thái

diễn thế nguyên sinh

diễn thế thứ sinh


Nhiễu loạn do con người


Nhiễu loạn do con người gây nên
thường nghiêm trọng, thường làm
giảm đa dạng loài của nhiều quần




IV. CÁC NHÂN TỐ ĐỊA LÍ SINH HỌC ẢNH HƯỞNG TỚI ĐDSHCỦA QUẦN XÃ

Thay đổi theo vĩ độ


×