Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Dạy học tác phẩm người lái đò sông đà của nguyễn tuân theo định hướng tích hợp liên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.92 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH NGA SƠN
---------------**********---------------


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY HỌC TÁC PHẨM
“NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ” CỦA NGUYỄN TUÂN
THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN
Người thực hiện: Mai Thị Hà
Chức vụ: Giáo viên.
Sáng kiến kinh nghiệm thuộc môn: Ngữ văn

THANH HÓA NĂM 2020

1


MỤC LỤC.
PHẦN
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2


NỘI DUNG

TRANG
Phần mở đầu.
3
Lí do chọn đề tài.
3
Mục đích chọn đề tài.
3
Đối tượng nghiên cứu:
3
Phương pháp nghiên cứu:
4
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
4
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
4
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
5
nghiệm.
2.3
Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng
6
để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Định hướng dạy học tích hợp bài Người lái đò Sông Đà
6
(Nguyễn Tuân)
2.3.2. Thực nghiệm sư phạm:
7
2.4.

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
20
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3
Kết luận, kiến nghị
20
3.1
Kết luận.
20
3.2
Kiến nghị, đề xuất
21
Tài liệu tham khảo
22
Danh mục
22

2


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
“Dạy học Tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân (Ngữ văn 12) theo
định hướng tích hợp liên môn”
1. PHẦN MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Ở nước ta những năm gần đây chất lượng dạy và học văn không khỏi khiến cho
những người có tâm huyết phải phiền lòng. Trong tình hình đó, Bộ GD&ĐT đã và
đang tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện. Một trong những vấn đề cần đổi mới đó
là phương pháp dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng.
Dạy học tích hợp là một xu thế hiện đại đang được các quốc gia trên thế giới và

Việt Nam triển khai thực hiện nhằm định hướng hình thành một số năng lực cho người
học, thực hiện yêu cầu giảm tải và tránh sự trùng lặp về kiến thức giữa các môn học.
Trong bản dự thảo chương trình trung học phổ thông, môn Ngữ Văn của Bộ GD&ĐT
đã ghi rõ: “Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức nội dung
chương trình, biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn cách giảng dạy”, “ nguyên tắc tích
hợp phải được quán triệt trong toàn bộ môn học, từ Đọc văn, Tiếng Việt cho đến Làm
văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của
hoạt động học tập; tích hợp trong chương trình; tích hợp trong sách giáo khoa; tích
hợp trong phương pháp giảng dạy của giáo viên và tích hợp trong hoạt động học tập
của học sinh; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham khảo”. Với quan điểm của Bộ đã
chỉ ra như vậy chúng ta cần hiểu rằng đối với chương trình giáo dục hiện nay rất cần
đưa phương pháp dạy học tích hợp vào dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT nhằm
hình thành và phát triển năng lực cho học sinh một cách có hiệu quả hơn, góp phần
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tào của bộ môn.
Với mong muốn tìm ra được những cách thức đổi mới phương pháp để việc dạy
học Ngữ văn ngày một đạt hiệu quả. Tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Dạy học Tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân (Ngữ văn 12) theo định
hướng tích hợp liên môn” làm đề tài sáng kiến của mình.
1.2. Mục đích chọn đề tài
- Bước đầu hình thành cho bản thân những kĩ năng cơ bản nhất trong dạy học
tích hợp, từng bước góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng
dạy và học môn Ngữ văn ở bậc trung học phổ thông.
- Giúp học sinh biết cách huy động có hiệu quả những kiến thức và kĩ năng của
mình để giải quyết những tình huống có ý nghĩa, đồng thời nhằm nâng cao năng lực
của học sinh, giúp đào tạo những con người có đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết
những vấn đề của cuộc sống hiện đại.
- Dạy học tích hợp qua bài học nhằm thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã
học trong cùng một bộ môn và giữa các môn học khác nhau, tránh những kiến thức, kĩ
năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng rẽ từng môn học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Cách thức dạy học bài Người lái đò Sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân theo
định hướng tích hợp liên môn, cụ thể là thiết kế một bài giảng tích hợp có trong
chương trình Ngữ văn 12.
3


Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 12G và lớp 12I
+ Lớp 12G với 41 học sinh
+ Lớp 12I với 44 học sinh
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Dạy học theo dự án.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Tích hợp
Tích hợp (Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh. Integration với nghĩa là:
xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
Tích hợp (Integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp. Khái
niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay nhất thể hóa các bộ
phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những
nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng giản đơn
những thuộc tính của các thành phần ấy. Hiểu như vậy tích hợp có hai tính chất cơ
bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn.
Liên kết phải tạo một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân chia giữa các thành phần
kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ
không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu
các tri thức, kĩ năng không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung
hay giải quyết một vấn đề tình huống.

Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ có hệ
thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác
nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các
mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp
phần của bộ môn đó. Trong chương trình trung học phổ thông, môn ngữ văn năm
2002 của Bộ GD&ĐT, khái niệm tích hợp cũng được hiểu là; “sự phối hợp các tri thức
gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau trong thực tiễn, để chúng hỗ trợ và tác động
vào nhau, phối hợp với nhau nhằm tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và vững
chắc”.
2.1.2. Dạy học Tích hợp
Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy,
học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch
dạy học. Theo nghĩa hẹp, dạy học tích hợp là việc đưa những vấn đề về nội dung của
nhiều môn học vào một giáo trình duy nhất trong đó những khái niệm khoa học được
đề cập đến theo một tinh thần và phương pháp thống nhất. Vì vậy có thể tích hợp hoàn
toàn hoặc một phần của các môn học. Trong quá trình tích hợp hoàn toàn cũng như
một phần lại có các cách: Liên hợp là sự phối hợp chặt chẽ về nội dung, phương
pháp, kế hoạch bài giảng của các môn học tích hợp nhưng mỗi môn vẫn đặt trong một
phần riêng hoặc một chương riêng. Đây là hình thức thấp của tích hợp - tích hợp liên
4


môn; Tổ hợp là nội dung các môn học tích hợp được hòa vào nhau hoàn toàn. Tuy
nhiên đã đảm bào phần nào tính hệ thống của mỗi môn, vẫn có những bài hoặc nội
dung nặng về môn này, những bài khác lại nặng về môn kia; bên cạnh đó có những bài
có tính chất bắc cầu giữa các môn đó. Đây là hình thức tích hợp ở mức độ cao hơn. Ta
gọi đó là sự tổ hợp các môn khoa học; Tích hợp là mức độ cao nhất nội dung của các
môn học riêng rẽ được hòa vào nhau hoàn toàn và được trình bày thành những bài học
hoặc những chủ đề.
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN

2.2.1. Việc dạy học tích hợp liên môn ở trường phổ thông
Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học ngữ văn ở trường trung học phổ
thông chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiến được đề cập
trong các phân môn Văn học, Tiếng việt, Làm văn cũng như các bộ phận tri thức khác
như hiểu biết về lịch sử xã hội, văn hóa nghệ thuật mà còn xuất phát từ đòi hỏi thực tế
là cần phải khắc phục, xóa bỏ lối dạy học theo kiểu khép kín, tách biệt thế giới nhà
trường và thế giới cuộc sống, cô lập giữa kiến thức và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ sung
cho nhau, tách rời kiến thức với các tình huống có ý nghĩa, những tình huống cụ thể
mà học sinh sẽ gặp sau này. Nói khác đi, đó là lối dạy học khép kín trong nội bộ phân
môn, biệt lập giữa các bộ phận Văn học, Tiếng việt, Làm văn vốn có quan hệ gần gũi
về bản chất, nội dung và kĩ năng cũng như mục tiêu, đủ cho phép phối hợp liên kết
nhằm tạo ra những đóng góp bổ sung cho nhau cả về lí luận và thực tiễn, đem lại kết
quả tích hợp và vững chắc trong việc giải quyết những tình huống tích hợp hoặc
những vấn đề thuộc từng phân môn.
Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học ngữ văn là cách để khắc phục hạn
chế lối dạy học đó nhằm nâng cao năng lực sử dụng những kiến thức và kĩ năng mà
học sinh lĩnh hội được, đảm bảo cho mỗi học sinh có khả năng huy động có hiệu quả
những kiến thức và kĩ năng của mình và giải quyết tình huống có ý nghĩa, cũng có khi
là một tình huống khó khăn, bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp. Mặt khác, tránh
được những nội dung, kiến thức và kĩ năng trùng lăp, đồng thời lĩnh hội những nội
dung tri thức và năng lực mà mỗi môn học hay phân môn riêng rẽ không có được.
2.2.2. Thực tiễn dạy học tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân theo
hướng tích hợp liên môn ở trường THPT hiện nay.
Trong thực tế cho thấy, giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, học sinh cần vận
dụng kiến thức tổng hợp, liên môn liên quan đến nhiều môn học. Chính vì vậy mà dạy
học cần chú trọng đến vấn đề tích hợp liên môn, nghĩa là người dạy phải có sự kết hợp
những phần, những bộ phận, những kiến thức riêng lẻ ở những môn học khác nhau
trong một tổng thể. Tất nhiên việc dạy học tích hợp liên môn không tham vọng là đưa
được tất cả các kiến thức của nhiều môn học khác nhau trong một bài học. Chúng ta
phải biết lựa chọn, tinh lọc những kiến thức cho phù hợp với bài học, với bộ môn

nghĩa là chúng ta biết cách vận dụng kiến tức liên môn để giải quyết các vấn đề thực
tiễn. Dựa vào đó, chúng ta xác định các năng lực cần phát triển cũng như những mục
tiêu về chuẩn nội dung kiến thức trong chương trình.
Người lái đò Sông Đà là bài tùy bút xuất sắc trong tập Sông Đà của Nguyễn
Tuân. Tác phẩm là thành quả của Nguyễn Tuân trong chuyến đi thực tế lên Tây Bắc
5


năm 1958. Sách giáo khoa Ngữ văn 12 chỉ trích một phần của tác phẩm. Để tìm hiểu
tác phẩm này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức môn học Địa lí để
thấy được thủy trình của Sông Đà, kiến thức Lịch sử để thấy được bối cảnh đất nước
những năm 1958 – 1960…, hiện nay việc tích hợp các phạm vi kiến thức này còn hạn
chế. Vì vậy với đề tài này, người viết mong muốn đưa ra hướng tiếp cận tác phẩm này
từ quan điểm tích hợp để giáo viên và học sinh có cái nhìn đa chiều khi khám phá giá
trị trích đoạn Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân trong sách giáo khoa Ngữ văn
12.
2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử sụng.
2.3.1. Định hướng dạy học tích hợp bài Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân)
2.3.1.1 Tích hợp nội bộ môn học
- Là tích hợp những nội dung của các phân môn: Văn, Tiếng Việt và Tập làm
văn.
- Các hợp phần của lí luận văn học, tác phẩm văn học và làm văn.
- Các chuyên đề từ những đơn vị bài học có cùng chủ đề.
Ví dụ: Tích hợp lí luận văn học trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn
Tuân:
+ Khi đọc hiểu văn bản văn học, cần phải cho học sinh khai thác tác phẩm dựa
trên đặc trưng thể loại – thể kí, nội dung và hình thức của tác phẩm, hình tượng nghệ
thuật của tác phẩm, cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm, phong cách nghệ thuật…
của nhà văn Nguyễn Tuân.
- Tích hợp lí luận văn học trong dạy làm văn

+ Giáo viên cần củng cố và rèn luyện cho học sinh kĩ năng đối sánh và cách tổ
chức kiểu bài đối sánh. Chẳng hạn như: cho học sinnh đối sánh những nét thống nhất
và biến đổi trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân giai đoạn trước cách mạng
tháng Tám, trong truyện ngắn Chữ người tử tù đến giai đoạn sau cách mạng tháng
Tám trong tùy bút Người lái đò Sông Đà.
- Tích hợp tiếng Việt trong đọc hiểu văn bản
+ Cho học sinh xử lí các đơn vị từ vựng, ngữ, câu.
+ Cụ thể khi dạy bài Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân cần chú ý việc sử
dụng từ ngữ, câu văn, xây dựng hình ảnh …của NguyễnTuân khi miêu tả vẻ đẹp Sông
Đà và Người lái đò.
2.3.1.2. Tích hợp theo định hướng liên môn
Trong môn Ngữ Văn, tích hợp được thể hiện ở việc khai thác các kiến thức liên
nghành xã hội để chuyển tải đơn vị kiến thức của bài học. Sau đây là một vài đề xuất
về cấp độ tích hợp liên môn của người viết.
*Văn- Sử:
Mỗi tác phẩm văn học gắn với một giai đoạn lịch sử nhất định. Có ba bối cảnh
lịch sử xã hội cần được nêu ra trong bài học: bối cảnh lịch sử xã hội của tác giả, bối
cảnh lịch sử xã hội của tác phẩm và bối cảnh lịch sử xã hội của sự kiện và nhân vật
được phản ánh trong tác phẩm.
Dạy Người lái đò Sông Đà, cần phải đưa học sinh quay trở lại những năm miền
Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng
6


