Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kĩ năng kết hợp một số phương pháp để giải nhanh các bài tập khó phần hiđrocacbon lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.67 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích của nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận:
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề:
2.3.1. Điểm qua về cơ sở lí thuyết:
2.3.2. Một số dạng bài tập tổng hợp hiđrocacbon khó và định hướng
phương pháp giải
2.3.2.1. Hỗn hợp hidrocacbon không no với phản ứng cộng với H2 (Ni,
t0), dung dịch Br2. Tính số mol H2 phản ứng hoặc số mol Br2 phản ứng:
2.3.2.2. Đốt cháy hỗn hợp hidrocacbon trước và sau phản ứng cộng H2.
Tính thể tích O2 dùng cho phản ứng cháy hoặc tính khối lượng sản
phẩm cháy:
2.3.2.3. Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo phù hợp của
các chất dựa theo dữ kiện đề bài cho.
2.3.2.4. Phản ứng của hidrocacbon với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết
tủa, phản ứng cháy, phản ứng cộng. Yêu cầu xác định tỉ lệ, thành phần
phần trăm khối lượng(hoặc thể tích hoặc số mol) các chất trong hỗn hợp
hidrocacbon, tính khối lượng kết tủa.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
3.2. Kiến nghị:
Tài liệu tham khảo

Trang


2
2
3
3
3
4
4
4
5
5
5
7
7
9

11
15

19
19
20
21

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Thực trạng đáng buồn là những năm trở lại đây các môn tự nhiên nói
chung (trừ môn Toán) và môn Hóa học nói riêng, không còn được học sinh

coi trọng và đầu tư như trước. Với học sinh trường tôi cũng không ngoại lệ,
phần lớn các em cho rằng bộ môn này khó, xu hướng đi học đại học không
còn là hướng chính đối với học sinh nông thôn, các em học hết cấp 3 chỉ để
có bằng tốt nghiệp sau đó đi học nghề hoặc làm công nhân, do vậy việc lựa
chọn các môn học dễ hơn như: Lịch Sử, Địa Lý, Giáo Dục Công Dân để học
và thi đang là hướng đi của các em. Chỉ còn một số rất ít các em học tốt hoặc
do tác động của gia đình, thầy cô là còn có hướng thi và học đại học. Đối với
học sinh học khối khoa học Tự Nhiên thì môn Hóa học là bắt buộc.
Với cương vị là giáo viên dạy hóa, lại đang đứng trước thực trạng như
hiện nay khiến tôi luôn băn khoăn, lo lắng, luôn muốn làm thế nào để có thể
giúp học sinh nhận thức được rằng: Hóa học không khó như các em nghĩ mà
Hóa học rất thú vị, Hóa học rất gần với đời sống, học Hóa học để các em tư
duy tốt hơn, vận dụng được ngay trong đời sống thực tại, biến những kiến
thức được học vào ngay cuộc sống thường ngày, biến điều không thích thành
điều thích, biến những suy nghĩ không hữu ích của bộ môn thành hữu ích
bằng ví dụ cụ thể, biến kiến thức dễ thành rất dễ, khó thành dễ và rất khó
thành hơi khó. Tuy nhiên để làm được điều này không phải dễ, tôi luôn tìm
hướng đi ngay trong mỗi bài giảng của mình, với mong mỏi tạo ra niềm đam
mê yêu thích bộ môn cho học sinh. Mong muốn đó không chỉ riêng tôi mà
chung của các giáo viên đang giảng dạy.
Quá trình giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT, đặc biệt là trong quá trình
ôn thi học sinh giỏi lớp 11 và ôn thi THPT Quốc Gia thì các bài tập thuộc chuyên
đề hiđrocacbon chiếm lượng đáng kể trong đề thi, nhất là bài tập tổng hợp
hiđrocacbon, khi gặp phải dạng bài này các em kể cả học sinh khá giỏi đều cho
rằng đó là câu khó và rất khó.
Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm 2014-2015 là “ Khắc phục sai lầm và
rèn kĩ năng giải bài tập phần hiđrocacbon lớp 11” đã và đang áp dụng từ đó đến
nay cho kết quả rất tốt, học sinh trung bình và yếu cũng đã nhận thức và làm
được các bài tập hidrocacbon ở mức độ đơn giản, hiểu được cách đặt công thức
trung bình, giải được bài toán đơn giản. Tuy nhiên những năm gần đây dạng bài

tập tổng hợp hiđrocacbon có nhiều bài khiến học sinh gặp khó khăn, lúng túng khi
xử lí bài toán dẫn đến kết quả sai. Do vậy sáng kiến kinh nghiệm này tôi tiếp tục
hướng dẫn và rèn kĩ năng làm bài tập khó phần hiđrocacbon để học sinh có thể
phát huy hết năng lực khi làm đề thi. Đây là lí do để tôi chọn đề tài “Kĩ năng
2


kết hợp một số phương pháp để giải nhanh các bài tập khó phần hiđrocacbon
lớp 11”.
Do thời gian và năng lực có hạn. Tôi chỉ đi sâu giải quyết được một số
dạng bài tập thường gặp để thực hiện đề tài: “Kĩ năng kết hợp một số phương
pháp để giải nhanh các bài tập khó phần hiđrocacbon lớp 11”.
1.2. Mục đích của nghiên cứu:
Giúp học sinh học tập nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Gây hứng thú học tập đối với bộ môn. Từ đó học sinh say mê học tập và có
kết quả học tập tốt hơn với bộ môn Hóa học.
Giúp học sinh đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi, góp phần tăng
tỉ lệ điểm 8-10 cho nhà trường.
Giúp học sinh rèn luyện những đức tính như cẩn thận, kiên trì, trung
thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Thực hiện với học sinh lớp 11 ôn thi học sinh giỏi. Cụ thể ở lớp 11A3 và
lớp đối chứng là 11A8.
Học sinh có lực học trung bình khá, khá và giỏi.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Đối với giáo viên:
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: tham khảo các tài
liệu có liên quan đến các dãy đồng đẳng phần hidrocacbon và các phương pháp
giải toán được áp dụng trong các bài.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: thông qua

những câu hỏi và bài tập trong quá trình giảng dạy để nắm bắt khả năng học tập
và vận dụng kiến thức của học sinh. Giáo viên sưu tầm, hệ thống và phân loại
các dạng bài tập tổng hợp hiđrocacbon khó, đưa ra những ví dụ cụ thể cho từng
dạng, đặc biệt hướng dẫn học sinh cách nhận dạng và cách làm với mỗi dạng.
Nắm vững các phương pháp giải bài tập và xây dựng hệ thống bài tập phải thật
sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm của chương trình phù hợp với đối
tượng học sinh. Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học
lực kém. Cung cấp bài tập tương tự phù hợp với đối tượng học sinh.
Phương pháp thống kê xử lí số liệu: xây dựng đề kiểm tra đối chứng kết
quả ở các lớp thực hiện và không thực hiện đề tài. Thu bài, chấm, tính tỉ lệ điểm
và so sánh kết quả thu được giữa 2 lớp.
1.4.2. Đối với học sinh:
Phải tích cực rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương,
đặc biệt là phần lí thuyết và bài tập có liên quan đến hidrocacbon.
Tích cực làm bài tập ở lớp và đặc biệt là bài tập được giao về nhà.
Phải rèn cho bản thân năng lực tự học, tự đánh giá.
3


