Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN: Vận dụng phương pháp dạy học góc trải nghiệm để nâng cao hiệu quả bộ môn Hóa học cho các trường trung học phổ thông khu vực miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.75 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên đề tài:
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GÓC TRẢI NGHIỆM ĐỂ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ BỘ MÔN HÓA HỌC CHO CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG KHU VỰC MIỀN NÚI

Hà Tĩnh, tháng 9 năm 2019
Trang 0


MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................2
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu......................................................3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................................4
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................................4
1. Phương pháp dạy học theo góc trải nghiệm.......................................................4
2. Yếu tố thúc đẩy sự tham gia học tập của học sinh.............................................6
3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc...................................8
4. Điều kiện để thực hiện hiệu quả phương pháp..................................................9
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................................9
1. Đặc điểm của học sinh miền núi........................................................................9
2. Đặc điểm của trường học miền núi..................................................................10
3. Tại sao nên vận dụng cho học sinh miền núi?.................................................10
III. THIẾT KẾ XÂY DỰNG GIÁO ÁN..............................................................11


1. Đề xuất những đơn vị kiến thức bộ môn sử dụng phương pháp......................11
2. Cấu trúc giáo án..............................................................................................12
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI...................................................................20
1. Xây dựng hệ thống lý thuyết:..........................................................................20
2. Khuyến nghị các nội dung vận dụng và mẫu giáo án......................................20
3. Thực tập sư phạm............................................................................................20
D. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT...............................................................................21
E. KẾT LUẬN....................................................................................................21

Trang 1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật như hiện nay, quá trình
dạy học đã có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thời đại. Dạy học ngày nay là
quá trình lấy học sinh làm trung tâm của mọi hoạt động học tập, người thầy đóng vai
trò hướng dẫn, điều hành, giúp đỡ, định hướng cho học sinh tự chiếm lĩnh tri thức của
bản thân. Với xu hướng đó, giáo dục nhà trường phải chú trọng vào việc đặt ra những
cơ hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình học tập, trải nghiệm
để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và các khả năng khác.
Đối với đặc thù môn Hóa học – một môn khoa học thực nghiệm có cơ hội để sử dụng
đa dạng hình thức, phương pháp dạy học. Việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc
sẽ là một sự lựa chọn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó. Tuy nhiên điều kiện vật chất và
trình độ của học sinh và giáo viên ở miền núi sẽ hạn chế việc áp dụng phương pháp
dạy học này. Để phù hợp hơn với điều kiện thực tế dạy học với bộ môn tôi chọn đã
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài “ Vận dụng phương pháp dạy học góc trải nghiệm để
nâng cao hiệu quả bộ môn Hóa học cho các trường trung học phổ thông khu vực miền
núi”. với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, rèn luyện và phát triển các kỹ năng thông qua việc học tập bộ môn

Hóa học như: phát triển năng lực sáng tạo, năng lực tính toán, năng lực hợp tác, năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực xử lý các vấn đề thực tiễn và kỹ năng thực
hành.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
-Nghiên cứu lý thuyết về phương pháp dạy học theo góc trải nghiệm, phân tích các ưu
nhược điểm và khả năng vận dụng vào thực tế.
- Nghiên cứu vận dụng ưu điểm của của phương pháp theo góc vào quá trình giảng
dạy bộ môn Hóa học, vận dụng vào một số bài giảng.
- Nghiên cứu một số giáo án vận dụng theo góc
- Đề xuất một số bài, một số nội dung trong bộ môn Hóa học có thể áp dụng.
- Nghiên cứu đặc điểm học sinh miền núi.

Trang 2


3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về dạy học theo góc trên các tài liệu.
- Điều tra quan sát thực tế, phương pháp quan sát, so sánh.
- Lồng ghép vào các nội dung bài dạy trên lớp
- Phát vấn.
- Điều tra thực trạng sử dụng phương pháp góc trong dạy học hóa học hiện nay ở
trường THPT.
- Trao đổi với GV có nhiều kinh nghiệm sử dụng dạy học theo góc.
- Phương pháp thực tập sư phạm: Đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học theo góc sử
dụng chúng trong việc rèn tư duy cho HS ở trường THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp giảng dạy trong chương trình THPT.
- Phương pháp dạy học theo góc
- Phương pháp giáo dục các kỹ năng cho học sinh thông qua bộ môn Hóa học.
- Vận dụng linh hoạt dạy học theo góc vào một số bài cụ thể

- Vận dụng vào giảng dạy vào các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
- Điều kiện dạy học của các trường miền núi

