Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Giáo dục ý thức trách nhiệm về hành vi bảo vệ môi trường nhằm hạn chế biến đổi khí hậu toàn cầu cho học sinh trường THPT qua một số bài giảng địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.43 KB, 16 trang )

1.MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Dân số thế giới ngày càng tăng với tốc độ nhanh chóng, đặc biệt ở các quốc
gia đông dân có cơ cấu dân số trẻ tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển
và chậm phát triển. Để phục vụ nhu cầu tăng trưởng kinh tế con người không
ngừng tác động vào tự nhiên nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất nuôi sống và các
nhu cầu xã hội khác phục vụ cho con người. Bên cạnh việc khai thác cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên, hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người
làm cho môi trường ngày càng xấu đi, gây hậu quả tiêu cực đến môi trường sống
của nhân loại. Những tác động đó được biểu hiện qua các hiện tượng: nhiệt độ
Trái Đất tăng nhanh trong thời gian gần đây, băng tan ở hai cực, mực nước biển
dâng lên, lũ lụt, hạn hán... Nhiều nơi trên thế giới cũng như ở Việt Nam môi
trường ngày càng biến đổi mạnh mẽ như: đất, nước, khí hậu, sinh vật, ô nhiễm
môi trường do đô thị hóa nhanh...[3].
Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi
khí hậu như ngày càng có nhiều cơn bão mạnh, lũ lụt, hạn hán; sạt lở đất ở miền
núi, ven sông/biển; băng tan, nước dâng; dịch bệnh tràn lan; sự đa dạng sinh học
bị suy giảm rõ rệt; xuất hiện động đất ở những năm gần đây...[2].
Vì vậy, nhận thức sâu sắc vấn đề biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết đối
với tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, mọi thành phần dân cư… để có các hành
động cụ thể góp phần vào việc ứng phó với sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Điều đó đòi hỏi phải có sự chung tay của cả cộng đồng, trong đó ngành
Giáo dục là một lực lượng nòng cốt, bởi không một đối tượng giáo dục nào có
thể tốt hơn học sinh – thế hệ tương lai của đất nước.
Học sinh phổ thông là lực lượng và nhân tố cơ bản để lan tỏa trong xã hội,
những hành động của các em đều có tính động viên, khích lệ lớn đối với gia
đình, xã hội và do đó, có tác động góp phần làm thay đổi hành vi, cách ứng xử
của mọi người trong xã hội trước hiện tượng biến đổi khí hậu. Đồng thời, những
kiến thức và kĩ năng về ứng phó với biến đổi khí hậu mà các em tiếp thu được từ
nhà trường sẽ dần hình thành trong tư duy, hành động của các em để ứng phó
với biến đổi khí hậu trong tương lai.


Là một giáo viên Địa lí tôi mong muốn và ý thức được trách nhiệm của
mình phải giáo dục biến đổi khí hậu cho học sinh, nhằm góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Giáo dục ý thức trách
nhiệm về hành vi bảo vệ môi trường nhằm hạn chế biến đổi khí hậu toàn cầu
cho học sinh Trường THPT qua một số bài giảng Địa lí”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Lựa chọn các bài học địa lí trong chương trình THPT có nội dung liên quan
đến giáo dục môi trường cho học sinh.
- Thực trạng của môi trường: đất, nước, khí hậu, sinh vật, các hoạt động sản
xuất, đô thị hóa... gây ảnh hưởng đến môi trường sống.

1


- Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, nhấn mạnh
tầm quan trọng việc bảo vệ môi trường.
- Kêu gọi các hành động của cá nhân học sinh, đồng nghiệp nơi cơ quan công
tác, nơi ở của bản thân về ý thức bảo vệ môi trường sống.
- Đưa ra các đề xuất, ý kiến, các phong trào hưởng ứng về bảo vệ môi trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Thực trạng nhận thức, hiểu biết về biến đổi khí hậu của học sinh trường
THPT Tô Hiến Thành, thành phố Thanh Hóa và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Các giải pháp khắc phục những nguyên nhân - hạn chế về nhận thức, hiểu biết
của học sinh về biến đổi khí hậu.
- Định hướng, dẫn dắt học sinh hiểu biết và có kĩ năng tham gia ứng phó với
biến đổi khí hậu tại địa phương.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát qua những tiết dự giờ đồng nghiệp cùng bộ
môn, điều tra mức độ tiếp thu bài của học sinh và đánh giá kết quả qua từng tiết

dạy.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu như: sách giáo khoa, sách tham khảo,
tạp chí, báo cáo khoa học, số liệu thống kê, thông tin có tính thời sự…
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm, rút kinh nghiệm qua những tiết dạy học
địa lí ở các lớp 10,11,12.
- Tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, ti vi, radio, mạng
Internet...
1.5 Những điểm mới của SKKN
-Trong những năm học gần đây theo chỉ đạo của Bộ GD – ĐT trong các cấp
học song song thực hiện lồng ghép giáo dục môi trường thông qua các môn học:
tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, vấn đề dân số, an toàn giao thông,...
-Tuyên truyền giáo dục và vận động học sinh hưởng ứng thực hiện tốt những
ngày:
+ Ngày 1/3 là tháng hành động vì môi trường
+ Ngày 25/4 là ngày tuần lễ nước sạch
+ Ngày 5/6 là ngày lịch sử môi trường thế giới
Trong khuôn khổ của đề tài này tôi muốn đi sâu thêm vào việc làm sao để học
sinh có thói quen và ý thức hơn nữa trong việc bảo vệ môi trường: Khi dùng hoặc ra
khỏi phòng là phải tắt các thiết bị sử dụng điện, vệ sinh lớp học sạch sẽ,...

