Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Xác định nhanh số loại kiểu gen trong các bài tập đột biến đa bội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.04 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÁC ĐỊNH NHANH SỐ LOẠI KIỂU GEN
TRONG CÁC BÀI TẬP ĐỘT BIẾN ĐA BỘI

Họ và tên tác giả : Lê Thị Giang
Chức vụ
: Giáo
viên
SKKN thuộc môn : Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2020

1


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu…………………………………………........................................
2
1.1. Lí do chọn đề tài...................................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................ 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….
3
2. Nội dung………………………………………………………….............


4
2.1. Cơ sở lý luận……………..……………………………………..........
4
2.2. Thực trạng của vấn đề……………………………………………......
4
2.3. Giải quyết vấn đề………………………………………...................... 4
2.4. Phương pháp áp dụng……………………………………….……..... 7
2.5. Bài tập vận dụng................................................................................... 8
2.5. Kết quả……………………………..………………………………... 15
2.5.1.
Những
kết
quả
đã
đạt 15
được................................................................
2.5.2. Kết quả cụ thể.................................................................................... 15
2.5.3. Những thiếu sót hạn chế.................................................................... 15
2.5.4. Bài học kinh nghiệm……………………………………….……... 16
3. Kết luận, kiến nghị…………………………………………………...
17
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….. 18
Danh mục đề tại sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại…………………….. 19

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
- Từ vị trí của bộ mơn sinh học trong cấp học THPT hiện nay:

Môn sinh học cũng như nhiều môn học khác được xem là môn khoa học
cơ bản, học sinh học càng cần phát triển năng lực tư duy, tính chủ động, độc lập,
sáng tạo của học sinh để tìm hiểu và lĩnh hội các tri thức khoa học. Trong khuôn
khổ nhà trường phổ thông, các bài tập sinh học thường là những vấn đề khơng q
phức tạp, có thể giải được bằng những suy luận lơgic, bằng tính tốn hoặc thực
nghiệm dựa trên cơ sở những quy luật sinh học, phương pháp nghiên cứu sinh học
đã quy định trong chương trình học; bài tập sinh học là một khâu quan trọng trong
quá trình dạy và học sinh học.
Việc giải bài tập sinh học giúp củng cố, đào sâu, mở rộng những kiến thức
cơ bản của bài giảng, xây dựng, củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lí thuyết vào
thực tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác
dụng sâu sắc về mặt giáo dục tư tưởng. Vì thế trong giải bài tập sinh học việc tìm ra
phương án tối ưu nhất để giải nhanh, chính xác, đúng bản chất sinh học là điều vô
cùng quan trọng.
- Đặc trưng của môn sinh học lớp 12 THPT:
Phần di truyền học nói chung, phần cơ chế di truyền và biến dị nói riêng có
rất nhiều bài tập vận dụng, nhưng phần lớn thời gian dành cho việc nghiên cứu lí
thuyết, cịn thời gian để hướng dẫn và chữa bài tập rất hạn chế “1 tiết bài tập/học
kì” [1]. Đa số học sinh thường chỉ biết làm những bài tập đơn giản thay vào cơng
thức có sẵn, viết sơ đồ lai và xác định kết quả phép lai. Nhưng để tính nhanh thì
học sinh chưa có phương pháp giải
Từ đó địi hỏi người giáo viên dạy bộ môn phải không ngừng nâng cao kiến
thức, chun mơn nghiệp vụ, phải có phương pháp tốt trong ôn tập và kiểm tra.
- Từ thực tế của việc học tập bộ mơn:
Nhiều học sinh có ý thức học môn sinh học để thi khối B , nhưng phương
pháp cịn bị động, đối phó, trơng chờ, ỷ lại vào giáo viên.
Để giúp học sinh có kỹ năng cơ bản giải các bài tập trong phần đột biến tôi
chọn đề tài: “Xác định nhanh số loại kiểu gen trong các bài tập đột biến đa
bội”.
1.2. Mục đích nghiên cứu

+ Giúp học sinh lớp 12 ban cơ bản học tự chọn mơn sinh học có thêm được
các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập phần “biến dị”, giúp các em ơn luyện
lí thuyết, có các phương pháp tối ưu để giải các bài tập phần này.
+ Tìm cho mình 1 phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng học sinh nơi mình cơng tác, tạo ra khơng khí hứng thú và lơi
cuốn nhiều học sinh tham gia giải các bài tập, giúp các em đạt kết quả cao trong các
kỳ thi.
+ Được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng môn
3