Trang 3


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Phương pháp dạy học theo góc trải nghiệm
a. Thế nào là học theo góc trải nghiệm?
Học theo góc là một phương pháp dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh
một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
b. Qui trình thực hiện dạy học theo góc
1.Chọn nội dung, không gian lớp học phù hợp.
Nội dung: Chọn nội dung bài học cho phù hợp theo các phong cách học khác nhau
hoặc theo các hình thức hoạt động khác nhau.
Địa điểm: Không gian phải phù hợp với số HS để có thể dễ dàng bố trí bàn ghế, đồ
dùng học tập trong các góc và các hoạt động của HS tại các góc.
2.Thiết kế kế hoạch bài học
Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng, cũng có thể nêu thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc đọc lập, khả năng làm việc
chủ động của HS khi thực hiện học theo góc.
Các phương pháp dạy chủ yếu:Phương pháp học theo góc cần phối hợp thêm một số
phương pháp khác như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm, giải
quyết vấn đề, phương pháp trực quan, …
Chuẩn bị: Thiết bị, phương tiện và đồ dùng, xác định nhiệm vụ cụ thể và kết quả cần
đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hạt động nhằm đạt mục tiêu dạy
học.
Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp:

Căn cứ vào nội dung bài học và điều kiện thực tế GV có thể tổ chức 4, 3 hoặc 2 góc.
Ví dụ:
4 góc gồm góc quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm.
3 góc gồm góc phân tích, góc quan sát, góc thực hành.
2 góc gồm góc phân tích, góc thực hành hoặc quan sát.
Ở mỗi góc cần có:
Tên góc, phiếu giao việc, đồ dùng thiết bị, tài liệu phù hợp với hoạt động của góc

Trang 4


3.Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc:
Căn cứ vào nội dung cụ thể của bài học, vào đặc trưng của PP học theo góc và không
gian của lớp học, GV cần:
-Xác định số góc và tên mỗi góc.
-Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và qui định thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc.
-Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động.
- Hướng dẫn HS chọn góc theo sở thích và luân chuyển qua các góc.
Thiết kế hoạt động đánh giá và củng cố nội dung bài học:
Vào cuối giờ học sau khi HS đã được học luân chuyển qua đủ các góc, GV tổ chức cho
HS báo cáo kết quả học tập ở mỗi góc. Đại diện HS ở các góc (vòng cuối) trình bày
kết quả học tập theo nhiệm vụ được giao, các HS khác bổ sung ý kiến. Trên cơ sở ý
kiến của HS, GV nhận xét đánh giá, chốt lại vấn đề trọng tâm, đảm bảo cho HS học
sâu và học thỏa mái.
c. Tổ chức dạy học theo góc:
Bước 1: Sắp xếp góc học tập trước khi vào giờ học.
Bố trí góc học tập phù hợp với không gian lớp học việc này cần phải thực hiện sớm.
Mỗi góc có đủ tài liệu, đồ dùng, phương tiện học tập phù hợp với nhiệm vụ học tập tại
mỗi góc.
Bước 2: Giới thiệu bài học hoạc nội dung học tập và các góc học tập

Giới thiệu bài học hoạc nội dung học tập theo phương pháp góc và giới thiệu tên, vị trí
các góc.
Nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ các góc và
đồng thời cho phép học sinh chọn góc xuất phát
Học sinh lắng nghe,tìm hiểu và quyết định chọn góc xuất phát theo sở thích, tuy nhiên
giáo viên nên định hướng và tùy chỉnh để các góc đều có học sinh tham gia. Giáo viên
phải quy định thời gian và đưa sơ đồ di chuyển chuyển để tránh tình trạng hỗn loạn.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh học tập tại các góc
Ở mỗi nhóm học sinh có thể làm việc theo từng cá nhân hoạc từng nhóm tùy vào yêu
cầu của nhiệm vụ đã phân công. Trong quá trình học sinh học tập GV phải thường
xuyên theo dõi phát hiện khó khăn của học sinh để kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn học sinh
luân chuyển góc.

Trang 5


Trong việc tổ chức cần lưu ý hướng dẫn , hỗ trợ kỹ thuật thí nghiệm, kỹ thuật quan
sát, , mô tả, giải thích các hiện tượng cũng như cách ghi các kết quả. GV thường xuyên
nhắc nhở thời gian hoàn thành nhiệm vụ cũng như sơ đồ luân chuyển góc.
Bước 4: Tổ chức cho học sinh trao đổi và đánh giá kết quả học tập
Học theo góc chủ yếu là HS học thông qua nhóm nên GV phải chú trọng vào việc chữa
bài và đánh giá kết quả học sinh đã thu nhận. Có nhiều cách khác nhau nhưng hạn chế
cho đáp án và các em tự chữa bài, nên để các em đánh giá đồng đẳng, giáo viên phản
hồi những nội dung chưa thống nhất và đem ra thảo luận cả lớp. Thời gian sẽ không
cho tất cả các nhóm trình bày sản phẩm của mình trước tập thể, nên chọn nhóm có kết
quả nhiều nhất, sát nhất ra thảo luận. Các nhóm khác bổ sung thêm hoạc hoàn thiện
những nội dung còn thiếu của tổ nhóm mình.
Trong một số trường hợp GV có thể chốt ngắn gọn về nội dung học tập và chia sẻ kinh
nghiệm cho các nhóm khác.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lưu giữ thông tin đã thu nhận, các sản phẩm và kết

quả mà em đã đạt được.
Khi đánh giá trong quá trình học tập theo góc về kỹ năng , thái độ thì quan trọng là
học sinh phải biết việc này và bài học được rút ra sau đó.
Lưu ý:
- GV phải linh hoạt để đảm bảo thời gian và hiệu quả học tập
- Trên cơ sở ý kiến, kết quả học tập của HS, GV đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn thiện
giúp học sinh hiểu đúng, đầy đủ và sâu sắc nội dung học tập.
- Đảm bảo có đủ thời gian cho việc thực hành.
2. Yếu tố thúc đẩy sự tham gia học tập của học sinh
a. Không khí lớp học và các mối quan hệ
- Không khí lớp học gần gũi với thực tế, đa dạng về hình thức
- Tạo điều kiện cho học sinh được tự do sáng tạo.
- Môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích thể hiện qua việc bố trí bàn ghế,
trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học, quan tâm đến sự thoải mái về
tinh nhàng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực.