lợi từ đó nhận biết bối cảnh đất nước ta trong những năm 1954 – 1960, từ đó thấy
được hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và nội dung sáng tác của Nguyễn Tuân cũng như
cảm nhận vẻ đẹp của người lao động Tây Bắc Việt Nam.
*Văn – Địa lí:
Trong dạy học Ngữ văn, giáo viên cần tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng
kiến thức hiểu biết về các địa danh để lí giải và làm rõ một số chi tiết, hình ảnh nghệ

thuật trong tác phẩm một cách hiệu quả. Với bài như Người lái đò sông Đà, giáo viên
cần cho học sinh xem hình ảnh, địa thế, dòng chảy… của dòng sông để thấy được địa
hình hiểm trở, hùng vĩ của thiên nhiênViệt Nam; thấy được sự giàu có về tài nguyên
nước và triển vọng trong sự phát triển công nghiệp điện và đặc biệt là nét độc đáo
trong dòng chảy của Đà giang:
Chúng thủy giai đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu.
*Văn – GDCD (kĩ năng sống):
Thấy được tấm lòng trân trọng của tác giả dành cho quê hương đất nước, con
người qua đó thấy được giá trị của việc bảo về thiên nhiên đất nước.
*Văn – Âm nhạc:
Từ xa xưa văn học và âm nhạc có mối duyên tình gắn kết hết sức tự nhiên. Vì
vậy, trong dạy học Ngữ văn, thiết nghĩ, nếu giáo viên biết vận dụng một cách linh hoạt
sự kết hợp này, chắc chắn bài học sẽ trở nên thú vị hơn hẳn. Khi dạy bài Người lái đò
Sông Đà, giáo viên đã cho học sinh nghe bài hát Tiếng gọi Sông Đà của tác giả Trần
Trung làm nội dung khởi động để tạo hứng thú cho học sinh tiếp nhận bài học. Qua
nhạc phẩm “Tiếng gọi Sông Đà” học sinh thấy được vẻ đẹp quê hương Việt Nam. Từ
đó góp phần tác động đến tư tưởng tình cảm của học sinh, học sinh ý thức được niềm
tự hào về vẻ đẹp quê hương và có ý thức trân trọng, bảo vệ. Thấy rõ trách nhiệm của
bản thân trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng quê hương.
*Văn – điện ảnh:
Thông qua những thước phim tư liệu về Sông Đà học sinh được trực quan, giúp
học sinh ghi nhớ, khắc sâu kiến thức đã học, bổ sung nguồn tư liệu phong phú cho bài
học.
*Văn – GDQP:
Vận dụng kiến thức quân sự quốc phòng để hiểu được cách tái hiện cuộc chiến
giữa Người lái đò và ghềnh thác Sông Đà của Nguyễn Tuân.
2.3.1.3. Tích hợp theo định hướng đa môn.
Dạy tích hợp theo hướng đa môn trong chương trình Ngữ văn có thể áp dụng
với các tác phẩm văn học dân gian, đặc biệt là sân khấu dân gian. Cần kết hợp liên

nghành với các nghành khoa học: mỹ học, văn hóa học, y học , hóa trang, sân khấu, vũ
đạo, âm nhạc....
2.3.2. Thực nghiệm sư phạm:
Giáo án thiết kế theo Phân phối chương trính môn học, gồm 02 tiết
Tiết 45, 46: Đọc văn
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (Nguyễn Tuân)
I. Mục tiêu bài học
7


1. Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức các bộ môn Lịch sử, Địa lí,
GDCD, âm nhạc… để hiểu rõ một tác phẩm văn học.
- Thấy được: dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên như một nhân vật
sống động, có cá tính, có tính cách: vừa hung bạo vừa trữ tình, vừa dữ dội vừa đầy
chất thơ.Qua đó thấy được tình yêu, sự đắm say của Nguyễn Tuân trước vẻ đẹp thiên
nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc.
- Hiểu và yêu mến tài năng nghệ thuật độc đáo của nhà văn được thể hiện trên
trang tùy bút.
- Nắm được phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản văn xuôi theo thể loại tùy bút; biết vận
dụng kiến thức để làm bài văn về sông Đà; rèn kĩ năng thực hành đọc hiểu văn bản có
nội dung liên quan đến vẻ đẹp thiên nhiên và con người.
- Vận dụng kiến thức liên môn Địa lí, Lịch sử, GDCD,âm nhạc đọc hiểu tác
phẩm văn học.
- Học sinh có ý thức sưu tầm các tài liệu liên quan tới nội dung bài học làm
phong phú thêm bài học đọc văn.
3. Thái độ:
- Qua kiến thức Địa lí, Lịch sử, âm nhạc, GDCD học sinh cảm nhận được vẻ
đẹp thiên nhiên, đất nước con người Việt Nam; thấy được niềm tự hào về vẻ đẹp của

quê hương và có ý thức trân trọng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; thấy rõ vai trò, trách
nhiệm của bản thân trong công cuộc giữ gìn, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
- Hiểu và yêu mến tài năng, sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân,
người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp
của nhân dân và Tổ quốc.
4. Năng lực hình thành
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực thuyết trình.
- Năng lực thu thập xử lí thông tin.
- Năng lực nhận biết, cảm thụ thẩm mỹ, phân tích…
II. Chuẩn bị bài học
1/ Giáo viên:
- Các hình ảnh về dòng Sông Đà.
- Bản đồ Sông ngòi Việt Nam.
- Video về Sông Đà.
- Sách giáo khoa lớp 12; Tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng Ngữ văn lớp 12.
- Bài hát “Tiếng gọi Sông Đà”.
- Máy chiếu; bài giảng điện tử.
2. Học sinh:
- Đọc bài và soạn bài.
- Sưu tầm tư liệu liên quan đến nội dung bài học.
- Sách vở, đồ dùng học tập.
8


