Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Biện pháp kỹ thuật an toàn sử dụng hoá chất vô cơ trong phòng thí nghiệm ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.96 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU:..............................................................................................Trang
1.1. Lý do chọn đề tài:……………………………………………………. 2
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………….. ... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………… ……. ...2
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………….. …….... 2
1.5. Những điểm mới của SKKN…………………………………. ……. ...2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm………………………………. ……. .. 3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm………………………. ……. 3
2.1.1. Một số thuật ngữ và kiến thức về an toàn hóa chất có liên quan đến nội dung
môn hóa học ở trường phổ thông........................................ ...................... 3
2.1.2. Một số thuật ngữ và kiến thức về an toàn và vệ sinh lao động có liên quan
đến nội dung hóa học trong chương trình hóa học phổ thông.................... 5
2.1.3. Một số thuật ngữ và kiến thức về an toàn và vệ sinh thực phẩm có liên quan
đến nội dung hóa học trong chương trình hóa học phổ thông… ………. ..5
2.1.4. Ảnh hưởng của hóa chất đối với con người và môi trường……... ...7
2.1.5. Tác hại của hóa chất đối với cơ thể con người.................................8
2.1.6. Các biện pháp phòng ngừa chống tác hại của chất độc................... 8
2.1.7. An toàn trong phòng thí nghiệm………………………………… …12
2.1.8. Qui tắc về kĩ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm....................... 14
2.1.9. Biện pháp xử lý khi bị tai nạn trong thí nghiệm hóa học............ ....18
2.1.10. Tủ thuốc cấp cứu của phòng thí nghiệm.................................... ...20
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm…… ….20
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề……………………………………………………………………… ….20
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường………………………………………………..21
3. Kết luận, kiến nghị…………………………………………………….. 21

1



1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm việc học bộ môn hóa học thường
gắn liền với các thí nghiệm thực hành nên khi tiến hành các thí nghiệm hóa học
giáo viên và học sinh cần hết sức lưu ý về độ an toàn thí nghiệm nhằm đề phòng
những tai nạn rủi ro không đáng có ngoài ra phải đảm bảo vệ sinh môi trường khi
sử dụng hóa chất trước trong và sau thí nghiệm. Bằng những kiến thức đúc kết từ
nhiều năm giảng dạy và tiến hành thí nghiệm cũng như tình hình thực tế ở nhà
trường nhằm giúp học sinh cũng như giáo viên tiến hành các thí nghiệm một cách
an toàn đạt hiệu quả cao trong giảng dạy tránh những nguy cơ tiềm ẩn không đáng
có khi tiến hành các thí nghiệm hóa học đảm bảo vệ sinh môi trường tôi đã mạnh
dạn đưa sáng kiến
“Biện pháp kĩ thuật an toàn sử dụng hoá vô cơ trong trong phòng thí
nghiệm ở trường THPT ”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tham mưu cho BGH thiết kế phòng thí nghiệm sao cho hợp lý đảm bảo đầy đủ
các tiêu chuẩn tối thiểu của một phòng thí nghiệm, giúp giáo viên phụ tá thí nghiệm
cũng như giáo viên giảng dạy xây dựng nội quy phòng thí ghiệm, bảo quản hóa
chất và các dụng cụ thí nghiệm cũng như độ an toàn khi tiến hành thí nghiệm, giúp
học sinh khi tiến hành thí nghiệm đảm bảo về an toàn thí nghiệm, giáo viên và học
sinh biết xử lý các vấn đề phát sinh khi tiến hành thí nghiệm bị tai nạn lao động
luôn đảm bảo được vệ sinh môi trường…
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng nghiên cứu trong đề tài như Phòng thí nghiệm, các nội quy phòng
thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất trong phòng thí nghiệm chủ yếu là hóa
chất độc hại và dễ cháy nổ…
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu nghiên cứu của đề tài là thí nghiệm hóa học, nghiên cứu
các chất gây mất vệ sinh thực phẩm, gây ô nhiễm môi trường…

1.5. Những điểm mới của SKKN
- Giúp giáo viên và học sinh biết được tác hại của các hoá chất có thuộc tính cao
từ đó có biện pháp phòng ngừa đảm bảo an toàn khi tiếp xúc
- Sử dụng hoá chất an toàn tiết kiệm không gây ảnh hưởng đến môi trường
- Biết được các chất thường gây ô nhiễm trong thực phẩm
- Giúp giáo viên và học sinh hiểu biết thêm về ảnh hưởng của hoá chất đối với
con người và môi trường
- Các biện pháp phòng ngừa chống tác hại của chất độc
2


- An toàn trong phòng thí nghiệm
- Qui tắc về kĩ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm
- Biện pháp xử lý khi bị tai nạn trong thí nghiệm hóa học
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
“Biện pháp kĩ thuật an toàn sử dụng hoá vô cơ trong trong phòng thí
nghiệm ở trường THPT ”
2.1.1. Một số thuật ngữ và kiến thức về an toàn hóa chất có liên quan đến nội
dung môn hóa học ở trường phổ thông [Theo điều 4. Luật hóa chất. Số
06/2007.QH12]
(1). Hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc
tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.
(2). Chất là đơn chất, hợp chất kể cả tạp chất sinh ra trong quá trình chế biến,
những phụ gia cần thiết để bảo đảm đặc tính lý, hóa ổn định, không bao gồm các
dung môi mà khi tách ra thì tính chất của chất đó không thay đổi.
(3). Hỗn hợp chất là tập hợp của hai hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra
phản ứng hóa học trong điều kiện bình thường.
(4). Hóa chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau
đây theo nguyên tắc phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi

nhãn hóa chất:
a) Dễ nổ; b) Ôxy hóa mạnh; c) Ăn mòn mạnh; d) Dễ cháy;
đ) Độc cấp tính; e) Độc mãn tính; g) Gây kích ứng với con người;
h) Gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư; i) Gây biến đổi gen;
k) Độc đối với sinh sản; l) Tích luỹ sinh học;
m) Ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ; n) Độc hại đến môi trường.
(5). Hóa chất độc là hóa chất nguy hiểm có ít nhất một trong những đặc tính nguy
hiểm quy định từ điểm đ đến điểm n khoản 4 Điều này.
(6). Hóa chất mới là hóa chất chưa có trong danh mục hóa chất quốc gia, danh
mục hóa chất nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa
nhận.
(7). Hoạt động hóa chất là hoạt động đầu tư, sản xuất, sang chai, đóng gói, mua bán,
xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng, nghiên cứu, thử nghiệm
hóa chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý chất thải hóa chất.
(8). Sự cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc có
nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.

3


(9). Sự cố hóa chất nghiêm trọng là sự cố hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây
hại lớn, trên diện rộng cho người, tài sản, môi trường và vượt ra khỏi khả năng
kiểm soát của cơ sở hóa chất.
(10). Đặc tính nguy hiểm mới là đặc tính nguy hiểm được phát hiện nhưng chưa
được ghi trong phiếu an toàn hóa chất.
(11) Chất nguy hại (hazardous material) là những chất có tính độc hại tức thời
đáng kể hoặc tiềm ẩn đối với con người và các sinh vật khác do: không phân hủy
sinh học hay tồn tại lâu bền trong tự nhiên; gia tăng số lượng đáng kể không thể
kiểm soát; liều lượng tích lũy đến một mức nào đó sẽ gây tử vong hay gây ra tác
động tiêu cực.

