Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Đề thi, Đáp án Kỹ năng tranh tụng của Luật sư trong vụ việc dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.18 KB, 10 trang )

ĐỀ THI TỐT NGHIỆP - LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ
Môn thi: Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự (Thời gian: 240 phút)
Theo lời trình bày của ông Nguyễn Văn Kết, thửa đất số 115, tờ bản đồ số 2,
phường Đ, quận X, TP. H là của các cụ nội tộc ông để lại, vì ông là con trưởng nên Hội
đồng gia tộc đã họp thống nhất để ông quản lý và sử dụng. Năm 1960 ông kết hôn cùng
bà Hải và ra ở trên diện tích đất này. Theo sổ tổng hợp tình hình ruộng đất năm 1976 hiện
còn lưu giữ tại phòng tài nguyên môi trường thì chủ sử dụng đất là bà Hải, loại đất được
chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Năm 1972 ông Kết và
bà Hải ly hôn, căn cứ theo bản án ly hôn số 121/LHPT ngày 3/12/1972 tuyên ông phải
thanh toán cho bà Hải 100 đồng và được hưởng toàn bộ đất và công trình trên đất. Sau khi
vợ chồng ly hôn, bà Hải chuyển về Vũng Tầu sinh sống, ông cũng đã thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ về tài sản từ bản án ly hôn số 121/LHPT, đồng thời tiến hành làm thủ tục và
được đứng tên trong sổ địa chính năm 1977. Năm 1980 ông Kết lại kết hôn với bà Bé và
chuyển về quận Cầu Giấy, Hà nội cư trú. Phần diện tích nhà và đất tại phường Đ, quận X,
TP. H ông giao cho ông Tế là em trai ông ở quản lý và sử dụng. Năm 1986 ông Tế đã tự ý
kê khai diện tích đất này và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời. Vì là
2 anh em ruột trong gia đình nên ông tin tưởng vào em mình và cũng do ở xa nên không
biết có việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do anh em mâu thuẫn, ngày giỗ tết
ông về nhà, ông Tế khóa cửa không cho ông vào nhà để thắp hương cho bố mẹ. Vì vậy,
ông Kết muốn làm đơn khởi kiện ông Tế để yêu cầu đòi lại 580m 2 đất thuộc quyền sử
dụng của ông.
Ông Kết nhờ anh (chị) khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Câu hỏi 1 (1 điểm): Anh (chị) hãy tư vấn cho ông Kết điều kiện để Tòa án thụ lý
giải quyết vụ án này?
Câu hỏi 2 (1 điểm):
Ông Kết phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nào?
Tình tiết bổ sung
Theo lời trình bày của ông Tế, phần diện tích đất tranh chấp là của bố mẹ ông - cụ
Hà, cụ Quân cho ông. Năm 1986 ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quá trình ở trên đất ông cũng đã xây dựng nhà 4 gian bên cạnh nhà cũ của ông Kết. Từ
khi ông ở đến nay không xảy ra tranh chấp với ai. Tháng 1/2007 ông Kết đến tranh chấp


với vợ chồng ông. Ông Tế không đồng ý vì đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đứng tên ông và ông sử dụng ổn định từ năm 1986 đến nay, năm nào cũng nộp
thuế đầy đủ. Ông Kết không có quyền kiện ông đòi đất cho ở nhờ vì đất là của ông, ông
Tế khẳng định không ở nhờ đất của ai.
Vụ kiện này có ý kiến khác nhau về việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp:
(i) Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản;
(ii) Tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Câu hỏi 3 (1,5 điểm): Nêu ý kiến của anh (chị) về việc xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp?
Câu hỏi 4 (0,5 điểm): Anh (chị) hãy giúp ông Kết chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.
Tình tiết bổ sung
Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, cụ Hà là mẹ của ông Kết, ông Tế có văn bản gửi
Tòa trình bày: “Chồng tôi là ông Quân đã mất năm 1954, vợ chồng sinh được 3 người con
là anh Kết, anh Tế và chị Huế. Nguồn gốc mảnh đất đang có tranh chấp là của gia đình
1