+ Nâng cao chất lượng học tập bộ mơn, góp phần nhỏ bé vào công cuộc
CNH – HĐH đất nước.
+ Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả nỗ
lực của bản thân giúp cho tơi có nhiều động lực mới hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu phương pháp giải bài tập phần đột biến số lượng NST, trong đó một
gen gồm có 2 alen
- Áp dụng cho học sinh lớp cơ bản tự chọn khối Tốn – Hóa- Sinh: 12C 4, 12C6,
trường THPT Yên Định 3.
Tham khảo cho học sinh lớp 12 Ban KHTN
- Đề tài được sử dụng vào việc:
+ Ơn tập chính khóa và ơn thi tốt nghiệp (chỉ là phụ).
+ Ôn thi HSG và CĐ – ĐH (là chính ).
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu về phương pháp giải bài tập đột biến số lượng NST
- Khảo sát thực tế học sinh 12 Trường THPT Yên Định 3
- Thực nghiệm đề tài thơng qua hình thức kiểm tra nhanh.


4


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Cơ sở của việc dạy - học bộ môn: Theo quan điểm dạy học là học phải
đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn, đó là phương châm giảng dạy
ở mọi cấp học nói chung và ở bậc THPT nói riêng. Do đó mục đích của q trình
dạy học không chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh lý thuyết, mà còn phải hướng
dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào vấn đề giải bài tập và giải quyết một số vấn đề
thực tế có liên quan, đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh.
2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức - kỹ năng:
+ Về mặt kiến thức: Sau khi học xong, học sinh phải nhớ được, hiểu được các
kiến thức cơ bản trong chương trình sách giáo khoa. Đó là nền tảng vững chắc để
phát triển năng lực cho học sinh ở cấp cao hơn.
+ Về kỹ năng: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để trả lời được các câu
hỏi lí thuyết, vận dụng lí thuyết giải được các bài tập. Việc bồi dưỡng các kiến thức
kỹ năng phải dựa trên cơ sở năng lực, trí tuệ của học sinh ở các mức độ từ đơn giản
đến phức tạp. Như vậy, việc dạy bài mới trên lớp mới chỉ cung cấp kiến thức cho
học sinh. Học sinh muốn có kiến thức, kỹ năng phải được thơng qua một q trình
khác: Đó là q trình ơn tập. Trong 6 mức độ của nhận thức, tôi chú ý đến 2 mức
độ là: Mức độ vận dụng và mức độ sáng tạo. Mức độ vận dụng là mức độ học sinh
có thể vận dụng các kiến thức cơ bản đã học để giải được các dạng bài tập áp
dụng công thức thay số và tính tốn. Cịn mức độ sáng tạo u cầu học sinh phải
biết tổng hợp lại, sắp xếp lại, thiết kế lại những thơng tin đã có để đưa về các dạng
bài tập cơ bản hoặc bổ sung thông tin từ các nguồn tài liệu khác để phân thành các
dạng bài tập và nêu các phương pháp giải sao cho phù hợp với các kiến thức đã
học.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy học sinh gặp phải những khó khăn khi

giải bài tập như sau:
Thứ nhất: Chưa có tài liệu đề cập đến dạng bài tập xác định nhanh số kiểu
gen trong các bài tập đột biến đa bội.
Thứ hai: Học sinh còn lúng túng chưa biết cách xác định các loại giao tử của
các thể đa bội
Thứ ba: Học sinh mới chỉ dừng lại ở việc lập sơ đồ lai để xác định số kiểu
gen nên mất khá nhiều thời gian, không phù hợp với các bài trắc nghiệm
2.3. Giải quyết vấn đề
Trước hết, tôi hướng dẫn học sinh cách xác định các loại giao tử của các thể
đa bội
Thứ hai, tôi xây dựng cơng thức tính nhanh số kiểu gen, từ đó có thể tìm sơ
đồ lai phù hợp khi biết số kiểu gen hoặc tìm số kiểu gen ở đời con
Thứ ba, tôi đưa ra các dạng bài tập cụ thể để học sinh vận dụng
Với thời lượng có hạn tơi chỉ nghiên cứu thể tam bội 3n và thể tứ bội 4n.
2.3.1. Cách xác định giao tử của các thể đa bội
5


* Cơ thể tam bội 3n giảm phân bình thường tạo giao tử n và 2n có khả năng thụ
tinh
Phương pháp xác định giao tử:
- Sử dụng sơ đồ hình tam giác
- Cạnh của hình tam giác là giao tử lưỡng bội, đỉnh của tam giác là giao tử
đơn bội cần tìm
Ví dụ: Xác định giao tử của cơ thể tam bội có kiểu gen Aaa, ta sử dụng sơ đồ hình
tam giác như sau:
- Giao tử đơn bội n với tỉ lệ là: 1A, 2a
A
- Giao tử lưỡng bội 2n với tỉ lệ là: 2Aa, 1aa
a


a

* Cơ thể tứ bội 4n giảm phân bình thường tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh
Phương pháp xác định giao tử:
- Sử dụng sơ đồ hình chữ nhật (hoặc hình vng), các cạnh và 2 đường chéo là giao
tử lưỡng bội cần tìm.
Ví dụ: Xác định giao tử của cơ thể có kiểu gen AAaa, ta sử dụng hình chữ nhật sau:
Các loại giao tử với tỉ lệ: 1AA, 4Aa, 1aa

