ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN NAM
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ LẠC THỦY
NUÔI BÁN THÂM CANH TRONG NÔNG HỘ
TẠI XÃ HƯNG THI, HUYỆN LẠC THỦY,
TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN NAM
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ LẠC THỦY
NUÔI BÁN THÂM CANH TRONG NÔNG HỘ
TẠI XÃ HƯNG THI, HUYỆN LẠC THỦY,
TỈNH HÒA BÌNH
Ngành: Chăn nuôi
Mã ngành: 8.62.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Cù Thị Thúy Nga
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào. Mọi sự giúp đỡ đều được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Xuân Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp. Tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Cù Thị Thúy Nga Giảng viên Khoa Chăn nuôi thú y Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Chăn nuôi thú y; cùng
tập thể các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Nông nghiệp; Chi cục Chăn nuôi và
Thú y tỉnh Hòa Bình. Các hộ gia đình chăn nuôi gà tại xã Hưng Thi, huyện
Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển
khai, thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và toàn thể
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh
thần để tôi yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo trong Hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Nguyễn Xuân Nam
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 2
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1.Cơ sở khoa học của đề tàì.................................................................................... 3
1.1.1. Khả năng sinh trưởng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng của gia cầm ...........................................................................................3
1.1.2. Khả năng cho thịt .................................................................................11
1.1.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu về khả năng sinh sản ở gia cầm và
các yếu tố ảnh hưởng......................................................................................13
1.2. Đặc điểm ngoại hình và một số đặc điểm sinh học của giống gà Lạc Thủy.....24
1.3.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................24
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về bảo tồn quỹ gen vật nuôi trên thế giới ...24
1.3.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và khai thác nguồn gen các giống
gà địa phương ở Việt Nam ............................................................................26
1.3.3. Tình hình nghiên cứu về gà địa phương Lạc Thủy ..........................29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................32
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................32
2.3.1. Nội dung 1: ............................................................................................32
iv
2.3.2. Nội dung 2: ..............................................................................................32
2.3.3. Nội dung 3: ...........................................................................................39
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................41
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 42
3.1. Số lượng, cơ cấu và sự phân bố đàn gà tại xã Hưng Thi, huyện Lạc Thủy ..42
3.1.1. Biến động về số lượng gà nuôi tại xã trong 3 năm gần đây ...........42
3.1.2. Cơ cấu đàn gà theo giống nuôi tại xã Hưng Thi. huyện Lạc Thủy .....43
3.1.3. Quy mô đàn gà trong nông hộ tại xã Hưng Thi ...............................44
3.2. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng và chất lượng
thịt của gà Lạc Thủy nuôi tại xã Hưng Thi, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình ...45
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà Lạc Thủy nuôi tại xã Hưng Thi .................45
3.2.3. Sinh trưởng tích lũy của gà Lạc Thủy giai đoạn 1- 20 tuần tuổi....48
3.2.4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .........................................49
3.2.5. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ...........................................51
3.4. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm ......................55
3.5. Khả năng cho thịt của gà Lạc Thủy .................................................................56
3.6. Chất lượng của thịt gà.......................................................................................57
3.6.1. Thành phần hoá học của thịt gà .........................................................57
3.6.2. Hàm lượng một số axit amin của gà Lạc Thủy ................................58
3.7. Kết quả đánh giá khả năng sinh sản của gà Lạc Thủy ...................................59
3.7.1. Khối lượng của gà sinh sản qua các giai đoạn tuổi ........................59
3.7.2.Chỉ tiêu về thành thục sinh dục .......................................................... 60
3.7.3.Tỷ lệ đẻ, năng suất và chất lượng trứng của gà Lạc Thủy ..............60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 65
1. Kết luận.................................................................................................................65
2. Đề nghị..................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
ĐVT:
Đơn vị tính
KP:
Khẩu phần
Kg:
Kilogam
NLTĐ:
Năng lượng trao đổi
n:
Dung lượng mẫu
NST:
Năng suất trứng
NQ-HĐND:
Nghị quyết Hội đồng nhân dân
TN:
Thí nghiệm
TCVN:
Tiêu chuẩn Việt Nam
FCR:
Tiêu tốn thức ăn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi khả năng sinh trưởng của
gà Lạc Thủy ..................................................................................... 33
Bảng 2.2. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm ............. 34
Bảng 2.3. Lịch sử dụng vắc-xin ...................................................................... 35
Bảng 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi khả năng sinh sản của gà
Lạc Thủy .......................................................................................... 37
Bảng 2.5. Giá trị dinh dưỡng thức ăn gà đẻ của công ty Jafa comfeed .......... 39
Bảng 3.1. Số lượng gà nuôi tại xã trong 3 năm gần đây (2016 – 2018) ......... 42
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn gà theo giống nuôi tại xã Hưng Thi, huyện Yên
Lạc, tỉnh Hòa Bình ........................................................................... 44
Bảng 3.3. Quy mô đàn gà nuôi trong nông hộ tại xã Hưng Thi...................... 45
Bảng 3.4. Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi của gà Lạc Thủy nuôi tại
xã Hưng Thi ..................................................................................... 47
Bảng 3.5. Khối lượng của gà Lạc Thủy qua các tuần tuổi .............................. 48
Bảng 3.6. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ...................................... 50
Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ....................................... 51
Bảng 3.8. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của gà thí
nghiệm tính chung trống mái ........................................................... 54
Bảng 3.9. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ....................... 55
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất thịt của gà Lạc Thủy ............. 57
Bảng 3.11.Một số thành phần hóa học của thịt gà Lạc Thủy ........................ 58
Bảng 3.12: Hàm lượng một số axit amin của gà Lạc Thủy ........................... 59
Bảng 3.13. Khối lượng của gà sinh sản qua các giai đoạn tuổi ...................... 59
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu về thành thục sinh dục của gà Lạc Thủy ............. 60
Bảng 3.15. Chỉ tiêu về tỷ lệ đẻ, năng suất trứng .......................................... 61
Bảng 3.16. Chất lượng trứng của gà Lạc Thủy lúc 38 TT .............................. 63
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Tỷ lệ đẻ của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi, % .......................... 62
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học ở động vật, nhất là các giống vật
nuôi là cơ sở khoa học quan trọng nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả kinh tế trong lĩnh vực chăn nuôi. Ở nước ta hiện nay, sự tăng trưởng liên
tục cả về số lượng, chất lượng lẫn giá trị gia tăng của ngành chăn nuôi đã góp
phần quan trọng trong sự phát triển chung của ngành nông nghiệp và an sinh
xã hội. Tuy nhiên theo nhận đinh của các chuyên gia kinh tế thì ngành chăn
nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng là lĩnh vực bị ảnh hưởng
nhất trong quá trình hội nhập.
Năm 2012, Viện chăn nuôi Quốc gia đã phát hiện một giống gà đặc hữu
của tỉnh Hòa Bình (ở huyện Lạc Thủy), được đặt tên là gà Lạc Thủy (Vũ
Ngọc Sơn, 2015). Gà có ngoại hình đẹp, dễ nuôi, chất lượng thịt và trứng
thơm ngon, phù hợp với phương thức nuôi chăn thả. Năm 2016, gà Lạc Thủy
được một số nông hộ sưu tầm, nhân giống đưa vào chăn nuôi ở một số nông
hộ tại các tỉnh phía Bắc (Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội).
Mặt khác, theo tinh thần nghị quyết của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hòa Bình
về Đề án phát triển chăn nuôi bền vững trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (Ủy ban
Nhân dân tỉnh Hòa Bình, 2017): phát huy lợi thế của địa phương để chăn nuôi
một số loại vật nuôi chủ lực, phát triển thành thương hiệu, tăng khả năng
cạnh tranh sản phẩm và tiếp cận thị trường, đảm bảo an sinh xã hội, tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh.
Mặc dù, gà Lạc Thủy được phát hiện không phải là mới, bước đầu cũng
đã có một số nghiên cứu về gà Lạc Thủy. Tuy nhiên, các nghiên cứu về giống
gà này vẫn còn ít, chưa có tính hệ thống. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa
phương và để có thêm số liệu về khả năng sản xuất của gà Lạc Thủy, làm cơ
2
sở cho các nghiên cứu trong tương lai về việc phát triển thương hiệu gà Lạc
Thủy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá khả năng sản xuất
của gà Lạc Thủy nuôi bán thâm canh trong nông hộ tại xã Hưng Thi,
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi gà Lạc Thủy hiện nay tại xã Hưng
Thi, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá được sức sống, sức sản xuất của gà Lạc Thủy nuôi tại xã
Hưng Thi, Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài sẽ cung cấp thông tin về tình hình chăn nuôi gà Lạc
Thủy nuôi bán thâm canh trong nông hộ tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Bổ sung và cung cấp thêm số liệu về sức sống và khả năng sản xuất của
gà Lạc Thủy.
- Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu học tập, giảng dạy và tham khảo
cho giảng viên, sinh viên chuyên ngành Chăn nuôi nói chung và người chăn
nuôi gà riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các số liệu thu được từ nghiên cứu phục vụ cho việc khai thác, phát triển
nguồn gen giống gà Lạc Thủy. Đồng thời làm cơ sở định hướng cho việc phát
triển giống gà này trong tương lai.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở khoa học của đề tàì
1.1.1. Khả năng sinh trưởng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
của gia cầm
1.1.1.1. Khả năng sinh trưởng
Về mặt sinh học, sự sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp
protein, nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá
sinh trưởng. Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những
quy luật nhất định. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 cho biết:
Midedorpho A. F (1867) là người đầu tiên phát hiện ra quy luật sinh trưởng
theo giai đoạn của gia súc, cho rằng gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi
mới sinh, sau đó tăng khối lượng giảm dần theo từng tháng tuổi.
* Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý, sinh hoá phức tạp, duy trì từ khi phôi
được hình thành cho đến khi con vật đã trưởng thành. Để có được số đo chính xác
về sinh trưởng ở từng thời kỳ không phải dễ dàng (Chambers J. R. 1990)
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992) đã khái quát: “Sinh trưởng
là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng
lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận
cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”.
Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần dần các chất, chủ yếu là protein nên
tốc độ và khối lượng tích luỹ các chất phụ thuộc vào tốc độ hoạt động của các
gen điều khiển sự sinh trưởng (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992).
Nhưng tăng trưởng không đồng nghĩa với tăng khối lượng (ví như béo mỡ
chủ yếu là sự tích lũy mỡ, không có sự phát triển của mô cơ). Sinh trưởng
thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng các chiều của các tế bào mô cơ.
4
Sự sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi đã
trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn trong thai và giai đoạn
ngoài thai. Đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Trong thực tế nuôi gia súc, gia cầm lấy thịt cho thấy trong giai đoạn đầu
của sự sinh trưởng thức ăn, dinh dưỡng được dùng tối đa cho sự phát triển của
xương, mô cơ, một phần rất ít dùng lưu giữ trong cấu tạo của mỡ. Đến giai
đoạn cuối của sự sinh trưởng nguồn dinh dưỡng vẫn được sử dụng nhiều để
nuôi hệ thống cơ xương nhưng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm,
càng ngày con vật càng tích luỹ chất dinh dưỡng để cấu tạo mỡ.
Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm
nhiều nhất: 42 - 45% khối lượng cơ thể. Khối lượng cơ con trống luôn lớn
hơn khối lượng cơ con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia cầm).
Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ của gà trống đạt 530g, của gà
mái đạt 467g (Ngô Giản Luyện, 1994)
Qua những nghiên cứu cho thấy cơ sở sinh trưởng gồm hai quá trình: Tế
bào sinh sản và tế bào phát triển. Tất cả các đặc tính của gia súc, gia cầm như
ngoại hình, thể chất, sức sản xuất đều được hoàn chỉnh dần trong suốt quá
trình sinh trưởng, các đặc tính này tuy là một sự tiếp tục thừa hưởng các đặc
tính di truyền của bố mẹ, nhưng hoạt động mạnh hay yếu còn do tác động của
môi trường.
Khối lượng cơ thể thường được theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị
tính là kg/con hoặc g/con. Để xác định khối lượng cơ thể ở các khoảng thời
gian khác nhau người ta còn biểu thị khối lượng thông qua đồ thị sinh trưởng.
Khối lượng cơ thể ở từng thời kỳ là thông số để đánh giá sự sinh trưởng
một cách đúng đắn nhất, song lại không chỉ ra được sự khác nhau về tỷ lệ sinh
trưởng của các thành phần trong khoảng thời gian của các độ tuổi.
5
Sinh trưởng của vật nuôi nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, thức ăn và các
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng khác.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng người ta thường sử dụng một cách đơn
giản và cụ thể một số chỉ tiêu để đánh giá sự sinh trưởng của gia cầm:
1.1.1.2. Phương pháp đánh giá sinh trưởng
Để đánh giá khả năng sinh trưởng các nhà chọn giống vật nuôi đã có
khuynh hướng sử dụng các phương thức đơn giản và thực tế, đó là khả năng
sinh trưởng theo 3 chỉ tiêu là: Chiều cao, thể tích và khối lượng.