1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Ở sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ đi sâu vào một số dạng bài tập khó
phần hiđrocacbon trong đề thi học sinh giỏi và đề thi THPT Quốc Gia những
năm gần đây.
Đối tượng nghiên cứu cũng được nâng cao đó là trung bình khá, khá, giỏi.
Chủ yếu giúp học sinh nhận dạng và có phương pháp giải nhanh những bài
tập hiđrocacbon khó.
Nếu ở sáng kiến kinh nghiệm lần trước mục tiêu chủ yếu là học sinh nhận
diện đúng, khắc phục những sai lầm và làm được bài tập cơ bản về hidrocacbon
dành cho cả học sinh yếu, thì lần này mục tiêu của đề tài là góp phần giúp học
sinh khá giỏi chinh phục điểm 10 trong kì thi THPT Quốc Gia năm sau và học

sinh lớp 11 có thành tích cao trong kì thi học sinh giỏi.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận:
Tài liệu viết về hidrocacbon thì nhiều nhưng lượng bài tập khó phần tổng
hợp hidrocacbon vẫn còn ít, nhất là việc phân loại và phương pháp giải cho loại
bà tập này vẫn chưa có nhiều do vậy học sinh vẫn còn khá lúng túng. Trong khi
đó những năm gần đây trong cấu trúc đề thi THPT Quốc Gia mang tính phân
hóa cao, lượng điểm 8-10 là điểm dành cho học sinh khá, giỏi cũng thường có
câu bài tập khó về hidrocacbon, đặc biệt kì thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa lớp
11 thì trong cấu trúc đề thi luôn có phần hidrocacbon, nhưng không phải các em
đều làm được dạng bài tập này.
Ví dụ: Cho hỗn hợp chất rắn gồm CaC2, Al4C3, Ca vào nước thu được hỗn
hợp X gồm 3 khí (trong đó có 2 khí có cùng số mol). Lấy 8,96 lít hỗn hợp X
chia làm 2 phần bằng nhau. Phần 1: cho vào dung dịch AgNO 3 trong NH3 (dư),
sau phản ứng thu được 24 gam kết tủa. Phần 2: Cho qua Ni (đun nóng) thu được
hỗn hợp khí Y. Thể tích O2 vừa đủ cần dùng để đốt cháy hoàn toàn Y là:
A. 5,60 lít.
√B. 8,40 lít.
C. 8,96 lít.
D. 16,8 lít.
Một số sẽ tính theo cách thông thường như tiến hành đặt ẩn rồi viết các phương
trình phản ứng xảy ra, một số xét số mol đề bài cho, một số cho rằng đề bài cho
thiếu dữ kiện vì 3 chất nhưng chỉ có 2 số liệu, nên không biết phải tính theo
hướng nào, rất ít em có thể tính được, mặc dù bài tập này vẫn là bài tập đơn
giản.
Hệ thống hóa lại các dạng bài tập tổng hợp hidrocacbon mức độ khó tăng
dần, tôi hy vọng giáo viên sẽ có định hướng tốt hơn khi giảng dạy nội dung phần
này. Còn đối với học sinh sẽ chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức và có
thể làm tốt các bài tập khó phần tổng hợp hidrocacbon trong các đề thi học sinh
giỏi và THPT Quốc Gia. Từ đó các em không ngừng phát huy tính tích cực chủ

động, sáng tạo trong học tập bộ môn Hóa.
4


2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Qua áp dụng đề tài: “Khắc phục sai lầm và rèn kĩ năng giải bài tập phần
hiđrocacbon lớp 11” vào năm học từ 2014-2015 đến nay ở khối 11 tôi thấy các
em đã biết làm và đã hiểu bản chất của bài tập hiđrocacbon cơ bản, hiểu, nhận
dạng và vận dụng làm được các bài tập về đồng đẳng của hidrocacbon cũng như
mức khó hơn là hỗn hợp hidrocacbon. Tuy nhiên khi đưa thêm dữ kiện vào để
tạo thành dạng bài tổng hợp về hidrocacbon khó thì các em lại khá lúng túng
ngay cả học sinh học lực giỏi cũng gặp phải khó khăn và hay nhầm lẫn, các em
chưa biết cách kết hợp các phương pháp giải vào trong bài toán hữu cơ do đó
mất khá nhiều thời gian, điều này gây bất lợi khi làm đề trắc nghiệm. Thực tế tôi
nhận thấy các em học lực giỏi sử dụng khá thành thạo các phương pháp giải toán
trong những bài toán vô cơ khó nhưng lại không biết rằng các phương pháp đó
hoàn toàn có thể linh động áp dụng vào giải toán hữu cơ. Những bài toán tổng
hợp nội dung kiến thức một chuyên đề thường sẽ khó vì nó yêu cầu học sinh
không chỉ nhớ khiến thức tổng quát mà cần tư duy cao cũng vì thế mà phần lớn
các em có cảm giác sợ khi tiếp xúc dạng bài tập này. Nhưng khi các em hiểu quy
luật và phương pháp làm thì vấn đề đã được giải quyết
Từ những thực trạng trên đầu học kì II năm học 2019-2020 tôi đã thực hiện
đề tài “Kĩ năng kết hợp một số phương pháp để giải nhanh các bài tập khó
phần hiđrocacbon lớp 11” trên lớp 11A3. Song song với việc thực hiện đề tài ở
11A3 tôi đã dùng lớp 11A8 làm lớp đối chứng đã cho kết quả thực sự khả quan.
2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề:
2.3.1. Điểm qua về cơ sở lí thuyết:
2.3.1.1. Gọi CT chung của các hiđrocacbon là : Cn H 2 n+ 2−2 k
k = π + V.
Việc hệ thống hóa và nắm chắc kiến thức trọng tâm cơ bản của các dãy đồng

đẳng phần hidrocacbon là điều kiện bắt buộc. Học sinh cần nhớ lại kiến thức sau:
Nếu gọi công thức chung là CxHy thì độ bất bão hòa k = π + V = (2x + 2-y)/2
a. Phản ứng với H2 (Ni, to)
Ni , t
- Trong phản ứng với H2 dư (H=100%) : Cn H 2 n+ 2−2 k + k H2 → Cn H 2 n + 2 hỗn hợp
sau phản ứng có ankan và H2 dư
o

+ Khi không biết H2 dư hay hiđrocacbon dư thì có thể dựa vào M của hỗn hợp sau
phản ứng. Nếu M <26 ⇒ hỗn hợp sau phản ứng có H2 dư và hiđrocacbon chưa no
phản ứng hết
- Trong phản ứng với H2 (H< 100%) : Cn H 2 n+ 2−2 k + k H2 → Cn H 2 n + 2 hỗn hợp
sau phản ứng có ankan, H2 và cả hidrocacbon chưa no khác
Ni , t o

b. Phản ứng với Br2 dư:
c. Phản ứng với HX

Cn H 2 n + 2 − 2 k

Cn H 2 n + 2 − 2 k

→ Cn H 2 n + 2−2 k Br2 k
+ k Br2 

→ Cn H 2 n + 2−k X k
+ k HX 
5



→ Cn H 2 n + 2−2 k − x Clx + xHCl
d. Phản ứng với Cl2 (a's'k't') Cn H 2 n+ 2−2 k + x Cl2 
e. Phản ứng với AgNO3/NH3

+ xAgNO3 + xNH3 → Cn H 2 n+ 2−2 k − x Ag x ↓ + xNH 4 NO3
g. Phản ứng cháy :
Cn H 2 n + 2 − 2 k

Cn H 2 n + 2 − 2 k +

3n + 1 − k
t0
O2 
→ nCO2 + (n + 1 − k ) H 2O
2

2.3.1.2. Đối với ankan: k = 0
ASKT
CnH2n+2 + xCl2 → CnH2n+2-xClx + xHCl ĐK: 1 ≤ x ≤ 2n+2