Các chất có một trong các đặc tính nguy hại sau được xác định là chất nguy
hại:
Chất dễ cháy : chất có nhiệt độ bắt cháy < 60 oC, chất có thể cháy do ma sát, tự thay
đổi về hóa học. Những chất dễ cháy thường gặp nhất là các loại nhiên liệu (xăng,
dầu, gas…), ngoài ra còn có cadmium, các hợp chất hữu cơ như benzen,
etylbenzen, toluen, hợp chất hữu cơ có chứa clo…
Chất có tính ăn mòn: là những chất trong nước tạo môi trường pH < 3 hay pH
>12,5; chất có thể ăn mòn thép. Dạng thường gặp là những chất có tính axit hoặc
bazơ
Chất có hoạt tính hóa học cao: các chất dễ dàng chuyển hóa hóa học; phản ứng
mãnh liệt khi tiếp xúc với nước; tạo hỗn hợp nổ hay có tiềm năng gây nổ với nước;
sinh các khí độc khi trộn với nước; các hợp chất xyanua hay sunfit sinh khí độc khi
tiếp xúc với môi trường axit; dễ nổ hay tạo phản ứng nổ khi có áp suất và gia nhiệt;
dễ nổ, tiêu hủy hay phản ứng ở điều kiện chuẩn; các chất nổ bị cấm.
Chất có tính độc hại : những chất mà bản thân nó có tính độc đặc thù được xác định
qua các bước kiểm tra. Chất thải được phân tích thành phần trong các pha hơi, rắn
và lỏng. Khi có thành phần hóa học nào lớn hơn tiêu chuẩn cho phép thì chất thải
đó được xếp vào loại chất độc hại. Chất độc hại gồm: các kim loại nặng như thủy
ngân (Hg), cadmium (Cd), asenic (As), chì (Pb) và các muối của chúng; dung môi
hữu cơ như toluen (C6H5CH3), benzen (C6H6), axeton (CH3COCH3), cloroform…;
Các chất có hoạt tính sinh học (thuốc sát trùng, trừ sâu, hóa chất nông dược…); các
chất hữu cơ rất bền trong điều kiện tự nhiên nếu tích luỹ trong mô mỡ đến một
nồng độ nhất định thì sẽ gây bệnh (PCBs: Poly Chlorinated Biphenyls).
Chất có khả năng gây ung thư và đột biến gen: dioxin (PCDD), asen, cadmium,
benzen, các hợp chất hữu cơ chứa clo…
Chất thải là chất (ở dạng khí, lỏng hay rắn) được loại ra trong sinh hoạt, trong quá
trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Vậy, chất thải là phần dư ra không
còn được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm hay không còn cung cấp một
4



giá trị sản phẩm thương mại hay dịch vụ tại chỗ và đúng thời điểm xác định. Nghĩa
là, chất thải là những chất bị hỏng, hay không đạt chất lượng, xuất hiện không đúng
lúc, không đúng nơi. Chất thải chỉ là khái niệm tương đối, khi một chất thải được
đưa đến đúng nơi sử dụng, có mặt đúng lúc, đúng yêu cầu chất lượng thì chất thải
đó trở thành hàng hoá và được sử dụng. Tương tự như vậy, chất thải nguy hại cũng
là một khái niệm tương đối so với hàng hoá nguy hại.
2.1.2. Một số thuật ngữ và kiến thức về an toàn và vệ sinh lao động có liên
quan đến nội dung hóa học trong chương trình hóa học phổ thông
2.1.2.1. An toàn lao động
- Tình trạng nơi làm việc đảm bảo cho người lao động được làm việc trong điều
kiện không nguy hiểm đến tính mạng, không bị tác động xấu đến sức khỏe.
- Tình trạng điều kiện lao động không gây ra sự nguy hiểm trong sản xuất .
2.1.2.2.Vệ sinh lao động
Hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức, vệ sinh và kĩ thuật vệ sinh
nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong lao động, sản xuất đối
với người lao động.
Trong sản xuất người lao động có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có ảnh
hưởng không tốt đến sức khỏe, các yếu tố này gọi là tác hại nghề nghiệp. Ví dụ
nghề rèn, yếu tố tác hại là nhiệt độ cao; khai thác đá, sản xuất xi măng, yếu tố tác
hại chính là tiếng ồn và bụi.
Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động ở nhiều mức
độ khác nhau như gây ra mệt mỏi, suy nhược, giảm khả năng lao động, làm tăng
bệnh thông thường, thậm chí còn có thể gây ra bệnh nghề nghiệp.
2.1.2.3. An toàn hóa chất (ATHC)
Một Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất là một dạng văn bản chứa các dữ liệu liên
quan đến các thuộc tính của một hóa chất cụ thể nào đó. Nó được đưa ra để cho
những người cần phải tiếp xúc hay làm việc với hóa chất đó, không kể là dài hạn
hay ngắn hạn các trình tự để làm việc với nó một cách an toàn hay các xử lý cần
thiết khi bị ảnh hưởng của nó.

2.1.3. Một số thuật ngữ và kiến thức về an toàn và vệ sinh thực phẩm có liên
quan đến nội dung hóa học trong chương trình hóa học phổ thông
2.1.3.1. Vệ sinh thực phẩm
Vệ sinh thực phẩm là một khái niệm khoa học để nói thực phẩm không chứa vi
sinh vật gây bệnh và không chứa độc tố.
Ngoài ra khái niệm vệ sinh thực phẩm còn bao gồm cả những nội dung khác
như tổ chức vệ sinh trong vận chuyển, chế biến và bảo quản thực phẩm.
2.1.3.2. An toàn thực phẩm
5


An toàn thực phẩm là một khái niệm khoa học có nội dung rộng hơn khái niệm
vệ sinh thực phẩm. An toàn thực phẩm được hiểu như khả năng không gây ngộ độc
của thực phẩm đối với con người.
Nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm không chỉ ở vi sinh vật mà còn được
mở rộng ra do các chất hóa học, các yếu tố vật lý. Khả năng gây ngộ độc không chỉ
ở thực phẩm mà còn xem xét cả một quá trình sản xuất trước thu hoạch.
Theo nghĩa rộng, an toàn thực phẩm còn được hiểu là khả năng cung cấp đầy đủ
và kịp thời về số lượng và chất lượng thực phẩm một khi quốc gia gặp thiên tai
hoặc một lý do nào đó. Vì thế, mục đích chính của sản xuất, vận chuyển, chế biến
và bảo quản thực phẩm là phải làm sao để thực phẩm không bị nhiễm vi sinh vật
gây bệnh, không chứa độc tố sinh học, độc tố hóa học và các yếu tố khác có hại cho
sức khỏe người tiêu dùng.
2.1.3.3. Ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm dùng để chỉ tất cả các bệnh gây ra bởi các mầm bệnh có
trong thực phẩm.
Bệnh do thực phẩm gây ra có thể chia làm hai nhóm:
Bệnh gây ra do chất độc
Bệnh do nhiễm trùng
- Bệnh gây ra do chất độc, chất độc này có thể do vi sinh vật tạo ra, do nguyên

liệu (chất độc có nguồn gốc sinh học), do hóa chất từ quá trình chăn nuôi, trồng
trọt, bảo quản, chế biến.Các chất độc này có trong thực phẩm trước khi người tiêu
dùng ăn phải.
- Bệnh nhiễm trùng do thực phẩm là trong thực phẩm có vi khuẩn gây bệnh, vi
khuẩn này vào cơ thể bằng đường tiêu hóa và tác động tới cơ thể do sự hiện diện
của nó cùng các chất độc của chúng tạo ra.
2.1.3.4. Những độc hại hóa học thường gây ô nhiễm trong thực phẩm như:
 Các chất ô nhiễm trong công nghiệp và môi trường như: các dioxin, các
chất phóng xạ, các kim loại nặng (chì, thủy ngân, asen, cadimi…)
 Các chất hóa học sử dụng trong nông nghiệp: thuốc bảo vệ thực vật, động
vật, thuốc thú y, chất tăng trưởng, phân bón, thuốc trừ giun sán và chất hun
khói.
 Các chất phụ gia sử dụng không đúng qui định: các chất tạo màu, tạo mùi,
tạo ngọt, tăng độ kết dính, ổn định, chất bảo quản, chất chống ôxy hóa, chất tẩy
rửa… và các hợp chất không mong muốn trong vật liệu bao gói, chứa đựng thực
phẩm.
 Các chất độc hại tạo ra trong quá trình chế biến thịt hun khói, dầu mỡ bị
cháy khét, các hợp chất tạo ra do phản ứng hóa học trong thực phẩm, sự sản
6


sinh độc tố trong quá trình bảo quản, dự trữ bị nhiễm nấm mốc (độc tố vi nấm)
hay biến chất ôi hỏng.
 Các độc tố tự nhiên có sẵn trong thực phẩm như mầm khoai tây, sắn, đậu
mèo, măng, nấm độc, cá nóc, cóc…
 Các chất gây dị ứng trong một số hải sản, nhộng tôm… các độc hại nguồn
gốc vật lý như các mảnh thuỷ tinh, gỗ, kim loại, đá sạn, xương, móng, lông, tóc
và các vật lạ khác lẫn vào thực phẩm cũng gây nguy hại đáng kể như gãy răng,
hóc xương, tổn thương niêm mạc dạ dày, miệng…
2.1.4. Ảnh hưởng của hóa chất đối với con người và môi trường