III.Phương pháp: Đọc, thảo luận, thực hành .
IV. Tiến trình dạy học:
A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Cho Học sinh nghe
Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp dòng Đà
bài hát: Tiếng gọi Sông Đà, Sáng tác giang
Trần Trung, trình bày Trọng Tấn.
- GV: Sử dụng máy chiếu cho HS
quan sát và nghe ca khúc Tiếng gọi
Sông Đà, Sáng tác Trần Trung, trình
bày Trọng Tấn.
- Học sinh cảm nhận, giáo viên dẫn
nhập vào bài mới.
- GV dẫn vào bài mới:
Hoạt động 1: Chia nhóm hướng I. Giới thiệu chung:
dẫn HS tìm hiểu những nét chính 1. Tác giả:
về tác giả, tác phẩm.
- Là nhà văn lớn, tài hoa uyên bác của văn
NHÓM 1: Tìm hiểu về tác giả.
học Việt Nam hiện đại
- HS đã học ở lớp 11
- Sự nghiệp:
- GV cho HS xem lại vi deo về + Trước cách mạng tháng 8/1945: Sáng tác 3
Nguyễn Tuân. Yêu cầu HS nhắc lại đề tài: Chủ nghĩa xê dịch; Vang bóng một
kiến thức cơ bản về tác giả.
thời; Đời sống trụy lạc.
+Sau cách mạng tháng 8/1954
./ Nguyễn Tuân đến với cách mạng và kháng
- Các HS khác lắng nghe, bổ sung, chiến.
nhận xét phần chuẩn bị và trình bày ./ Phát huy cá tính và phong cách độc đáo của
của bạn.
mình.

./ Đóng góp cho nền văn học mới nhiều trang
viết sắc sảo và đầy nghệ thuật, ca ngợi quê
- GV: nhận xét, chốt lại kiến thức cơ hương đất nước, ca ngợi nhân dân lao động
bản.
trong chiến đấu và sản xuất.
- Phong cách nghệ thuật
+ Tài hoa, uyên bác
+ Quan sát, khám phá, diễn tả thế giới từ
phương diện văn hóa thẩm mĩ, con người từ
phương diện tài hoa nghệ sĩ.
+ Cái đẹp là hình tượng gây ấn tượng mạnh,
đập mạnh vào giác quan của người đọc
(nghe).
+ Sử dụng thể tùy bút hết sức phóng túng
NHÓM 2: Tìm hiểu khái quát về 2. Tập “Sông Đà”
tác phẩm (tập tùy bút Sông Đà)
a. Thể loại
9


- GV yêu cầu HS tìm hiểu phần tiểu
dẫn nêu những hiểu biết về tác
phẩm: thể loại, hoàn cảnh ra đời, giá
trị ...
- HS thực hiện yêu cầu.
- GV khái quát lại ý cơ bản

NHÓM 3: Tìm hiểu khái quát về
tác phẩm Người lái đò Sông Đà
- GV Cho học sinh quan sát bản đồ

Sông Đà và yêu cầu học sinh chỉ ra
thủy trình của Sông Đà và nêu
những hiểu biết về sông Đà.
- HS Xem vi deo giới thiệu về Sông
Đà, nêu những hiểu biết ban đầu về
Sông Đà.
- GV khái quát lại ý cơ bản
Hoạt động 2: Tìm hiểu hình tượng
Sông Đà.
- GV cho HS xem vi deo giới thiệu
về Sông Đà, nêu những hiểu biết
ban đầu về Sông Đà.
- HS quan sát, lắng nghe và trình
bày hiểu biết của bản thân.

- Là một thể của loại ký văn học.
- Lối viết phóng khoáng
b. Hoàn cảnh ra đời
Là thành quả của Nguyễn Tuân trong chuyến
đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc
rộng lớn, xa xôi (1958).
c. giá trị
- 15 bài tùy bút và 1 bài thơ ở dạng phác thảo.
- Thể hiện tâm hồn và tài năng nghệ thuật của
Nguyễn Tuân, sự thay đổi trong phong cách
nghệ thuật.
- Là đỉnh cao ở thể tài tùy bút trong VHVN.
3. Tùy bút “Người lái đò Sông Đà”
- Xuất xứ: tập “Sông Đà” (1960)
- Nội dung:

+ Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc – Sông
Đà.
+ Vẻ đẹp con người lao động Tây Bắc qua
hình tượng Người lái đò Sông Đà – tài hoa,
trí dũng song toàn.
- Chủ đề: Thể hiện tình cảm yêu mến, trân
trọng, ngợi ca thiên nhiên đất nước, con
người và cuộc sống ở vùng cao Tây Bắc.
II. Đọc – hiểu:
1. Hình tượng Sông Đà:
-Sông Đà hay còn gọi là sông Bờ, hay Đà
giang, là phụ lưu lớn nhất của Sông Hồng.
Bắt nguồn từ Vân Nam – Trung Quốc, chảy
theo hướng Tây Bắc – Đông Nam rồi nhập
với sông Hồng ở Phú Thọ.
-Chiều dài 910 Km:đoạn ở Trung Quốc dài
khoảng 400Km; đoạn ở Việt Nam dài 527
Km. Chảy qua các tỉnh Tây Bắc Việt Nam:
Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú
Thọ. Điểm đầu ở huyện Mường Tè – Lai
Châu; điểm cuối ở ngã ba Hồng Đà – huyện
Tam Nông – tỉnh Phú Thọ.
- Đặc điểm: nước chảy xiết, cảnh tượng hùng
vĩ. Dòng chảy của Sông Đà do dãy Hoàng
Liên Sơn chặn lại nên Sông Đà đổi hướng
chảy, chảy theo hướng Bắc.
“Chúng thủy giai đông tẩu
10



- Nhóm 4: Trình bày cảm nhận
ban đầu về tính cách hung bạo,
hiểm ác của Đà giang.
Học sinh trả lời câu hỏi
? Trình bày cảm nhận về câu thơ của
nhà thơ Nguyễn Quang Bích.
- HS suy nghĩ và trả lời.

- GV cho học sinh xem tranh ảnh về
vách đá, hút nước, xoáy nước...(giới
thiệu về sự dữ dội Sông Đà).
- HS quan sát và trả lời câu hỏi.
? HS Tìm những chi tiết miêu tả
diện mạo của Sông Đà để thấy được
dòng Sông Đà hiện lên thật dữ dội?
? Chỉ ra và phân tích tác dụng của
các biện pháp nghệ thuật mà tác giả
đã sử dụng?