tôi. Tôi cho vợ chồng anh Kết, chị Hải ra đó ở để trông coi vườn tược. Khi ra ở thì đất là
đất ruộng, vườn. Vợ chồng anh Kết có làm tạm 3 gian nhà tranh tre để trông nom vườn
tược chủ yếu là cấy lúa. Năm 1972 vợ chồng Kết, Hải ly hôn. Một thời gian sau thì anh
Kết lấy chị Bé và chuyển về quê ngoại sinh sống. Tôi không nhớ anh Tế ở đó từ năm nào
hình như là năm 1980, 1981 gì đó. Nhà cũ tranh tre của anh Kết, anh Tế phá cách đây vài
năm để làm lại công trình mới. Đất này là của dòng tộc, tôi chỉ cho các cháu ở trên đất
trông coi còn không cho ai đất. Tôi già yếu rồi, không khuyên can được các con, tôi
không muốn ra Tòa để nhìn anh em nó tranh chấp với nhau. Đề nghị Tòa giải quyết theo
pháp luật và không triệu tập tôi tham gia.
Bà Hải cũng có đơn đề nghị không đưa bà tham gia tố tụng, quan hệ giữa bà và ông
Kết kể cả về tài sản đã được giải quyết bằng bản án 121/LHPT, bà không có ý kiến gì và
không liên quan gì.
Câu hỏi 5 (1 điểm): Anh (chị) hãy xác định tư cách đương sự trong vụ án?

Câu hỏi 6 (1,5 điểm): Anh (chị) cần thu thập chứng cứ gì để chứng minh cho yêu
cầu khởi kiện của ông Kết?
Tình tiết bổ sung
Qua xác minh tại địa chính xã và phòng tài nguyên môi trường thì nguồn gốc thửa
đất các bên đang có tranh chấp là đất của hợp tác xã giao cho gia đình cụ Quân canh tác,
khi giao canh tác không có giấy tờ gì. Giấy tờ về đất thể hiện năm 1976 đứng tên bà Hải,
đất được chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất canh tác sang đất thổ cư. Sổ địa chính năm
1977 đứng tên ông Kết. Năm 1986 giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đứng tên ông Tế.
Theo văn bản trả lời của phòng tài nguyên môi trường quận X, TP. H thì các giấy tờ đất
đai lưu tại phòng tài nguyên môi trường không có giấy tờ nào thể hiện đất là của cụ Hà và
cụ Quân. Tuy nhiên, phía cụ Hà vẫn khẳng định đất của ông cha, vợ chồng cụ không cho
ai đất. Ông Tế đề nghị xem xét về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa cụ Quân, cụ
Hà cho ông. Ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, ông Tế đề nghị
Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Kết vì ông Kết không có quyền sử
dụng đất.
Câu hỏi 7 (1 điểm):
Anh (chị) hãy xác định trọng tâm vấn đề cần hỏi tại phiên tòa sơ thẩm?
Câu hỏi 8 (1 điểm):
Anh (chị) tranh luận gì về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo đề nghị của
bị đơn?
Tình tiết bổ sung
Tại phiên tòa, ông Kết vẫn giữ nguyên yêu cầu và quan điểm của mình. Ông Kết
xuất trình văn bản xác nhận của ông Tùng, địa chính phường Đ năm 1986 có nội dung:
“Xác nhận thời điểm năm 1986 UBND phường kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì căn cứ vào ai ở đâu kê khai ruộng đất và nhà ở ở đó mà không căn cứ vào
nguồn gốc”. Biên bản họp gia đình mở rộng có các cụ cao tuổi trong Hội đồng nội tộc xác
định gia sản là của các cụ để lại. Ông Kết là cháu đích tôn, là con trưởng nên đất là của
ông Kết. Nội tộc cũng biết có việc ông Kết cho ông Tế ở nhờ nhà đất. Ông Kết tha thiết
đòi lại 580m2 đất để làm nơi thờ cúng và cho các con cháu có nơi đi về, nhớ đến quê cha
đất tổ. Tuy nhiên, phần diện tích 286m2 trong tổng diện tích 580m2 ông Tế đang quản lý