2.1.4.1. Khái niệm về chất độc và sự xâm nhập của chất độc vào cơ thể
Trong quá trình sản xuất nếu các nguyên liệu hay sản phẩm của nó có ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người thì được gọi là chất độc.
Khi chất độc có tính yếu, nồng độ thấp, thời gian tiếp xúc với chất độc ngắn, sức
khỏe của người lao động tốt thì chất độc không gây ảnh hưởng rõ rệt. Ngược lại
độc tính mạnh, nồng độ cao thời gian tiếp xúc lâu và sức khỏe của người lao động
yếu thì chất độc sẽ gây tác hại rất nguy hiểm có thể gây ra nhiễm độc nghề nghiệp,
nhiễm độc cấp tính thậm chí dẫn đến tử vong.
Trong sản xuất công nghiệp chúng ta thường gặp các loại chất độc như chì (Pb) ,
thủy ngân (Hg) , sản phẩm của quá trình chưng cất dầu mỏ…chúng tồn tại ở dạng
đặc, bột, bụi, lỏng , khí , hơi hay ngấm qua da.
2.1.4.2. Phân loại
Dựa vào tác hại người ta chia chất độc thành 5 nhóm sau:
Nhóm 1: Các chất gây bỏng, kích thích da, gây niêm mạc như axit đặc hay lỏng
(axit HNO3…), kiềm …
Nhóm 2: Chất kích thích đường hô hấp như khí Cl2, SO2, NH3, HCl…
Nhóm 3: Các chất gây ngạt làm mất khả năng vận chuyển oxi của hồng cầu gây
rối loạn hô hấp như khí CO2, khí metan. Khi hít phải các chất khí này con người sẽ
bị nhiễm độc cấp tính gây đau đầu , chóng mặt, ù tai, buồn nôn, mệt mỏi co giật rồi
hôn mê. Nếu không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.
Nhóm 4: Các chất gây tác hại đến thần kinh trung ương làm mất ngủ, giảm trí
nhớ như các loại rượu, xăng, H2S.
Nhóm 5: Các chất gây hại cho đồng thời một số bộ phận của cơ thể như chì,
thủy ngân, mangan, phot pho…
2.1.4.3. Sự độc hại của hóa chất:
Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của hóa chất bao gồm độc tính, đặc tính
vật lý của hóa chất, trạng thái tiếp xúc, đường xâm nhập vào cơ thể và tính mẫn
cảm của cá nhân và tác hại tổng hợp của yếu tố này.
7



2.1.4.3.1. Đường xâm nhập của hóa chất vào cơ thể con người
+ Qua đường hô hấp: Vào cơ thể qua đường hô hấp là các hóa chất ở dạng bụi,
hơi, khí. Bụi được hình thành do quá trình xay, nghiền, cắt, mài hoặc đập vỡ. Hơi
nhìn chung được tạo ra bởi sự đốt nóng các chất lỏng, các chất rắn. Mù được tạo ra
từ các hoạt động phun, mạ điện hoặc đun sôi. ..
+ Qua da: Sự hấp thụ qua da thường là các hóa chất lỏng, sau khi các hóa chất
này lan tràn hoặc thấm vào quần áo. Việc này có thể xảy ra khi nhúng các bộ phận,
các chi tiết máy vào bình đựng hóa chất, hoặc chuyển rót, pha chế hóa chất lỏng...
+ Qua đường tiêu hóa
Do bất cẩn để chất độc dính trên môi, mồm mũi rồi vô tình nuốt phải hoặc ăn,
uống, hút thuốc trong khi bàn tay dính hóa chất hoặc dùng thức ăn và đồ uống bị
nhiễm hóa chất là những nguyên nhân chủ yếu để hóa chất xâm nhập qua đường
tiêu hoá.
2.1.4.3.2. Loại hóa chất tiếp xúc
Nồng độ và thời gian tiếp xúc
Ảnh hưởng kết hợp của các hóa chất
Tính mẫn cảm của người tiếp xúc
Các yếu tố làm tăng nguy cơ người lao động bị nhiễm độc
2.1.5. Tác hại của hóa chất đối với cơ thể con người
a. Kích thích (kích thích đối với da, mắt, đối với đường hô hấp)
b. Dị ứng (Dị ứng da, dị ứng đường hô hấp)
c. Gây ngạt (Ngạt thở đơn thuần, ngạt thở hóa học)
d. Gây mê và gây tê
e. Gây tác hại tới hệ thống các cơ quan của cơ thể
f. Ung thư, hư thai, ảnh hưởng đến các thế hệ
2.1.6. Các biện pháp phòng ngừa chống tác hại của chất độc
2.1.6.1. Những nguyên tắc cơ bản của việc phòng ngừa
2.1.6.1.1. Bốn nguyên tắc cơ bản của hoạt động kiểm soát
- Thay thế: Loại bỏ các chất hoặc các quá trình độc hại, nguy hiểm hoặc thay thế

chúng bằng thứ khác ít nguy hiểm hơn hoặc không còn nguy hiểm nữa. Khi tiến
hành các thí nghiệm trong quá trình dạy học cố gắng lựa chọn các chất ít độc hại , ít
gây nguy hiểm ví dụ thí nghiệm brom tác dụng với nhôm có thể thay thế bằng thí
nghiệm ít độc hơn như iot tác dụng với nhôm . Hoặc loại bỏ các chất gây nguy
hiểm thí dụ thí nghiệm với thủy ngân hoặc asen
- Quy định khoảng cách hoặc che chắn giữa người lao động và hóa chất nhằm ngăn
cách mọi nguy cơ liên quan tới hóa chất đối với người lao động. Trong dạy học các
8


thí nghiệm độc hại hoặc dễ nổ gây nguy hiểm phải được tiến hành trong tủ hốt
hoặc có tấm kính mica che phía HS, khoảng cách tiến hành các thí nghiệm không
quá gần với HS…
- Thông gió: sử dụng hệ thống thông gió thích hợp để di chuyển hoặc làm giảm
nồng độ độc hại trong không khí chẳng hạn như khói, khí, bụi, mù. Phòng thí
nghiệm, phòng kho hóa chất…cần phải thoáng , có hệ thông hút gió , có nhiều cửa
ra vào.
- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động ( HS) nhằm ngăn ngừa
việc hóa chất dây vào người như : áo blu, kính bảo vệ mắt, găng tay, khẩu trang,
ủng …
2.1.6.1.2. Kiểm soát hệ thống
- Nhận diện hóa chất nguy hiểm: để biết những hóa chất gì đang sử dụng hoặc sản
xuất, chúng xâm nhập cơ thể bằng cách nào, gây tổn thương và bện tật gì cho con
người, chúng gây hại như thế nào đối với môi trường.Thông tin này có thể thu thập
qua nhãn và các tài liệu về sản phẩm.
- Nhãn dán : mục đích của nhãn dán là để truyền đạt các thông tin về các nguy cơ
của hóa chất những chỉ dẫn an toàn và các biện pháp khẩn cấp.
+ Những thận trọng cần thiết phải thực hiện trong khi sản xuất hoặc sử dụng hóa
chất:
+ Đọc và hiểu những chỉ dẫn trên nhãn, trên bản dữ liệu an toàn hóa chất và các tài

liệu được cấp kèm theo hóa chất, các thiết bị liên quan và phương tiện bảo vệ cá
nhân;
Ví dụ: Hiểu được các kí hiệu ghi trên nhãn mác của các lọ hóa chất.