Đà giang độc bắc lưu”
(Nguyễn Quang Bính)
a.Tính cách hung bạo, hiểm ác của Đà
giang: (Vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội).
- Lời đề từ:
“Chúng thủy giai đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu”
(Nguyễn Quang Bính)
+ Dòng chảy độc đáo,ngang ngược
+ Cá tính sáng tạo của nhà văn
+ Phong cách nghệ thuật độc đáo

- Vách đá dựng đứng, hùng vĩ
./ Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng
ngọ mới có mặt trời” giúp ta hình dung được
độ cao của cảnh đá hai bên bờ sông, diễn tả
được sự lạnh lẽo, âm u của nhưng khúc sông
hẹp.
./ Nguyễn Tuân lấy bộ phận nhỏ hẹp chỉ sự
nhỏ hẹp của dòng chảy. Nhà văn so sánh
“Sông Đà như một cái yết hầu” -> khúc sông
hẹp, sâu và tối.
./ Tưởng tượng “đứng bên này bờ nhẹ tay
ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con
nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ
kia”.
./Cảm giác “ngồi trong khoang đò qua quãng
ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh.”
=> Dòng Sông Đà sâu, hẹp, tối, âm u. Đó là
biểu hiện của sự nguy hiểm đang rình rập con
người. => So sánh, liên tưởng, miêu tả gợi sự
hùng vĩ, hiểm trở…của Đà giang. Vẻ đẹp
hùng vĩ của thiên nhiên
- Hai quãng sông – ghềnh sông:
+ Ghềnh Hát Loóng: “dài hàng cây số”,
“nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”
=>Nghệ thuật tăng tiến, kết cấu trùng điệp, từ
ngữ độc đáo -> sóng to, gió lớn. Sự nguy
hiểm với con người
+ Quãng sông ở Tà Mường Vát: Hút nước
./ Nghệ thuật so sánh hút nước như giếng bê
tông

./Nhân hóa: Âm thanh tiếng nước “nước thở
11


và kêu như cửa cống cái bị sặc; nước ặc ặc
lên như vừa dót dầu sôi vào”.
./Tưởng tượng liên tưởng phong phú, độc
đáo: con thuyền phải qua những xoáy nước
như “ô tô sang số ấn ga”
=> So sánh, nhân hóa, kể tả tô đậm áp lực
dòng nước đến ghê gớm -> Mối đe dọa
những người lái đò.
- Hút nước, xoáy nước: âm thanh rùng
rợn:
./ Nghệ thuật so sánh: hút nước như giếng bê
tông “có những thuyền đã bị cái hút nó hút
xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược
rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm với dòng
sông...”
./ Nhân hóa: nước thở và kêu như cửa cống
cái bị sặc; nước ặc ặc lên như vừa dót dầu sôi
vào.
./ Tưởng tượng liên tưởng phong phú, độc
đáo: con thuyền phải qua những xoáy nước
như “ô tô sang số ấn ga”.
=>Nghệ thuật: So sánh, nhân hoá, ngôn ngữ
tạo hình, nhiều động từ mạnh. Vận dụng tri
thức điện ảnh, kết hợp tả và kể, bằng liên
tưởng và tưởng tượng bất ngờ, nhà văn đã
khiến cho những cái hút nước hiện hình dưới

nhiều góc độ khác nhau, đồng thời giúp
người đọc cảm nhận được tất cả sự độc ác và
ghê gớm của chúng
- Thác nước: âm thanh rùng rợn: 73 thác
nước
./ Réo gần, réo to, oán trách, van xin, khiêu
khích, chế nhạo.
./Rống lên như tiếng ngàn con trâu mộng,
lồng lộn, phá tuông rừng lửa.
=> So sánh, nhân hoá độc đáo, từ ngữ chọn
lọc tinh tế tài hoa trong miêu tả âm thanh thác
nước. Nguyễn Tuân đã nhân hoá con sông
biến nó thành 1 sinh thể dữ dằn, gào thét với
nhiều âm thanh rùng rợn.
- GV ?: Sông Đà được miêu tả như - Trận địa thác đá - “Cả một chân trời đá”
một nhân vật, vì thế nó có diện mạo + Diện mạo: giống con người
12


giống con người và tâm địa rất hiểm
./ Mặt đá: ngỗ ngược, nhăm nhúm, méo mó
ác. Em hãy tìm các chi tiết miêu tả
./ Đứng, ngồi, nằm tuỳ sở thích.
diện mạo, tâm địa của dòng Đà
./ Hất hàm hỏi, lùi lại thách thức
giang?
+ Tâm địa: hiểm ác
- HS: Suy nghĩ, trả lời câu hỏi, các
./ Mai phục dưới lòng sông từ ngàn năm
em HS khác lắng nghe và nhận xét.

./ Nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền
./ Bày thạch trận trên sông, đòi ăn chết
thuyền
=>Từ ngữ gợi hình, nhân hóa độc đáo, vận
dụng kiến thức quân sự, quan sát kỹ lưỡng,
tưởng tượng phong phú. Đá dưới lòng Sông
Đà với lực lượng hung hậu, hiếu chiến. Mỗi
hòn hiện lên như một chiến binh thủy chiến –
một tên địch nham hiểm.
? Từ những hiểu biết về SĐ em hãy *Nội dung tích hợp:
cho biết SĐ đã tạo nên nguồn tài - Sự hùng vĩ của dòng Đà giang đã tạo nên vẻ
nguyên nào cho đất nước?
đẹp đa dạng của thiên nhiên Việt Nam. Thiên
- GV : Cho HS xem vi deo giới thiệu nhiên là món quà tạo hóa ban cho con người.
về nhà máy thủy điện Sông Đà.
Sự hùng vĩ của Đà giang chính là địa hình
-HS quan sát, suy nghĩ và trả lời.
hiểm trở của Tây Bắc, đồng thời tạo nên
? Tài nguyên sông ngòi cùng với đặc nguồn tài nguyên sông ngòi cho đất nước.
điểm địa hình đã tạo điều kiện phát - Sông Đà có lưu lượng nước lớn, cung cấp
triển kinh tế ở lĩnh vực nào?
31% lượng nước cho Sông Hồng và là nguồn
tài nguyên thủy điện lớn cho ngành công
nghiệp điện Việt Nam.
+Năm 1994, khánh thành nhà máy thủy điện
Hòa Bình, công suất 1.920 MW với 08 tổ
máy.
+Năm 2005, khởi công công trình thủy điện
Sơn La, với công suất thiết kế 2.400 KW.
+ Nhà máy thủy điện Lai Châu ở thượng

nguồn con sông này.
=>Lưu vực có tiềm năng, tài nguyên to lớn
với nhiều khoáng sản quí hiếm, các hệ sinh
thái đặc trưng, bao gồm nguồn sinh vật với
mức đa dạng sinh học cao.
Nhóm 5: lên trình bày cảm nhận b. Tính cách thơ mộng, trữ tình của Đà
ban đầu về tính cách thơ mộng, giang:
trữ tình của Đà giang.
- Lời đề từ: câu thơ của nhà thơ Ba Lan
- GV: Nếu ở tính cách hung bạo, Ngợi ca vẻ đẹp của dòng sông
hiểm ác dòng sông được nhìn từ -Từ trên cao mà nhìn xuống:
diện mạo và tâm địa thì ở tính cách + Dáng vẻ: mềm mại, huyền ảo
13


thơ mộng trữ tình Sông Đà được
nhìn từ dáng vẻ và tâm hồn.
? Dựa vào đoạn trích, em hãy phát
hiện các góc nhìn để cảm nhận dòng
sông thơ mộng?
- HS nghiên cứu văn bản, suy nghĩ,
trả lời, các HS khác nhận xét.
- GV chốt lại ý.