Sinh trưởng theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) là
cường độ tăng các chiều của cơ thể trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong chăn nuôi gia cầm để đánh giá sinh trưởng người ta sử dụng 2 chỉ số đó
là: Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
- Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước của cơ
thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N 2, 39 – 77), sinh
trưởng tuyệt đối thường tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. Đồ thị sinh
trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì
hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng, kích
thước trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N 2, 40 – 77). Đồ
thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol. Gà còn non có tốc độ sinh trưởng
cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
- Tiêu tốn thức ăn: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng phản ánh
quá trình chuyển hoá thức ăn để sinh trưởng. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
- Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) cho rằng để phát huy tối
đa khả năng sinh trưởng của gia cầm thì việc cung cấp thức ăn đầy đủ và tối
6
ưu các chất dinh dưỡng, cân bằng protein, các axit amin và năng lượng là điều
tối cần thiết.
1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà như giống, giới
tính, tốc độ mọc lông, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng và các điều kiện
chăn nuôi, sức khoẻ…
* Ảnh hưởng của dòng, giống:
Theo tài liệu của Chambers (1990) có nhiều gen ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển
chung, có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều. Các tính trạng số
lượng này được quy định bởi 15 cặp gen, trong đó ít nhất có một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X), vì vậy có sự sai khác về
khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống, gà trống
nặng hơn gà mái 24 - 32%.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi khối
lượng tăng gấp 10 lần so với lúc 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần có
20 ngày để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi.
Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997), khi nghiên cứu 3 giống gà AA , Avian và
BE 88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống khác
nhau ở 49 ngày tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09g; 2423,28g;
2305,14g.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs, (1994) : thì sự sai khác về khối lượng
cơ thể giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng
trứng từ 500 - 700g (13 - 30%).
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt về sinh trưởng
là do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen quy định khả
năng sinh trưởng liên kết với giới tính, cho nên con trống thường lớn hơn con
7
mái. Điều này chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh
trưởng của gia cầm.
* Ảnh hưởng của tính biệt, tốc độ mọc lông đến sinh trưởng của gà
+ Tính biệt ảnh hưởng đến sinh trưởng:
Rõ rệt nhất là ở gà do sự khác nhau về quá trình trao đổi chất, đặc
điểm sinh lý và khối lượng cơ thể. Trần Đình Miên, Hoàng Kim Đường
(1992), cho biết lúc gà mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng
tăng sự sai khác càng lớn, ở 8 tuần tuổi sự sai khác về khối lượng giữa gà
trống và gà mái là: 27%.
Tính biệt là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khối lượng cơ
thể của gà: Gà trống nặng hơn gà mái từ 24 – 32%. Những sai khác này cũng
được biểu hiện ở cường độ sinh trưởng, được quy định không phải do
hoocmon sinh học mà do các gen liên kết với giới tính. Tuy nhiên, sự sai khác
về mặt sinh trưởng còn thể hiện rõ hơn đối với các dòng phát triển nhanh so
với các dòng phát triển chậm (Chambers, 1990)
+ Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông tới sinh trưởng:
Những kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học xác định trong cùng
một giống, cùng giới tính ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh
trưởng, phát triển cao hơn gà mọc lông chậm. Khummenk và cs (1997), cho
rằng tốc độ mọc lông có quan hệ chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng, thường gà
lớn nhanh thì mọc lông nhanh và đều hơn ở gà chậm mọc lông. Hayer J. F,
Mc Cathy J. C, (1970), đã xác định trong cùng một giống thì gà mái mọc lông
đều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của hoocmon sinh trưởng có
tác dụng ngược chiều với giới tính quy định tốc độ mọc lông.
Theo Siegel P. B. và Dumington E. A.(1978), thì những alen quy định
tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao.
8
* Ảnh hưởng của độ tuổi và mức độ dinh dưỡng đến sinh trưởng
Khi nghiên cứu đến độ tuổi và mức độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh
trưởng của gà thì Chambers (1990), cho biết: Sinh trưởng là tổng số của sự
phát triển các phần cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này
phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và phụ thuộc vào mức độ dinh
dưỡng. Mức độ dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận
khác nhau của cơ thể mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này đối
với mô khác.
Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng mà còn làm
biến động di truyền về sinh trưởng. Gà Broiler phát triển mạnh nên đòi hỏi lượng
thức ăn tương ứng để phát huy tiềm năng di truyền của chúng.
* Ảnh hưởng của môi trường chăm sóc nuôi dưỡng:
Khả năng sinh trưởng của gia cầm bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố môi
trường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối
các chất dinh dưỡng, chăm sóc quản lý chu đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng
sinh trưởng nâng cao năng suất chăn nuôi.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường:
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc
biệt là giai đoạn gà con. Với gà Broiler và gà hậu bị, nhiệt độ ngày thứ nhất
cần đảm bảo 32 – 340C; ngày thứ 2 - 7 là 300C; tuần thứ hai là 260C; tuần thứ
ba là 220C; tuần thứ tư là 200C. Theo Lê Hồng Mận và cs, (1993), thì nhiệt độ
tối ưu chuồng nuôi với gà con sau 3 tuần tuổi là 18 – 200C. Nhiệt độ ảnh
hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của
gà Broiler, do vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối của nhiệt độ môi
trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu thụ thức ăn của gà
cũng khác nhau.