→ CmH2m+2 + CxH2x …
CnH2n+2  
ĐK: m + x = n; m ≥ 1, x ≥ 2, n ≥ 3.
- Khi crackinh ankan ta sẽ thu được hỗn hợp gồm các ankan và các anken có mạch
C ngắn hơn nhưng tổng khối lượng không đổi so với ban đầu
Crackinh

2.3.1.3. Đối với anken: k = 1
+ Phản ứng với H2, Br2, HX đều tuân theo tỉ lệ mol 1:1
+ Chú ý phản ứng thế với Cl2 ở cacbon no

o

500 C
CH3-CH=CH2 + Cl2 → ClCH2-CH=CH2 + HCl

2.3.1.4. Đối với ankin: k = 2
+ Phản ứng với H2, Br2, HX đều tuân theo tỉ lệ mol 1:1 hay 1: 2
Ni , t o

VD: CnH2n-2 + 2H2 → CnH2n+2
+ Phản ứng với dd AgNO3/NH3
→ CnH2n-2-xAgx + xNH4NO3 ĐK: 0 ≤ x ≤ 2
CnH2n-2 + xAgNO3 + xNH3 
* Nếu x = 0 ⇒ hiđrocacbon là ankin ≠ ankin-1
* Nếu x = 1 ⇒ hiđrocacbon là ankin-1
* Nếu x = 2 ⇒ hiđrocacbon là C2H2.
2.3.1.5. Một số chú ý đối với các dạng bài tập:
- Bài toán hỗn hợp X gồm hidrocacbon với hidro đi qua Ni, t 0 thu được hỗn hợp Y
thì luôn có:
mX = mY ; nH2 pư = nX - nY; nlkπ(Y) = nlkπ(X) - nH2pư
- Phản ứng cộng của hỗn hợp hiđrocacbon mạch hở có số liên kết π trung bình là k
với Br2, H2 theo tỉ lệ mol 1: k.
Áp dụng phương pháp bảo toàn mol liên kết π ta có:
∑nlkπ = nanken + 2nankin + 2nankađien và ∑nlkπ = ∑nH2pư =∑nBr2pư
- Phản ứng của ankin với dung dịch AgNO3/NH3 theo tỉ lệ 1:2 thì đó là C2H2, đồng
đẳng còn lại phản ứng theo tỉ lệ 1:1.
- Khi đốt cháy m gam hỗn hợp hiđrocacbon thì cacbon tạo ra CO2 và hiđro tạo ra
H2O. Khi đó ta có: m = mC + mH.
+ Nếu đốt cháy ankan thu được nCO2 < nH2O và nankan cháy = nH2O – nCO2


6


Số nguyên tử C: n = n

nCO2

Cn H 2 n+2

+ Nếu đốt cháy anken cho nCO2 = nH2O
Số nguyên tử C:

n=

nCO2
nCn H 2 n

+ Nếu đốt cháy ankin, ankađien cho:
nCO2 > nH2O : nankin(cháy)(nankađien) = nCO2 – nH2O
n = nCO2/ nankin(cháy)(nankađien)
- Khi đốt cháy hỗn hợp các hiđrocacbon không no:
+ Thu được a mol CO2 thì sau hiđro hóa hỗn hợp hiđrocacbon đó rồi đốt cháy cũng
thu được a mol CO2.
+ Sau khi hiđro hóa hoàn toàn hỗn hợp hiđrocacbon không no rồi đốt cháy thì thu
được số mol H2O nhiều hơn so với số mol H2O khi đốt cháy hỗn hợp ban đầu.
∑nH2pư = ∑nH2O sau -∑nH2O trước
- Cách tính số nguyên tử C và số nguyên tử C trung bình hoặc khối lượng mol trung
bình
m
M = hh

+ Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp:
nhh
+ Số nguyên tử C trung bình:
+ Số nguyên tử C:

n=

n=

nCO2
nhh

;

n=

n1a + n2b
a+b

nCO2
nCx H y

2.3.2. Một số dạng bài tập tổng hợp hidrocacbon khó thường gặp và định
hướng phương pháp giải :
2.3.2.1. Hỗn hợp hidrocacbon không no phản ứng cộng với H 2 (Ni, t0), dung
dịch Br2. Tính số mol H2 phản ứng hoặc số mol Br2 phản ứng:
Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm H2, C2H4 và C3H6 có tỉ khối so với H2 là 9,25.
Cho 22,4 lít X (đktc) vào bình kín có sẵn một ít bột Ni. Đun nóng bình một thời
gian, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 10. Tổng số mol H2 đã
phản ứng là:

A. 0,070.
B. 0,050.
C. 0,015.
√D. 0,075.
Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm: Hỗn hợp X gồm H2, C2H4 và
C3H6 đi qua Ni, t0 , điều kiện này sẽ xảy ra phản ứng cộng H2 vào C2H4, C3H6 làm
số mol hỗn hợp Y thay đổi so với hỗn hợp X nhưng khối lượng thì không đổi: mX
= mY ; nH2 pư = nX - nY
nlkπ(Y) = nlkπ(X) - nH2pưng
Phương pháp giải nhanh: MX = 9,25.2 = 18,5
7


nX = 22,4/22,4 = 1mol -> mX = 18,5.1 = 18,5g = mY
Lại có: MY = 10.2 = 20 -> nY = mY/MY = 18,5/20 = 0,925 mol
-> nH2 pứ = nX - nY = 1- 0,925 = 0,075mol. Chọn D.
Ví dụ 2: Trong một bình kín chứa 0,35 mol C2H2; 0,65 mol H2 và một ít
bột Ni. Nung nóng bình một thời gian, thu được hỗn hợp khí X có tỉ khối so với
H2 bằng 8. Sục X vào lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 đến phản ứng hoàn
toàn, thu được hỗn hợp khí Y và 24 gam kết tủa. Hỗn hợp khí Y phản ứng vừa
đủ với bao nhiêu mol Br2 trong dung dịch?
A. 0,20 mol.
B. 0,10 mol.
C. 0,25 mol.
√D. 0,15 mol.
Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm:
Đối với dạng bài này mới đọc vào học sinh thấy rối và khó. Nhưng các em cần chú
ý kết hợp các phương pháp như bảo toàn khối lượng mbđ = mX và bảo toàn mol liên
kết π thì sẽ dễ dàng hơn:
∑nlkπ = nanken + 2nankin + 2nankađien.

∑nlkπ = ∑nH2pưng =∑nBr2pư
Áp dụng công thức: nBr2pư = nlkπ(Y) = nlkπđầu - nH2pưng – 2n↓ là bài toán đã được giải
quyết.
Phương pháp giải nhanh:
nlkπđầu = 0,35.2 = 0,7 mol.
mbđ= 0,35.26+ 0,65.2 = 10,4 g = mX. Vì MX = 16 → nhhX = 10,4 : 16 = 0,65mol
→ nH2phản ứng = nhh ban đầu - nX = 0,35 + 0,65 - 0,65 = 0,35 mol.
Lại có: n↓ = 24 / 240 = 0,1 mol.
Áp dụng công thức: nBr2pư = nlkπ(Y) = nlkπđầu - nH2pư – 2n↓
→ nBr2 = 0,7 – 0,35 – 2.0,1 = 0,15 mol. Chọn D.
Ví dụ 3: Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,02 mol C2H2 và 0,03 mol H2 trong
một bình kín (xúc tác Ni), thu được hỗn hợp khí Y. Cho Y lội từ từ vào bình
đựng nước brom(dư), sau khi kết thúc các phản ứng, khối lượng bình tăng m
gam và có 280ml hỗn hợp khí Z (đktc) thoát ra. Tỉ khối của Z so với H 2 là 10,08.
Giá trị của m là:
√A. 0,328
B. 0,205
C. 0,585
D. 0,620
Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm:Thực chất bài này rất đơn
giản, chỉ là dài để đánh lừa cảm giác của học sinh. Tư duy một chút các em sẽ nhận
thấy phương pháp như bảo toàn khối lượng mX = mY = m + mZ đã giúp giải quyết
được vấn đề.
Phương pháp giải nhanh:
mX = 0,02.26+ 0,03.2 = 0,58 g = mY = m + mZ
Mà mz= 20,16.0,28/22,4 = 0,252 gam
Áp dụng công thức: m = mY - mZ = 0,58 – 0,252 = 0,328 gam. Chọn A.
8