do ông Tế đã xây dựng nhà ổn định và hiện tại ông Tế cũng không còn chỗ ở nào khác
nên ông cho lại cho ông Tế. Đây cũng là phần ông muốn được chia sẻ công sức trông coi
và quản lý đất của ông Tế giúp ông trong một khoảng thời gian dài. Ông Kết cũng không
2


yêu cầu ông Tế phải thanh toán giá trị nhà tranh tre và các công trình khác trên đất mà
ông Tế đã phá.
Ông Tế phủ định các chứng cứ mà ông Kết xuất trình, theo ông Tế đó là chứng cứ
ngụy tạo, ông cho rằng chứng cứ quan trọng chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đất của
ông là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông đã xây dựng nhà và ở ổn định trên đất từ
năm 1986 đến nay không ai phản đối và tranh chấp.
Trên cơ sở tất cả các tình tiết của vụ án.
Câu hỏi 9 (1,5 điểm): Anh (chị) hãy trình bày bản luận cứ để bảo vệ quyền lợi cho
ông Kết tại phiên tòa sơ thẩm.
(Học viên được sử dụng các văn bản pháp luật)

3


ĐÁP ÁN ĐỀ TỐT NGHIỆP LỚP ĐÀO TẠO NGUỒN LUẬT SƯ
MÔN: Kỹ năng tranh tụng vụ việc dân sự
CÂU
HỎI

NỘI DUNG TRẢ LỜI
ĐIỂM
* Tư vấn về điều kiện để tòa án thụ lý giải quyết vụ án này:
- Tư vấn ông Kết làm thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp cơ sở;
0,5

1
- Giải thích yêu cầu khởi kiện của ông Kết về tranh chấp quyền sử dụng đất và quy
0,25
(1đ) định tại Điều 135 Luật Đất đai năm 2003;
- Hướng dẫn thu thập các chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của ông Kết:
0,25
Các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất (theo tình tiết và Điều 136 Luật đất đai
2003)
* Ông Kết gửi đơn khởi kiện đến TAND quận X, TP. H
0,25
- Phân tích dữ kiện đề bài và khoản 7 Điều 25 BLTTDS để xác định thẩm quyền theo
0,25
2
loại việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”;
(1đ) - Phân tích dữ kiện và điểm a khoản 1 Điều 33 BLTTDS để xác định thẩm quyền của
0,25
Tòa án cấp huyện;
- Phân tích dữ kiện đề bài và điểm c khoản 1 Điều 35 BLTTDS để xác định thẩm
0,25
quyền theo lãnh thổ - Tòa án nơi có bất động sản;
* Quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
0,5
3
- Bản chất của tranh chấp để xác định ai là người có quyền sử dụng đất. Cùng diện
0,5
(1,5đ tích đất có các giấy tờ về đất cấp cho các chủ thể khác nhau;
)
- Đây không phải là “Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản” bởi vì mới chỉ là ý kiến của
0,5
riêng ông Kết. Phải chứng minh việc xác lập quyền sử dụng đất thuộc về ai mới là căn

cứ để giải quyết tranh chấp.
* Hướng dẫn ông Kết chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
- Giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể kiện của ông Kết: CMTND, giấy khai sinh, sổ hộ
0,25
4
khẩu.
0,25
(0,5đ - Giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện: Biên bản họp hội đồng gia tộc, sổ tổng hợp
)
tình hình ruộng đất năm 1976, bản án ly hôn số 121/LHPT ngày 3/12/1972, bản sao sổ
địa chính năm 1977, biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp cơ sở.
* Xác định tư cách đương sự trong vụ án:
- Xác định đúng tư cách đương sự:
0,5
5
+ Nguyên đơn: Ông Kết
(1đ) + Bị đơn: ông Tế
+ Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Cụ Hà
- Giải thích theo tình tiết vụ án và Điều 56 BLTTDS
0,5
* Cần thu thập các chứng cứ sau để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của ông
Kết:
0,25
- Các chứng cứ để chứng minh nguồn gốc đất;
0,5
6
- Các căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất, cụ thể là cơ sở nào để ông Kết được đứng
(1,5đ tên trong sổ địa chính, cơ sở nào ông Tế được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
0,25
)