Hill và cs (1954), cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ
lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà Broiler công
9
nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới : qua nghiên cứu đã chỉ ra rằng với nhiệt độ
môi trường 350C, ẩm độ tương đối 66% đã làm giảm quá trình tăng khối
lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống, 20 - 30% ở gà mái so với điều kiện khí hậu
thích hợp.
Trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào nhiệt độ
của từng giai đoạn, mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP trong thức ăn và
kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng cho phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất
trong chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng.
+ Ảnh hưởng của ẩm độ và độ thông thoáng:
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà. Đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng, làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng
khả năng nhiễm bệnh Cầu Trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng
sinh trưởng của gà.
Ở nước ta chủ yếu là nuôi thông thoáng tự nhiên nên cần đảm bảo ấm
vào mùa đông và mát vào mùa hè. Về mùa hè khi nhiệt độ cao cần bố trí hệ thống
quạt để tăng tốc độ gió để chống nóng cho gà. Mùa đông cần có thiết bị sưởi ấm
cho gà.
Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới sự tăng khối
lượng của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc
độ lưu thông không khí lớn hơn gà nhỏ.
+ Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng:
Gà rất nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đoạn gà cần chế độ chiếu sáng
khác nhau. Theo khuyến cáo của Khummeck và cs, (1997):
- Với gà Broiler giết thịt sớm 38 - 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như
sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux/m2, ngày
10
thứ tư đến khi kết thúc thời gian chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường
độ chiếu sáng còn 5 lux/m2.
- Với gà Broiler nuôi dài ngày (giết thịt ở 42, 49, 56 ngày tuổi) thì chế độ
chiếu sáng như sau: ngày thứ 1: 24/24h; ngày thứ 2: 20/24h; ngày thứ 3 đến
ngày thứ15: 12/24h; ngày thứ 19 đến ngày thứ 22: 14/24h; ngày thứ 23 đến
ngày thứ 24: 18/24h ;ngày thứ 25 đến kết thúc thì thời gian chiếu sáng:
24/24h. Cường độ chiếu sáng 3 ngày đầu là 20 lux, từ ngày thứ tư đến kết
thúc giảm dần còn 5 lux.
Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm khả
năng tăng khối lượng. Với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, mùa hè cần
phải che ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng, nhưng vẫn đảm bảo thông
thoáng, ánh sáng được phân bố đều trong chuồng và sử dụng bóng đèn có
cùng công suất để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.
+ Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015), mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố
quan trọng để chăn nuôi gà đạt hiệu quả cao. Mỗi giai đoạn sinh trưởng, mỗi
phương thức nuôi đều có quy định mật độ nuôi nhất định (phương thức chăn
thả tự do, bán nuôi nhốt, nuôi nhốt trên đệm lót dày, nuôi nhốt có sân chơi
yêu cầu mật độ lần lượt: 0,1; 0,3; 0,35; 0,2 m2/con…). Nếu nuôi quá thưa thì
lãng phí diện tích, nhưng nếu nuôi quá dày thì ảnh hưởng lớn đến khả năng
sinh trưởng của gà. Bởi lẽ, khi mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn,
lượng khí thải NH3, CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh
hưởng tới khả năng tăng khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị cảm
nhiễm bệnh tật, tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu
quả trong chăn nuôi. Ngược lại, mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại
cao. Do vậy, tuỳ theo mùa vụ, tuổi gà và mục đích sử dụng cần có mật độ
chăn nuôi thích hợp.
11
+ Ảnh hưởng của mật độ bãi thả
Mật độ bãi thả có liên quan đến sự kiếm được thức ăn và nước uống
trong tự nhiên, tới khả năng vận động của gà broiler để thịt gà săn chắc và
thơm ngon phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng. Vì vậy, mật độ bãi thả
có ảnh hưởng tới sức sản xuất, lợi nhuận của nhà chăn nuôi.