./ So sánh như sợi dây thừng.
./ Nhân hóa: Con sông Đà tuôn dài tuôn dài
như một áng tóc trữ tình
+ Màu nước Sông Đà: biến đổi theo mùa
./ Mùa xuân xanh ngọc bích;
./ Mùa thu lừ lừ chín đỏ…

./ Khẳng định chưa bao giờ là dòng sông Đen
=> Liên tưởng độc đáo, kì thú cùng với chất
nhạc, chất họa, chất thơ trong từng câu văn ->
Sông Đà hiện lên như người thiếu nữ Tây
Bắc dịu dàng, kiều diễm. VẺ ĐẸP CỦA
MỘT MỸ NHÂN
- Từ bãi Sông Đà
+ Nước: Sông Đà gợi nhớ trò chơi con trẻ ->
vẻ đẹp hồn nhiên và trong sáng.
+ Nắng Sông Đà: gợi nhớ đến thế giới của
Đường thi -> vẻ đẹp nên thơ, thi vị.
+ Vẻ đẹp của bờ bãi: gợi nhớ khu vườn cổ
tích thuở xưa -> vẻ đẹp ngỡ ngàng
+ Hình ảnh so sánh:
./ “vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa
dầm”
./ “vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”
=> Sông Đà là người bạn thân thiết, gắn bó,
tri kỉ VẺ ĐẸP CỦA MỘT CỐ NHÂN
- Từ giữa lòng Sông Đà
+ Vẻ đẹp của sự vắng vẻ, tĩnh lặng: “cảnh
ven sông lặng tờ…lặng tờ đến thế mà thôi”
+ Vẻ đẹp tươi mới, tràn đầy sức sống:
./ “nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu
mùa”.
./ “cỏ gianh đồi núi đang ra những búp
nõn”
./ “đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh
đẫm sương đêm”
+ Vẻ đẹp hoang sơ cổ kính: “bờ sông hoang

dại… thuở xưa”
->Nhịp điệu êm ả, gợi vẻ đẹp mềm mại, yên
ả. Câu văn đẫm chất thơ, làm nên sức hấp dẫn
riêng cho dòng sông. VẺ ĐẸP CỦA NGƯỜI
TÌNH NHÂN
* Tiểu kết:
14


Giọng văn trữ tình, liên tưởng, so sánh độc
đáo, câu văn mềm mại, Nguyễn Tuân đã tạo
nên những trang viết tài hoa, những vẻ đẹp
tuyệt mĩ. Sông Đà đẹp như một bài thơ, một
“cố nhân”, một “tình nhân” gợi cảm, đáng
yêu.
GV: Có thể khẳng định: Nguyễn
Tuân rất công phu khi tìm hiểu và
miêu tả vẻ đẹp đa dạng của Đà giang
trên hai khía cạnh: hung bạo và trữ
tình. Ông đã dồn hết tâm sức và tài
năng để khắc họa đặc tính và vẻ đẹp
của dòng sông Tây Bắc.
? Ý nghĩa của việc miêu tả hình
tượng dòng Sông Đà là gì? Vì sao
Nguyễn Tuân phải “lao tâm khổ tứ”
đến như vậy?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV chốt lại ý.
- GV gợi mở dẫn dắt để học sinh rút
ra bài học, sau khi tìm hiểu về hình

tượng Sông Đà
- HS suy nghĩ, trả lời, rút ra bài học
Hoạt động 3: Tìm hiểu hình tượng
Ông lái đò.
Nhóm 6: Trình bày cảm nhận ban
đầu về vẻ đẹp hình tượng Ông lái
đò.
? Chân dung ngoại hình của ông đò
được miêu tả như thế nào?
- HS lắng nghe, suy nghĩ và nhận
xét.
- GV: Gợi dẫn HS tìm hiểu và cảm
nhận vẻ đẹp Ông lái đò qua hệ thống
các câu hỏi gợi mở.

=>Ý nghĩa:(Dụng ý của Nguyễn Tuân)
+ Tình yêu, niềm say mê về thiên nhiên đất
nước.
+ Thiên nhiên và con người có mối quan hệ
gắn bó.
+ Quan niệm về cái đẹp.
+ Lòng yêu nước
* BÀI HỌC CUỘC SỐNG:
Không nên nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện
tượng ở bề ngoài một cách phiến diện mà cần
phải nhìn nhận một cách đa diện nhiều chiều
để đánh giá đúng từ đó chủ động trong cuộc
sống
2. Hình tượng Ông lái đò
a. Lai lịch, ngoại hình

- Lai lịch
+ Tuổi: 70.
+ Quê: Lai Châu.
+ Nghề nghiệp: chèo đò
- Ngoại hình:
+ Tay: lêu nghêu như cái sào.
+ Chân: khuỳnh khuỳnh…
+ Giọng ào ào như tiếng nước
+ Cái đầu quắc thước…
+ Thân hình cao to và gọn quánh như
chất sừng, chất mun.”
=> mang dấu ấn nghề nghiệp
=> Bức chân dung của lái đò không chỉ hình
dáng bề ngoài mà cả nội tâm, phong thái của
15


? Vẻ đẹp tài trí của Ông lái đò được
bộc lộ như thế nào trong các vòng
chiến đấu của Ông lái đò với dòng
nước Sông Đà?
- Về tương quan lực lượng?
- Về các vòng đấu trên Sông Đà?
? Nhận xét như thế nào về cuộc
chiến đấu của Ông lái đò với dòng
nước Sông Đà ở vòng 1 và vòng 2?