- Về tài sản trên đất, công sức duy trì tôn tạo và phát triển tài sản trên đất, ai là người
chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
0,5
4


* Thu thập chứng cứ từ lấy lời khai của người làm chứng, của các cụ trong nội tộc. Đề
nghị Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ xác minh tại cơ quan địa chính giấy tờ đất qua
các thời kỳ, cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Tế;
* Vấn đề trọng tâm cần hỏi làm rõ tại phiên tòa sơ thẩm:
- Hỏi về nguồn gốc đất, loại đất, ai là người chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
7
- Hỏi để làm rõ căn cứ sang tên đất từ bà Hải, sang ông Kết;
(1đ) - Căn cứ ông Tế được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Về tài sản trên đất của ông Kết, tài sản xây dựng mới của ông Tế. Khi xây dựng ông
Kết có biết không, có ý kiến phản đối không. Về công sức duy trì, tôn tạo và phát triển
khối tài sản.
* Lập luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo đề nghị của ông Tế
8
- Giấy tờ đất không thể hiện thuộc quyền của cụ Hà và cụ Quân. Cụ Hà không có
(1đ) quyền của chủ sử dụng đất. Vì vậy không có cơ sở đối với đề nghị của phía bị đơn về
việc xem xét có hay không có việc tặng cho quyền sử dụng đất;
- Ông Tế không xuất trình được chứng cứ gì về hợp đồng tặng cho hợp pháp hoặc các
căn cứ hợp pháp để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
* Luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn tại phiên tòa sơ thẩm:
Về hình thức: Luận cứ gồm 3 phần:
+ Phần mở đầu: Giới thiệu Luật sư, tư cách tham gia tố tụng trong vụ án;
+ Phần nội dung:
- Chứng minh nguồn gốc đất;
- Chứng minh căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất từ bà Hải sang ông Kết;

- Bị đơn không đưa ra được chứng cứ gì chứng minh căn cứ xác lập quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình ngoài lời khai của ông Tế;
- Xem xét yếu tố tình, tôn trọng quyền tự định đoạt của nguyên đơn đối với yêu
9
cầu của ông Kết về việc nhượng lại phần diện tích 286m2 trong tổng diện tích
(1,5đ
580m2 ông Tế đang quản lý cho ông Tế.
)
Phân tích chứng cứ theo tình tiết và lập luận theo các nội dung chính trên.
+ Phần kiến nghị: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 105 Luật Đất đai năm 2003, khoản 3,
Điều 42 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 quyết định:
-

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;

-

Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo phán quyết có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