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
- Khái niệm:
Trước đây có nhiều quan niệm khác nhau về môi trường do con người chưa
hiểu biết và đánh giá đúng đắn về môi trường. Ngày nay nhờ vào việc nghiên
cứu, tìm hiểu mà con người đã đưa ra những khái niệm về môi trường một cách
đầy đủ hơn. Khái niệm về môi trường rất rộng bao gồm môi trường tự nhiên và
môi trường nhân tạo.
Theo UNESCO năm 1981: Môi trường là toàn bộ các hệ thống tự nhiên và
các hệ thống do con người tạo ra ở xung quanh mình, trong đó con người sống

2


và bằng lao động đã khai thác những tài nguyên tự nhiên hoặc nhân tạo cho
phép thỏa mãn những nhu cầu của con người.
R.C Sharma: Môi trường là tổng hợp không khí ta thở, nước ta uống, lương
thực ta ăn, Trái Đất ta tồn tại, thành phố, làng mạc, nhà cửa ta ở và các vật thể ta
sử dụng và thải bỏ.
- Phân loại môi trường:
Tùy theo hướng tiếp cận và nghiên cứu của mỗi khoa học mà môi trường
được phân ra một cách tương đối: môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo,
môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố vật lí, hóa học và sinh học tồn tại
một cách khách quan ngoài ý muốn của con người hoặc ít chịu sự chi phối của
con người.
Môi trường nhân tạo bao gồm các nhân tố vật lí, sinh học, xã hội do con
người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
Môi trường xã hội là tổng thể mối quan hệ giữa người với người thuận lợi
hay trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân và cộng đồng của con
người.[1].
-Vai trò của môi trường:
Đối với sự sống nói chung trong đó có con người thì môi trường có vai trò rất
quan trọng.
Môi trường là nơi cư trú của sinh vật và là không gian sống của con người.
Môi trường cung cấp sinh vật và tài nguyên đất cần thiết cho cuộc sống và
hoạt động sản xuất cho con người.
Môi trường là nơi sinh vật hoạt động sống, sinh trưởng và phát triển, là nơi
xã hội loài người tiến hành các hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế, giao thông
vận tải và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc

sống và hoạt động sản xuất của mình.[5]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
* Trên thế giới:
Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, một bộ phận lớn dân số chiếm 90%
tập trung chủ yếu ở các quốc gia đang phát triển. Các quốc gia ít có khả năng
giải quyết các hệ quả do việc gia tăng dân số nhanh đối với việc hủy hoại nguồn
tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường.
Đất nông nghiệp không thể tăng thêm và ngày càng mất đi với tốc độ nhanh
chóng. Hàng năm có khoảng 70.000 km2 đất nông nghiệp bị mất đi. Nguyên
nhân là do con người canh tác đất nông nghiệp theo phương thức lạc hậu, chặt
phá rừng, đốt nương làm rẫy, mở rộng diện tích đất nông nghiệp làm cho đất bị
xói mòn, rửa trôi làm mất chất dinh dưỡng của đất. Tình trạng giảm nhanh diện
tích rừng ở châu Phi, Mỹ Latinh và đặc biệt là châu Á giảm nhanh nhất. Đặc biệt
ở vùng miền núi, nơi phương thức sản xuất theo lối lạc hậu. Nhiều diện tích
rừng bị chặt phá chuyển mục đích sử dụng sang đất chăn nuôi và trồng trọt ở các
nước đang phát triển. Hơn nữa để tăng năng suất trong sản xuất nông nghiệp con
người phải sử dụng tăng lượng phân bón, thuốc trừ sâu, trừ cỏ để đạt mục đích

3


cao trong sn xut nụng nghip lm cho d tha cỏc cht húa hc gõy ụ nhim
mụi trng t.[6]
Rng nhit i ang b mt dn vi tc nhanh. Theo c tớnh ca FAO
mi nm cú khong 17 triu ha rng b mt i. Nguyờn nhõn ch yu l do cht
phỏ quỏ mc, ngoi ra cũn do chỏy rng, nn t nng lm ry c bit cỏc
nc ang phỏt trin cú phng thc canh tỏc sn xut lc hu khu vc min
nỳi.
Ti nguyờn nc khan him v ụ nhim nc ngt ao, h, sụng, sui,
bin v i dng. Nc ngt trờn Trỏi t ch chim mt phn nh trờn Trỏi

t, tuy nhiờn cũn mt s lng nc ngt hai cc, nc úng bng trờn cỏc
nh nỳi cao. Tuy nhiờn do cht thi sinh hot v sn xut khụng qua x lớ thi
trc tip vo ao, h, sụng, sui lm ụ nhim ngun nc. Bờn cnh ú vic mt
rng lm gim lng nc ngm, nc tuy di do nhng phõn b theo mựa v
khụng ng u trờn Trỏi t. Nhiu quc gia khu vc Bc Phi, Tõy Nam
thm chớ ngay c Vit nam tỡnh trng khan him nc vo mựa khụ cng tr
nờn nghiờm trng. Ngun nc ngt vỡ vy cng khan him dn i thiu nc
phc v cho sn xut nụng nghip v sinh hot ca nhõn dõn.
Trờn cỏc bin v i dng ụ nhim nc bin do cht thi sinh hot ven
cỏc bin, o. Cỏc hot ng nh ra tu ch du, m tu lm ụ nhim nghiờm
trng bin v i dng.
Suy gim a dng sinh hc, cỏc ngun gen ng vt quý him b mt dn
ang ng trc nguy c tuyt chng hoc tuyt chng. Din tớch rng gim
nhanh lm mt i mụi trng sng ca cỏc loi ng vt hoang dó. Mụi trng
nc ngy cng b ụ nhim nng lm gim i ỏng k ngun li thy sn...
Bu khớ quyn cú nhiu nhng bin i bt li v khụng th lng trc
c. Nguyờn nhõn do cỏc hot ng sn xut v sinh hot ca con ngi nh:
cụng nghip, giao thụng vn ti, cht t sinh hot... thi nhiu khớ thi cacbon
dioxit lm cho khớ hu Trỏi t núng dn lờn, nguy c thng tng ụ dụn, gõy
hiu ng nh kớnh...
* Việt Nam
Diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, bình quân dới 0,1ha/ ngời. Chất lợng đất bị giảm, bị xói mòn, bạc mầu, rửa
trôi.
Nguồn nớc bị ô nhiễm trầm trọng do việc sử dụng nớc
không hợp lý, không có các biện pháp bảo vệ và do các chất thải
của công nghiệp, nông nghiệp (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,
phân hoá học), nớc thải sinh hoạt, sự cố tàu chở dầu
Không khí v ti nguyờn rng bị ô nhiễm
Ví dụ: Trờn a bn thnh ph Thanh Húa gn mt s khu cụng nghip, nh
khu cụng nghip Tõy Bc Ga, khu cụng nghip Hong Long, v gn nht l khu