A

A

a

a

2.3.2. Xây dựng cơng thức tính nhanh số kiểu gen trong các bài toán đa bội
Bước 1: Lập sơ đồ lai với các kiểu gen tương ứng có thể có
Bước 2: Thống kê các phép lai có cùng số kiểu gen thành 1 nhóm
Bước 3: Tìm điểm giống nhau của các phép lai trong nhóm dựa vào tổng số
alen trội của bố mẹ, tổng số loại giao tử của bố và mẹ, tương quan giữa số kiểu gen
với tổng số loại giao tử trong mỗi phép lai.
Bước 4: Lập công thức tổng quát cho mỗi nhóm
Với các thể tam bội 3n xét 1 gen có 2 alen A và a gồm 10 phép lai được
thống kê theo bảng sau:
Bảng 1: Thống kê phép lai giữa các thể tam bội
Tổng Số loại giao Số loại giao Tổng Tổng
số

tử của ♂
tử của ♀
số
số
Kiểu
alen
loại
kiểu
gen P Sơ đồ lai
trội
giao gen ở
của
tử
F1
P
của P
P đồng 1.♂AAA× ♀AAA 6A
AA, A
AA, A
4
3
hợp
2. ♂aaa × ♀aaa
0
aa, a
aa, a
4
3
6



3. ♂AAA × ♀aaa
4.♂AAA × ♀AAa
P dị 5. ♂Aaa × ♀aaa
hợp (1 6. ♂AAa × ♀aaa
7. ♂AAA × ♀Aaa
bên
hoặc
8. ♂Aaa × ♀Aaa
2 bên ) 9. ♂AAa × ♀AAa
10. ♂AAa × ♀Aaa

3A

AA, A

aa, a

4

4

5A
1A
2A
4A
2A
4A
3A


AA, A
A, a, Aa, aa
A, a, AA, Aa
AA, A
A, a, Aa, aa
A, a, AA, Aa
A, a, AA, Aa

A, AA, Aa, a
aa, a
a, aa
A, a, Aa, aa
A, a, Aa, aa
A, a, AA, Aa
A, a, Aa, aa

6
6
6
6
8
8
8

6
6
7
7
9
9

10

Tổng quát:
Bảng 2: Công thức tính số kiểu gen của phép lai các thể tam bội
Công thức Kiểu gen P Tổng số alen trội ở P Số kiểu gen
1
Đồng hợp
6 hoặc 0
(Số loại gt ♂ + số loại gt ♀) - 1
2
Đồng hợp
3
Số loại gt ♂ + số loại gt ♀
3
Dị hợp
1 hoặc 5
Số loại gt ♂ + số loại gt ♀
4
Dị hợp
2 hoặc 4
(Số loại gt ♂ + số loại gt ♀) + 1
5
Dị hợp
3
(Số loại gt ♂ + số loại gt ♀) + 2
* Đối với các thể tứ bội 4n, xét 1 gen có 2 alen gồm 15 phép lai thống kê
theo bảng sau:
Bảng 3: Thống kê phép lai giữa các thể tứ bội
Kiểu gen của P
Sối loại giao Số loại giao tử Tổng số Số loại

tử ♂

loại giao kiểu gen
tử của P ở F1
1.♂AAAA × ♀AAAA
AA
AA
2
1
2. ♂AAAA × ♀aaaa
AA
aa
2
1
3. ♂aaaa × ♀aaaa
aa
aa
2
1
4. ♂AAAA × ♀AAAa
AA
AA, Aa
3
2
5. ♂AAAa × ♀aaaa
AA, Aa
aa
3
2
6. ♂AAAA × ♀Aaaa

AA
Aa, aa
3
2
7. ♂Aaaa × ♀aaaa
AA, Aa,
aa
3
2
8. ♂AAAA × ♀AAaa
AA
AA, Aa, aa
4
3
9. ♂AAAa × ♀AAAa
AA, Aa
AA, Aa
4
3
10. ♂Aaaa × ♀Aaaa
Aa, aa
Aa, aa
4
3
11. ♂AAaa × ♀aaaa
AA, Aa, aa
aa
4
3
12. ♂AAAa × ♀Aaaa