Khi chăn nuôi các giống gà thả vườn cần chú ý đến những đặc điểm sinh
lý của gà để từ đó điều chỉnh các chỉ tiêu kĩ thuật cho phù hợp, để gia cầm
thích nghi được với những thay đổi của nhiệt độ môi trường. Gà càng lớn,
lượng khí độc và độ nhiễm bẩn trong chuồng càng cao, trong khi đó lượng
oxy yêu cầu càng nhiều, vì vậy hệ thống thông thoáng trong chuồng nuôi và
mật độ bãi thả cần đảm bảo.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015), Khi nghiên cứu ảnh hưởng của
phương thức nuôi tới khả năng sinh trưởng của gà Sasso thương phẩm có
kết quả như sau: Vụ đông 10 tuần tuổi lô nuôi nhốt gà có khối lượng bình
quân là 2645,98g, lô bán nuôi nhốt đạt 2473,39g. Ở vụ Xuân – Hè thì lúc
10 tuần tuổi có khối lượng cơ thể là 2415,40g ở lô nuôi nhốt và 2291,46g ở
lô bán nuôi nhốt. Tuy nhiên, sai khác về sinh trưởng tích luỹ của 2 phương
thức nuôi tính riêng trống, mái hay tính chung cũng chưa thấy sai khác có ý
nghĩa thống kê. Điều này cũng cho thấy, gà Sasso khi nuôi bán chăn thả
không vận động nhiều.
Như vậy sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới giống, điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi, phòng bệnh. Ở nước ta điều kiện khí
hậu ở 2 vụ Hè và vụ Đông khác nhau gây ảnh hưởng tới sinh trưởng. Nhiệt độ
cao làm cho khả năng thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng khối lượng kém.
1.1.2. Khả năng cho thịt
Khả năng cho thịt của gà broiler chính là khả năng tạo nên khối lượng hệ cơ
ở độ tuổi giết thịt đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Khả năng cho thịt của gà broiler
được tính trên 2 góc độ là năng suất thịt và chất lượng thịt.
12
1.1.2.1. Năng suất thịt
Năng suất thịt có thể biểu thị bằng tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ các phần nạc, mỡ, da.
Thông thường ở gà broiler tính tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt ngực, tỷ lệ mỡ bụng.
Năng suất thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: giống, dòng, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng, tính biệt, vệ sinh thú y và phương thức chăn nuôi.
Lê Thị Thúy và cs., (2010), khảo sát thành phần chất lượng thịt gà H’Mông
và gà Ri ở 14 tuần tuổi cho biết: Tỷ lệ thân thịt, thịt đùi và lườn của gà Ri cao
hơn so với gà H’mông. Tỷ lệ móc hàm của gà Ri cao hơn khoảng 5% so với gà
H’mông (72,5 – 77,7%)
Hồ Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo (2008), Cho biết: khối lượng sống, thịt
móc hàm, thân thịt, thịt ngực và thịt đùi của gà Ri lai cao hơn so với gà Ri 2 – 3%.
1.1.2.2. Chất lượng thịt
Chất lượng của thịt nói chung và của gia cầm nói riêng khác nhau tùy thuộc
vào loài, giống, độ tuổi và tính biệt. Ở nước ta chất lượng thịt được đánh giá giá
chủ yểu bởi chỉ tiêu cảm quan (hình thái, mầu sắc, mùi vị) nhiều công trình
nghiên cứu đánh giá chất lượng thịt theo các thành phần hóa học có trong thịt.
Chất lượng thịt được phản ánh thông qua thành phần hoá học của thịt.
Thành phần hoá học của thịt gia súc bao gồm: protein, lipit, đường, vitamin,
men, khoáng và nước. So với thịt gia súc, thịt gia cầm có hàm lượng các chất
dinh dưỡng cao hơn do đó độ đồng hoá cũng cao hơn.
Thành phần hoá học của thịt có sự khác nhau giữa các dòng, các giống, lứa
tuổi....con lai có sự vượt trội về hàm lượng vật chất khô và protein so với dòng
thuần, trong cùng một giống, gà trưởng thành có tỷ lệ phần ăn được, tỷ lệ mỡ và
trị số calo cao hơn so với gà broiler, nhưng tỷ lệ protein thì ngược lại.
Phạm Thành Định và cs, (2017), nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của
gà Lạc Thủy nuôi tại tỉnh Đồng Nai, kết quả nghiên cứu cho thấy: gà Lạc
Thủy được nuôi ở nơi có thời tiết ôn hòa bằng thức ăn HHHC với thức ăn tự
trộn cho tỷ lệ sống cao 97 – 98%; gà nuôi bằng thức ăn HHHC lớn hơn so
13
với gà ăn thức ăn tự trộn, nhưng năng suất và chất lượng thịt gà của 2 lô thí
nghiệm khác nhau về thức ăn không có sự khác nhau.