Bài tập vận dụng:
Bài 1: Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,06 mol C2H2 và 0,04 mol H2 với xúc tác
Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ hỗn hợp Y lội từ từ qua
bình đựng dung dịch brom (dư) thì còn lại 0,448 lít hỗn hợp khí Z (ở đktc) có tỉ
khối so với O2 là 0,5. Khối lượng bình dung dịch brom tăng là:
A. 1,04 gam.
√B. 1,32 gam.
C. 1,64 gam.
D. 1,20 gam
Bài 2: Hỗn hợp X gồm 0,15 mol vinylaxetilen và 0,6 mol H2. Nung nóng hỗn
hợp X (xúc tác Ni) một thời gian, thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2 bằng
10. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch Brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn,
khối lượng brom tham gia phản ứng là:
A. 0 gam
√B. 24 gam
C. 8 gam
D. 16 gam.
Bài 3: Hỗn hợp khí X gồm 0,1 mol C2H2; 0,2 mol C2H4 và 0,3 mol H2. Đun
nóng X với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so
với H2 bằng 11. Hỗn hợp Y phản ứng tối đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá
trị của a là:
A. 0,1.
B. 0,3.
√C. 0,4.
D. 0,2.
2.3.2.2. Đốt cháy hỗn hợp hidrocacbon trước và sau phản ứng cộng H2. Tính thể
tích O2 dùng cho phản ứng cháy hoặc tính khối lượng sản phẩm cháy:
Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm C2H2 và H2 có cùng số mol. Lấy một lượng hỗn
hợp X cho qua chất xúc tác nung nóng, thu được hỗn hợp Y gồm C2H4, C2H6,
C2H2 và H2. Sục Y vào dung dịch brom (dư) thì khối lượng bình brom tăng

10,8 gam và thoát ra 4,48 lít hỗn hợp khí (đktc) có tỉ khối so với H2 là 8. Thể
tích O2 (đktc) cần để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y là:
√A. 33,6 lít.
B. 22,4 lít.
C. 26,88 lít.
D. 44,8 lít.
Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm: mới đọc đề cảm giác đề sẽ
khó nhưng các em cần chú ý:
+ Khi đốt cháy hỗn hợp hidrocacbon thu được a mol CO2 thì sau hiđro hóa hỗn hợp
hiđrocacbon đó rồi đốt cháy cũng thu được a mol CO 2. Với bài này thực chất số
mol O2 dùng để đốt cháy X cũng bằng O2 dùng để đốt cháy Y.
+ Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có được khối lượng hỗn hợp đầu bằng cách áp
dụng công thức: mX = mbình Br tăng + mhh khí từ đó có số mol 2 chất ban đầu.
+ Học sinh áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố oxi: nO2 = nCO2 + nH2O/2 để có đáp
án.
Phương pháp giải nhanh:
mX = mbình Br tăng + mhh khí = 10,8 + 3,2 = 14 gam → nC2H2 = nH2 = 0,5 mol.
→ nCO2 = 1 mol; nH2O = 0,5 + 0,5 = 1 mol.
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố Oxi: nO2 = nCO2 + nH2O/2= 1+ 0,5 = 1,5 mol.
VO2 = 1,5. 22,4 = 3,36 lít. Chọn A.
9


Ví dụ 2: Cho hỗn hợp chất rắn gồm CaC 2, Al4C3, Ca vào nước thu được
hỗn hợp X gồm 3 khí (trong đó có 2 khí có cùng số mol). Lấy 8,96 lít hỗn hợp X
chia làm 2 phần bằng nhau. Phần 1: cho vào dung dịch AgNO 3 trong NH3 (dư),
sau phản ứng thu được 24 gam kết tủa. Phần 2: Cho qua Ni (đun nóng) thu được
hỗn hợp khí Y. Thể tích O2 vừa đủ cần dùng để đốt cháy hoàn toàn Y là:
A. 5,60 lít.
√B. 8,40 lít.

C. 8,96 lít.
D. 16,8 lít.
Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm:
Bản chất của bài là hỗn hợp các khí C2H2, CH4 và H2:
+ Với bài này thực chất số mol O2 dùng để đốt cháy Y cũng là O2 dùng để đốt cháy
hỗn hợp X/2.
+ Phản ứng tạo kết tủa là do C2H2 tạo C2Ag2.
+ Cần xác định được tổng số mol C và H trong hỗn hợp để có số mol CO2 và H2O
tương ứng. Sau đó áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố oxi: nO2 = nCO2 + nH2O/2 để
có đáp án.
Phương pháp giải nhanh: Khi cho hỗn hợp CaC2, Al4C3 và Ca vào H2O ta
được 3 khí với số mol tương ứng trong một phần là C2H2 (a mol), CH4 (b
mol), H2 (c mol).
Ta có: a + b + c = 0,2
C2H2 + 2AgNO3 + 2NH3 → AgC ≡ CAg↓ + 2NH4NO3
a = n↓ = 0,1 (mol) => 2 khí có cùng số mol là CH4, H2 và b = c = 0,05 (mol).
Sản phẩm cuối cùng của phản ứng đốt cháy là CO2 và H2O
Bảo toàn mol C, H ta có: nCO2 = 0,25 (mol); nH2O = 0,25 mol.
Áp dụng : nO2 = nCO2 + nH2O/2 = 0,375 mol → VO2 = 8,4 (lít) => Chọn B.
Ví dụ 3: Cho hỗn hợp A gồm 3 hiđrocacbon X, Y, Z thuộc 3 dãy đồng đẳng
khác nhau và hỗn hợp B gồm O2 và O3. Trộn A và B theo tỉ lệ thể tích tương ứng
là 1,5 : 3,2 rồi đốt cháy hoàn toàn thu được hỗn hợp chỉ gồm CO 2 và hơi H2O
theo tỉ lệ thể tích tương ứng là 1,3 : 1,2. Tính d(A/H2)? Biết d(B/H2) = 19.
ĐS: dA/H2 = 12
Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm:
+ Bài tập này thuộc đề ôn học sinh lớp 11, không quá khó nhưng học sinh rất dễ rối
bởi cảm giác thiếu dữ kiện để giải quyết bài toán. Tuy nhiên khi đọc kĩ đề thì mục
tiêu của các em là phải tìm ra MtbA, chứ không phải đi tìm X, Y, Z.
+ Cách làm phù hợp cho những bài dạng này là gán giá trị cụ thể theo đúng tỉ lệ.
+ Chú ý cách trình bày bởi vì đây là bài tập tự luận.