AA, Aa
Aa, aa
4
3
13. ♂AAAa × ♀AAaa
AA, Aa
AA, Aa, aa
5
4
14. ♂AAaa × ♀Aaaa
AA, Aa, aa
Aa, aa
5
4
15. ♂AAaa × ♀AAaa
AA, Aa, aa
AA, Aa, aa
6
5
Tổng quát: Số kiểu gen = (Số loại gt ♂ + số loại gt ♀) – 1
7


Lưu y: Vì vai trị của đực và cái là ngang nhau nên khi hoán đổi kiểu gen của bố
mẹ kết quả giống nhau
2.4. Phương pháp áp dụng
* Đối với thể tam bội 3n:
Bước 1: Dựa vào kiểu gen và tổng số alen trội của P để xác định công thức
tính số kiểu gen theo bảng 2.
Bước 2: Xác định giao tử của P (chỉ xác định các loại giao tử có thể có mà

khơng cần tính tỉ lệ các loại giao tử)
Bước 3: Tính số kiểu gen tạo ra ở đời con.
Ví dụ:
Thực hiện phép lai: P: ♂AAA × ♀Aaa. Biết không xảy ra đột biến và thể tam
bội chỉ tạo giao tử n và 2n có khả năng thụ tinh. Tìm số loại kiểu gen được tạo ra ở
đời con.
Hướng dẫn
Thay vì lập bảng có thể tính nhanh số kiểu gen như sau:
P dị hợp có tổng số 4 alen A
Số kiểu gen được tính theo cơng thức (4) bảng 2
Sử dụng sơ đồ hình tam giác để xác định giao tử của P:
P:
♂AAA
×
♀Aaa
G:
F1:

A, AA

A, a, Aa, aa

Số kiểu gen = (2 + 4) + 1 = 7 (kiểu gen)
* Đối với thể tứ bội 4n
Bước 1: Xác định giao tử của P
Bước 2: Tính số kiểu gen theo công thức tổng quát ở bảng 3
Số kiểu gen = (Số loại gt ♂ + số loại gt ♀) – 1
Ví dụ:
Thực hiện phép lai các thể tứ bội: ♂AAaa × ♀Aaaa thu được F 1. Biết khơng
xay ra đột biến, các thể tứ bội chỉ tạo giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh. Tìm

số kiểu gen có thể có ở F1.
Hướng dẫn
Thay vì lập bảng có thể tính nhanh số kiểu gen như sau:
Sử dụng sơ đồ hình chữ nhật để xác định giao tử của P
P: ♂AAaa
×
♀Aaaa
G: AA, Aa, aa
Aa, aa
F1:
Số kiểu gen = (Số loại gt ♂ + số loại gt ♀) – 1
= (3 +2) – 1 = 4 (kiểu gen)
8


2.5. Bài tâp vận dụng
Dạng 1: Tìm kiểu gen tạo ra trong các phép lai
Bài tập 1: Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, gen trội là trội hoàn
toàn; cơ thể tam bội giảm phân sinh ra giao tử lưỡng bội và giao tử đơn bội có khả
năng thụ tinh. Tìm số kiểu gen tạo ra trong các phép lai sau:
a. P: ♂Aaa × ♀AAa.
b. P: ♂AAA × ♀AAA
c. P: ♂AAA × ♀AAa
Hướng dẫn
Áp dụng cách tính nhanh số kiểu gen như sau:
a. Nhận thấy P dị hợp, tổng số alen trội là 3 nên số loại kiểu gen được tính
theo cơng thức 5 bảng 2
Xác định giao tử của P (sử dụng sơ đồ hình tam giác)
P:
♂Aaa

×
♀AAa
G: A, a, Aa, aa
A, a, AA, Aa
F1:
Số kiểu gen là:
(4 + 4) + 2 = 10 kiểu gen
b. P đồng hợp có tổng số 6 alen trội nên số kiểu gen được tính theo cơng thức 1
bảng 2
P:
♂AAA
×
♀AAA
G: A, AA
A, AA
F1:
Số kiểu gen ở F1 là: (2 + 2) – 1 = 3 (kiểu gen)
c. P dị hợp có tổng số 5 alen trội, suy ra số kiểu gen được tính theo cơng thức 3
bảng 2
P: ♂AAA
×
♀AAa
G: A, AA
A, AA, Aa, a
F1:
Số kiểu gen = Số loại gt ♂ + số loại gt ♀ = 2 + 4 = 6 (kiểu gen)
Bài tập 2:
Thực hiện phép lai giữa các thể tam bội sau:
P:
♂Aaabbb

x
♀AAABBb
Biết cơ thể tam bội giảm phân sinh ra giao tử lưỡng bội và giao tử đơn bội có
khả năng thụ tinh. Theo lí thuyết đời con có bao nhiêu loại kiểu gen, kiểu hình?
P gồm 2 phép lai: ♂Aaa
- Xét phép lai (1):

x

Hướng dẫn:
♀ AAA (1) và ♂bbb

x

♀BBb (2)