1.1.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu về khả năng sinh sản ở gia cầm và các
yếu tố ảnh hưởng
1.1.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Gia cầm là loài đẻ trứng, trứng khi được thụ tinh và được ấp sẽ nở cho ra
con gia cầm non. Con mái thoái hóa buồng trứng bên phải chỉ còn lại buồng
trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm đạo gắn liền với tử
cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do đó lỗ huyệt đảm bảo ba chức năng: thải
phân, thải nước tiểu và là cơ quan sinh dục.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển
của tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Trước khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 - 4000 tế bào
trứng, mỗi tế bào có một noãn hoàng.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong 3 - 14 ngày
lòng đỏ chiếm 90 - 95 % khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm:
protein, photpholipit, mỡ trung tính, các chất khoáng và vitamin. Đặc biệt
lòng đỏ được tích lũy mạnh vào giai đoạn từ 9 đến 4 ngày trước khi trứng
rụng. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào là do foliculin được chế
tiết ở buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào
loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào
cuối buổi chiều (16 giờ) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng ngày hôm
sau. Trứng được giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp
theo. Sự rụng trứng của gà thường xảy ra từ 2 - 14 giờ.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất lượng,
nhiệt độ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng.
14
1.1.2.2. Cơ chế điều hòa quá trình phát triển và rụng trứng
Các hormone hướng sinh dục của tuyến yên là FSH và LH kích thích sự
sinh trưởng và chín của trứng. Nang trứng tiết Oestrogen trước khi trứng rụng
vừa có tác dụng kích thích tác động của ống dẫn trứng vừa ảnh hưởng lên
tuyến yên ức chế tiết FSH và LH. Như vậy tế bào trứng phát triển và chín
chậm lại làm ngưng rụng trứng khi tế bào còn trong ống dẫn trứng hoặc tủ
cung (khi gà chưa đẻ).
Gà mái đẻ trứng hai lòng là do FSH và LH hoạt động mạnh kích thích
một lúc hai tế bào trứng cùng chín và rụng. LH chỉ tiết vào buổi tối, từ lúc tiết
đến lúc bắt đầu rụng trứng khoảng 6 - 8 giờ. Vì vậy việc chiếu sáng bổ sung
vào buổi tối làm chậm tiết LH dẫn đến chậm rụng trứng từ 3 - 4 giờ. Việc
chiếu sáng 3 - 4 giờ buổi tối thực chất là để gà đẻ tập trung vào khoảng 8 - 11
giờ sáng. Nếu không đảm bảo đủ thời gian chiếu sáng 15 - 18 giờ/ ngày thì gà
có khả năng đẻ cách nhật và giảm năng suất trứng.
1.1.2.3. Cơ chế điều hòa quá trình đẻ trứng
Để điều hòa quá trình chín và rụng, tuyến yên tiết Oxytoxin tăng cường
co bóp cơ trơn ống dẫn trứng và tử cung, tiết prolactin ức chế FSH và LH.
Sau khi trứng rụng, bao noãn co lại tiết progesterone duy trì hình thành trứng
ở ống dẫn trứng và trạng thái hoạt động của nó. Vì vậy, để điều chỉnh nhịp
nhàng chức năng bộ máy sinh sản phải nhờ mối quan hệ khăng khít giữa
tuyến yên và vùng dưới đồi.
Khả năng đẻ trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống, tuổi đẻ, trạng thái
sinh lý, đặc điểm cá thể, điều kiện nuôi dưỡng và các yếu tố môi trường.
Trong các yếu tố môi trường thì ánh sáng ảnh hưởng nhất đến sự phát
triển chức năng sinh dục của gia cầm. Dùng ánh sáng nhân tạo kích thích cho
gà đẻ sớm. Tuy nhiên việc đẻ sớm có điều bất lợi là gà chưa đạt đủ khối
lượng cơ thể, do đó trứng đẻ ra bé, chu kỳ sinh học ngắn, kết thúc đẻ sớm dẫn
đến năng suất kém. Vì vậy trong chăn nuôi gia cầm đẻ trứng phải hạn chế
15
thức ăn và ánh sáng để kéo dài tuổi thành thục về tính và thể vóc ở mức cho
phép. Ví dụ đối với gà hướng trứng khi đạt khối lượng khoảng 1260g đối với
gà mái và 1450g đối với gà trống ở 133 ngày tuổi. Gà đẻ trứng giống thịt như
ISA, AA phải nuôi hạn chế thức ăn đến 140 ngày tuổi, khối lượng sống đạt
2150g đối với gà mái và 2500g đối với gà trống, sau đó mới cho ăn tăng để
thúc đẻ.