Phương pháp giải nhanh: Giả sử nA = 1,5 mol => nB = 3,2 mol
Áp dụng sơ đồ đường chéo cho khí B ta được nO2= 2 mol, nO3 =1,2 mol.
=>∑nO = 2. 2+1,2.3 = 7,6 mol.
Gọi công thức chung của A là: CxHy
10


Phương trình phản ứng cháy: CxHy + (x + y/4) O2 → xCO2 + y/2 H2O
1,5
1,5x
1,5.y/2
Bảo toàn O ta có: 1,5. 2. x + 1,5. y/2 = 7,6
Lại có tỉ lệ : nCO2 / nH2O = (1,5x)/(1,5y/2) = 1,3/1,2 <=> 2,4x-1,3y =0
→ x = 26/15 ; y = 16/15.
MCxHy = 12. 26/15 + 16/15 = 24 => d(A/H2) = 24/2 = 12.
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Hỗn hợp khí X gồm etilen, metan, propin và vinylaxetilen có tỉ
khối so với H2 là 17. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hỗn hợp X rồi hấp thụ toàn
bộ sản phẩm cháy vào bình dung dịch Ca(OH)2 (dư) thì khối lượng bình tăng
thêm m gam. Giá trị của m là:
√A. 7,3.
B. 6,6.
C. 3,39.
D. 5,85.
Bài 2: Cho hỗn hợp A gồm các hơi và khí: 0,1 mol Benzen; 0,2 mol
Toluen; 0,3 mol Stiren và 1,4 mol Hiđro vào một bình kín, có chất xúc tác Ni.
Đun nóng bình kín một thời gian, thu được hỗn hợp B gồm các chất:
Xiclohexan, Metyl xiclohexan, Etyl xiclohexan, Benzen, Toluen, Etyl benzen và
Hiđro. Đốt cháy hoàn toàn lượng hỗn hợp B trên, rồi cho hấp thụ hết sản phẩm
cháy vào bình đựng dung dịch nước vôi có dư, để hấp thụ hết sản phẩm cháy. Độ

tăng khối lượng bình đựng nước vôi là:
A. 240,8 gam √B. 260,2 gam
C.193,6 gam
D. 273,2gam
2.3.2.3. Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo phù hợp của các chất
dựa theo dữ kiện đề bài cho.
Đây là dạng bài phổ biến nhất thường gặp trong các đề thi học sinh giỏi lớp
11, cũng là dạng bài khiến học sinh gặp khó khăn nhiều nhất. Không đơn thuần là
tính toán mà còn yêu cầu xác định được công thức phân tử, viết được công thức cấu
tạo phù hợp với bài cho.
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,047 mol hỗn hợp X gồm 3 hidrocacbon
mạch hở rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ vào 2 lít dung dịch Ca(OH) 2
0,0555M thu được kết tủa và dung dịch M. Lượng dung dịch M nặng hơn dung
dịch Ca(OH)2 ban đầu là 3,108 gam. Cho dung dịch Ba(OH) 2 dư vào dung dịch
M thấy có kết tủa lần 2 xuất hiện. Tổng khối lượng kết tủa hai lần là 20,95 gam.
Cùng lượng hỗn hợp X trên tác dụng vừa đủ với 1 lít dung dịch Br 2 0,09M. Xác
định công thức phân tử, công thức cấu tạo của các hidrocacbon biết có 2 chất có
cùng số nguyên tử cacbon, phân tử khối các chất X đều bé hơn 100 và lượng
hỗn hợp trên tác dụng vừa đủ với 100ml dung dịch AgNO3 0,2M trong NH3
được 3,18 gam 1 kết tủa .
ĐS: C4H4 ; C3H4 (CH2=C=CH2); C3H6 hoặc
C3H8
Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm:
Đây là dạng bài tự luận do đó đòi hỏi học sinh nặng cách trình bày:
+ Với dạng bài này không nặng về tính toán nhưng lại nặng về tư duy lập
11


luận. Hoc sinh cần chú ý các dữ kiện như: tác dụng với AgNO3 / NH3 , M < 100
và 3,18 gam 1 kết tủa để suy ra công thức phân tử và công thức cấu tạo chất.

+ Khối lượng dung dịch nặng hơn ban đầu không phải là mCO2 + mH2O mà
là tổng đó đã được trừ m CaCO3 tạo thành. Rất nhiều em đã hiểu nhầm bài và đi đến
hướng giải sai.
+ Kết hợp phương pháp bảo toàn mol liên kết π, biện luận và xét trường
hợp để xác định các chất còn lại.
Phương pháp giải nhanh:
CO2 + Ca(OH)2 —> CaCO3 (amol) + Ba(OH)2 —> CaCO3 + BaCO3
Ca(HCO3)2 (bmol)
—> nCa(OH)2 = a + b = 0,11 —> ∑m↓ = 100(a + b) + 197b = 20,95
—> a = 0,061mol ; b = 0,05 mol —> ∑nCO2 = a + 2b = 0,161 mol.
Δm = mCO2 + mH2O – mCaCO3 = 3,108 —> nH2O = 0,118 mol.
Gọi chất tác dụng với AgNO3 là CxHy, kết tủa là CxHy-zAgz (0,02/z mol)
Phản ứng là: zAgNO3 + zNH3 + CxHy → CxHy-zAgz + zNH4NO3
—> M↓ = 12x + y + 107z = 3,18/(0,02/z) = 159z
↔ 12x + y = 52z biện luận ta được: x = y = 4 và z = 1 là nghiệm thỏa mãn.
Chất đó là C4H4: CH≡C-CH=CH2 (0,02 mol) → nlkπ = 0,02. 3 = 0,06 mol.
Pư cháy: C4H4 + 5O2 → 4CO2 + 2H2O
0,02 mol
0,08 mol 0,04 mol
—> Đốt phần hidrocacbon còn lại (gọi là hỗn hợp Y) (0,027 mol) thu được n CO2
= 0,081 mol và nH2O = 0,078 mol —> Số CtbY = 0,081/0,027 = 3
Ta có: nBr2 pư với Y = 0,09 – 0,06 = 0,03 mol.
Do hỗn hợp có 2 chất cùng số nguyên tử C nên ta xét 2 trường hợp:
TH1: Hai chất trong Y cùng có 3C
Do nBr2/nY > 1 nên một chất là C3H4 (CH2=C=CH2), chất kia là C3H6 hoặc C3H8
TH2: Một chất trong Y có 4C, một chất 2C hoặc 1C
+ C4Hn (u mol) và C2Hm (v mol)
Giải hệ pt 2 ẩn: nY = u + v = 0,027 mol và nCO2 = 4u + 2v = 0,081mol
—> u = v = 0,0135 —> nH2O = 0,0135(n + m)/2 = 0,078 mol
—> n + m = 104/9: Loại

+ C4Hn (u mol) và CH4 (v mol)
Giải hệ pt 2 ẩn: nY = u + v = 0,027 mol và nCO2 = 4u + v = 0,081mol.
—> u = 0,018 mol và v = 0,009 mol —> nH2O = 0,018n/2 + 0,009.2 = 0,078
mol.
—> n = 20/3: Loại
Đáp án: gồm 3 chất C4H4 ; C3H4 (CH2=C=CH2); C3H6 hoặc C3H8
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,02 mol hỗn hợp X gồm 3 hiđrocacbon đồng
phân A, B, C. Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào 5,75 lít dung dịch
12