9


P dị hợp có tổng số 4 alen trội nên số kiểu gen được tính theo cơng thức 4
bảng 2
P: ♂Aaa
x
♀AAA
G: A, a, Aa, aa
A, AA
F1:
Số kiểu gen: (4 + 2) + 1 = 7
Số loại kiểu hình là: 1
Xét phép lai (2):

♂ bbb
x
♀BBb
P dị hợp, tổng số alen trội là 2 nên số kiểu gen được tính theo cơng thức 4
bảng 2
P: ♂ bbb
x
♀BBb
G: b, bb
B, b, BB, Bb
F1:
Số kiểu gen: (2 + 4) + 1 = 7 kiểu gen
Số kiểu hình: 2
- Xét đồng thời phép lai (1) và (2) ta có:
Tổng số kiểu gen là: 7 x 7 = 49
Số kiểu hình: 1 x 2 = 2
Bài tập 3: Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và gen trội là trội hồn
tồn; cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh.
Tìm số kiểu gen tạo ra trong các phép lai sau:
a. P1: ♂Aaaa
×
♀AAaa.
b. P2: ♂AAAa ×
♀AAAa
Hướng dẫn
Áp dụng cơng thức:
Số loại kiểu gen = (Số loại gt ♂ + số loại gt ♀) – 1
a. Thể tứ bội giảm phân chỉ tạo giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh nên:
P1: ♂Aaaa ×
♀AAaa

G: Aa, aa
AA, Aa, aa
Suy ra số loại kiểu gen ở F1 là:
(2 + 3) – 1 = 4 (kiểu gen)
b. P2: ♂AAAa ×
♀AAAa
Các loại gt ♂ : có 2 loại AA, Aa
Các loại gt ♀: có 2 loại AA, Aa
Vậy số kiểu gen ở F1 là:
(2 + 2) – 1 = 3 (kiểu gen)
Bài tập 4: Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và gen trội là trội hoàn
toàn; cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh.
Tìm số kiểu gen tạo ra trong phép lai sau:
10


P:

♂AAaaBbbb ×

♀AaaaBbbb.
Hướng dẫn:
Tách riêng từng phép lai độc lập tương ứng với từng cặp gen:
P: ♂Aaaa
×
♀AAaa. (1)
G: Aa, aa
AA, Aa, aa
F1:
Số kiểu gen = (Số loại gt ♂ + số loại gt ♀) – 1

= (2 + 3) – 1 = 4 (kiểu gen)
P: ♂Bbbb
×
♀Bbbb (2)
G: Bb, bb
Bb, bb
F1:
Số kiểu gen = (Số loại gt ♂ + số loại gt ♀) – 1
= (2 + 2) – 1 = 3 (kiểu gen)
Từ (1) và (2) ta có:
Số kiểu gen ở F1 là: 4 × 3 = 12 (kiểu gen)
Dạng 2: Xác định sơ đồ lai phù hợp
Bài tập 5: Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và gen trội là trội hoàn
toàn; cơ thể tam bội giảm phân sinh ra giao tử lưỡng bội và giao tử đơn bội có khả
năng thụ tinh. Xét các phép lai sau:
(1) AAa × aaa.
(2) AAa × Aaa.
(3) Aaa × Aaa.
(4) AAA × Aaa.
Theo lí thuyết, trong 4 phép lai nói trên có bao nhiêu phép lai nào mà đời con có
7 kiểu gen?
A. (1), (2).
B. (2), (3).
C. (1), (4).
D. (1), (3).
Hướng dẫn
Xác định nhanh sơ đồ lai phù hợp như sau
Phép lai (1): P: AAa
×
aaa

P dị hợp, số alen trội là 2 nên số kiểu gen tính theo cơng thức 4 bảng 2
Các loại giao tử của P
P: AAa
×
aaa
G: A, a, AA, Aa
a, aa
F1:
Số kiểu gen là: (4 + 2) + 1 = 7 kiểu gen
Phép lai (2): AAa
×
Aaa
P dị hợp, có tổng số 3 alen trội A nên số kiểu gen được tính theo cơng thức 5
bảng 2
P: AAa
×
Aaa
11


G: A, a, AA, Aa
A, a, Aa, aa
F1:
Số kiểu gen là: (4 + 4) + 2 = 10 kiểu gen
Phép lai (3): Aaa
×
Aaa
P dị hợp có tổng số 2 alen trội A nên số kiểu gen được tính theo cơng thức 4
bảng 2
P:

Aaa
×
Aaa
G: A, a, Aa, aa
A, a, Aa, aa
F1:
Số kiểu gen tạo ra là: (4 + 4) +1 = 9
Phép lai (4): AAA × Aaa
P dị hợp có 4 alen trội A nên số kiểu gen được tính theo cơng thức 4 bảng 2
P:
AAA
×
Aaa
G:
A, AA
A, a, Aa, aa
F1:
Số kiểu gen tạo ra là: (2 + 4) + 1 = 7
Như vậy có 2 phép lai đời con thu được 7 kiểu gen là phép lai (1) và (4)
Đáp án đúng: C
Bài tập 6:
Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và gen trội là trội hồn
tồn; cơ thể tam bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội và giao tử đơn bội có
khả năng thụ tinh. Xét các phép lai sau: [3]
(1) AAaBbb × aaaBBb.
(2) AAaBBb × Aaabbb.
(3) AaaBBB × Aaabbb.
(4) AaaBbb × Aaabbb.
Theo lí thuyết, trong 4 phép lai nói trên có bao nhiêu phép lai mà đời con có
28 kiểu gen?

A. 2 phép lai.
B. 3 phép lai.
C. 4 phép lai.
D. 1 phép lai.
Hướng dẫn
Đối với mỗi phép lai, tách riêng từng cặp gen
Kết quả của phép lai là tích các kết quả khi xét riêng
* Phép lai (1) gồm 2 phép lai riêng rẽ là Aaa × aaa và Bbb × BBb
Xét phép lai: AAa × aaa  P dị hợp có 2 alen trội nên số kiểu gen được tính theo
cơng thức 4 bảng 2
P:
AAa
×
aaa
G: A, a, AA, Aa
a, aa
F1:
Số kiểu gen = (Số loại gt ♂ + số loại gt ♀) + 1 = 7 kiểu gen
Xét phép lai: BBB × bbb
12


P đồng hợp có 3 alen trội nên số kiểu gen tạo ra được tính theo cơng thức 2
bảng 2
P:
BBB
×
bbb
G:
B, BB

b, bb
Số kiểu gen = (Số loại gt ♂ + số loại gt ♀) = 4 kiểu gen
Suy ra số kiểu gen tạo ra ở phép lai (1) là: 7 × 4 = 28 kiểu gen
* Phép lai (2): AAaBBb × Aaabbb.
Tương tự ta có:
Phép lai: AAa × Aaa
P dị hợp có 3 alen trội nên áp dụng cơng thức 5 bảng 2 đời con có 10 kiểu
gen
Phép lai: BBb × bbb
P dị hợp có 2 alen trội nên theo cơng thức 4 bảng 2 đời con có 7 kiểu gen
Vậy số kiểu gen tạo ra ở phép lai (2) là: 10 × 7 = 70 kiểu gen
* Phép lai (3): AaaBBB × Aaabbb
Phép lai Aaa × Aaa
P dị hợp có 2 alen trội nên theo cơng thức 4 bảng 2 đời con có 9 kiểu gen
Phép lai BBB × bbb
P đồng hợp có 3 alen trội nên theo cơng thức 2 bảng 2 đời con có 4 kiểu gen
Vậy số kiểu gen tạo ra ở phép lai (3) là: 9 × 4 = 36 kiểu gen
* Phép lai (4): AaaBbb × Aaabbb
Xét riêng từng phép lai tương ứng với từng cặp gen ta có:
Phép lai: Aaa × Aaa
P dị hợp và 2 alen trội nên theo công thức 4 bảng 2 đời con tạo ra 9 kiểu gen
Phép lai: Bbb × bbb
P dị hợp có 1 alen trội nên theo công thức 3 bảng 2 đời con tạo ra 6 kiểu gen
Xét đồng thời 2 cặp gen đời con có số kiểu gen là: 9 × 6 = 54 kiểu gen
Vậy có 1 phép lai mà đời con cho 28 kiểu gen là phép lai (4)
Đáp án đúng: D
Bài tập 7: [3]Trong trường hợp không xảy ra đột biến mới, các thể tứ bội giảm
phân tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh bình thường. Tính theo lý thuyết các phép
lai nào sau đây cho đời con có kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1:5:5:1?
A. AAAa × aaaa.