5

0,25
0,25
0,25
0,25

0,5
0,5


0,25
0,75

0,5


BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
----*---ĐỀ THI TỐT NGHIỆP - LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ
Môn thi: Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự (Thời gian: 240 phút)
Theo lời trình bày của anh Khoa: Ngày 18/11/2005 anh vay của bà Phương ở xã
Tân Lý, huyện C, tỉnh H 13 chỉ vàng 24K. Hai bên thỏa thuận mỗi quý trả lãi là 2.5 chỉ
vàng, thời hạn vay là 2 năm. Anh trả lãi đến tháng 2/2007 thì ngưng. Tháng 4/2007 phía
bà Phương ngang nhiên chiếm 500m2 đất trên phần diện tích 990m2 đất thuộc quyền sử
dụng của vợ chồng anh (Mảnh đất 990m2 này anh Khoa đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 01041/QSDĐ ngày 20/4/1998 tọa lạc tại xã Tân Lý, huyện C, tỉnh
H). Bà Phương tuyên bố với vợ chồng anh lấy đất để cấn trừ nợ. Sau đó bà Phương đã xây
nhà cho con là vợ chồng chị Hà Minh ở trên diện tích 300m 2. Ngoài ra, phần còn lại
200m2 bà Phương cho ông Luật thuê, thu lợi. Anh Khoa đã nhiều lần yêu cầu bà Phương,
vợ chồng chị Hà Minh trả đất nhưng bà Phương và vợ chồng chị Hà Minh không trả.
Tháng 11/2007 vợ chồng chị Hà Minh đổ đất và vật liệu xây dựng nhà kiên cố trên đất, vợ
chồng anh Khoa đã phản đối quyết liệt, hai bên xô xát công an xã Tân Lý đã đến lập biên
bản yêu cầu các bên giữ nguyên hiện trạng chờ giải quyết. Nay, anh Khoa yêu cầu bà
Phương và vợ chồng chị Hà Minh dỡ nhà xây tạm trả lại cho vợ chồng anh toàn bộ diện
tích đất lấn chiếm. Số tiền vợ chồng anh Khoa nợ là 13 chỉ vàng 24k vợ chồng anh Khoa
sẽ trả nếu bà Phương yêu cầu.
Anh Khoa đến nhờ anh (chị) khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Câu hỏi 1 (1,5 điểm): Anh (chị) cần trao đổi với anh Khoa vấn đề gì trước khi
khởi kiện?

Tình tiết bổ sung
Theo lời trình bày của bà Phương và chị Hà Minh: Tháng 11/2005, anh Khoa vay
của vợ chồng bà Phương 13 chỉ vàng 24K và thế chấp một sổ kê khai diện tích đất số
124/TC/TN diện tích 0,41ha để làm ăn. Sau đó, vợ chồng anh Khoa nhiều lần đến vay tiền
và vàng. Việc vay mượn những lần tiếp theo này hai bên không làm biên nhận và không
lập hợp đồng. Cứ 4 tháng một lần chị Diệp (vợ anh Khoa) viết giấy cộng trả lãi (lãi 4%)
tổng cộng 6 lần: lần 1 là 0,5 chỉ vàng 24K; lần 2 là 8,5 chỉ vàng 24K; lần 3 là 3 triệu
đồng; lần 4 là 1 triệu đồng; lần 5 là 7 triệu đồng; lần 6 là 2,5 chỉ vàng 24K. Ngoài ra, còn
mượn thêm 10 triệu đồng không làm giấy biên nhận. Tổng cộng vàng và tiền quy ra vàng
là 7,3 cây tiền vốn và lãi trả hàng tháng. Bà Phương đã đòi nhiều lần nhưng vợ chồng anh
Khoa không trả. Vì vậy, 2 bên thỏa thuận chuyển nhượng diện tích đất 500m 2 vì chỗ quen
biết nên không làm giấy tờ. Sau khi chuyển nhượng bà Phương tiến hành san lấp mặt
bằng và trồng chuối dừa, tổng chi phí là 18 triệu đồng. Tháng 6/2007, bà Phương cho anh
Luật thuê mặt bằng sửa xe trong thời hạn 3 năm. Bà Phương đề nghị Tòa án giải quyết về
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công nhận hợp đồng.
Vụ kiện này có nhiều ý kiến về việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp:
(i) Tranh chấp quyền sử dụng đất;
(ii) Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng vay tài sản;
(iii) Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
6


Câu hỏi 2 (1,5 điểm): Nêu ý kiến của anh (chị) về việc xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp?
Câu hỏi 3 (1 điểm): Anh (chị) xác định trọng tâm vấn đề cần chứng minh trong vụ
án này?
Tình tiết bổ sung
Qua xác minh về nguồn gốc và diện tích đất, địa chính xã Tân Lý, huyện C, tỉnh H
có công văn trả lời là diện tích đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của vợ chồng anh
Khoa. Ngoài ra, anh Khoa còn thế chấp quyền sử dụng đất này tại ngân hàng T, huyện C,