Ca(OH)2 0,02M thu được kết tủa và khối lượng dung dịch tăng lên 5,08 gam.
Cho Ba(OH)2 dư vào dung dịch thu được, kết tủa lại tăng thêm, tổng khối lượng
kết tủa 2 lần là 24,305 gam.
a. Xác định công thức phân tử của 3 hiđrocacbon
b. Xác định công thức cấu tạo A, B, C biết:
- Cả 3 chất đều không làm mất màu dung dịch brom.
- Khi đun nóng với dung dịch KMnO 4 loãng trong H2SO4 thì A và B đều cho
cùng sản phẩm C9H6O6 còn C cho sản phẩm C8H6O4.
- Khi đun nóng với brom có mặt bột sắt A chỉ cho một sản phẩm monobrom.
Còn chất B, C mỗi chất cho 2 sản phẩm monobrom. Viết phương trình hóa học
của các phản ứng xảy ra.
Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm:
Đây là dạng bài tự luận do đó đòi hỏi học sinh nặng cách trình bày:
+ Khi xác định công thức phân tử có phần dễ hơn vì 3 chất là đồng phân nên
có cùng công thức phân tử.
+ Khối lượng dung dịch nặng hơn ban đầu không phải là mCO2 + mH2O mà
là tổng đó đã được trừ mCaCO3 tạo thành.
+ Kết hợp phương pháp bảo toàn mol liên kết π.
+ Cách tính bài này tương tự bài ví dụ 2, tuy nhiên ý b sẽ khó hơn vì cần

biện luận để xác định công thức cấu tạo các chất phù hợp với yêu cầu của bài
nên học sinh cũng cần chú ý đến cách tính độ bất bão hòa .
Phương pháp giải nhanh:
a. nCa(OH)2 = 0,115 mol
CO2 + Ca(OH)2(0,151mol) —> CaCO3(amol) + Ba(OH)2 —> CaCO3 + BaCO3
Ca(HCO3)2 (bmol)
Theo bài ra ta có hệ: 100a + 100b + 197b = 24,305
a + b = 0,115
Giải hệ pt ta được: a = 0,05 mol; b = 0,065 mol
→ ∑nCO2= 0,05+2.0,065 = 0,18 mol.
Lại có:Δm = mCO2 + mH2O – mCaCO3 = 5,08
→ nH2O = (0,05.100+ 5,08- 0,18.44)/18 = 0,12 mol.
- Gọi công thức phân tử chung của 3 chất là CxHy:
y
CxHy + (x + y/4)O2 → xCO2 + H2O
2

0,02
0,02x
0,01y
Ta có: 0,02x = 0,18 ⇔ x = 9 và 0,01y = 0,12 ⇔ y = 12
Công thức phân tử của A, B, C là C9H12
b. Nhận thấy độ bất bão hòa của A, B, C là:
k= π+V=(2x+2-y)/2=(9.2 + 2- 12)/2= 4.
13


Theo giả thiết thì A, B, C phải là dẫn xuất của benzen vì chúng không làm
mất màu dung dịch Br2.
* A, B qua dung dịch KMnO4/H+ thu được C9H6O6 nên A, B phải có 3 nhánh

CH3; C cho C8H6O4 nên C có 2 nhánh trên vòng benzen (1 nhánh –CH 3 và 1
nhánh –C2H5).
- Khi đun nóng với Br2/Fe thì A cho 1 sản phẩm monobrom còn B, C cho 2 sản
phẩm monobrom nên công thức cấu tạo của A, B, C là:
CH2CH3

CH3

CH3
H3C

H3C

CH3

CH3

CH3

(A)
Các phản ứng xảy ra:

(B)

(C)
COOH

CH3

5


H3C

CH3

CH3

H3C

+18KMnO4 + 27H2SO4



CH3

5

+18KMnO4+27H2SO4

5 HOOC



HOOC

COOH

+9K2SO4+18KMnO4+42H2O.

COOH

COOH

5

+ 9K2SO4+18KMnO4+42H2O.

COOH

CH2CH3



5

+18KMnO4+27H2SO4

CH3

5

COOH

CH3

CH3

Br

0


Fe ,t



H3C

+5CO2+18MnSO4 + 9K2SO4 + 42H2O

CH3

H3C

+ Br2

CH3

+ HBr

CH3

H3C

CH3

Fe ,t 0

H3C

CH3


CH3

H3C




CH3

+ Br2

hoặc

Br

CH2CH3

CH2CH3

CH3
Br

+ HBr

CH2CH3
Br

0

Fe ,t




Br

CH3
+ Br2
hoặc CH + HBr
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm C2H2, C3H4 và C4H4 (số mol
mỗi chất bằng nhau) thu được 0,09 mol CO2. Nếu lấy cùng một lượng hỗn hợp
X như trên tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thì khối
lượng kết tủa thu được lớn hơn 4 gam. Công thức cấu tạo của C3H4 và C4H4
trong X lần lượt là:
√A. CH≡C-CH3, CH2=CH-C≡CH.
B. CH≡C-CH3, CH2=C=C=CH2.
C. CH2=C=CH2, CH2=CH-C≡CH.
D. CH2=C=CH2, CH2=C=C=CH2.
CH3

3

14


Bài 2: Hỗn hợp khí A gồm hidro, một parafin và hai olefin là đồng đẳng
liên tiếp. Cho 560ml A đi qua ống chứa bột niken nung nóng được 448ml hỗn
hợp khí A1 lội qua bình nước brom thấy nước brom nhạt màu một phần và khối
lượng bình nước brom tăng thêm 0,343g. Hỗn hợp khí A 2 đi ra khỏi bình nước
brom chiếm thể tích 291,2ml và có tỉ khối đối với không khí bằng 1,313. Giả

thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, các olefin phản ứng với tốc độ bằng nhau
(nghĩa là tỉ lệ với thành phần % thể tích của chúng) và các thể tích khí đo ở
(đktc). Xác định công thức phân tử của các hidrocacbon.
A. C2H4; C3H6 và C5H10
√B. C2H6; C3H6 và C4H8
C. C3H8; C4H10 và C5H12
D. C2H6; C4H8 và C5H10
Bài 3: Hỗn hợp khí X gồm một ankan và một anken. Tỉ khối của X so với H2
bằng 11,25. Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít X, thu được 6,72 lít CO 2 (các thể tích khí
đo ở đktc). Công thức của ankan và anken lần lượt là
A. CH4 và C2H4. B. C2H6 và C2H4.
√C. CH4 và C3H6.
D. CH4 và C4H8.
2.3.2.4. Phản ứng của hidrocacbon với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa, phản
ứng cháy, phản ứng cộng. Yêu cầu xác định tỉ lệ, thành phần phần trăm khối
lượng( hoặc thể tích hoặc số mol) các chất trong hỗn hợp hidrocacbon dựa ,
tính khối lượng kết tủa:
Ví dụ 1: Cho 19,6 gam hỗn hợp X gồm CaC2 và Ca tác dụng hết với H2O
thu được 8,96 lít hỗn hợp khí Y (đktc)
a. Tính khối lượng mỗi chất trong X
b. Đem toàn bộ Y nung nóng với bột Ni sau một thời gian thu được hỗn
hơp Z gồm 4 khí có (dZ/H2 = 8). Dẫn toàn bộ lượng Z lội từ từ qua dung dịch Br2
dư thì còn lại 3,36 lít hỗn hợp khí thoát ra khỏi bình. Tính thành phần phần trăm
theo thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp Z?
ĐS: % VH2 = 45,4% ; % VC2H2 = 18,2% ; % VC2H4 = 27,3%; % VC2H6 = 9,1%
Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm:
Mở đầu đề bài các em không thấy xuất hiện hidrocacbon nhưng thực chất hỗn hợp
Y thu được sau phản ứng thủy phân là C2H2, H2
+ Ý (a) thì không có gì khó khăn với các em.
+ Ý (b) có vẻ bài toán đang được đẩy lên mức phức tạp hơn, tuy nhiên các

em cần chú ý kết hợp các phương pháp như bảo toàn khối lượng:
mY = mZ + mhhkhi thoát ra và công thức: ∑nlkπ = ∑nH2pư ban đầu + ∑nBr2pư sau
Tức là: nBr2pư = nlkπ(Z) = nlkπđầu(Y) - nH2pư , từ đó tính phần trăm các khí.
Phương pháp giải nhanh:
a. nY = 0,4 mol. Y gồm: C2H2, H2
PƯ: CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2 (1)
Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2
(2)
Gọi a, b lần lượt là số mol của CaC2 và Ca
15