một người lao động có tâm hồn, có trí tuệ,
sinh ra từ sông nước, gắn bó và yêu quí nghề.
b. Ông lái đò – Tài trí, dũng cảm

b1. Tương quan lực lượng
- Sông Đà: lực lượng hùng hậu, hiếu chiến,
nham hiểm, chủ động
+ Thác nước, xoáy nước, hút nước.
+ Đá : Bày thạch trận trên sông (3 trùng vi)
+ Nước: Reo hò làm thanh viện cho đá
- Người lái đò: bị động
+ Đơn độc
+ Phương tiện là chiếc thuyền du kích nhỏ bé.
+ Vũ khí là cán chèo mỏng manh.
=> Cuộc chiến không cân sức ->chênh lệch
b2. Tài trí của ông đò
- Ông lái đò nắm chắc binh pháp của thần
sông thần đá.
- Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ
đá…
- Am hiểu qui luật dòng chảy: bám chắc
luồng nước đúng mà phóng vào cửa sinh.
b3. Lòng dũng cảm của ông đò
-Vòng 1
+SÔNG ĐÀ
./Thác đá bày thạch trận trên sông, thách
thức, chủ động
./ Tấn công ông đò từ mọi phía
./ Đánh đến miếng đòn hiểm độc
=>Khôn ngoan, hiểm ác
+ÔNG ĐÒ
./ Hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên
./ Cố nén vết thương, chân vẫn kẹp chặt lấy
cuống lái

./ Mặt méo bệch đi nhưng vẫn tỉnh táo chỉ
huy con thuyền
=>Dũng cảm kiên cường
-Vòng 2
+SÔNG ĐÀ
./ Tăng thêm nhiều cửa tử
./ Dòng nước hùm beo đang hồng hộc tế
mạnh trên sông đá
./ 4,5 bọn thủy quân bên bờ trái định níu
16


? Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của Ông lái
đò được thể hiện như thế nào trong
trận đấu ở vòng vây thứ 3?

? Trở về với đời thường, vẻ đẹp của
Ông lái đò được bộc lộ như thế nào?

thuyền lôi vào cửa tử.
=>Nham hiểm, quyết nhấn chìm con thuyền
+ÔNG ĐÒ
./Cưỡi lên thác Sông Đà đến cùng như là cưỡi
hổ
./ Nắm bờm sóng, ghì cương lái, lái miết một
đường chéo về phía cửa đá.
./ Đứa ông tránh; đứa ông rảo bơi chèo lên;
đứa ông đè sấn lên, chặt đôi ra
=>quyết tâm chiến đấu đến cùng
* Tiểu kết: Trí tưởng tượng phong phú,

phép nhân hóa tài tình, cái nhìn đa chiều của
ống kính điện ảnh, kiến thức đa ngành. Dưới
cái nhìn của Nguyễn Tuân: Sông Đà hiện lên
dữ dội như một bầy thủy quái. Ông đò tài ba,
trí tuệ, dũng cảm kiên cường -> tôn vinh
chiến thắng của người lái đò.
c. Ông lái đò – Tài hoa nghệ sĩ
- SÔNG ĐÀ:
+ Xảo quyệt hơn -> - Ít cửa nhưng bên phải,
bên trái đều là luồng chết
+ Luồng sống nằm ngay bọn đá hậu vệ của
con thác
- ÔNG ĐÒ: “phóng thẳng thuyền, chọc
thủng cửa giữa”-> Hành động nhanh, mạnh,
tỉnh táo và chính xác
- Hình ảnh so sánh, các động từ mạnh “vút,
vút …vừa xuyên vừa tự động lái lượn”
+Tốc độ cực nhanh
+ Đường đi lắt léo
=>vẻ đẹp của một tay lái ra hoa
d. Ông lái đò – giản dị, khiêm nhường
- Suy nghĩ: Sóng thác xèo xèo tan trong trí
nhớ
- Hành động: đốt lửa trong hang đá, nướng
ống cơm lam, bàn về cá anh vũ, cá dầm xanh,
về những hầm cá, hang cá mùa khô.
- Phong thái: Chẳng bàn thêm một lời nào về
cuộc chiến thắng vừa qua
=>Ông đò tiêu biểu cho muôn nghìn người
lao động vô danh vẫn âm thầm, bền bỉ đam

mê với công việc của mình để dựng xây đất
17


? Em có nhận xét gì về ý nghĩa xây
dựng hình tượng Ông lái đò của nhà
văn?

- GV gợi mở dẫn dắt để học sinh rút
ra bài học, sau khi tìm hiểu về hình
tượng Ông lái đò.
- HS suy nghĩ, trả lời, rút ra bài học

Hoạt động 4: Nhận xét về phong
cách nghệ thuật của tác giả.
? Nhận xét về sự thống nhất và biến
đổi trong phong cách nghệ thuật của
Nguyễn Tuân ở 2 giai đoạn: Trước
và sau cách mạng?
- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
- GV chốt lại kiến thức.

Hoạt động 5: Tổng kết.
– GV yêu cầu HS rút ra những hận
xét về nét đặc sắc nghệ thuật và ý
nghĩa của tác phẩm
– HS trả lời.

nước.
*Ý nghĩa

-Tôn vinh vẻ đẹp, sức mạnh người lao động
-Lòng yêu nước của Nguyễn Tuân
-Thấy được quan niệm mới về người anh
hùng
BÀI HỌC CUỘC SỐNG:
- Luôn bình tĩnh chủ động đối phó với khó
khăn thử thách
-Trong lựa chọn nghề nghiệp:
+ Đam mê
+ Sự hiểu biết và thành thạo
+ Nghề nào cũng đáng ngợi ca
+ Chọn nghề phù hợp với năng lực
+ Đại học không phải là con đường duy nhất
để lập thân
3. Phong cách nghệ thuật
- Thống nhất: Tài hoa, uyên bác: mọi nhân
vật đều phải là người nghệ sĩ trong nghề
nghiệp của mình
- Biến đổi
+ Tài hoa những con người đặc tuyển, phi
thường
+ Tài hoa có ở ngay những con người lao
động hàng ngày.
- Người anh hùng không chỉ có trong chiến
đấu mà có ngay trong cuộc sống lao động
đời thường
III. TỔNG KẾT
1.Nghệ thuật
- Những so sánh, ví von, liên tưởng, tưởng
tượng, nhân hóa độc đáo bất ngờ và thú vị.