tỉnh H. Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh H đã gửi thông báo thụ lý vụ kiện đến ngân hàng T
nhưng Ngân hàng T đã có công văn từ chối tham gia tố tụng. Ngân hàng T cho rằng đợi
đến hạn nếu vợ chồng anh Khoa không thực hiện việc trả nợ, ngân hàng T sẽ khởi kiện
thành một vụ kiện khác.
Câu hỏi 4 (1 điểm): Anh (chị) hãy xác định tư cách đương sự trong vụ án?
Tình tiết bổ sung
Tại phiên tòa, bà Phương và anh Khoa đều thừa nhận năm 2005 anh Khoa có vay
của vợ chồng bà Phương 13 chỉ vàng 24K và thế chấp một sổ kê khai diện tích đất số
124/TC/TN diện tích 0,41ha để làm ăn.
Ngoài ra, theo bà Phương: Tổng cộng các lần anh Khoa vay tiếp theo cả vốn và lãi
tính đến tháng 4 năm 2007 là 35 triệu đồng. Bà Phương xuất trình cho Hội đồng xét xử
giấy tính nợ do chị Diệp vợ anh Khoa viết nhưng không có chữ ký của chị Diệp ở dưới tờ
văn bản nhận nợ này. Vì không có khả năng trả được nợ nên vợ chồng anh Khoa đã đồng
ý cắt đất giao cho bà Phương. Diện tích đất giao được 2 bên xác định tương đương với số
vàng và tiền anh Khoa vay vào thời điểm vay. Anh Khoa đã tự nguyện làm hàng rào để
xác định ranh giới đất giao cho bà Phương. Sau đó bà Phương cùng vợ chồng chị Hà
Minh tiến hành xây dựng nhà, việc xây dựng nhà kéo dài 2 tháng, anh Khoa không ngăn
cản, đồng thời cũng không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính. Bà Phương
cho rằng bà không lấn chiếm đất của anh Khoa. Đây là sự thỏa thuận tự nguyện chuyển
nhượng đất bằng miệng để trừ nợ. Bà Phương yêu cầu anh Khoa tiếp tục lập thủ tục sang
tên đất cho bà.
Anh Khoa không thừa nhận số nợ 35.000.000 đồng như bà Phương khai. Anh
Khoa chỉ thừa nhận có nợ 13 chỉ vàng 24 K, vợ chồng anh đã trả lãi đến tháng 2/2007.
Việc anh đưa sổ nông nghiệp kê khai nộp thuế cho bà Phương để làm tin không thể xem
là thế chấp và nếu thế chấp cũng trái pháp luật. Anh Khoa khẳng định không hề cắt đất để
trừ nợ cho bà Phương, không có bất kỳ một văn bản nào thể hiện sự thỏa thuận về việc
chuyển nhượng đất giữa hai bên. Thực tế, anh Khoa vẫn đứng tên chủ sử dụng hợp pháp
diện tích đất tranh chấp này.
Câu hỏi 5 (1,5 điểm): Anh (chị) hãy xác định trọng tâm vấn đề cần hỏi và tranh
luận tại phiên tòa sơ thẩm.

Tình tiết bổ sung
Tại phiên tòa, chị Diệp không thừa nhận chữ viết trên giấy tính nợ mà bà Phương
xuất trình cho Hội đồng xét xử là của chị Diệp. Vì vậy, bà Phương đề nghị Hội đồng xét
xử hoãn phiên tòa để giám định chữ viết của chị Diệp làm căn cứ để giải quyết vụ án.
Câu hỏi 6 (1 điểm): Anh (chị) hãy lập luận để Hội đồng xét xử không chấp nhận
yêu cầu hoãn phiên tòa của bà Phương.
Tình tiết bổ sung
7