Theo bài ra ta có hệ PT: 64a + 40b = 19,6
a + b = 0,4
Giải hệ PT ta được: a = 0,15 mol = nC2H2 ; b = 0,25 mol = nH2.
→ mCa = 10 (g) ; mCaC2 = 9,6 (g)
b. MZ = 8.2 = 16; Bảo toàn khối lượng ta có: mZ = mY = 0,15. 26 + 0,25. 2 = 4,4g
→ nZ = 4,4/16 = 0,275 mol → nH2pư = 0,4 - 0,275 = 0,125 mol
Dựa vào tỉ lệ phản ứng cộng H2 ta có: nH2pư = 2nC2H6 + nC2H4 (*)
Khí Z gồm: H2 dư (0,125mol), C2H2, C2H4 , C2H6.
→ nhhkhi thoát ra = 0,15 mol gồm: H2(125mol), C2H6
→ nC2H6= 0,15 - 0,125 = 0,025 mol, thay vào (*) ta được nC2H4 = 0,075 mol.
Lại có nkhí PƯ với Br2 = 0,275-0,15 = 0,125 mol = nC2H2 + nC2H4
Mà nC2H4 = 0,075 mol nên nC2H2 = 0,05 mol.
Vậy Z gồm: H2 (0,125mol), C2H2 (0,05mol) , C2H4(0,075mol) , C2H6(0,025mol).
% VH2 = 45,4% ; % VC2H2 = 18,2% ; % VC2H4 = 27,3%; % VC2H6 = 9,1%
Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm CaC2 x mol và Al4C3 y mol. Cho một lượng nhỏ
X vào H2O rất dư, thu được dung dịch Y, hỗn hợp khí Z (C 2H2, CH4) và 3a gam
kết tủa Al(OH)3. Đốt cháy hết Z, rồi cho toàn bộ sản phẩm vào Y được a gam kết
tủa. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Tỉ lệ x : y bằng

A.1:3
B.2:1
C.3:1
√D.1:2
Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm:
Đề bài cho nhiều ẩn, tạo cho học sinh cảm giác khó. Các em cần sử dụng
phương pháp bảo toàn mol nguyên tố C, Ca, Al và sử dụng sơ đồ phản ứng để giải
quyết bài toán.
Phương pháp giải nhanh:

Bảo toàn nguyên tố C, Ca:

nCO2 = 2x + 3y
nCa(AlO2)2 = x mol.
→ nAl(OH)3(2) = 2x mol → nAl(OH)3(1) = 6x mol
Bảo toàn nguyên tố Al ta có: 4y = 6x + 2x
→ y = 2x
→ x : y = 1:2. Chọn D.
Ví dụ 3: Một bình kín chỉ chứa các chất sau: axetilen (0,5 mol), vinylaxetilen
(0,4 mol), hiđro (0,65 mol) và một ít bột niken. Nung nóng bình một thời gian,
16


thu được hỗn hợp khí X có tỉ khối so với H2 bằng 19,5. Khí X phản ứng vừa đủ
với 0,7 mol AgNO3 trong dung dịch NH3, thu được m gam kết tủa và 10,08 lít
hỗn hợp khí Y (đktc). Khí Y phản ứng tối đa với 0,55 mol Br2 trong dung dịch.
Giá trị của m là
√A. 92,0.
B. 91,8.
C. 75,9.

D. 76,1.
Hướng dẫn nhận dạng và phân tích cách làm:
Các em cần bám sát phương pháp bảo toàn khối lượng và bảo toàn mol liên
kết π và sử dụng sơ đồ phản ứng để giải quyết bài toán.
Phương pháp giải nhanh:
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: nlkπ = 2,2 mol.
mhhđầu = 0,5.26 + 0,4.52 + 0,65.2 = 35,1gam = mX → nX = 35,1/39 = 0,9 mol.
=> nH2pư = ∑nkhí bđ - nX = 1,55- 0,9 = 0,65 mol.
Mà nH2 bđ = 0,65 mol nên H2 đã phản ứng hết và trong X chỉ gồm các
hidrocacbon. Vì X có phản ứng tạo kết tủa với dung dịch AgNO3/NH3 nên trong
X có chứa các hidrocacbon có liên kết ba đầu mạch, các hidrocacbon này có thể
là CH≡CH, CH≡C-CH=CH2 và CH≡C- CH2- CH3.
Lại có : nY = 0,45 mol. Mà: nlkπ (Y) = nBr2 = 0,55 mol.
→ nlkπ trong kết tủa = 2,2 - 0,65 – 0,55 = 1 mol.
Và nX pư với AgNO3/NH3 = nX - nY = 0,45 mol < nAgNO3 = 0,7 mol nên trong có C2H2.
Gọi số mol là:

Ta có:

2a + 3b + 2c = 1 mol (3)
Từ (1), (2) và (3) có : a = 0,25 mol; b=0,1 mol; c= 0,1 mol.
m↓ = 0,25.240 + 0,1. 159 + 0,1. 161 = 92 gam. Chọn A
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Cho hỗn hợp X gồm CH4, C2H4 và C2H2. Lấy 8,6 gam X tác dụng hết với
dung dịch brom (dư) thì khối lượng brom phản ứng là 48 gam. Mặt khác, nếu cho
13,44 lít (ở đktc) hỗn hợp khí X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO 3 trong
NH3 , thu được 36 gam kết tủa. Phần trăm thể tích của CH4 có trong X là:
17



A. 40%
B. 20%
C. 25%
√D. 50%
Bài 2: Khi nung nóng butan với xúc tác thích hợp đến phản ứng hoàn toàn
thu được hỗn hợp T gồm CH 4, C3H6, C2H4, C2H6, C4H8, H2, C4H6. Đốt cháy hoàn
toàn hỗn hợp T thu được 0,4 mol CO2 và 0,5 mol H2O. Mặt khác hỗn hợp T làm
mất màu vừa hêt 19,2 gam Br2 trong dd nước Brom. Phần trăm theo số mol của
C4H6 trong T là:
A. 8,333%
B. 22,22%
√C. 9,091%
D. 16,67%
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường:
Từ thực tế giảng dạy tôi rút ra được những thiếu sót trong quá trình chinh
phục kiến thức của học sinh, đặc biệt các em học sinh giỏi lớp 11 đang gấp rút
ôn tập để chuẩn bị tốt kiên thức cho kì thi học sinh giỏi tỉnh. Việc đưa ra định
hướng: “Kĩ năng kết hợp một số phương pháp để giải nhanh các bài tập khó
phần hiđrocacbon lớp 11” này đã góp phần khắc phục thiếu sót và giải quyết
bài tập khó nhằm nâng cao kết quả thi của các em, nhất là kì thi học sinh giỏi
tỉnh đang rất gần.
Bằng chứng cụ thể đã chứng minh khi tôi thực hiện đề tài ở lớp 11A3 và
lớp đối chứng là 11A8. Tôi đã ra cùng đề kiểm tra cho 2 lớp trong vòng 20 phút
để đánh giá chất lượng
Câu 1: Hỗn hợp X gồm CH4, C2H4, C3H4 và C4H4. Nung nóng 6,72 lít hỗn hợp E
chứa X và H2 có mặt Ni làm xúc tác thu được hỗn hợp F có tỉ khối so với hiđro
bằng 19. Dẫn toàn bộ F qua bình đựng dung dịch Br 2 dư thấy lượng Br2 phản
ứng là a gam; đồng thời khối lượng bình tăng 3,68 gam. Khí thoát ra khỏi bình
(hỗn hợp khí T) có thể tích là 1,792 lít chỉ chứa các hiđrocacbon. Đốt cháy toàn