cụng nghip L Mụn, ni cú nhiu nh mỏy sn xut ang hot ng, trong ú
cú nh mỏy gch VICENZA, hng ngy vi nhng ng khúi en kt ang x
thng vo mụi trng khụng khớ, trờn ng i hc, gn ni hc tp v sinh
sng ca cỏc em. Nhng bn thõn hc sinh cng nh gia ỡnh v cng ng ti
a phng vn cha quan tõm nhiu n nhng him ha ca tỡnh trng ny.
4


Trong quá trình dạy học môn địa lí tôi nhận thấy mặc dù đề tài biến đổi khí hậu
đang trở thành vấn đề nóng bỏng, mang tính toàn cầu, được đề cập đến rất nhiều
qua các phương tiện thông tin đại chúng, và thực tế vấn đề này đang chi phối sâu
sắc tới cuộc sống của con người; nhưng phần lớn các em chưa thực sự quan tâm,
thiếu hiểu biết về biến đổi khí hậu và những tác động của con người đến sự biến
đổi khí hậu.
Qua khảo sát kết quả học tập của học sinh khối 12 trường THPT Tô Hiến
Thành vào đầu năm học cho thấy chỉ có 62% các em có hiểu biết chút ít về biến
đổi khí hậu.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do trước đây học sinh chưa được giáo
dục triệt để về biến đổi khí hậu từ phía gia đình và nhà trường. Cũng chưa có
môn học riêng biệt nào giúp các em hiểu sâu sắc về biến đổi khí hậu. Trong khi
đó, bản thân các em chưa chăm, chưa ham học, hoàn cảnh gia đình phần lớn là
khó khăn nên điều kiện về thời gian và trang bị cho học tập còn thiếu thốn
nhiều. Do đó, việc tự học, tự vận dụng và liên hệ còn rất hạn chế.
Vậy làm thế nào để học sinh được hiểu đầy đủ, toàn diện về biến đổi khí
hậu và cũng hiểu được chính những hoạt động thường ngày của bản thân các em
và gia đình, cộng đồng đang là nguyên nhân gây biến đổi khí hậu. Mặt khác,
những biểu hiện của biến đổi khí hậu lại đang tác động tiêu cực trở lại cuộc sống
của chúng ta. Từ đó, các em sẽ có ý thức trách nhiệm và hành vi tích cực, thiết
thực góp phần tham gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:

- Giáo dục môi trường là gì:
Giáo dục môi trường mang tính chất sống còn của nhân loại. Trong các tài
liệu số 21, “Cứu lấy Trái Đất, chiến lược cho cuộc sống bền vững” nhằm giáo
dục môi trường được tiếp cận theo hướng thực tiễn. Dưới đây là một ví dụ điển
hình[7]
Quan niệm
Trọng tâm
Giáo dục môi trường giúp cho con người Mục tiêu mà giáo dục định hướng
hiểu biết về thế giới tự nhiên và biết sống tới:
hòa hợp với thiên nhiên “Cứu lấy Trái - Hiểu biết thế giới tự nhiên.
Đất”
- Sống hòa hợp với thiên nhiên
Giáo dục môi trường cố gắng
Tiêu chí mà hành động giáo dục đặt
- Thúc đẩy, nhận thức rõ ràng và quan tâm ra:
đến mối quan hệ phụ thuộc giữa kinh tế, - Thúc đẩy nhận thức và quan tâm.
chính trị, văn hóa, xã hội trong các vùng ở - Tạo ra cơ hội phát triển nhân cách
thành thị cũng như ở nông thôn.
môi trường.
- Mang lại cho mọi người cơ hội đạt được - Hình thành được phong cách mới
tri thức, các giá trị, thái độ, cam kết và kỹ thể hiện hành vi đối với môi trường.
năng cần thiết để bảo vệ môi trường.
- Tạo ra những chuẩn mực mới cho hành
vi của mỗi cá nhân, nhóm và xã hội như là
một tổng thể hướng về môi trường.
(UNESCO)
“Giáo dục môi trường là một quá trình Triết lí của công việc giáo dục
5