Trang 6


- Tạo cơ hội để học sinh giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, ước mơ chia sẽ kinh
nghiệm trong quá trình hợp tác trong hoạt động học tập.
b. Sự phù hợp với mức độ phát triển của học sinh
- Nhiệm vụ, các hoạt động học tập cần có sự phân hóa, quan tâm đến sự khác biệt về
nhịp độ học tập, trình độ phát triển của các học sinh khác nhau.
- Có sự thỏa thuận cam kết rõ ràng về những mong đợi của thầy đối với trò và ngược
lại.
- Các yêu cầu đối với học sinh cần rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa;
- Khuyến khích học sinh giúp đỡ lẫn nhau
Do đó cần quan sát học sinh học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của học

sinh, có sự hỗ trợ phù hợp, yêu cầu học sinh động não và hộ trợ cá nhân, tạo điều kiện
để học sinh trao đổi về nhiệm vụ học tập.
c. Sự gần gũi với thực tế
Nội dung/nhiệm vụ học tập cần gắn với các mối quan tâm của học sinh và thế giới
xung quanh, tận dụng mọi cơ hội để học sinh tiếp xúc với vật thực , tình huống thực,
sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn như thí nghiệm, băng đĩa, mạng internet... đưa
học sinh gần với đời sống thực tế, giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/ kỹ năng vào
thực tế, khai thác các đề tài vượt ra ngoài giới hạn của môn học.
d. Mức độ và sự đa dạng của hoạt động
- Trong các hoạt động học tập, hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi
- Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực
- Tăng cường hoạt động trải nghiệm
- Tăng cường sự tham gia tích cực
- Đảm bảo sự hỗ trợ đúng mức
- Đảm bảo đủ thời gian thực hiện
e. Phạm vi tự do sáng tạo
- Học sinh được tạo điều kiện hoạt động theo sở thích
- Học sinh được tham gia xây dựng kế hoạch và đánh giá bài học
- Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, học sinh được khuyến khích tự do xác
định quá trình thực hiện và xác định sản phẩm.
- Học sinh được tạo điều kiện tham gia các hoạt động học tập.

Trang 7


3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc
a. Ưu điểm
Học sinh được học sâu, hiệu quả bền vững: Học sinh được tìm hiểu theo các phong
cách khác nhau, theo các hoạt động khác nhau, do đó học sinh hiểu sâu, nhớ lâu kiến
thức.

Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của học sinh: Học sinh
được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong thực hiện các nhiệm
vụ. Do đó, các em cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn.
Tạo được nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính cực: Các
nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc cho học sinh có cơ hội khác
nhau( khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo...) Điều này gây hứng thú cho học sinh.
Tăng cường được sự tương tác cá nhân giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và
học sinh: Giáo viên luôn theo dõi, hướng dẫn học sinh khi có yêu cầu. Điều đó tạo ra
sự tương tác cao giữa giáo viên và học sinh, đặc biệt là học sinh trung bình và yếu.
Ngoài ra, học sinh cũng được tạo điều kiện để hỗ trợ và hợp tác với nhau trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
Đáp ứng được sự khác biệt của học sinh về sở thích, phong cách, trình độ và nhịp độ:
Tùy theo sở trường, năng lực học sinh được chọn xuất phát và cách luân chuyển phù
hợp với mình. Nhiệm vụ ở mỗi góc có phiếu hỗ trợ đi kèm để học sinh có trình độ
khác nhau nhưng cũng có thể hoàn thành.
Trách nhiệm của học sinh trong quá trình học tập được tăng lên: Làm việc theo góc đòi
hỏi học sinh phải có tính tự định hướng và tự điều chỉnh.
Có thêm cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ: ví dụ như tính táo bạo, khả năng lựa
chọn, sự hợp tác, giao tiếp, tự đánh giá ...
Học sinh có cơ hội để làm thí nghiệm kiểm chứng, khả năng tìm kiếm tài liệu trên
mạng cũng như khả năng quan sát. Học sinh được áp dụng những kiến thức vào thực
tiễn nhàm kích thích được hứng thú, cảm hứng học tập.
b. Hạn chế:
Không gian lớp học cần lớn, nếu học sinh đông và phòng học chật thì rất khó tiến
hành.