- Từ ngữ phong phú sống động, giàu hình ảnh
và có sức gợi cảm cao
- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp
điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm
rãi, trữ tình.
2. Ý nghĩa
- Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của
thiên nhiên và con người lao động ở miền
Tây Bắc của Tổ quốc.
- Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha
18


của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con
người Việt Nam
IV. CỦNG CỐ
Hoạt động GV - HS: Khái quát lại * Sơ đồ Tư duy về tác phẩm
nội dung bài học bằng sơ đồ tư
duy.
- GV yêu cầu 1 HS lên bảng trình
bày sơ đồ hóa nội dung bài học, tất
cả các HS khác hoàn thiện vào vở.
- HS sơ đồ hóa nội dung bài học
theo yêu cầu của GV.
– - GV nhận xét.
V. LUYỆN TẬP.
Hoạt động 6: Luyện tập.
- Đoạn văn của HS.
1. Viết đoạn văn
-GV yêu cầu HS viết một đoạn văn

ngắn miêu tả của dòng Đà giang (57 câu).
- HS viết đoạn văn
- GV lựa chọn 1 số bài đọc, nhận xét
nhanh.
- Câu trả lời của HS.
2. Liên hệ, nhận thức về trách
nhiệm của bản thân đối với quê
hương đất nước.
- GV yêu cầu 1 HS trình bày nhận
thức và quan điểm của mình:
(?) Qua bài tác phẩm “Người lái đò
Sông Đà”, chúng ta đã cảm nhận
được sự gắn bó của nhà văn với quê
hương. Em hãy liên hệ đến trách
nhiệm của thế hệ mình đối với quê
hương đất nước?
- HS trình bày quan điểm cá nhân
của mình trước lớp.
- GV lắng nghe, điều chỉnh (nếu
cần).
- HS làm bài tập
3. Bài tập về nhà
- Câu hỏi 1:Trình bày thủy trình SĐ
(Vị trí địa lí, dòng chảy của Sông
Đà).
- Câu hỏi 2:Tài nguyên sông ngòi
cùng với đặc điểm địa hình đã tạo
điều kiện phát triển kinh tế ở lĩnh
19



vực nào?
- Câu hỏi 3: Phân tích vẻ đẹp hình
tượng Sông Đà.
- Câu hỏi 4: Phân tích hình tượng
ông lái đò, từ đó nhận xét về quan
điểm của Nguyễn Tuân về người Tài
hoa.
- GV yêu cầu HS về nhà viết bài
văn.
- HS về nhà luyện viết theo yêu cầu
của GV.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua việc thực hiện SKKN trong năm học, tôi đã thu được những thành công sau:
+ Học sinh phát huy được tính tư duy, sáng tạo, hứng thú và tích cực học tập; nắm
chắc kiến thức bài học, chủ động hơn trong việc tự học, tự nghiên cứu.
+ Các em có thói quen cẩn thận, sáng tạo trong học tập, biết ứng dụng để làm các
dạng bài tương tự như đọc hiểu, nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn
học, các dạng bài nghị luận văn học như phân tích, cảm nhận, bình luận, so sánh…
trong các chuyên đề khác.
Với kết quả đạt được trong năm học vừa qua, bản thân tôi sẽ tiếp tục phát huy SKKN
này. Rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp, Hội đồng xét SKKN để SKKN
đạt hiệu quả tốt hơn.
BẢNG THỐNG KÊ THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
Lớ
Sĩ Không áp dụng đề tài
Áp dụng đề tài
Ghi

p
số
(học kì I)
(học kì II)
chú
Số HS làm Số HS đạt kết Số HS đạt Số HS kết
bài đạt kết quả thấp
kết quả cao quả thấp
quả cao
12G
41
15/41
26/41
28/41
13/41
12I
44
17/44
27/44
30 /44
14/44
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Từ thực tế giảng dạy tôi đã nhận thức rất sâu sắc ý nghĩa thiết thực của việc dạy
học theo hướng tích hợp. Chính vì thế trong quá trình dạy học qua các bài giảng tôi đã
vận dụng tích hợp liên môn phù hợp với kiểu bài lên lên lớp. Thực tế cho thấy, nếu giờ
học nào giáo viên làm tốt khâu tích hợp thì kết quả giờ học rất tốt: kiến thức có hệ
thống, được khắc sâu, được mở rộng, học sinh có hứng thú và tích cực hơn có khả
20



năng vận dụng cao. Để làm tốt việc này tôi nghĩ rằng mỗi giáo viên cần phải bổ sung,
không ngừng nâng cao kiến thức nhiều mặt, nắm chắc chương trình, mục tiêu đào tạo
giáo dục của Đảng và nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Đây là điều không dễ dàng,
nó đòi hỏi sự không ngừng nỗ lực của mỗi giáo viên. Xuất phát từ mục đích đổi mới
phương pháp, từng bước nâng cao hiệu quả giảng dạy của bản thân, tôi đã viết sáng
kiến kinh nghiệm này, với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học,
hướng tới dạy học theo chủ đề tích hợp.
Với đề tài này tôi nhận thấy sau bài học các em có phần hứng thú hơn, yêu thích
học môn Văn hơn. Vì vậy mỗi thầy cô giáo hãy tiếp tục thiết kế những bài giảng tích
hợp để tạo cho học sinh tinh thần tự giác trong quá trình tìm kiếm thông tin, giúp hiểu
bài sâu hơn tránh sự áp đặt.
3.2. Kiến nghị, đề xuất.
Để tạo điều kiện cho giáo viên dạy và học sinh học tốt môn Ngữ văn, tôi mạnh
dạn đề nghị các cấp lãnh bổ sung sách tham khảo, sách hướng dẫn, tài liệu bồi dưỡng
học sinh giỏi; mở các chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi, phổ biến kinh nghiệm…để
giáo viên và học sinh có thêm điều kiện để dạy và học tốt môn học.
Vấn đề tôi trình bày trên đây chỉ là những kinh nghiệm của cá nhân nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được sự đóng góp thiết thực
của các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 28 tháng 6 năm 2020
Người viết sáng kiến

Mai Thị Hà


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng NXB ĐHSP 2014
2. Sách giáo khoa Ngữ văn12 tập 1 NXBGD 2008
3. Sách giáo viên Ngữ văn 12 tập 1 NXBGD 2008
4. Kĩ năng đọc hiểu Ngữ văn 12 NBXGD 2009
5. Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông
2015.
6. Tra cứu nguồn internet.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Thị Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Ba Đình, Nga Sơn, Thanh Hóa.
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A,
B,
loại
Tỉnh...)

hoặc C)
1.
Chất triết lí – điểm sang thẩm mĩ Sở GD&ĐT
C
2007-2008
trong bài thơ tình số 28 của
R.Tago
2.
Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản Sở GD&ĐT
C
2013-2014
“Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
của Hoàng Phủ Ngọc Tường”
theo đặc trưng thể loại.
----------------------------------------------------

22



×