suốt đời”
(Hội nghị Tbilisi, 1978)
- Mục đích của giáo dục môi trường:
+ Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông nhằm trang bị cho học
sinh:
- Một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của Trái Đất.
- Khả năng cảm thụ, đánh giá được thực trạng môi trường sống hiện nay cũng
như trong tương lai.
- Trở thành một cộng tác viên, tuyên truyền viên cho người thân, cộng đồng và
xã hội.
- Tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ môi trường mang lại lợi ích cho quê
hương, đất nước.
- Năm mục tiêu có quan hệ tương hỗ trong giáo dục môi trường:
Tại hội nghị liên chính phủ về giáo dục môi trường do UNESCO và UNEP tổ
chức tháng 10/1977 đã đề ra những mục tiêu cụ thể của giáo dục môi trường như
sau:
- Nhận thức: giúp cho các đoàn thể xã hội và cá nhân đạt được một số nhận thức
và sự nhạy cảm đối với môi trường và những vấn đề có liên quan.
- Kiến thức: giúp cho các đoàn thể xã hội và cá nhân tích lũy được nhiều kinh
nghiệm khác nhau và có được hiểu biết cơ bản về môi trường và những vấn đề
có liên quan.
- Thái độ: Hình thành được những giá trị và ý thức quan tâm vì môi trường cũng
như động cơ thúc đẩy trong việc tham gia tích cực vào việc bảo vệ và cải thiện
môi trường.
- Kỹ năng: xác định và giải quyết các vấn đề về môi trường.
- Tham gia: Giúp cho các đoàn thể xã hội và cá nhân tham gia tích cực vào việc
giữ gìn và bảo vệ môi trường.
- Phạm vi của giáo dục môi trường:
1. Tất cả mọi lĩnh vực
2. Tất cả các nghề nghiệp 3. Tất cả mọi lứa tuổi, giới

- Tự nhiên
- Công nhân
tính, dân tộc, mọi trình độ
- Xã hội
- Nông dân
văn hóa
- Văn hóa
- Trí thức
- Tất cả mọi tổ chức xã
- Kinh tế
- Lực lượng vũ trang
hội.
- Khoa học - kĩ thuật
- Học sinh, sinh viên
- Tất cả các vùng lãnh thổ
- Luật pháp
- Viên chức
của đất nước.
- Chính trị
- Tiểu thương
Ý thức của giai đoạn đầu tiên là tập trung vào học sinh trung học phổ thông
không những có kết quả trước mắt mà còn có hậu quả lâu dài với lí do sau:
- Học sinh đang trong thời kì phát triển các thái độ, nhận thức và hành vi.
- Học sinh trung học phổ thông là nguồn lao động quan trọng trong tương lai gần
nhất.
- Sự thành đạt trong tương lai của học sinh phụ thuộc nhiều hơn vào sự phát
triển bền vững hiện nay vô cùng quan trọng.
6



Hoạt động dạy và học ở nhà trường vô cùng quan trọng đối với việc giáo dục
môi trường cho học sinh và có những cách tổ chức học sau đây:
+ Hoạt động ở trên lớp: thông qua môn học Địa lí học sinh đã được trang bị kiến
thức từ các cấp học dưới. Các lớp học từ lớp 10 đến lớp 12 có nhiều bài học liên
quan đến giáo dục môi trường.
- Kiến thức của môn học gắn liền với thực tiễn như lớp học, sân trường, khu dân
cư...
- Việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước cũng như trên thế
giới. Những tác động tiêu cực của môi trường mà học sinh nhận thức qua bài
học, qua tranh, ảnh, các phương tiện thông tin đại chúng.
+Hoạt động ở ngoài lớp:
- Tham gia làm vệ sinh lớp học, trường học
- Thực địa tìm hiểu về vấn đề bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Tham gia chiến dịch trồng cây xanh.
- Tham gia các trò chơi, câu lạc bộ môi trường, tham gia chiến dịch “Mùa hè
xanh” do Đoàn trường, Đoàn phường nơi học sinh đang sinh sống.
- Hoạt động phối hợp với cộng đồng, gia đình...
- Giáo viên trường THPT cần hình thành những phương pháp dạy học giáo
dục môi trường tích cực:
Dạy học trên nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm, nâng cao tinh thần tự
học, tự chiếm lĩnh tri thức, tăng cường hoạt động nhóm nhằm tạo tính năng động
tích cực cho học sinh. Giáo viên chỉ là người đưa ra gợi ý, định hướng học tập
cho học sinh làm việc trên lớp cũng như ở nhà.
Học sinh
Giáo viên
- Biết phát huy các kiến thức và kinh - Không áp đặt kiến thức.
nghiệm sẵn có của bản thân.
- Không thuyết giảng các khái niệm
- Dẫn dắt đến những khái niệm đúng.
mới.

- Điều chỉnh các ý tưởng lệch lạc - Không độc đoán đưa ra quan niệm
không đúng đắn.
mới.
- Khuyến khích tạo điều kiện cho học - Không gạt bỏ một thông tin hoặc ý
sinh phán xét và ra quyết định.
kiến của học sinh cho dù là thiếu chính
- Hỗ trợ học sinh tự thực hiện nhiệm xác.
vụ.
- Không làm thay nhiệm vụ của học
sinh.
- Các phương pháp dạy học giáo dục môi trường qua môn Địa lí.
+ Nghiên cứu (tìm tòi, khám phá hay giải quyết vấn đề)
+ Làm việc nhóm (cặp đôi, bốn người hoặc cả tổ tùy thuộc vào công việc)
+ Đóng vai
+ Quan sát, phỏng vấn
+ Tranh luận
+ Thuyết trình
+ Tham quan, cắm trại, trò chơi
Mỗi phương pháp có những mặt thuận lợi và hạn chế riêng, vì vậy giáo viên
phải lựa chọn phù hợp với khả năng của bản thân mình.
7


- Công nghệ thông tin hỗ trợ đắc lực trong giảng dạy môi trường qua môn
Địa lí:
- Sự phát triển mạnh của thông tin đại chúng đặc biệt là truyền hình giúp học
sinh thu thập các vấn đề về môi trường trong nước cũng như trên thế giới.
- Sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet cung cấp một lượng thông tin
khổng lồ về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và biến đổi khí hậu trên quy mô
toàn cầu.