Trang 8


Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập: Có những nội học tập nhưng phải tiếp cận

theo các cách khác nhau nên cần nhiều thời gian học tập hơn. Ngoài ra cần thời gian để
triển khai, hướng dẫn, phân công nhiệm vụ, thời gian luân chuyển và báo cáo sản
phẩm.
Giáo viên cần phải có thời gian và năng lực cho việc chuẩn bị và sắp xếp: GV phải
thiết kế các nhiệm vụ, phiếu hỗ trợ, đáp án, công cụ đánh giá, đồ dùng, thiết bị dạy
học, thiết bị thí nghiệm ... Thầy cô cũng cần có thời gian để sắp xếp trước giờ học.
Khả năng áp dụng: Không phải bài học,nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp
theo góc. Bởi vậy khi mới áp dụng việc tổ chức , quản lý, giám sát và đánh giá kết quả
học tập rất khó khăn. Do đó phương pháp này không thể vận dụng thường xuyên và
liên tục được.
4. Điều kiện để thực hiện hiệu quả phương pháp
Nội dung bài học phải phù hợp: Có nội dung nghiên cứu lý thuyết, có nội dung thí
nghiệm và nội dung vận dụng là hợp lý nhất.
Không gian lớp học và thời gian: Phòng học phải đủ diện tích, tốt nhất có các bàn lớn
khác nhau. Phải có đủ thời gian để bố trí theo góc. Với thời gian 45 phút nên chỉ bố trí
3 góc và mỗi góc thực hiện trong thời gian 10 phút.
Phương tiện, đồ dùng dạy học và tư liệu: Phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện đồ
dùng và tư liệu dạy học.
Giáo viên: Giáo viên phải nhiệt tình tích cực, có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ
chức dạy học tích cực và kỹ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc. Giáo viên cần
phải có khả năng hình dung và hiểu cách học sinh học và sử dụng không gian lớp học
phù hợp.
Học sinh: Số lượng học sinh phù hợp với không gian lớp học. Lưu ý đến khả năng tự
định hướng của học sinh và mức độ thực hiện nhiệm vụ độc lập của các em để chọn
mức độ, cách thức số lượng góc phù hợp.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Đặc điểm của học sinh miền núi
- Học sinh miền núi thường chăm chỉ, ngoan ngoãn vâng lời thầy cô.
- Điều kiện gia đình thường khó khăn, khoảng cách từ nhà đến trường xa, đường đến
trường không thuận lợi.


Trang 9


- Thời gian dành cho việc học bị ảnh hưởng vì phải giúp đỡ gia đình làm kinh tế
- Cơ hội tiếp xúc với phương tiện truyền thông hiện đại ít.
- Khả năng làm việc nhóm, khai thác thông tin trên mạng yếu.
- Kỹ năng sống còn nhiều hạn chế, các em đa phần thiếu tự tin, khả năng thuyết trình
yếu
- Kỹ năng thực hành thí nghiệm, cách khai thác thông tin hạn chế.
2. Đặc điểm của trường học miền núi
- Cơ sở vật chất chưa thực sự đồng bộ
- Thiều nhiều dụng cụ hóa chất phục vụ cho quá trình giảng dạy
- Chưa có nhiều GV giỏi, tâm huyết, GV thường dạy nhiều tiết.
3. Tại sao nên vận dụng cho học sinh miền núi?
Giáo dục các em không chỉ kiến thức mà còn kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng phối hợp
làm việc, làm việc nhóm, thực hành thí nghiệm và tìm kiếm thông tin.
Môn Hóa học không thu hút được học sinh vì khó và nhiều kiến thức hàn lâm, đặc
biệt với học sinh miền núi có nền tảng kiến thức bộ môn khá thấp, sự đầu tư cho môn
học hạn chế. Tuy nhiên bộ môn có nhiều bài dạy với các phần như lý thuyết, thực hành
và ứng dụng lại rất phù hợp với phương pháp góc.
Cơ sở vật chất không đảm bảo, thiếu phương tiện dạy học hiện đại nên chỉ bố trí một
số góc tùy thuộc vào bài học và đối tượng học.
Vận dụng phương pháp góc vào môn Hóa học cho học sinh miền núi để cho các em
thêm cơ hội tiếp xúc với các phương pháp dạy học hiện đại, ở đó các em không những
được học kiến thức một cách chủ động, đầy sáng tạo và còn được học thêm các kỹ
năng khác.
Trong những năm qua xu hướng thi THPT Quốc gia bỏ bớt những phần lý thuyết hàn
lâm và tăng cường các câu hỏi thực hành đi sâu vào bản chất phản ứng, những câu hỏi
ứng dụng thực tế. Với những học sinh chưa làm thí nghiệm, ít trải nghiệm thì việc ghi

nhớ kiến thức rất khó khăn. Vận dụng phương pháp dạy học này làm cho sự đam mê
yêu thích bộ môn tăng thêm, qua đó tăng lượng học sinh theo học các bộ môn khoa
học tự nhiên vốn giảm sút nhanh chóng trong những năm qua.