Tại phiên tòa, luật sư bảo vệ quyền lợi cho bà Phương phân tích rằng: Có việc vay
nợ tiền vàng giữa anh Khoa và bà Phương. Sau đó anh Khoa cắt đất cấn trừ nợ, hiện tại bà
Phương và vợ chồng chị Hà Minh đã xây dựng nhà kiên cố và ở ổn định. Phía nguyên đơn
không xuất trình được bất cứ một giấy tờ gì để chứng minh bị cơ quan chức năng xử phạt
vi phạm hành chính đối với việc xây dựng nhà của bà Phương. Vì vậy, có căn cứ để xác
định có việc thỏa thuận chuyển nhượng đất bằng lời nói giữa bà Phương và vợ chồng anh
Khoa, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào mục b3, tiểu mục 2.3, mục 2, phần II, Nghị
quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TANDTC buộc
anh Khoa tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Trên cơ sở tất cả các tình tiết của vụ án.
Câu hỏi 7 (1,5 điểm): Anh (chị) hãy trình bày bản luận cứ để bảo vệ quyền lợi cho
vợ chồng anh Khoa tại phiên tòa sơ thẩm.
Tình tiết bổ sung
Bản án sơ thẩm số 59/DSST ngày 19/9/2008 của TAND huyện C, tỉnh H đã quyết
định:
“1. Bác yêu cầu khởi kiện của anh Khoa;
Buộc anh Khoa phải có nghĩa vụ lập thủ tục tách quyền sử dụng đất cho bà Phương
diện tích 500m2 đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01041/QSDĐ/1541/QĐUB ngày 20/04/1998 cấp cho hộ anh Khoa (kèm theo sơ đồ);
2. Bà Phương được quyền đăng ký kê khai diện tích đất theo quyết định đã tuyên.
Thời gian thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật;

3. Kiến nghị UBND huyện C, tỉnh H điều chỉnh diện tích đất theo quyết định có hiệu
lực pháp luật của Tòa án;
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự”.
Anh Khoa không đồng ý với toàn bộ quyết định của bản án sơ thẩm số 59/DSST
ngày 19/9/2008 của TAND huyện C, tỉnh H và muốn kháng cáo toàn bộ bản án này.
Câu hỏi 8 (1 điểm): Anh (chị) hãy giúp anh Khoa soạn thảo đơn kháng cáo.
(Học viên được sử dụng các văn bản pháp luật)

8


ĐÁP ÁN ĐỀ TỐT NGHIỆP LỚP ĐÀO TẠO NGUỒN LUẬT SƯ
MÔN: Kỹ năng tranh tụng dân sự
CÂU
HỎI

NỘI DUNG TRẢ LỜI
ĐIỂM
* Trao đổi với với anh Khoa những vấn đề sau trước khi khởi kiện:
- Trao đổi về hợp đồng vay giữa bà Phương và anh Khoa, hợp đồng vay có thể
0,25
chấp tài sản không?
- Có thỏa thuận gì giữa vợ chồng anh Khoa và bà Phương về thỏa thuận chuyển
0,5
2
1
nhượng 500m đất để trừ nợ không?
(1,5đ - Khi bà Phương xây nhà cho con là chị Hà Minh vợ chồng anh Khoa có biết
0,25
)

không, có ý kiến gì, có phản đối gì không, phản đối như thế nào?
- Bà Phương cho ông Luật thuê 200m2 khi ông Luật vào sử dụng đất vợ chồng
0,25
anh Khoa có ý kiến gì. Vợ chồng anh ở cùng trên đất nếu không đồng ý tại sao
ông Luật vẫn thuê và sử dụng được.
* Phân tích nội dung trao đổi từ những vấn đề chưa rõ trong tình tiết đối với việc
0,25
xác định có hay không hợp đồng chuyển nhượng đất giữa vợ chồng anh Khoa và
bà Phương.
* Quan hệ pháp luật “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
0,25
- Giải thích yêu cầu khởi kiện của anh Khoa và theo tình tiết đề bài. Tranh chấp
0,5
yêu cầu thực hiện quyền và của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 105
Luật Đất đai năm 2003;
0,25
2
- Đây không phải là quan hệ “yêu cầu thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
(1,5đ vay tài sản”. Phạm vi xét xử của Tòa án căn cứ theo yêu cầu đương sự. Anh
)
Khoa và bà Phương không yêu cầu giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay;
0,5
- Không lựa chọn xác định tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất. Đây là yêu cầu phản tố của bà Phương. Bà Phương phải có nghĩa vụ chứng
minh về việc có hay không quan hệ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
* Trọng tâm vấn đề cần chứng minh trong vụ án:
- Không có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Phương và anh
0,5
3