Hình 1
Hình 2

Hình 3

9


Hình
4

Hình 5

Hình 6

Hình 1: Khu vực cấm
Hình 2: Hóa chất độc chết người.
Hình 3: Hóa chất dễ tự bốc cháy.
Hình 4: Hóa chất nguy hiểm, phải dùng găng tay, khu vực nguy hiểm
Hình 5: Hóa chất nguy hiểm cấm dùng tay.
Hình 6: Hóa chất dễ bốc cháy
- Người sử dụng hóa chất đã được huấn luyện đúng đắn cách sử dụng hóa chất và
những biện pháp phải tuân theo;
- Những biện pháp ngăn ngừa như thông gió cưỡng bức, thông gió tự nhiên, che
chắn, cách ly đã được thực hiện và hoạt động tốt;
- Thường xuyên kiểm tra để phát hiện những mối nguy hiểm có thể dẫn đến rủi ro;

- Kiểm tra lại quần áo bảo vệ và các thiết bị an toàn khác bao gồm cả mặt nạ, bảo
đảm đầy đủ, phù hợp, đồng bộ và đúng chất lượng;
- Có đủ các thiết bị cấp cứu cần thiết và hoạt động tốt;
2.1.6.1.3. Tùy theo việc sử dụng từng hóa chất mà có các quy định cụ thể hơn.
a) Hóa chất dễ cháy nổ
- Trong PTN với hóa chất dễ cháy nổ phải quy định chặt chẽ chế độ dùng lửa, khu
vực dùng lửa, có bảng chỉ dẫn bằng chữ và ký hiệu cấm lửa để ở nơi dễ nhận thấy.
Khi cần thiết phải sửa chữa cơ khí, hàn điện hay hàn hơi phải có biện pháp làm việc
an toàn.
- Tất cả các dụng cụ điện và thiết bị điện đều phải là loại phòng chống cháy nổ.
Việc dùng điện chạy máy và điện thắp sáng ở những nơi có hóa chất dễ cháy nổ
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không được đặt dây cáp điện trong cùng một đường rãnh có ống dẫn khí hoặc
hơi chất lỏng dễ cháy nổ, không được lợi dụng đường ống này làm vật nối đất .
+ Khi sửa chữa, thay thế các thiết bị điện thuộc nhánh nào thì phải cắt điện vào
nhánh đó.
+ Thiết bị điện nếu không được bọc kín, an toàn về cháy nổ thì không được đặt ở
nơi có hóa chất dễ cháy nổ.
+ Cầu dao, cầu chì, ổ cắm điện phải đặt ngoài khu vực dễ cháy nổ. Bất kỳ nhánh
dây điện nào cũng phải có cầu chì hay thiết bị bảo vệ tương đương.
- Tất cả các chi tiết máy động hoặc dụng cụ làm việc đều phải làm bằng vật liệu
không được phát sinh tia lửa do ma sát hay va đập. Tất cả các trang bị bằng kim
10


loại đều phải tiếp đất., các bộ phận hay thiết bị cách điện đều phải có cầu nối tiếp
dẫn.
- Trước khi đưa vào đường ống hay thiết bị một chất có khả năng gây cháy nổ, hoặc
trước và sau khi sửa chữa đều phải thực hiện nghiêm ngặt các quy định phòng
chống cháy nổ.

- Không dùng thiết bị, thùng chứa, chai, lọ hoặc đường ống bằng nhựa không chịu
được nhiệt chứa hóa chất dễ cháy nổ.
- Không để các hóa chất dễ cháy nổ cùng chỗ với các hóa chất duy trì sự cháy. Khi
đun nóng các chất lỏng dễ cháy không dùng ngọn lửa trực tiếp, mức chất lỏng trong
nồi phải cao hơn mức hơi đốt bên ngoài.
- Trong quá trình sản xuất, sử dụng hóa chất dễ cháy nổ phải bảo đảm yêu cầu vệ
sinh an toàn lao động. Phải có ống dẫn nước, hệ thống thoát nước, tránh sự ứ đọng
các loại hóa chất dễ cháy nổ...
b) Hóa chất ăn mòn
- Các thiết bị, đường ống chứa hóa chất dễ ăn mòn phải được làm bằng vật liệu
thích hợp, phải đảm bảo kín.
- Tại nơi làm việc có hóa chất ăn mòn phải có vòi nước, bể chứa dung dịch natri
bicacbonat (NaHCO3) nồng độ 0,3%, dung dịch axit axetic nồng độ 0,3% hoặc các
chất khác có tác dụng cấp cứu kịp thời tại chỗ khi xảy ra tai nạn.
- Tất cả các chất thải đều phải được xử lý không còn tác dụng ăn mòn trước khi đưa
ra ngoài v.v..
c) Hóa chất độc
- Khi tiếp xúc với hóa chất độc, phải có mặt nạ phòng độc tuân theo những quy
định sau:
+ Phải chứa chất khử độc tương xứng.
+ Chỉ được dùng loại mặt nạ lọc khí độc khi nồng độ hơi khí không vượt quá 2% và
nồng độ ôxy không dưới 15%.
+ Đối với cacbua oxit (CO) và những hỗn hợp có nồng độ CO cao phải dùng loại
mặt nạ lọc khí đặc biệt.
- Tiếp xúc bụi độc phải mặc quần áo kín may bằng vải bông dày có khẩu trang
chống bụi, quần áo bảo vệ chống hơi, bụi chất lỏng độc cần phải che kín cổ tay,
chân, ngực. Khi làm việc với dung môi hữu cơ hòa tan thì phải mang quần áo bảo
vệ không thấm và mặt nạ cách ly.
- Cấm hút dung dịch hóa chất độc bằng miệng. Không được cầm nắm trực tiếp hóa
chất độc.


11


- Các thiết bị chứa hóa chất độc dễ bay hơi, phải thật kín và nếu không do quy trình
sản xuất bắt buộc thì không được đặt cùng chỗ với bộ phận khác không có hóa chất
độc v.v..
2.1.7. An toàn trong phòng thí nghiệm
Những hóa chất cũng chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn gây cháy nổ, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp nếu như không biết cách sử dụng; trong đó, có nhiều tai
nạn lao động lớn và nhiều loại bệnh nghề nghiệp hiểm nghèo như bệnh ung thư gây
ảnh hưởng đến sự phát triển thai nhi, gây biến đổi gen,... hóa chất cũng có thể gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và phá hủy môi trường
sinh thái. Các tai nạn có thể tránh được, nếu như chúng ta có phòng thí nghiệm an
toàn, có hiểu biết về việc tiếp xúc với hóa chất độc hại. Biết cách phòng chống
cháy nổ và sơ cứu. Biết các nguyên tắc bảo quản hóa chất an toàn và tuân thủ các
quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm.
2.1.7.1. Phòng thí nghiệm an toàn
- Có 2 lối thoát hiểm, không khóa, không để các vật cản như túi xách, ghế… trên
lối thoát hiểm.
- Hóa chất chỉ lấy đủ dùng, có kho hóa chất. Bàn thí nghiệm lát gạch chịu axit,
kiềm, bố trí theo hàng dọc để GV dễ kiểm soát.
- Hệ thống điện an toàn, các thiết bị điện có tiếp đất. Định kì kiểm tra an toàn điện.
- Có tủ thuốc sơ cứu, tủ hút. Có bình cứu hỏa.
- Bình quân một HS có diện tích PTN là 6m2.
2.1.7.2. Các quy tắc an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm:
- Không ăn, uống, hút thuốc trong PTN.
- Không chạy trong PTN.
- Không để túi xách, ghế, vv… trên lối đi trong PTN.
- Mặc quần dài và áo bảo hộ khi làm TN.