- Giáo viên có thể download các nội dung về môi trường có liên quan bổ sung
cho bài dạy thêm phong phú.
- Máy chiếu Projector là phương tiện dạy học quan trọng để học sinh làm việc,
quan sát các tranh ảnh về môi trường bị biến đổi, các video clip về môi trường.
- Giáo viên có thể sử dụng điện thoại di động, máy quay phim, chụp ảnh có thẻ
nhớ để đăng tải tranh ảnh, vedeo về vấn đề môi trường nhằm phục vụ tốt hơn
cho tiết học.
- Những bài học trong chương trình THPT có thể tích hợp giáo dục môi
trường cho học sinh:
Bài học
Nội dung tích hợp giáo dục Hình thức tổ chức dạy
môi trường
học
Lớp10
- Bảo vệ rừng chống xói mòn Trên lớp, ngoài lớp
Bài 9 + 10 Tác động rửa trôi đất
của ngoại lực đến địa
hình bề mặt Trái Đất
Bài 15 Thủy quyển
- Bảo vệ và sử dụng tiết kiệm Trên lớp, ngoài lớp
nguồn nước, chống ô nhiễm
môi trường nước ngọt
- Bảo vệ đất trước hoạt động
Bài17:Thổ
nhưỡng sản xuất nông - lâm nghiệp
Ngoài lớp
quyển
- Tác động tích cực và tiêu
cực đến sự phân bố sinh vật
Bài 18 Sinh quyển. Các

Trên lớp, ngoài lớp
nhân tố ảnh hưởng đến - Bảo vệ rừng
sự phân bố sinh vật
Bài 20 Quy luật thống
nhất và hoàn chỉnh của
Trên lớp, ngoài lớp
lớp vỏ địa lí
Bài 22 Dân số thế giới... - Sức ép của dân số đến môi Trên lớp, ngoài lớp
trường
Bài 24 Phân bố dân cư. - Tác động của đô thị hóa đến Trên lớp, ngoài lớp
Đô thị hóa
môi trường
Bài 28 Địa lí ngành - Ngành trồng rừng
Trên lớp, ngoài lớp
trồng trọt
Bài 32 + 33 Địa lí các - Chất thải công nghiệp như Trên lớp, ngoài lớp
ngành công nghiệp
khí thải, nước thải chưa qua
xử lí...
Bài 37 Địa lí các ngành - Khí thải của các phương tiện Trên lớp, ngoài lớp
8


giao thông vận tải

giao thông vận tải

Bài 41 Môi trường và - Suy thoái các loại tài nguyên
tài nguyên thiên nhiên
như: đất, khoáng sản, sinh vật,

nước...
- Môi trường ở các nước phát
Bài 42 Môi trường và triển và đang phát triển, sử
phát triển bền vững
dụng hợp lí tài nguyên và bảo
vệ môi trường
Lớp 11
Bài 2 Xu hướng toàn - Chung tay giải quyết vấn đề
cầu hóa, khu vực hóa
môi trường khu vực và thế
giới
Bài 3: Một số vấn đề - Biến đổi khí hậu và nguy cơ
mang tính toàn cầu
thủng tầng ô dôn, ô nhiễm
nước ngọt biển, đại dương,
suy giảm đa dạng sinh vật
- Môi trường nước, đất, sinh
Bài 5: Tiết 1 Một số vấn vật...
đề của châu Phi
- Bảo vệ rừng, đô thị hóa quá
Tiết 2: Một số vấn đề mức
của Mỹ Latinh
- Tài nguyên nước, rừng, khai
Tiết 3: Một số vấn đề thác khoáng sản quá mức (dầu
của khu vực Tây Nam mỏ, khí đốt)
Á và Trung Á
- Khí thải công nghiệp nhiều
Bài 6: Hoa Kì
nhất thế giới
Tiết 2: Kinh tế

Bài 10: Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa
Tiết 2: Kinh tế
Bài 11: Khu vực Đông
Nam Á
Tiết 1: Tự nhiên, dân cư
và xã hội
Lớp 12
Bài 8: Thiên nhiên chịu
ảnh hưởng sâu sắc của
biển
Bài 14: Sử dụng và bảo
vệ tài nguyên thiên
nhiên
Bài 15: Bảo vệ môi
trường và phòng chống

Trên lớp, ngoài lớp

Trên lớp, ngoài lớp

Trên lớp
Trên lớp, ngoài lớp

Trên lớp
Trên lớp, ngoài lớp
Trên lớp, ngoài lớp

Trên lớp


- Chất thải công nghiệp
Trên lớp
- Sử dụng hợp lí tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ và trồng Trên lớp, ngoài lớp
rừng

- Trồng và bảo vệ rừng ngập Trên lớp, ngoài lớp
mặn, môi trường bờ biển và
các đảo
- Bảo vệ và trồng rừng, sự đa
dạng sinh vật, đất, nước...
Trên lớp, ngoài lớp
- Mất cân bằng sinh thái môi
Trên lớp, ngoài lớp
trường, ô nhiễm môi trường
- Tiêu cực của đô thị hóa đến
9


thiên tai
Bài 18: Đô thị hóa
Bài 27: Vấn đề phát
triển một số ngành công
nghiệp trọng điểm
Bài 30: Vấn đề phát
triển ngành giao thông
vận tải và thông tin liên
lạc
Bài 32: Vấn đề khai
thác thế mạnh ở trung

du và miền núi Bắc Bộ
Bài 33: Chuyển dịch cơ
cấu theo ngành ở đồng
bằng sông Hồng
Bài 35: vấn đề phát
triển kinh tế - xã hội ở
Bắc Trung Bộ
Bài 36: Vấn đề phát
triển kinh tế - xã hội ở
duyên hải Nam Trung
Bộ
Bài 37: Vấn đề khai
thác thế mạnh ở Tây
Nguyên
Bài 39: Vấn đề khai
thác lãnh thổ theo chiều
sâu ở Đông Nam Bộ

môi trường
- Chất thải công nghiệp

Trên lớp, ngoài lớp
Trên lớp

- Khí thải của các phương tiện
giao thông
Trên lớp, ngoài lớp
- Sử dụng hợp lí tài nguyên,
trồng và bảo vệ rừng
- Môi trường đất, nước, biển Trên lớp, ngoài lớp