B. Aaaa × Aaaa.
C. AAAa × AAAa.
D. AAaa × Aaaa.
Hướng dẫn
Đời con có kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1:5:5:1 tức có 4 kiểu gen
Áp dụng cơng thức:
Số kiểu gen = (Số loại giao tử đực + số loại giao tử cái) - 1
Phép lai P: AAAa ×
aaaa
G: AA, Aa

aa
13


F1:
Số kiểu gen = (2 + 1) – 1 = 2
Phép lai P: Aaaa
×
Aaaa
G: Aa, aa
Aa, aa
F1:
Số kiểu gen = (2 + 2) – 1 = 3 kiểu gen
Phép lai P: AAAa ×
AAAa
G: AA, Aa
AA, Aa
F1:
Số kiểu gen = (2 + 2) -1 = 3 kiểu gen

Phép lai P: AAaa
×
Aaaa
G: AA, Aa, aa
Aa, aa
F1:
Số kiểu gen = (3 + 2) – 1 = 4 kiểu gen
Đáp án đúng: D
Bài tập 8: [3] Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và gen trội là trội
hồn tồn; cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ
tinh. Xét các phép lai sau:
(1) AAaaBbbb × aaaaBBbb.
(2) AAaaBBbb × AaaaBbbb.
(3) AaaaBBBb × AAaaBbbb.
(4) AaaaBBbb × AaaaBBbb.
Theo lí thuyết, trong 6 phép lai nói trên có bao nhiêu phép lai mà đời con có 12
kiểu gen?
A. 2 phép lai.
B. 3 phép lai.
C. 4 phép lai.
D. 1 phép lai.
Hướng dẫn
Trước hết, với mỗi phép lai tách riêng từng cặp gen. Kết quả của phép lai là tích các
kết quả khi xét riêng
* Phép lai (1): AAaaBbbb × aaaaBBbb
Ta có:
P: AAaa
×
aaaa
G: AA, Aa, aa

aa
F1:
Số kiểu gen = (3 + 1) – 1 = 3 kiểu gen
P:
Bbbb
×
BBbb
G:
Bb, bb
BB,Bb, bb
F1:
Số kiểu gen = (2 + 3) – 1 = 4 kiểu gen
14


Xét chung cả 2 cặp gen
Số kiểu gen tạo ra ở đời con là: 3 × 4 = 12 kiểu gen
Tương tự với các phép lai còn lại
* Phép lai (2): AAaaBBbb × AaaaBbbb
P:
AAaa
×
Aaaa
G: AA, Aa, aa
Aa, aa
F1:
Số kiểu gen = (3 + 2) – 1 = 4 kiểu gen
P:
BBbb
×

Bbbb
G:
BB, Bb, bb
Bb, bb
F1:
Số kiểu gen = (3 + 2) – 1 = 4 kiểu gen
Xét đồng thời 2 cặp gen đời con có
Số kiểu gen: 4 × 4 = 16 kiểu gen
* Phép lai (3): AaaaBBBb × AAaaBbbb
P:
Aaaa
×
AAaa
G:
Aa, aa
AA, Aa, aa
F1:
Số kiểu gen = (2 + 3) – 1 = 4 kiểu gen
P: BBBb
×
Bbbb
G: BB, Bb
Bb, bb
F1:
Số kiểu gen = (2 + 2) – 1 = 3 kiểu gen
Xét đồng thời 2 cặp gen
Số kiểu gen ở đời con: 4 × 3 = 12 kiểu gen
* Phép lai (4): AaaaBBbb × AaaaBBbb
P: Aaaa
×

Aaaa
G: Aa, aa
Aa, aa
F1: Số kiểu gen = (2 + 2) – 1 = 3 kiểu gen
P: BBbb
×
BBbb
G: BB, Bb, bb
BB, Bb, bb
F1: Số kiểu gen = (3 + 3) – 1 = 5 kiểu gen
Xét đồng thời 2 cặp gen đời con có
Số kiểu gen: 3× 5 = 15
Như vậy có 2 phép lai đời con có 12 kiểu gen là phép lai (1) và (3)
Đáp án đúng: A
15


2.6. Kết quả
2.6.1. Những kết quả đã đạt được:
Đề tài “Tính nhanh số kiểu gen trong các bài tập đột biến đa bội” giúp các em
hiểu sâu hơn về các hiện tượng sinh học, phân loại được các dạng bài tập, có
phương pháp giải các dạng bài tập nhằm đạt kết quả cao hơn trong các kỳ thi.
Sau khi vận dụng đề tài này tôi nhận thấy đa số học sinh nắm vững các dạng
bài tập di truyền biến dị, biết cách suy luận logic, tự tin vào bản thân hơn khi giải
các bài tập thuộc dạng này. Trong các năm tơi cũng đã có học sinh đạt giải học sinh
giỏi và học sinh đạt điểm 9; 10 thi đại học.
2.6.2. Kết quả cụ thể:
* Trước khi áp dụng phương pháp (Đề và đáp án kiểm tra 15 phút ở phần phụ
lục)
Tổng Giỏi