Trang 10


III. THIẾT KẾ XÂY DỰNG GIÁO ÁN
1. Đề xuất những đơn vị kiến thức bộ môn sử dụng phương pháp
Lựa chọn những nội dung trong bộ môn Hóa học theo các bài, chủ đề sau
KHỐI Bài
10

Góc vận dụng

Bài 17:Phản ứng oxi hoá - góc phân tích, góc thực hành, góc trải
khử
Bài 22: Clo

nghiệm.
quan sát, góc phân tích, góc thực hành,

góc trải nghiệm.
Bài 23: Hiđro clorua. Axit quan sát, góc phân tích, góc thực hành
clohiđric và muối clorua
Bài 29: Oxi- Ozon

quan sát, góc phân tích, góc thực hành,

góc trải nghiệm.

Bài 30: Lưu huỳnh
quan sát, góc phân tích, góc thực hành
Bài 33: Axit sunfuric. Muối quan sát, góc phân tích, góc thực hành
11

sunfat
Bài 1: Sự điện li
Bài 2: Axit, bazơ và muối.

quan sát, góc phân tích, góc thực hành
quan sát, góc phân tích, góc thực hành,
góc trải nghiệm.

Bài 4: Phản ứng trao đổi
ion trong dung dịch các quan sát, góc phân tích, góc thực hành
chất điện li
Bài 7: Nitơ

quan sát, góc phân tích, góc thực hành,

góc trải nghiệm.
Bài 9: Axit nitric và muối quan sát, góc phân tích, góc thực hành,

nitrat
Bài 12: Phân bón hoá học

góc trải nghiệm.
quan sát, góc phân tích, góc thực hành,
góc trải nghiệm.


Chủ đề:

Cacbon và hợp quan sát, góc phân tích, góc thực hành,

chất của chúng

góc trải nghiệm.

Ankin

góc phân tích, góc thực hành, góc trải

Ancol

nghiệm.
quan sát, góc phân tích, góc thực hành,
góc trải nghiệm.

Trang 11

Ghi
chú


quan sát, góc phân tích, góc thực hành,

Axitcacboxylic

góc trải nghiệm.
quan sát, góc phân tích, góc thực hành,


12
Este - Lipit

góc trải nghiệm.
góc phân tích, góc thực hành, góc trải

Glucozơ
Saccarozơ, tinh bột

nghiệm.
quan sát, góc phân tích, góc thực hành,

Xenlulozơ
Tính chất kim loại
Điều chế kim loại

góc trải nghiệm.
góc phân tích, góc thực hành
quan sát, góc phân tích, góc thực hành,

góc trải nghiệm.
Kim loại kiềm và hợp chất quan sát, góc phân tích, góc thực hành,
quan trọng của kim loại góc trải nghiệm.
kiềm
Nhôm và hợp chất của quan sát, góc phân tích, góc thực hành,
nhôm
Sắt và hợp chất của sắt

góc trải nghiệm.

quan sát, góc phân tích, góc thực hành,
góc trải nghiệm.

2. Cấu trúc giáo án
BÀI: TÊN BÀI
Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan

Kiến thức cần hình thành

I. MỤC TIÊU.
Mục tiêu bài học.
1.Kiến thức:
2. Kĩ năng:
II. CHUẨN BỊ.
1.Đồ dùng dạy học:
2. Phương pháp dạy học:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Thời gian

Nội dung

Hoạt động của GV và HS

Đồ dùng
Thiết bị dạy học

CÁC GÓC ĐƯỢC THIẾT KẾ THEO CẤU TRÚC

Trang 12



TÊN GÓC
(Thời gian thực hiện ......)
1. Mục tiêu:
2.Nhiệm vụ :
3.Phiếu học tập:
Ví dụ: GIÁO ÁN BÀI SẮT
GIẢNG DẠY THEO PHƯƠNG PHÁP GÓC TRẢI NGHIỆM
Thời gian thực hiện 45 phút

1.Mục tiêu
- Kiến thức: Sau khi học xong chủ đề, học sinh trình bày được:
+ Học sinh trình bày được vị trí, đặc điểm cấu hình và lớp electron ngoài cùng.
Suy ra cấu hình Fe2+, Fe3+ từ đó suy ra tính chất của sắt.
+ Tính chất hoá học của sắt: tính khử trung bình (tác dụng với oxi, lưu huỳnh,
clo, nước, dung dịch axit, dung dịch muối).
+ Sắt trong tự nhiên (các oxit sắt, FeCO3, FeS2).
+ Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất của sắt.
Học sinh giải thích được:
+ Tính khử của hợp chất sắt (II): FeO, Fe(OH)2, muối sắt(II).
+ Tính oxi hoá của hợp chất sắt (III) : Fe2O3, Fe(OH)3, muối sắt(III).
- Kỹ năng
+ Có những kỹ năng cần thiết như dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết
luận được tính chất hoá học của sắt và hợp chất của sắt; Làm việc nhóm, thuyết
trình thông tin, phản biện.
+ Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính khử của sắt, tính khử và tính
oxi hóa của Fe2+ và tính oxi hóa của Fe3+.
+ Tính thành phần phần trăm về khối lượng sắt, muối sắt hoặc oxit sắt trong
hỗn hợp phản ứng. Xác định tên kim loại dựa vào số liệu thực nghiệm.

+ Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch.
- Thái độ

Trang 13


+ Học sinh có thái độ tích cực, chủ động, nghiêm túc trong học tập, trong nghiên
cứu, trong hoạt động nhóm.
+ Có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, các loại vật
liệu bằng sắt, có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dung những nguyên liệu có sẵn.
- Định hướng các năng lực cần hình thành
Năng lực đặc thù
- Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích
được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm về tính chất hóa học của sắt
và hợp chất của sắt.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học và cuộc sống: biết được các tính năng
ứng dụng của sắt, biết phương pháp bảo vệ đồ dùng, vật liệu sử dụng bằng sắt
hợp lí.
- Năng lực tính toán qua việc giải thích các bài tập hóa học có bối cảnh thực
tiễn.
Các năng lực khác
- Năng lực sáng tạo, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp
tác trong hoạt động nhóm.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (tìm những thông tin về
tính chất, ứng dụng của kim loại sắt và các biện pháp chống ăn mòn kim loại)
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: diễn đạt trình bày ý kiến nhận định của bản thân.
- Thông qua bài học, học sinh có thể:
+ Vận dụng kiến thức đã học vào đời sống hằng ngày.
+ Có khả năng tự tìm kiếm chọn lọc thông tin cũng như liên kết thông tin rời rạc
từ nhiều bài học, nhiều bộ môn khác nhau thành một hệ thống thông tin duy

nhất.
+ Có khả năng đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề.
+ Có khả năng làm chủ công việc, làm chủ thời gian.
+ Có ý thức cộng đồng.
2.Chuẩn bị
Trang 14


2.1. Chuẩn bị cho giáo viên
Đồ dùng dạy học:
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Dụng cụ, hóa chất: bình khí O2 và bình khí Cl2 (điều chế trước), dây sắt,
đinh sắt, dd H2SO4 loãng, HNO3, dd CuSO4, FeO, dung dịch FeSO4, dung dịch
KMnO4, mẩu dây đồng (hoặc bột đồng), dd HCl, dd NaOH, dd FeCl3.
-

Dụng cụ: Bộ thí nghiệm: ống nghiệm, giá sắt, đèn cồn.

-

Giáo án, phiếu học tập, bảng biểu.

-

Máy chiếu, Laptop.

2.2.Chuẩn bị cho học sinh
- Chuẩn bị bài trước ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên.
- Tích cực, chủ động thực hiện các nhiệm vụ theo lựa chọn và sự phân công.
3. Thiết kế tiến trình dạy học

3. 1. Nội dung 1: Sắt
Phương pháp sử dụng: Phương pháp góc trải nghiệm
Hoạt động 1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt
động ở các góc.
Thời

Hoạt

động

của Hoạt động của học sinh

gian
3 phút

giáo viên
- Giới thiệu các góc - Ngồi theo nhóm.

Đồ dùng, TBDH
Máy chiếu

và nhiệm vụ cụ thể - Quan sát và lắng nghe.
ở mỗi góc (3 góc)

- Nghiên cứu các nhiệm
vụ cụ thể và lựa chọn góc
theo tổ.

Hoạt động của các góc
+ Góc phân tích

Mục tiêu: Từ việc nghiên cứu sách giáo khoa và kiến thức đã được học ở bài
tính chất chung của kim loại, học sinh rút ra tính chất vật lí và tính chất của sắt.
Nhiệm vụ:

Trang 15


Từ những vật dụng bằng kim loại sắt kết hợp sách giáo khoa. Học sinh suy ra
tính chất vật lí của sắt và so sánh với những kim loại khác.
PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “PHÂN TÍCH”
BÀI SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT

Câu 1: Nêu một số tính chất vật lí của sắt?
Câu 2: Viết các phương trình phản ứng từ sắt chuyển thành sắt (II), sắt chuyển
thành sắt (III)?
Fe → Fe2+

Fe → Fe3+

Câu 3: Trong thực tế sắt được ứng dụng trong lĩnh vực nào?
+ Góc trải nghiệm
Mục tiêu:
Làm các thí nghiệm, HS kết luận được sắt có tính khử trung bình, yếu hơn các
kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
Nhiệm vụ:
- Với các dụng cụ hóa chất sẵn có HS tiến hành làm TN có hướng dẫn ở phiếu.
- Ghi kết quả vào bẳng tường trình, phiếu hướng dẫn thí nghiệm.
PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “TRẢI NGHIỆM”
BÀI SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT- LỚP 12
Tiến hành các thí nghiệm

Thí nghiệm 1: Lấy một đinh sắt cho vào ống nghiệm, sau đó cho vào ống
nghiệm này khoảng 1ml dd HCl 0,1 M. Cho tiếp vào dd thu được 1ml dd
Trang 16


NaOH 0,1 M.
Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm 1 đinh sắt, sau đó cho 2ml dd CuSO4 0,1M.
Thí nghiệm 3: Cho vào ống nghiệm một đinh sắt, sau đó cho vào ống nghiệm
dd axit nitric, dùng bông tẩm dd NaOH đậy kín miệng ống nghiệm. Dung dịch
thu được trong ống nghiệm cho tác dụng vào dd NaOH.
STT

Tên thí nghiệm Hiện tượng- PTHH- giải thích

Vai trò của sắt,
sản phẩm thành

1
2
3

Thí nghiệm 1
Thí nghiệm 2
Thí nghiệm 3

+ Góc áp dụng
Mục tiêu:
Sau khi nghiên cứu bài ở nhà kết hợp với phiếu hỗ trợ kiến thức của GV, HS có
thể áp dụng để giải bài tập.
Nhiệm vụ:

-

HS tự nghiên cứu vào trao đổi các kiến thức trong phiếu hỗ trợ.