bộ T thu được 4,32 gam nước. Thể tích các khí đều đo ở đktc. Giá trị của a là
A. 22,4
B. 19,20.
C. 25,60.
√D. 20,80.
Câu 2: Hỗn hợp khí A gồm hidro, một parafin và hai olefin là đồng đẳng liên
tiếp. Cho 560ml A đi qua ống chứa bột niken nung nóng được 448ml hỗn hợp
khí A1 lội qua bình nước brom thấy nước brom nhạt màu một phần và khối
lượng bình nước brom tăng thêm 0,343g. Hỗn hợp khí A 2 đi ra khỏi bình nước
brom chiếm thể tích 291,2ml và có tỉ khối đối với không khí bằng 1,313. Giả
thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, các olefin phản ứng với tốc độ bằng nhau
(nghĩa là tỉ lệ với thành phần % thể tích của chúng) và các thể tích khí đo ở đktc.
Xác định công thức phân tử của các hidrocacbon.
A. C2H4; C3H6 và C5H10
√B. C2H6; C3H6 và C4H8
C. C3H8; C4H10 và C5H12
D. C2H6; C4H8 và C5H10
Câu 3: Cho hỗn hợp X gồm CH4, C2H4 và C2H2. Lấy 8,6 gam X tác dụng hết với
dung dịch brom (dư) thì khối lượng brom phản ứng là 48 gam. Mặt khác, nếu cho
18


13,44 lít (ở đktc) hỗn hợp khí X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO 3 trong
NH3 , thu được 36 gam kết tủa. Phần trăm thể tích của CH4 có trong X là:
A. 40%.
B. 20%.
C. 25%.
√D. 50%.
Câu 4: Khi nung nóng butan với xúc tác thích hợp đến phản ứng hoàn toàn thu
được hỗn hợp T gồm CH4, C3H6, C2H4, C2H6, C4H8, H2, C4H6. Đốt cháy hoàn

toàn hỗn hợp T thu được 0,4 mol CO2 và 0,5 mol H2O. Mặt khác hỗn hợp T làm
mất màu vừa hêt 19,2 gam Br2 trong dd nước Brom. Phần trăm theo số mol của
C4H6 trong T là:
A. 8,333%.
B. 22,22%.
√C. 9,091%.
D. 16,67%.
Câu 5: Thổi 672 ml (đktc) hỗn hợp khí A gồm một ankan, một anken và một
ankin (có số nguyên tử cacbon trong phân tử bằng nhau) qua lượng dư dung dịch
AgNO3/NH3, thì thấy có 3,4 gam AgNO3 đã tham gia phản ứng. Cũng lượng hỗn
hợp khí A như trên làm mất màu vừa hết 200 ml dung dịch Br2 0,15 M.
1) Xác định công thức cấu tạo và tính khối lượng mỗi chất trong A.
2) Đề nghị phương pháp tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp A.
ĐS : a. C2H6 (0,01 mol); C2H4 (0,01 mol), C2H2 (0,01 mol)
b. Dùng dung dịch AgNO3/ NH3 và dung dịch Br2.
Kết quả là:
Ở lớp đối chứng:
Lớp
Sĩ Giỏi
số SL Tỉ lệ
%
11A8
42 1
2,4

Khá
SL Tỉ lệ
%
7
16,7


Tbình
Yếu
Kém
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
%
%
%
26
61,8 6
14,3 2
4,8

Ở lớp tiến hành đề tài:
Lớp Sĩ Giỏi
Khá
Tbình
Yếu
Kém
SL Tỉ lệ
S Tỉ lệ SL Tỉ lệ
số S Tỉ lệ S Tỉ lệ
L %
L %
%
L %
%
11A3 45 13 28,3 17 37,4
15 34,3
0 0

0
0
Kết quả này đã khẳng định hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đang
thực hiện. Và đã được nhà trường, đồng nghiệp sử dụng làm tài liệu tham khảo
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trên đây là một số dạng bài tập khó về hidrocacbon thường gặp trong các
đề thi học sinh giỏi tỉnh lớp 11, đề thi THPT Quốc Gia những năm gần đây và
phương pháp giải. Quá trình thực hiện đề tài tôi nhận thấy học sinh hứng thú
hơn, tự tin hơn khi lĩnh hội kiến thức, các em cũng đã thay đổi cách nhìn nhận
và đánh giá dạng bài hidrocacbon khó, sự thành công của đề tài được thể hiện rõ
19


nhất ở chỗ học sinh không còn đánh giá bài tập tổng hợp hidrocacbon là loại bài
tập khó như trước đây các em đã nhận xét. Điều đó khẳng định hiệu quả SKKN
của tôi, do đó tôi tin rằng đây sẽ là tài liệu bổ ích cho giáo viên THPT cũng như
các em học sinh khá giỏi sử dụng trong quá trình ôn thi nhất là kì thi học sinh
giỏi tỉnh lớp 11 và kì thi THPT Quốc Gia.
Như vậy: người giáo viên nên hướng dẫn phương pháp giải nhanh các dạng
toán khó, rèn kĩ năng thao tác máy tính, kết hợp rèn luyện các đức tính cẩn thận,
tỉ mỉ, kiên trì và đặc biệt là khắc phục những điểm yếu tâm lí khi làm bài cho
học sinh, đồng thời tạo cho các em thói quen “tự vấn”, “tự phản biện” khi làm
bài để phát hiện sai lầm và tìm ra hướng đi đúng sớm nhất trong mỗi bài tập,
giúp các em lĩnh hội và giải toán tốt hơn, say mê hơn, yêu thích môn học hơn.
3.2. Kiến nghị:
3.2.1. Đối với giáo viên cần:
Đọc và góp ý chân thành để tôi hoàn thiện hơn bài viết.
3.2.2. Đối với học sinh:
Tích cực rèn luyện bài tập khó về hidrocacbon để bổ sung thêm nguồn tư

liệu giúp cô.
Học sinh có lực học trung bình khá, khá, giỏi.
3.2.3. Đối với cấp trên:
Cần tăng cường thêm các buổi trao đổi chuyên môn giữa các trường trong
tỉnh để giáo viên có thể học hỏi thêm kinh nhiệm và thu thập thêm tài liệu.
Với lớp 11 nên đa dạng hóa bài tập về hidrocacbon nhất là phần bài tập khó
để học sinh làm thêm.
3.3. Lời kết:
Trong bài viết này không tránh khỏi sai sót lớn, nhỏ và còn nhiều hạn chế,
rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để
bài viết của tôi hoàn chỉnh hơn, làm tư liệu cho đồng nghiệp và học sinh, góp
phần vào sự nghiệp giáo dục chung của đất nước.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của
Thanh Hóa, ngày 5 tháng 07 năm 2020
thủ trưởng đơn vị
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
Người thực hiện

Mai Thị Hợi

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Sgk Hóa học 11 (nâng cao, cơ bản)- NXB giáo
dục, Hà nội 2006.
2. Đề thi chính thức và đề thi thử môn Hóa THPT Quốc Gia các năm 2016,
2017, 2018, 2019, 2020.

3. Cù Thanh Toàn, Bồi dưỡng HSG hóa học 11 – Tập 2: Hữu cơ – NXB Thanh
Hóa.
4. Phạm Ngọc Bằng, 16 Phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc
nghiệm - NXB ĐH Sư Phạm 4/2010.
5. Phan Tống Sơn, Cơ Sở Hóa Học Hữu Cơ- Tập II- NXB ĐH và TH Chuyên
Nghiệp Hà Nội 1980.

CÁC TỪ VIẾT TẮT
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm.
THPT : Trung học phổ thông.
CTCT : Công thức cấu tạo.
CTPT : Công thức phân tử.
PT : Phương trình.
pư : Phản ứng.
ĐS : Đáp số
hh : hỗn hợp
đktc : điều kiện tiêu chuẩn.

21



×