đảo, đô thị hóa quá mức...
- Trồng và bảo vệ rừng đầu
nguồn, rừng ven biển, bảo vệ Trên lớp, ngoài lớp
môi trường bờ biển
- Trồng và bảo vệ rừng, bảo vệ
môi trường biển, đảo
Trên lớp, ngoài lớp
- Bảo vệ rừng và trồng rừng
- Chất thải công nghiệp, đô thị Trên lớp, ngoài lớp
hóa, trồng và bảo vệ rừng,
rừng ngập mặn ven biển
- Sử dụng đất, trồng và bảo vệ
rừng đặc biệt là rừng ngập Trên lớp, ngoài lớp
mặn ven biển, đảo
- Bảo vệ môi trường, sinh vật
Trên lớp, ngoài lớp

Bài 41: Vấn đề sử dụng
Trên lớp, ngoài lớp
hợp lí và cải tạo tự
nhiên ở đồng bằng sông
Cửu Long
Bài 42: Vấn đề phát
Trên lớp, ngoài lớp
triển kinh tế, an ninh
quốc phòng và các đảo,
quần đảo
- Các hình thức tổ chức giáo dục môi trường cho học sinh ở trường THPT
Tô Hiến Thành:
+ Giáo dục trên lớp:

- Thông qua các bài giảng Địa lí mà tôi đã thống kê ở trên bao gồm cả 3 khối lớp
thuộc chương trình sách giáo khoa Địa lí THPT (Ban cơ bản) sách do Nhà xuất
10


bản Giáo dục in ấn và phát hành. Tuy nhiên tôi chỉ chọn một phần hoặc một bài
học nhất định của từng khối học làm ví dụ minh họa cho bài giảng.
Chương trình lớp 10
TIẾT 37 BÀI 32: ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP (tiết 1)
- Kiến thức
+ Biết được vai trò và cơ cấu ngành năng lượng.
+ Trình bày và giải thích được vai trò, đặc điểm và sự phân bố của ngành công
nghiệp năng lượng trên thế giới: Khai thác than, khai thác dầu và công nghiệp
điện lực.
- Kỹ năng
+ Sử dụng bản đồ để nhận xét sự phân bố một số ngành công nghiệp.
+ Phân tích biểu đồ tình hình sản xuất của một số ngành công nghiệp
- Thái độ, hành vi
+ Giáo dục cho HS biết sử dụng tiết kiệm nguồn điện năng.
+ Có ý thức về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác,
vận chuyển khoáng sản và xây dựng các nhà máy điện.
- Định hướng năng lực hình thành:
Năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực quan sát, năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tính toán, năng lực vận dụng kiến
thức vào cuộc sống ...
*) Tổ chức hoạt động:
- Giáo viên: Chia nhóm (làm việc cặp/nhóm gồm có 2 học sinh)
- Câu hỏi: Em hãy nêu những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của con người đến
việc khai thác và sử dụng nguồn năng lượng. Liên hệ với địa phương nơi em
đang học tập và sinh sống?

- Thời gian làm việc: 5 phút
- Sau khi làm xong các nhóm đổi sản phẩm làm được cho nhóm khác tham khảo
- Giáo viên quan sát học sinh làm việc, ổn định tổ chức và đưa ra nhận xét.
Tác động tích cực
- Là cơ sở để phát triển công nghiệp hiện đại.
- Là tiền đề của tiến bộ KHKT
Tác động tiêu cực

- Trong khai thác, chế biến, vận chuyển, sử dụng nguồn
năng lượng gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường
(không khí, nước, ...)

Liên hệ thực tiễn

- Khai thác than ở Quảng Ninh gây ảnh hưởng đến môi
trường: bụi, không khí.
- Khai thác dầu khí : nguồn nước (tràn dầu,…)

Chương trình lớp 11
Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu
Tích hợp giáo dục môi trường biến đổi khí hậu, ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển
và đại dương, suy giảm đa dạng sinh học.

11


- Kiến thức: học sinh nhận biết được những biến đổi về môi trường biến đổi khí
hậu, ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương, suy giảm đa dạng sinh học.
- Kỹ năng: Phân tích, nhận xét đánh giá, liên hệ thực tiễn về biến đổi khí hậu, ô
nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương, suy giảm đa dạng sinh học. Liên hệ

thực tiễn.
- Thái độ: lên án phê phán các hành vi gây hậu quả về biến đổi khí hậu, ô nhiễm
nguồn nước ngọt, biển và đại dương, suy giảm đa dạng sinh học.
Chia lớp làm 3 nhóm: mỗi nhóm làm một nhiệm vụ
Thời gian: 10 phút (làm việc 3 phút, báo cáo 7 phút)
+ Nhóm 1: Biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ô dôn
+ Nhóm 2: Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương
+ Nhóm 3: Suy giảm đa dạng sinh học
+ Học sinh cử nhóm trưởng, thư kí ghi theo mẫu giáo viên đưa ra
+ Giáo viên theo dõi học sinh làm việc, nhận xét, đánh giá. Với bài học này sử
dụng Power Point sẽ có rất nhiều tranh ảnh minh họa.
Môi trường
Nguyên nhân
Hậu quả
1. Biến đổi khí Khí thải công nghiệp tăng Nhiệt độ Trái Đất tăng lên, băng
hậu toàn cầu đáng kể.
tan ở 2 cực
và suy giảm Khí thải của các phương tiện Nguy cơ thủng tầng ô dôn.
tầng ô dôn
giao thông vận tải và sinh hoạt. Xuất hiện nhiều cơn mưa axít
2. Ô nhiễm Do chất thải công nghiệp và Ô nhiễm nguồn nước trầm trọng.
nguồn
nước sinh hoạt chưa qua xử lí đổ Thiếu nước ngọt nhiều nơi trên
ngọt, biển và trực tiếp vào ao, hồ, sông, thế giới.
đại dương
suối.
Do rửa tàu, tràn dầu, đắm tàu
chở dầu.
3. Suy giảm đa Do con người khai thác quá Nhiều loại động thực vật quý
dạng sinh học mức.