Thực hiện nghiêm ngặt chế độ dinh dưỡng của gà hậu bị sẽ nâng cao sức
đẻ trứng của gà đẻ, khối lượng trứng to, thời gian đẻ kéo dài. Ví dụ gà
Leghorn có thể đẻ được 270 quả/ mái/ năm, gà ISA, AA đạt 180 - 185 quả/
mái/ 10 tháng đẻ.
1.1.2.4. Cơ sở khoa học của năng suất trứng
Khác với loài vật khác, các nhà phôi thai học cho rằng: trứng của gia
cầm nói chung và trứng của gà nói riêng là một tế bào sinh sản khổng lồ, được
bao bọc bởi lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng có chức năng
tạo thành lòng đỏ. Các bộ phận khác như lòng trắng, màng vỏ và vỏ là do ống
dẫn trứng tạo thành. Nhiều tài liệu nghiên cứu (Vương Đống, 1968); Card và
Nesheim (1977) đều xác nhận ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi thai
hai bên trái, phải đều có buồng trứng phát triển, nhưng sau khi nở ra thì buồng
trứng bên phải bị mất đi, chỉ còn lại buồng trứng bên trái. Một số tác giả cho
rằng trường hợp cá biệt thấy ở gà mái đẻ cao sản có buồng trứng ở cả hai bên
đều phát triển bình thường.
Trong thời gian phát triển, lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi
một tầng tế bào, không có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Sau đó tầng tế bào
này trở thành nhiều tầng, sự tạo thành tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo này
được gọi là Follicun, bên trong Follicun có một khoang hở chứa dịch, bên
ngoài Follicun trông giống như một cái túi. Trong thời kỳ đẻ trứng nhiều
Follicun trở nên chín làm thay đổi hình dạng buồng trứng, lúc này buồng
trứng giống như “chùm nho”, sau thời kỳ đẻ trứng buồng trứng lại trở lại hình
16
dạng ban đầu, các Follicun chín vỡ ra, quả trứng chín ra ngoài cùng với dịch
của Follicun và rơi vào phễu của ống dẫn trứng. Sự rựng trứng đầu tiên báo
hiệu sự thành thục sinh dục.
Nhiều tác giả cho rằng, hầu hết lòng đỏ được tạo thành trước khi đẻ trứng
9 - 10 ngày, từ 1 - 3 ngày tốc độ phát triển của lòng đỏ rất chậm. Khi đường
kính của lòng đỏ đạt tới 6 mm thì bắt đầu sinh sản cực nhanh, và có thể tăng 4
mm trong vòng 24 giờ cho tới khi đạt 40 mm. Tốc độ sinh trưởng của lòng đỏ
không tương quan với tỷ lệ đẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng trứng
là một quá trình sinh lý phức tạp do sự điều khiển của hormone. Thời gian từ
lúc đẻ trứng cho đến khi rụng quả trứng tiếp theo kéo dài từ 15 - 75 phút. Tế
bào trứng được giải phóng ra sau khi vỡ Follicun và rơi vào ống dẫn trứng.
Thời gian lưu lại ống dẫn trứng là 20 - 24 giờ.
1.1.2.5. Năng suất sinh sản của gà mái và các yếu tố ảnh hưởng
Năng suất sinh sản là tiền đề cho mọi năng suất ở vật nuôi, là tính trạng
được các nhà chọn giống quan tâm. Đối với gà mái, các tính trạng năng suất
sinh sản được quan tâm là: Tuổi đẻ trứng đầu, tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng, chất
lượng trứng, tỷ lệ trứng có phôi,... Ở các loài gia cầm khác nhau thì những đặc
điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Đối với gia cầm, sự di truyền về sinh sản cũng phức tạp. Theo các công
trình nghiên cứu của nhiểu tác giả, việc sản xuất trứng gia cầm có thể do 5
yếu tố ảnh hưởng mang tính chất di truyền đó là: tuổi thành thục về sinh dục,
cường độ đẻ, bản năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ, thời gian kéo dài chu kỳ đẻ.
- Tuổi thành thục về sinh dục: người ta cho rằng ít nhất cũng có 2 gen chính
tham gia vào yếu tố này là gen E (gen liên kết với giới tính) với gen e và cặp thứ
hai là E’ và e’. Gen trội E chịu trách nhiệm tính thành thục về sinh dục.
* Tuổi thành thục về sinh dục
Tuổi thành thục về sinh dục là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả
năng tham gia vào quá trình sinh sản. Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được