-

Hình thành các bài tập.

PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “ÁP DỤNG”
BÀI SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT- LỚP 12
Câu 1: Để hoà tan cùng một lượng Fe, thì số mol HCl (1) và số mol H 2SO4 (2)
trong dung dịch loãng cần dùng là:
A. (1) bằng (2).

B. (1) gấp đôi (2).

C. (2) gấp đôi (1).

D. (1) gấp ba (2).

Câu 2: Cho 8 gam hỗn hợp Mg, Fe tác dụng dịch HCl dư thu được dung dịch X
và V(lít ) khí (đktc). Cô cạn dung dịch X thu được 22,2 gam. Giá trị V (lít) là
A. 4,48.

B. 2,24.

C. 3,36.

D. 1,12.


Trang 17


Câu 3: Sau bài thực hành hóa học, một trong số chất thải ở dạng dung dịch có
chứa các ion: Cu2+, Fe3+, Zn2+, Fe2+. Dùng chất nào sau đây có thể loại bỏ các
ion trên:
A. Giấm ăn.

B. Dung dịch nước muối.

C. Nước vôi dư.

D. axit nitric.

Câu 4: Cho m gam Fe để trong không khí một thời gian thu 12 gam hỗn hợp X
gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Cho hỗn hợp X tác dụng với dung dịch H 2SO4 đặc
nóng dư thu được 0,15 mol SO2 sản phẩm khử duy nhất. Giá trị m là
A. 9 gam.

B.10,8 gam.

C. 10 gam.
D. 9,8 gam.
Hoạt động 2: Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc.
Thời Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh Đồ dùng, TNDH

gian
30


- Yêu cầu các tổ chức - Thực hiện nhiệm vụ - SGK hóa học 12

phút

thực hiện các nhiệm vụ ở theo nhóm tại các góc - Các hướng dẫn
các góc, mỗi góc trong học tập. Sử dụng kỹ nhiệm vụ ở các góc
thời gian 10 phút rồi luân thuật “ Khăn trải bàn”.
chuyển sang góc khác.

- Bút dạ, băn dính,

- Trưng bày sản phẩm giấy A0.

- Hướng dẫn các tổ thực của nhóm tại góc học hiện nhiệm vụ và trưng tập.

Dụng

cụ

thí

nghiệm, hóa chất.

bày sản phẩm.
Hoạt động 3: Báo cáo kết quả nhiệm vụ của các góc
Kinh nghiệm cho để hoạt động được nhanh chóng thì lấy những nhóm có kết
quả tốt nhất để báo cáo, các nhóm còn lại góp ý, bổ sung. Để tiết kiệm thời gian
nên chọn nhóm làm tốt nhất và có nội dung quan trọng nhất để báo cáo.
Thời Hoạt động của giáo viên


Hoạt động của học sinh

Đồ dùng,

gian
10

TNDH
- Hướng dẫn HS báo cáo - Đại diện các nhóm lên báo cáo - Giấy A0,

phút

kết quả.

kết quả.

băng dính,

- Gọi đại diện tổ 1 trình bày - Lắng nghe, so sánh với câu trả máy

Trang 18


kết quả ở các góc Phân lời của tổ mình và đưa ra ý kiến chiếu, đáp
tích. Yêu cầu tổ 2, 3 nhận nhận xét, bổ sung.
xét, phản hồi.

án.


- Quan sát sản phẩm và lắng

- Công bố đáp án trên màn nghe phần trình bày của tổ bạn.
chiếu và kết luận chung về - Lắng nghe và ghi nhớ kết luận
kết quả thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên chốt lại.
ở các góc.

- Học sinh ghi vở những nội

- Yêu cầu các tổ quan sát dung đã được giáo viên kết luận
đáp án của nhiệm vụ này và chốt lại.
trên màn chiếu.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức
Giáo viên nhắc lại những nội dung trọng tâm bài học nếu thực sự cần thiết và
nhận xét về hoạt động của các nhóm
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Xây dựng hệ thống lý thuyết:
Tác giả đã xây dựng được hệ thống lý thuyết về phương pháp dạy học theo góc cơ bản
ngắn ngọn. GV có thể vận dụng hệ thống lý thuyết này không chỉ bộ môn Hóa học mà
còn những bộ môn khác.
Phương pháp theo góc yêu cầu đồng bộ rất nhiều yếu tố như cơ sở vật chất, trình độ
giáo viên và cả học sinh nhưng kết quả của nó mang lại thì rất lớn đặc biệt đối với học
sinh miền núi.
Thực trạng các yếu tố trên thì rất khó vận dụng với một trường miền núi nên tôi đã chỉ
ra những nội dung kiến thức cơ bản và một số góc cần vận dụng.
2. Khuyến nghị các nội dung vận dụng và mẫu giáo án
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành và cơ sở vật chất của của các
trường miền núi cũng như các điều kiện thực tế để đề xuất các bài, các chủ đề và các
góc vận dụng.
Soạn khung giáo án mẫu cho các bài có vận dụng phương pháp này