hiếm bị tuyệt chủng hoặc đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng.
Chương trình lớp 12
Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội - Bài 18: Đô thị
hóa .
- Kiến thức
+ Hiểu được một số đặc điểm đô thị hoá ở nước ta, nguyên nhân và những tác
động đến kinh tế- xã hội
+ Biết được sự phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta.
- Kỹ năng:
+ Sử dụng bản đồ và Atlat để nhận xét mạng lưới các đô thị lớn.
- Thái độ;
Liên hệ với quá trình đô thị hoá ở địa phương
- Định hướng năng lực cho học sinh
Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực hợp tác; Năng lực giao
tiếp; Năng lực tính toán.
*Tìm hiểu ảnh hưởng của đô thị hóa ở nước ta
12


Hình thức: theo bàn học (4HS)
Phương pháp: hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh hoặc video về: cảnh ùn tắc giao
thông đường bộ ở các đô thị nước ta ( Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh), về hoạt
động công nghiệp xả khí thải vào môi trường ở một khu công nghiệp và rút ra
nhận xét.

- Giáo viên gợi ý bằng các câu hỏi:
+ Đây là những hiện tượng gì, thường xảy ra ở đâu?
+ Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng này?

+ Hiện tượng này xảy ra gây những hậu quả gì?
- Học sinh quan sát, phân tích hình ảnh để trả lời câu hỏi.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, chuẩn kiến thức.
Qua đó, học sinh dễ dàng và hứng thú lĩnh hội các nội dung kiến thức: Đô thị
hóa ngày càng mạnh kéo theo sự gia tăng các hoạt động phát thải khí nhà kính,
gây ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Đồng thời, hình thành thái độ, hành
vi đúng đắn cho học sinh khi sống và học tập trong môi trường đô thị: không hút
thuốc lá, không xả rác bừa bãi, không bẻ cây xanh, không lãng phí hay lạm dụng
sử dụng nhiên liệu; mạnh dạn phản ánh kịp thời những hành vi sai trái trong
cộng đồng gây biến đổi khí hậu, làm hủy hoại môi trường, trăn trở tìm tòi các
giải pháp góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu tại địa phương…
10.2. Giáo dục ngoài lớp:
Thông qua các hoạt động ngoại khóa như văn nghệ, văn hóa thể thao, giải
trí, thực địa… cũng là những con đường truyền tải đến học sinh những nội dung,
thông điệp về giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu nhanh chóng và hữu hiệu.
Ưu điểm của biện pháp này là không gò ép, học sinh được tiếp cận vấn đề
một cách tự nhiên, dễ gây hứng thú mạnh cho học sinh.
Khó khăn lớn nhất của giải pháp này là vấn đề kinh phí và khâu tổ chức. Vì vậy,
để thực hiện được, giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch chi tiết và hợp lí, phải
có sự phối hợp và ủng hộ của tổ, nhóm chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường, gia đình và xã hội.

13


Việc xây dựng kế hoạch cho mỗi chương trình ngoại khóa phải xác định rõ
chủ đề, bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa và đối tượng học sinh để
lựa chọn chủ đề nhằm đảm bảo tính khoa học, phù hợp, hiệu quả.
*) Đối với BGH Trường THPT Tô Hiến Thành
- Tạo mọi điều kiện cho học sinh tham gia học tập, rèn luyện và bảo vệ môi

trường.
+ Trồng cây xanh trong khuôn viên nhà trường.
+ Các lớp làm sạch sẽ vệ sinh lớp học, lớp trực quét dọn sân trường. Phát động
các lớp tham gia tổng vệ sinh môi trường.
+ Cán bộ giáo viên khu tập thể làm vệ sinh sạch sẽ khu vực ở làm tấm gương
cho học sinh noi theo.
+ Cho học sinh các lớp dưới sự chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm trồng cây xanh
ở khư vực sân vận động hưởng ứng phong trào “ Tết trồng cây”.
+ Đoàn trường vận động học sinh tham gia các cuộc thi: tìm hiểu về rừng và vai
trò của rừng, em yêu biển đảo quê em...
*) Đối với địa phương nơi học sinh đang sinh sống:
+ Tham gia dọn vệ sinh đường phố, thôn, xóm.
+ Thông qua các hoạt động lao động sản xuất tạo điều kiện cho học sinh tiếp
cận, hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường chính là bảo vệ môi
trường sống của cá nhân và cộng đồng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Theo bản thân cá nhân tôi trong những năm còn là học sinh, sinh viên và
hiện tại là một cán bộ giáo viên giảng dạy môn Địa lí thì việc bảo vệ môi trường
trở nên rất cấp thiết. Trong những thập niên gần đây các cuộc họp tranh luận về
vấn đề môi trường ngày càng trở nên gay gắt, là một vấn đề mang tính chất sống
còn đối với nhân loại.
Qua các bài dạy tôi chỉ tích hợp lồng ghép, đưa ra những vấn đề cho học
sinh tham khảo, tìm hiểu áp dụng giảng dạy trong cả 3 khối lớp và được học
sinh nhiệt tình ủng hộ.
Đối với Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu ( Địa lí lớp 11)
Năm học 2018 - 2019 với bài dạy này theo phương pháp đàm thoại cho hai lớp
11B1 và 11B3 thu được kết quả như sau:
Lớp
Điểm Tỉ lệ
Điểm Tỉ lệ