- Đeo kính bảo vệ mắt khi làm việc với axit, kiềm…
2.1.7.3. Cách phòng chống cháy nổ:
Sự nguy hiểm cháy, nổ thường gặp trong PTN là do:
- Hệ thống điện, thiết bị điện trong PTN
- Nguy cơ nồng độ cao các dung môi dễ cháy nổ.
- Sử dụng gas hóa lỏng không an toàn.
- Do sắp xếp bảo quản hóa chất không đúng quy định.
- Đa số các PTN không đảm bảo an toàn khi xảy ra sự cố.
Để có cách phòng chống cháy nổ cần phải biết sự phân loại các nhóm chất cháy:
- Nhóm A: cháy các chất hữu cơ rắn như gỗ, giấy, vv…
12


- Nhóm B: cháy các chất lỏng như cồn, dầu mỏ, paraffin, vv…
- Nhóm C: cháy các chất khí: H2, CH4, C2H2, vv…
- Nhóm D: cháy kim loại: Na, Mg, Al, vv…
Một số quy định về phòng chống cháy nổ:
- Hệ thống điện phải được lắp đặt đảm bảo đúng yêu cầu có hộp cầu dao, dây dẫn
điện đảm bảo thông số phù hợp với PTN, đường dây dẫn điện lắp gọn gàng hợp lý.
- Sắp xếp bảo quản hóa chất đúng quy định: Tuyệt đối không được để các hóa chất
dễ cháy gần những khu vực dễ phát ra nguồn điện, nguồn lửa.
- Trong PTN luôn phải có sẵn bình cứu hoả, cát.
- Trong khu vực PTN và sử dụng hóa chất dễ cháy nổ phải quy định chặt chẽ chế
độ dùng lửa, khu vực dùng lửa, có bảng chỉ dẫn bằng chữ và ký hiệu cấm lửa để ở
nơi dễ nhận thấy. Khi cần thiết phải sửa chữa cơ khí, hàn điện hay hàn hơi phải có
biện pháp làm việc an toàn.
- Tất cả các dụng cụ điện và thiết bị điện đều phải là loại phũng chống cháy nổ.
Việc dùng điện chạy máy và điện thắp sáng ở những nơi có hóa chất dễ cháy nổ
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không được đặt dây cáp điện trong cùng một đường rãnh của ống dẫn khí hoặc

hơi chất lỏng dễ cháy nổ, không được lợi dụng đường ống này làm vật nối đất .
+ Khi sửa chữa, thay thế các thiết bị điện thuộc nhánh nào thì phải cắt điện vào
nhánh đó.
+ Thiết bị điện nếu không được bọc kín, an toàn về cháy nổ thì không được đặt ở
nơi có hóa chất dễ cháy nổ.
+ Cầu dao, cầu chì, ổ cắm điện phải đặt ngoài khu vực dễ cháy nổ. Bất kỳ nhánh
dây điện nào cũng phải có cầu chì hay thiết bị bảo vệ tương đương.
- Tất cả các chi tiết máy hoạt động hoặc dụng cụ làm việc đều phải làm bằng vật
liệu không được phát sinh tia lửa do ma sát hay va đập. Tất cả các trang bị bằng
kim loại đều phải tiếp đất, các bộ phận hay thiết bị cách điện đều phải có cầu nối
tiếp dẫn.
- Không dùng thiết bị, thùng chứa, chai, lọ hoặc đường ống bằng nhựa không chịu
được nhiệt chứa hóa chất dễ cháy nổ.
- Không để các hóa chất dễ cháy nổ cùng chỗ với các hóa chất duy trì sự cháy. Khi
đun nóng các chất lỏng dễ cháy không dùng ngọn lửa trực tiếp, mức chất lỏng trong
nồi phải cao hơn mức hơi đốt bên ngoài.
- Trong quá trình sản xuất, sử dụng hóa chất dễ cháy nổ phải bảo đảm yêu cầu vệ
sinh an toàn lao động. Phải có ống dẫn nước, hệ thống thoát nước, tránh sự ứ đọng
các loại hóa chất dễ cháy nổ...
2.1.8. Qui tắc về kĩ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm
13


2.1.8.1. Bảo quản và sử dụng hóa chất
Các hóa chất cần thiết cho phòng thí nghiệm hóa học thường được ghi rõ trong
bảng "Hóa chất và dụng cụ cần thiết..." cho các phòng thí nghiệm ở phổ thông.
2.1.8.1.1. Bảo quản hóa chất
(1). Mỗi hóa chất cần chứa trong lọ riêng biệt thích hợp
Hình dạng, kích thước, màu sắc của lọ chứa hóa chất cần căn cứ vào tính chất và số
lượng của từng loại hóa chất. Các lọ hóa chất phải có nhãn ghi rõ công thức hóa học,

tên gọi, nồng độ (nếu là dung dịch) và ghi rõ các đặc điểm như chất độc, chất dễ bay
hơi, dễ cháy.
(2). Các lọ hóa chất cần được xếp đặt một cách khoa học trong các tủ chứa
Muốn bảo quản tốt, phòng thí nghiệm phảỉ có tử đựng hóa chất.
Không để lẫn lộn các dụng cụ kim loại và dụng cụ quang học vào tủ đựng hóa
chất. Hóa chất cần sắp xếp theo loại, phân nhóm theo cation, anion.
Các axit ở thể lỏng đặt ở ngăn cuối cùng của tủ để khi lấy ra được dễ dàng, tránh
đổ vỡ nguy hiểm. Không nên để nhiều và tập trung ở trong phòng thí nghiệm các
hóa chất dễ bắt lửa như xăng, benzen, ete cồn đốt, axeton,…
Chỉ nên để mỗi loại chất dễ cháy này từ 0,5 đến 1,0 lit và khi làm thí nghiệm
phải để các chất này xa lửa. Phải chuẩn bị các phương tiện phòng cháy và chữa
cháy. Cần đựng những hóa chất có tác dụng với cao su như Brom và axit nitric
trong lọ có nút thủy tinh.
* Đối với những hóa chất dễ bay hơi, dễ tác dụng với oxi, khí cacbonnic và hơi
nước, cần đựng vào những lọ có nút cao su hoặc nút nhám, bên ngoài có tráng một
lớp parafin. Ví dụ : bột magie và bột sắt dễ bị oxi hóa, canxi oxit và canxi cacbua
dễ bị rã hỏng trong không khí ẩm, anhidrric photphoric, canxi clorua, magie clorua,
natri nitrat dễ hút nước và chảy rữa. Kiềm hút nước rất mạnh và dễ tác dụng với khí
cacbonic trong không khí nên phải đựng vào lọ có nút nhám vì kiềm và các chất tạo
thành sẽ làm nút nhám gắn chặt vào cổ lọ rất khó mở.
* Những hóa chất dễ bị ánh sáng tác dụng như kalipemanganat, bạc nitrat, kali
iotdua, nước oxi già… cần được đựng vào lọ màu để ở chỗ tối hoặc bọc kín bằng
giấy màu đen phía ngoài lọ.
* Những hóa chất độc như muối thủy ngân (clorua, nitrat, axetat), muối
xianua… cần phải để trong tủ có khóa riêng và phải giữ gìn hết sức cẩn thận.
* Các kim loại natri và kali phải được đựng trong lọ dầu hỏa hay xăng, khi làm
thí nghiệm nếu còn thừa một lượng nhỏ không được vứt bừa bãi vì sẽ gây ra hỏa
hoạn do đó cần thu lại hoặc hủy đi. Phot pho trắng được đựng vào lọ có nước, khi
cắt nhỏ cũng phải cắt trong nước. Đục hộp chứa photpho trắng phải được tiến hành
trong thùng nước.