Trang 19


3. Thực tập sư phạm
Đề tài được tôi vận dụng để giảng dạy các lớp khối 11, 12 và các lớp đối chứng cùng
khối và sau đó đánh giá qua khảo sát với các bài tập chọn lọc, bài thực hành, và khảo
sát tình cảm thái độ thì thu được kết quả qua khảo sát 4 lớp như sau:
Điểm khảo sát và tỉ lệ
T
t

Điểm
Lớp

Sỉ số

bài

KT
Từ 5 đến
10

Kỷ

năng

thực hành
Tốt


Kỷ

năng Tình cảm thái

làm

việc độ

nhóm

Yêu

Khá và Tốt

BM

Ghi chú
thích

1

11B1

27

25 92,6%

20

74 %


22 81,5%

27 100%

2

11B3

30

18 60%

15

50 %

14 46,7%

22 73%

3

12B6

38

32 84,2%

24


63 %

30 79 %

35 92%

Thử
nghiệm
Đối chứng
Thử

nghiệm
4 12B7 29
20 67%
14 48,3% 11 38%
23 79%
Đối chứng
Qua bảng số liệu trên tuy mỗi lớp thử nghiệm chỉ dạy 3 tiết nhưng kết quả thấy hơn
hẳn lớp đối chứng trên 3 phương diện: kiến thức, kỹ năng thí nghiệm và kỹ năng thực
hành cũng như tình cảm thái độ đối với bộ môn. Các em hứng thú hớn, chủ động hơn
trong các tiết học, đa phần các em vận dụng tốt kiến thức hơn, khả năng ghi nhớ cao,
kỹ năng làm việc nhóm tốt hơn, kỹ năng thực hành chính xác hơn. Ngoài ra các em
đoàn kết hỗ trợ nhau rất tốt, các em yêu thích bộ môn hơn. Qua đó giúp các em có tư
duy tốt hơn, rèn luyện kỹ năng tốt hơn.
D. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
Việc chọn nội dung bài học để dạy theo phương pháp góc phụ thuộc nhiều vào cơ sở
vật chất của nhà trường, sự tâm huyết của giáo viên và năng lực của học sinh. Bởi vậy
sẽ có những cách chọn và cách tiếp cận khác nhau của các lớp khác nhau
Việc vận dụng phương pháp góc sẽ tốn rất nhiều thời gian chuẩn bị của Giáo viên, có

sở vật chất của nhà trường, nhưng kết quả mang lại rất cao nên cần sử dụng phương
pháp này nhiều hơn đặc biệt các bộ môn khoa học thực nghiệm.

Trang 20


Các trường ở miền núi do nhiều yếu tố nên chọn 2 hoạc 3 góc để thực hiện trong thời
gian 45 phút. Số lượng góc nên tăng dần khi khả năng thích nghi và kỷ năng của học
sinh tăng lên.
E. KẾT LUẬN
Phương pháp dạy học theo góc được hiểu là một phương pháp tổ chức hoạt động học
tập theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong
không gian lớp học đảm bảo cho người học sâu và thoải mái. Như vậy nhiệm vụ ở các
góc trải nghiệm cần khác nhau về mặt bản chất của hoạt động và cũng có thể có sự
khác nhau về nội dung, do đó học sinh với những năng lực khác nhau, tốc độ và phong
cách học khác nhau đều có thể thích ứng và thể hiện được các năng lực của mình để
đạt được mục tiêu học tập.
Cách tiếp cận này học sinh vừa thoát được sự đơn điệu của dạy học trên lớp và đồng
thời giáo dục và rèn luyện được rất nhiều kỷ năng mà một học sinh miền núi còn
thiếu. Học sinh hứng thú hơn trong các hoạt động học tập của mình.

Trang 21


F. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 10,11,12 (2007) Nhà xuất bản Giáo Dục
2. SÁCH GIÁO VIÊN HÓA HỌC 10,11,12(2007) Nhà xuất bản Giáo Dục
3. Nguyễn Lăng Bình ( 2010) Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kỷ thuật
dạy học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm
4. Trần Bá Hoành (2007) Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo

khoa, nhà xuất bản Đại học sư phạm.
5. Cao Cự Giác ( 2014) Thí nghiệm thực hành Phương pháp dạy học Hóa học, Nhà
xuất bản Đại học Vinh.
6. Cao Cự Giác, Lê Văn Năm ( 2015) Phương pháp dạy học các vấn đề cụ thể trong
chương trình hóa học trung học phổ thông.
7. Modun PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC- TÀI LIỆU TẬP HUẤN

Trang 22



×