Điểm Tỉ lệ
Điểm Tỉ lệ
0-3
(%)
4-5
(%)
6-7
(%)
8 - 10 (%)
11B1 06
15
13
32,5
18
45
03
7,5
11B3 05
14,2
11
31,4
17
48,5
2
5,7
Tổng 11
29,2
24
63,9
35

93,5
05
13,2
Lớp 11B1 có sĩ số lớp là 40 học sinh
Lớp11B3 có sĩ số lớp là 39 học sinh
Coi tổng số của mỗi lớp bằng 100,0%. Với kết quả kiểm tra thu được như sau
+ Điểm 0 - 3 điểm: 11 học sinh chiếm 29,2%
+ Điểm 4 - 5 điểm: 25 học sinh chiếm 63,9%
+ Điểm 6 - 7 điểm: 37 học sinh chiếm 93,5%
+ Điểm 8 - 10 điểm: 06 học sinh chiếm 13,2%
14


Nhận xét: tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu, kém chiếm tỉ lệ cao, thái độ hời hợt của
học sinh không chú ý làm việc.
Năm học 2019 - 2020 khi áp dụng cách học khác tôi tiến hành thực nghiệm
với 2 lớp 11C3 và 11C8. Lớp 11C3 tôi dạy theo phương pháp cũ, lớp 11C8 tôi
dạy theo phương pháp mới thu được kết quả như sau:
PP tiến Lớp
hành

Tổng Điể
Tỉ lệ
số
m 0 - (%)
3
11C3 45
08
17,5


Điể
Tỉ lệ
m 4 - (%)
5
14
30

Điể
Tỉ lệ Điểm Tỉ lệ
m 6 - (%) 8 - 10 (%)
7
20
47,5 04
3,5

Đối
chứng
Thực
11C8 40
04
10,2 05
12,8 24
61,5 07
15,3
nghiệ
m
Khi giảng dạy theo cách mới kết quả thực nghiệm cho hiệu quả cao hơn. Cụ
thể đã giảm học sinh yếu kém, tăng tỉ lệ học sinh khá, giỏi.
Học sinh có hứng thú học tập, tích cực trong các hoạt động nhóm, tích cực
xây dựng bài học.

Khả năng liên hệ được với thực tiễn địa phương.
*) Nhận định của bản thân cá nhân:
Thực tế cũng cho thấy, sau khi được học về nội dung giáo dục ứng phó với
biến đổi khí hậu thông qua hình thức tích hợp trong môn địa lí, nhận thức, thái
độ và hành vi của học sinh có sự chuyển biến rõ rệt. các em quan tâm sâu sắc
hơn đến những diễn biến thường ngày của thời tiết, khí hậu, biết phân tích, phán
đoán, đánh giá tình hình và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống, công
việc hàng ngày của bản thân, gia đình và cộng đồng. Từ đó có kế hoạch ứng phó
và điều chỉnh hành vi của bản thân thích hợp, kịp thời nhằm làm giảm thiểu
những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và thiên tai. Qua đó, học sinh cũng
ham thích học tập bộ môn Địa lí hơn.
III. PHẦN KẾT LUẬN
3.1 Kết luận.
Giáo dục môi trường có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ.
Địa lí là một trong các môn học có nhiều khả năng giáo dục môi trường cho HS,
vì vậy trong quá trình giảng dạy tôi cũng đã lồng ghép các kiến thức giáo dục
môi trường vào những bài giảng có nội dung phù hợp. Việc đưa các phương
pháp giáo dục môi trường vào hoàn cảnh cụ thể của trường THPT còn gặp nhiều
khó khăn. Việc sử dụng các phương tiện trực quan như : băng hình, video, phim
ảnh...vẫn chưa được áp dụng.
Tuy vậy, qua các bài giảng cụ thể học sinh đã có những hiểu biết nhất định
về môi trường, có ý thức, thái độ, hành vi tốt đối với môi trường, các em cũng
đã có được một số kĩ năng và biện pháp bảo vệ môi trường thông thường để áp
dụng ở địa phương nơi các em sinh sống.
Giáo dục môi trường ở trường THPT không chỉ có thể áp dụng với môn
Địa lí mà có thể áp dụng với nhiều môn học khác. Đã đến lúc "Mỗi GV phải trở
thành một nhà giáo dục môi trường để giảng dạy các môn trong nhà trường"
15



(GS.TS V Ngc Hi)
3.2 Kin ngh.
Là ngời giáo viên giảng dạy môn Địa lý, với lòng say mê nghề
nghiệp, yêu mến học sinh, tôi xin cú mt s xut nh sau:
- Cn trang b ầy đủ sách tham khảo về môi trờng.
- Sách bồi dỡng chuyên môn bo v mụi trng, nhất là các giáo
viên trực tiếp tham gia giảng dạy các môn có liên quan đến môi
trờng.
-Thờng xuyên tổ chức cho giáo viên, học sinh đi thăm quan các
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá của đất nớc.
-T chc nhiu chuyờn giỏo viờn hc hi thờm, chuyờn sõu hn v mụn
hc.
- a cỏc gii phỏp dy hc tớch hp giỏo dc ng phú vi bin i khớ hu vo
ỏp dng cho nhiu lp, nhiu mụn hc khỏc nh: Húa hc, Vt lớ, Cụng ngh,
Sinh hc thc hin ng b v hiu qu hn mc tiờu ca vn ny.
- Trong quỏ trỡnh thc hin ti ny, bn thõn tụi ó c gng ht sc, nhng do
nng lc cũn hn ch nờn khụng trỏnh khi nhng thiu sút, rt mong nhn c
s úng gúp ý kin ca cỏc ng nghip.
Tụi xin chõn thnh cm n!

XC NHN CA TH
TRNG N V

Thanh Húa, ngy 15 thỏng 6 nm 2020
Tụi xin cam oan õy l SKKN ca
mỡnh vit, khụng sao chộp ni dung ca
ngi khỏc.
Ngi thc hin:

Li Th Liờm


16



×