14


* Muối kali clorua, kali nitrat phải được đựng vào lọ sạch, không được để lẫn
với các chất cháy.
* Cần có nhãn ghi công thức và nồng độ của hóa chất ở phía ngoài các lọ đựng
hóa chất. Các lọ hóa chất để ở bàn cho học sinh làm thực hành nên có hai nhãn đối
diện nhau ở 2 phía của bình, lọ. Các lọ hóa chất trong cùng một nhóm nên để lọ
nhỏ ở hàng trước, lọ lớn ở hàng phía sau, nhãn quay ra ngoài để dễ thấy, dễ sử
dụng.
(3). Thường xuyên kiểm tra những hóa chất dễ bay hơi
Phải thường xuyên kiểm tra những hóa chất dễ bay hơi vì hơi hóa chất bay lên
có thể làm bật nút các lọ chứa. Các chất dễ bay hơi, dễ cháy, dễ biến chất cần để ở
nơi mát, đựng trong các lọ nút kín.
2.1.8.1.2. Sử dụng hóa chất
Khi sử dụng hóa chất chúng ta cần đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:
a). Tiết kiệm
Nên dùng hóa chất với liều lượng vừa đủ để học sinh thấy rõ hiện tượng cần
chứng minh và giảm bớt khí bay ra ngoài. Thông thường đối với hóa chất lỏng chỉ
dùng khoảng 1/5 ống nghiệm.
- Không chuẩn bị dư thừa dung dịch. Chỉ pha chế một lượng dung dịch đủ dùng
cho các TN, vì để lâu ngày dung dịch sẽ biến chất, mặt khác làm chật thêm phòng
TN.
- Cần tận dụng các hóa chất còn dư hoặc sản phẩm của các thí nghiệm.
Chẳng hạn tận dụng kẽm còn dư sau TN điều chế hiđro, thu hồi đồng (II) oxit
khi phân tích malakit, thu hồi mangan đioxit khi dùng để nhiệt phân kali
clorat...
b). Đảm bảo độ tinh khiết của hóa chất
- Trước khi lấy hóa chất từ một lọ nguyên ra, cần gạt sạch các chất rắn ở nút lọ

(parafin, xi, nhựa...) để tránh hiện tượng các chất này rơi vào hóa chất khi mở lọ.
- Trước khi dùng lọ để chứa hóa chất, phải kiểm tra xem lọ đã sạch và khô chưa.
Nếu không thì phải rửa sạch và làm khô để đảm bảo độ tinh khiết của hóa chất.
- Khi mở nút các lọ hóa chất phải đặt ngửa nút trên bàn. Với loại lọ có nút kèm
ống nhỏ giọt, khi mở nút và nghiêng lọ để rót hóa chất cần kẹp nút giữa hai ngón
tay. Không đặt ống nhỏ giọt trên mặt bàn.
- Khi lấy hóa chất TN phải đọc kỹ nhãn và xem hóa chất đó có đúng với yêu cầu
của TN không.
- Khi rót hóa chất ra khỏi bình, chú ý hướng nhãn lọ lên phía trên để tránh hóa
chất có thể chảy theo thành lọ làm hỏng nhãn.
- Cần kiểm tra xem ống hút nhỏ giọt đã sạch chưa và quả bóp cao su có bị thủng
15


không khi cho vào lọ lấy hóa chất.
- Khi lấy hóa chất rắn, cần dùng thìa sứ, thìa thủy tinh hoặc thìa nhựa đã được
lau sạch và dùng riêng cho từng hóa chất. Khi dùng xong, cần đặt thìa ngay cạnh lọ
chứa để tránh sử dụng lẫn hóa chất.
- Khi lấy những hóa chất dễ chảy rữa như xút ăn da hoặc hóa chất dễ bay hơi
như dung dịch amoniac, axit clohiđric đặc v.v... phải nhanh tay và đậy nút ngay sau
khi lấy. Khi đục hộp đựng photpho trắng phải đục ở dưới nước để tránh photpho có
thể bốc cháy. Với natri kim loại, sau khi đã cắt dùng, phần còn lại phải ngâm ngay
vào dầu hỏa.
- Không đổ trở lại những hóa chất dùng thừa vào các lọ chứa để đảm bảo độ tinh
khiết của chúng. Cần tính toán cụ thể số lượng hóa chất cần thiết trước khi lấy ra
dùng.
- Khi cân hóa chất không được đổ trực tiếp hóa chất lên đĩa cân vì như vậy có
thể làm bẩn hóa chất và hỏng đĩa cân. Phải để hóa chất trên giấy lót, mặt kính đồng
hồ hoặc cốc thủy tinh.
c). Đảm bảo an toàn

Muốn đảm bảo an toàn khi sử dụng hóa chất, cần tuân theo những quy tắc sau:
2.1.8.2.Quy tắc về kĩ thuật an toàn khi làm thí nghiệm
2.1.8.2.1. Thí nghiệm với chất độc
Trong phòng thí nghiệm hóa học có nhiều chất độc như thủy ngân (gây rối loạn
thần kinh, làm rụng răng,…), hợp chất của asen, photpho trắng (làm mục xương
hàm, làm bỏng,…), hợp chất xianua, khí cacbon oxit (thở không khí chứa 1% về
thể tích khí cacbon oxit có thể làm người ta bị chết), khí hiđro sunfua (người ngửi
phải không khí có chứa 1,2mg/l trong 10 phút cũng có thể chết), khí nitơ peoxit, khí
sunfurơ, amoniac, clo, brom phá huỷ nặng cơ quan hô hấp; brom lỏng gây bỏng da,
rượu metylic, phenol, axit foocmic (gây bỏng da),… Uống phải một lượng rượu
metylic, khoảng 10ml, có thể gây mù mắt; benzen, xăng cũng là những chất độc.
Do đó phải thận trọng khi sử dụng các chất này và phải theo đúng các quy tắc sau
đây:
– Nên làm thí nghiệm với các chất khí độc ở trong tủ hốt hoặc ở nơi thoáng gió
và mở rộng cửa phòng. Chỉ nên lấy lượng hóa chất tối thiểu để làm được nhanh và
giảm bớt khí độc bay ra.
– Không được nếm và hút các chất độc bằng miệng. Phải có khẩu trang và phải
thận trọng khi ngửi các chất. Không hít mạnh hoặc kề mũi vào gần bình hóa chất
mà chỉ dùng bàn tay phẩy nhẹ hơi hóa chất vào mũi.
– Đựng thủy ngân trong các lọ dày, nút kín và nên có một lớp nước mỏng ở trên.
Khi rót và đổ thủy ngân, phải có chậu to hứng ở dưới và thu hồi lại ngay các hạt
nhỏ rơi vãi (dùng đũa thuỷ tinh gạt các hạt thủy ngân vào các mảnh giấy cứng).
16


Nếu có nhiều hạt nhỏ rơi xuống khe bàn thì cần phải rắc một ít bột lưu huỳnh vào
đó. Không được lấy thủy ngân bằng tay.
– Phải hạn chế, tránh thở phải hơi brom, khí clo và khí nitơ peoxit; không để
luồng hơi brom, khí clo, nitơ peoxit vào mắt hoặc brom lỏng dây ra tay.
2.1.8.2.2. Thí nghiệm với các chất dễ ăn da và làm bỏng

Có nhiều chất dễ ăn da và làm bỏng như axit đặc, kiềm đặc, kim loại kiềm,
photpho trắng, brom, phenol,…
Khi sử dụng các chất trên phải giữ gìn không để dây ra tay, người và quần áo,
đặc biệt là mắt. Nên dùng kính che mắt khi cần phải quan sát thật gần.
Không đựng axit đặc vào các bình quá to; khi rót, khi đổ không nên nâng bình
quá cao so với mặt bàn.
Khi pha loãng axit sunfuric cần phải đổ axit vào nước mà không được làm
ngược lại, phải rót chậm từng lượng nhỏ và khuấy đều.
Khi đun nóng dung dịch các chất dễ ăn da, làm bỏng phải tuyệt đối tuân theo
quy tắc đun nóng hóa chất trong ống nghiệm (hướng miệng ống nghiệm về phía
không có người).
2.1.8.2.3. Thí nghiệm với các chất dễ bắt lửa
Các chất dễ cháy như rượu cồn, dầu hoả, xăng, ete, benzen, axeton,… rất dễ gây
ra các tai nạn cháy nên phải cẩn thận khi làm thí nghiệm với các chất đó.
– Nên dùng những lượng nhỏ các chất dễ bắt lửa, không để những bình lớn
đựng các chất đó ra bàn thí nghiệm. Phải để xa lửa khi rót các dung dịch dễ cháy.
Không để gần lửa và không đựng các chất đó trong bình có thành lọ mỏng hay rạn
nứt và không có nút kín.
– Khi phải đun nóng các chất dễ cháy, không được đun trực tiếp mà phải đun cách thuỷ.