Khoa;
0,25
(1đ) - 500m2 đất đang tranh chấp không thuộc phần diện tích đất là tài sản thế chấp
trong hợp đồng vay tài sản;
0,25
- Việc bà Phương sử dụng đất và cho thuê đất của anh Khoa là trái pháp luật. Ý
chí và sự phản đối của vợ chồng anh Khoa đối với việc sử dụng đất, cho thuê đất
của bà Phương.
* Xác định tư cách đương sự trong vụ án:
+ Xác định đúng tư cách đương sự:
0,5
4
- Nguyên đơn: anh Khoa;
(1đ) - Bị đơn: Bà Phương, vợ chồng chị Hà Minh;
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: vợ anh Khoa, anh Luật.
+ Giải thích theo tình tiết vụ án và Điều 56 BLTTDS
0,5
* Trọng tâm hỏi và tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm:
9


- Không có quan hệ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua thỏa thuận
cắt đất trừ nợ.
5
- Có hay không việc tự nguyện làm hàng rào để xác định căn cứ đất giao cho bà
(1,5đ Phương;
)
- Việc vợ chồng chị Hà Minh làm nhà trên đất và anh Luật thuê đất qua bà
Phương có hay không sự phản đối và hình thức phản đối;
- Số tiền nợ.

* Giải thích việc xác định các tình tiết làm rõ trong phần hỏi và tranh luận liên
quan trực tiếp đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của anh Khoa.
* Lập luận để thuyết phục Hội đồng xét xử không hoãn phiên tòa theo yêu
cầu của bà Phương:
6
- Yêu cầu hoãn phiên tòa của bà Phương không rơi vào trường hợp phải hoãn
(1đ) phiên tòa theo quy định tại k4.Đ230 BLTTDS;
- Bà Phương có quyền đề xuất yêu cầu trưng cầu giám định chữ ký trong giai
đoạn Tòa án chuẩn bị xét xử nhưng đã không yêu cầu (giải thích theo quy định
tại Điều 90, khoản 4 Điều 230 BLTTDS).
* Luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn tại phiên tòa sơ
thẩm:
Về hình thức: Luận cứ gồm 3 phần:
+ Phần mở đầu: Giới thiệu Luật sư, tư cách tham gia tố tụng trong vụ án;

0,25

7
+ Phần nội dung:
(1,5đ - Xác định nguồn gốc đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
)
01041/QSDĐ ngày 20/4/1998 là của vợ chồng anh Khoa;
- Không có quan hệ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà
Phương và vợ chồng anh Khoa.
- Bà Phương không xuất trình được bất cứ chứng cứ nào chứng minh có hợp
đồng chuyển nhượng.
- Việc phản đối của vợ chồng anh Khoa khi vợ chồng chị Hà Minh đổ đất xây
dựng nhà kiên cố.
- Đối với việc vay nợ của vợ chồng anh Khoa sẽ giải quyết trong một vụ án khác
nếu bà Phương có yêu cầu.

- Phân tích và lập luận theo các tình tiết dữ kiện đề bài.
+ Phần kiến nghị: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Áp Dụng Điều 105 Luật Đất đai năm 2003 xác định quyền sử dụng đất hợp pháp
của nguyên đơn, buộc bà Phương, chị Hà Minh, anh Luật phải trả lại quyền sử
dụng đất cho vợ chồng anh Khoa.
* Giúp anh Khoa soạn thảo đơn kháng cáo
- Đơn kháng cáo gửi Tòa án huyện C, tình H. Nội dung kháng cáo toàn bộ bản
8
án sơ thẩm số 59/DSST ngày 19/9/2008;
(1đ) - Đơn viết theo dữ kiện tình tiết, nội dung và hình thức theo quy định tại Điều
244 BLTTDS và mẫu 01 ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP
ngày 4/8/2006.

0,75

10

0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
0,5
0,25

0,25

0,5

0,5

0,5



×