Khá
Trung bình Yếu
Kém
số
Lớp
học SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
sinh
12C4 42
4
9,5
8 19,0
15 37,5
13 31,0
2 3,0
12C6 44
2
4,5
7 16,0
18 41,0
14 31,8
3 6,8
Tổng 86
6
7,0
15 17,5
33 39,2
27 31,4
5 4,9
* Sau khi áp dụng phương pháp (Đề và đáp án kiểm tra 15 phút ở phần phụ lục)
Tổng Giỏi

Khá
Trung bình Yếu
Kém
số
Lớp
TL
TL
TL
TL
học
SL
SL
SL
SL TL(%) SL
(%)
(%)
(%)
(%)
sinh
12C4 42
12C6 44
Tổng 86

6

14,3

16 38,0

12 28,6


8

19,0

0

0

5
22

11,4
12,9

14 31,8
30 34,9

15 34.0
27 31,3

10
7

22,7
20,8

0
0


0
0

* Nhận xét:
Sau thời gian áp dụng phương pháp trình bày trong sáng kiến, kết quả đạt được như
sau:
Tỉ lệ học sinh giỏi từ 7% lên 12.9%, tăng 6%
Tỉ lệ học sinh khá từ 17,5% lên 34,9%, tăng 17,4%
Tỉ lệ học sinh trung bình từ 39,2% xuống 31,2%, giảm 8%
Tỉ lệ học sinh yếu từ 31,4% xuống 20,8%, giảm 10,6%
2.6.3. Những thiếu sót hạn chế:
- Trong việc ơn tập triển khai đề tài: Bên cạnh những em có khả năng thực sự, còn
rất nhiều em chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân và thầy cô. Trong quá trình
học tập các em chưa chịu khó, chưa chăm học, ý thức kém nên kết quả chưa cao
16


- Việc giải các bài tập trên đòi hỏi các em phải nắm vững kiến thức của quy luật
Men đen và biến dị đột biến, trong khi lượng kiến thức tương đối lớn nên các em
vẫn còn nhầm lẫn và lúng túng.
- Còn một số dạng bài tập khác nữa mà tơi chưa đề cập trong đề tài của mình rất
mong các thầy cô tiếp tục phát triển thêm
2.5.4. Bài học kinh nghiệm:
- Việc sử dụng cơng thức tính số kiểu gen để giải bài tập mang lại kết quả tương
đối tốt, đặc biệt học sinh có hứng thú hơn với phần bài tập di truyền biến dị
- Giúp giáo viên khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo ra những phương pháp phân loại và
giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của giáo viên để tránh nguy cơ tụt hậu.
- Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động kiến thức dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải có tinh thần học tập nghiêm túc, phải nhận

thức rõ ràng sự khác biệt giữa học để biết và học để thi như thế nào.

17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Trong cấp học THPT: Các kỳ thi ln được coi trọng vì nó phản ánh được
chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, là thước đo để đánh giá sự nỗ lực,
phấn đấu của thầy và trị.
- Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Khơng có học trị
dốt, chỉ có thầy chưa giỏi. Trong q trình giảng dạy người thầy phải biết bắt đầu từ
những kỹ năng đơn giản nhất như dạy bài mới như thế nào cho tốt, ôn tập như thế
nào để bồi dưỡng được các kiến thức, kỹ năng…Kiến thức, sự hiểu biết, kinh
nghiệm và tư cách của người thầy có sức lan tỏa lớn đối với học sinh.
- Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ
thực tế mà tôi đã được trải nghiệm trong q trình ơn tập nhiều năm. Nội dung,
kiến thức của để tài giúp cho học sinh hiểu rộng hơn, học tốt hơn, rèn tốt hơn
những kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tơi cũng tin tưởng
rằng: Đề tài của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng học sinh giỏi và ôn
thi ĐH – CĐ.
Tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía đồng nghiệp, các tổ
chức chun môn để tôi làm được tốt hơn trong những năm tới.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
không sao chép của người khác
Yên Định , ngày 01 tháng 4 năm 2020
Người viết

Lê Thị Giang


18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 12 cơ bản, Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên),
NXB Giáo dục – 2008
2. Phương pháp giải sinh học 12, Huỳnh Quốc Thành, NXB Đại học Sư Phạm
3. Nguồn tài liệu từ Internet trang 24h.vn

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Giang
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THPT Yên Định 3

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Vận dụng một số phép xác
suất để giải tốn quy luật di

2.

truyền- Dạng bài tập tích hợp

Nhận dạng và gải tốn di
truyền liên kết với giới tính

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD và
C
2013-2014
ĐT
Sở GD và
ĐT

C

2017- 2018

có hốn vị gen. Trường hợp
cả 2 gen nằm trên X khơng có
trên Y
3.
4.

5.
...

20



×