– Khi sử dụng đèn cồn, không nên để bầu
đựng cồn gần cạn (vì khi cồn chỉ còn 1/4 của
bầu thì có thể nổ gây ra tai nạn). Khi rót thêm
cồn vào đèn phải tắt đèn trước và dùng phễu
(hình 3.1). Không châm lửa đèn cồn bằng
cách chúc ngọn đèn nọ vào ngọn đèn kia mà
phải dùng đóm.
Hình 3.1. Rót thêm cồn vào đèn
2.1.8.2.4. Thí nghiệm với các chất dễ nổ
Các chất dễ nổ ở phòng thí nghiệm thường là các muối clorat, nitrat. Khi làm thí

nghiệm với các chất đó, cần thực hiện những yêu cầu sau đây:
– Tránh đập và va chạm vào các chất dễ nổ. Không để các chất dễ nổ gần lửa.
17


– Khi pha trộn các hỗn hợp nổ cần hết sức thận trọng, dùng đúng liều lượng đã
quy định. Không tự động thí nghiệm một cách liều lĩnh nếu chưa nắm vững kĩ thuật
và thiếu phương tiện bảo hiểm.
– Chẳng hạn đập hỗn hợp nổ kali clorat và lưu huỳnh, đốt hỗn hợp nổ của
etilen hoặc axetilen với oxi,…
– Tuyệt đối không cho học sinh làm những thí nghiệm quá nguy hiểm như đập
hỗn hợp kali clorat và photpho khi thiếu những điều kiện bảo đảm thật đầy đủ.
– Trước khi đốt cháy một chất khí nào, hiđro chẳng hạn, phải thử thật kĩ xem
chất đó đã nguyên chất chưa, vì các khí cháy được, khi trộn lẫn với không khí,
thường tạo thành hỗn hợp nổ.
– Không được vứt natri, kali với lượng lớn vào chậu nước, vào bể rửa, vì dễ gây
tai nạn nổ.
2.1.9. Biện pháp xử lý khi bị tai nạn trong thí nghiệm hóa học
2.1.9.1. Trường hợp bị thương
Khi bị đứt tay chảy máu nhẹ (rớm máu hoặc chảy máu chậm), dùng bông thấm
máu rồi dùng bông bôi thuốc sát trùng (cồn 90 0, thuốc tím loãng, cồn iot, thuốc đỏ,
…). Có thể dùng dung dịch sắt (III) clorua để cầm máu. Sau đó băng lại.
Nếu vết thương làm rách động mạch, máu bị phun ra mạnh, phải gọi ngay cán
bộ y tế đến làm ga rô. Trong khi chờ đợi, dùng dây cao su hay khăn mặt nhỏ buộc
chặt ngay phía trên vết thương. Cần giữ vết thương khỏi bị nhiễm trùng bằng cách
đắp bông sạch lên vết thương rồi băng kín.
2.1.9.2. Trường hợp bị bỏng
Nếu bỏng vì vật nóng (nước sôi, cháy...) cần đắp ngay lên chỗ bỏng miếng bông
tẩm dung dịch thuốc tím 1%, sau đó bôi vazơlin và băng vết thương lại. Chú ý
không làm vỡ các nốt phồng da để chống nhiễm trùng.

Nếu bỏng vì axit đặc thì trước hết phải dùng bình tia nước để xối nước ngay vào
chỗ bị bỏng và rửa nhiều lần. Tốt nhất là dùng nước vôi trong xối mạnh vào vết
bỏng từ 3 đến 5 phút. Sau đó rửa bằng dung dịch natri hiđrocacbonat 10% hoặc
dung dịch amoniac loãng. Tránh rửa bằng xà phòng.
Nếu bị bỏng vì chất kiềm đặc thì lúc đầu chữa như bị bỏng vì axit, sau đó rửa
bằng dung dịch axit xitric hoặc axit axetic 5%.
Bị bỏng vì photpho, trước khi đưa người bị bỏng đến trạm y tế phải nhúng ngay
vết thương vào dung dịch thuốc tím hoặc dung dịch bạc nitrat 10%, hoặc dung dịch
đồng sunfat 5%. Không bôi vazơlin hoặc thuốc mỡ lên vết bỏng vì photpho hòa tan
trong các chất này.
Bị bỏng vì brom lỏng thì phải dội nước để rửa ngay rồi rửa lại vết bỏng bằng
dung dịch natri thiosunfat Na2S2O3 5%, sau đó bôi vazơlin, băng lại và đem đến
18


trạm y tế gần nhất cứu chữa.
2.1.9.2.1. Trường hợp bị ngộ độc
2.1.9.2.1.1. Ăn hoặc uống phải chất độc: Nếu ăn phải asen và hợp chất của asen,
phải làm cho bệnh nhân nôn ra. Cho uống than hoạt tính hoặc cứ 10 phút thì cho
uống một thìa con dung dịch sắt (II) sunfat (1 phần FeSO 4 và 3 phần nước). Sau đó
cấp tốc đưa bệnh nhân vào bệnh viện để rửa ruột.
Nếu ăn phải hợp chất của thủy ngân, cần làm cho bệnh nhân nôn ra, cho uống
sữa có pha lòng trắng trứng, sau đó cho bệnh nhân uống thêm than hoạt tính.
Nếu bị ngộ độc vì photpho trắng, cho uống thuốc nôn (dung dịch loãng đồng
sunfat: 0,5g đồng sunfat trong 1 – 1,5 lít nước). Cho uống nước đá. Không
được uống sữa và lòng trắng trứng hoặc dầu mỡ vì các chất này hòa tan
photpho.
Nếu bị ngộ độc vì axit xianhiđric và muối xianua (có trong lá cây trúc đào và
một số củ sắn làm người ta bị say) thì làm cho bệnh nhân nôn ra, uống dung dịch
1% natri thiosunfat Na2S2O3 hoặc dung dịch thuốc tím rất loãng 0,025% đã được

kiềm hoá bằng natri hiđrocacbonat, làm hô hấp nhân tạo, dùng nước lạnh xoa gáy.
Cho uống dung dịch đặc glucozơ hoặc đường.
Ngộ độc do hút phải kiềm (amoniac, xút ăn da...), sơ cứu nạn nhân bằng cách
uống giấm loãng (axit axetic 2%) hoặc nước chanh. Không cho uống thuốc tẩy.
Ngộ độc do hút phải axit thì cấp cứu bằng cách cho uống nước đá, vỏ trứng nghiền
nhỏ (một nửa thìa trong cốc nước). Cho uống bột magie oxit trộn với nước (29 gam
trong 300ml nước và uống từ từ). Không dùng thuốc tẩy.
2.1.9.2.1.2. Hít phải chất độc nhiều: Khi bị ngộ độc vì các chất khí độc, cần đình
chỉ thí nghiệm, mở ngay cửa và cửa sổ, đưa ngay bệnh nhân ra ngoài chỗ thoáng
gió, đưa các bình có chứa hoặc sinh ra khí độc vào tủ hốt hoặc đưa ra ngoài phòng.
Cần cởi thắt lưng, xoa mặt và đầu người bị ngộ độc bằng nước lã, cho ngửi dung
dịch amoniac.
Nếu bị ngộ độc vì clo, brom: cần đưa bệnh nhân ra chỗ thoáng, cho thở bằng oxi
nguyên chất. Nếu cần thiết thì làm hô hấp nhân tạo.
Nếu bị ngộ độc vì hiđro sunfua: cần cho bệnh nhân thở ở chỗ thoáng, nếu cần
thì cho thở bằng oxi.
Nếu bị ngộ độc amoniac: Khi hít phải quá nhiều amoniac, cần cho bệnh nhân hít
hơi nước nóng. Sau đó cho uống nước chanh hay giấm.
Ngộ độc do hít phải hiđro sunfua, cacbon monooxit... cần cho nạn nhân nằm
ở chỗ thoáng, cho thở bằng oxi nguyên chất làm hô hấp nhân tạo khi thấy cần
thiết.
Ngộ độc do hít phải quá nhiều amoniac, cần cho nạn nhân hít hơi nước nóng.

19


Sau đó cho uống nước chanh hoặc giấm loãng.
2.1.10. Tủ thuốc cấp cứu của phòng thí nghiệm
Để cấp cứu khi bị thương hay bị hỏng, phòng thí nghiệm cần có tủ thuốc đựng
sẵn một số thuốc thông dụng sau đây:

1) Rượu iot 5%
2) Dung dịch natri cacbonat axit 3%
3) Dung dịch amoniac 5%
4) Dung dịch axit boric 2%
5) Dung dịch thuốc tím loãng (đựng trong lọ màu nâu) 2-3%
6) Dung dịch đặc sắt (III) clorua
7) Dung dịch axit axetic 3%
8) Dung dịch đồng sunfat 5%
9) Các loại bông băng, gạc đã được tẩy trùng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trước khí áp dụng sáng kiến kinh nghiệm giáo viên phụ trách thí nghiệm, giáo
viên giảng dạy cũng như học sinh thường tiến hành thí nghiệm chủ yếu chú trọng
vào những tính chất hiện tượng của thí nghiệm là chủ yếu đồng thời lấy hóa chất sử
dụng nhiều gây lãnh phí đồng thời ảnh hưởng tới môi trường ngoài ra còn gây ra
nguy cơ tai nại lao động khi tiến hành với lượng hóa chất nhiều trong ống
nghiệm…
Khi làm thí nghiệm biểu diễn trong các bài học trên lớp giáo viên cần chọn
những thí nghiệm đơn giản dễ làm không gây độc hại để đảm bảo quy định và an
toàn
Các hóa chất dễ gây cháy nổ chưa được xếp riêng cho đúng quy định để đảm
bảo độ an toàn, phòng thí nghiệm chưa có bình cứu hỏa…
Học sinh khi lên làm thí nghiệm chưa chuẩn bị lý thuyết về cách tiến hành thí
nghiệm, một số ít còn chưa chú trọng đến độ an toàn nên rất nguy hiểm khi hiểm
khi tiến hành các thí nghiệm đặc biệt là các thí nghiệm có chất độ hại cũng như dêc
cháy nổ…
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề
Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề như sau
- Mức độ tiêu chuẩn của phòng thí nghiệm
- Nội quy (quy tắc ) trong phòng thí nghiệm

- Biện pháp phòng chống cháy nổ
- Bảo quản hóa chất trong phòng thí nghiệm
20


- Quy định về cách sử dụng hóa chất khi tiến hành thí nghiệm
- Kỹ thuật an toàn khi làm thí nghiệm
- Một số biện pháp xử lý khi bị tai nạn trong thí nghiệm hóa học
- Một số thuốc có sẵn trong tủ thuốc ở phòng thí nghiệm
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục của nhà trường
giúp học sinh biết được tác dụng các dụng cụ thí nghiệm từ đó giúp học sinh hình
thành các thao tác tiến hành thí nghiệm ngoài yếu tố chứng minh được các hiện
tượng các tính chất học sinh còn biết được những quy định cúng như các biện pháp
phòng tránh các tai nạn có thể xảy ra khi tiến hành thí nghiệm và những biện pháp
xử lý nếu xảy ra tai nạn…
Đối với bản thân luôn ý thức được tầm quan trọng của việc thí nghiệm trong hóa
học nhưng cũng phải tuân thủ bắt buộc các quy định về độ an toàn của các thí
nghiệm đặc biệt là các thí nghiệm đối với các chất dễ cháy nổ, chất độ…ngoài ra
còn biết cách xử lý khi có tai nạn rủi ro xảy ra khi làm thí nghiệm…
Đối với đồng nghiệm đây được coi như tài liệu tham khảo khi tiến hành thí nghiệm
cũng như khi hướng dẫn cho học sinh làm thí nghiệm đối với các giờ thực hành
trong phòng thí nghiệm đặc biệt đối với giáo viên phụ tá thí nghiệm ngoài yếu tố về
an toàn cách xử lý khi bị tai nạ rủi ro còn biết cách sắp xếp hóa chất, phân loại, độ
tinh khiết và liều lượng hóa chất khi tiến hành thí nghiệm…
Đối với nhà trường cần xây dựng phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn mua săm các
dụng cụ cần thiết trong phòng thí nghiệm không chỉ có hóa chất, dụng cụ thí
nghiệm mà còn có tủ thuốc, bình cứu hỏa…
3. Kết luận, kiến nghị

- Kết luận:
Với kinh nghiệm của bản thân đúc rút trong quá trình giảng dạy đặc biệt là trong
các giờ thực hành tôi mạnh dạn viết sáng kiến này với khuôn khổ của đề tài và tính
chủ quan của bản thân sẽ không tránh khuyến khiết rất mong được sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô giáo trong nghành đặc biệt là quý thầy cô cùng bộ môn để cho
đề tài được thiết thực hơn cũng như bản thân cá nhân tôi đúc rút được nhiều kinh
nghiệm quý trong giảng dạy
- Kiến nghị:
Đối với lãnh đạo nhà trường cần tiến hành kểm tra phòng thí nghiệm thường xuyên
và có kế hoạch mua sắm bổ sung kịp thời để phục vụ cho việc dạy và học của giáo
viên và học sinh đạt kết quả cao trong công tác dạy và học.
Có chế độ phù hợp cho giáo viên phụ trách thí nghiệm và giáo viên dạy thực hành
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Nga sơn, ngày 20/ 06/ 2020
21


ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác.
Người viết

Mai Văn Dư

Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa và sách giáo viên lớp lớp 10, 11, 12 nhà xuất bản giáo dục
- Hóa học vô cơ tập 1, 2, 3 tác giả Hoàng Nhâm nhà xuất bản giáo dục

- Bài tập thực nghiệm hoá vô cơ tác giả Cao Cự Giác

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:

Mai Văn Dư
23


Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Nga Sơn

TT

Tên đề tài SKKN

1

Xây dựng bài tập trắc
nghiệm khách quan có nội
dung thực nghiệm hóa vô
Sử dụng bài tập pH trong

2


cân bằng axit – bazơ bồi
dưỡng học sinh khá giỏi
Sử dụng một số công thức

3

giải nhanh xác định hợp
chất hữu cơ no đơn chức
Sử dụng định luật bảo toàn

4

electron giải các bài tập
toán điện phân
Biện pháp kỹ thuật an toàn

5

hóa chất và vệ sinh lao

Kết quả
Năm học
Cấp đánh
đánh
đánh giá xếp
giá xếp loại giá xếp
loại
loại
Sở GD&ĐT
tỉnh Thanh

2008 – 2009
C
Hóa
Sở GD&ĐT
tỉnh Thanh
Hóa
Sở GD&ĐT
tỉnh Thanh
Hóa
Sở GD&ĐT
tỉnh Thanh
Hóa
Sở GD&ĐT
tỉnh Thanh
Hóa

C

B

B

B

2009 – 2010

2010 – 2011

2011– 2012


2016 – 2017

động trong trường THPT
" Vận dụng lý thuyết
Graph để rèn luyện kỹ năng
tóm tắt đề bài toán Hóa Học

6

trong dạy và học Hóa học

Sở GD&ĐT
tỉnh Thanh
Hóa
B

2018 – 2019

chương NiTơ lớp 11 THPT”

24



×