Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

Đề án kinh tế phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh an giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 184 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU.........................................................................vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
PHẦN 1. ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.................7
1.1. Tổng quan về tỉnh An Giang...............................................................................7
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Tỉnh......................................................... 7
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang..................................9
1.1.2. Dân số và lao động trên địa bàn tỉnh An Giang............................................14
1.1.3. Thu nhập và mức sống dân cư trên địa bàn tỉnh An Giang...........................15
1.1.4. Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh An Giang........................................ 16
1.1.5. Tình hình phát triển thương mại và một số lĩnh vực dịch vụ tỉnh An Giang . 17

1.2. Nội dung phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang...................22
1.2.1. Một số khái niệm liên quan............................................................................22
1.2.2. Nội dung chủ yếu phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh.................27
1.3. Vai trò và sự cần thiết phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang
..................................................................................................................................30
1.4. Tiêu chí đánh giá sự phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh.................33
1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang 34

1.5.1. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển hệ thống logistics trên địa bàn
tỉnh An Giang...........................................................................................................34
1.5.2. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến phát triển hệ thống logistis trên địa bàn
tỉnh An Giang...........................................................................................................38
PHẦN 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2007 - 2016................................................40
2.1. Khái quát tình hình phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn cả nƣớc và vùng Đồng
bằng Sơng Cửu Long................................................................................................40


2.1.1. Tình hình phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn cả nước..........................40
2.1.1.1.Tổng quan tình hình phát triển logistics trên địa bàn cả nƣớc.................... 40
2.1.1.2. Khái quát về các nhà cung cấp dịch vụ logistics tại Việt Nam...................42
i


2.1.1.3. Khái quát về hạ tầng logistics tại Việt Nam ............................................... 44
2.2.1.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực logistics Việt Nam .......................... 49
2.1.2. Tình hình phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Cửu
Long ......................................................................................................................... 5
.
1
2.2. Tình hình phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 20072016......................................................................................................................................... 54
2.2.1. Thực trạng hạ tầng logistics của tỉnh An Giang ............................................ 5
4
2.2.1.1 Thực trạng hạ tầng giao thông của tỉnh An Giang ....................................... 54
2.2.1.2. Thực trạng hạ tầng cảng và kho, bến bãi .................................................... 57
2.2.1.3. Thực trạng hạ tầng công nghệ thông tin ..................................................... 60
2.2.2. Tình hình phát triển và cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh An
Giang
giai đoạn 2007-2016 ................................................................................................ 6
1
2.2.2.1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh An Giang ....... 61
2.2.2.2. Tình hình cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh An Giang .............. 63
2.2.2.3. Tình hình sử dụng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh An Giang ................ 70
2.2.3. Nguồn nhân lực logistics của tỉnh An Giang ................................................. 7
1
2.3. Cơ sở pháp lý phát triển hệ thống logistics và tình hình quản lý nhà nƣớc đối với hoạt

động logistics trên địa bàn Tỉnh ............................................................................................ 75

2.4. Đánh giá cơ hội và lợi thế, khó khăn và thách thức trong phát triển hệ thống logistics

trên địa bàn Tỉnh..................................................................................................................... 80
2.4.1. Điểm mạnh và cơ hội trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh ........... 80
2.4.1.1. Điểm mạnh trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh .............. 80
2.4.1.2. Cơ hội trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh ...................... 82
2.4.2. Điểm yếu và thách thức trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh
.................................................................................................................................. 8
4
2.4.2.1. Điểm yếu trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh ................. 84
2.4.2.2. Thách thức trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh ............... 86
2.4.3. Đánh giá chung và vấn đề đặt ra với phát triển hệ thống logistics trên địa
bàn tỉnh An Giang .................................................................................................... 9
0
2.4.3.1. Đánh giá chung về phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh ............ 90


2.4.3.2. Một số vấn đề đặt ra trong phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An
Giang ........................................................................................................................ 92

ii


PHẦN 3. PHƢƠNG ÁN

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030 ..... 95
3.1. Xu hƣớng phát triển dịch vụ logistics ............................................................................ 95
3.2. Dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh đến năm

2025......................................................................................................................................... 99
3.2.1. Nhu cầu đối với dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh đến năm 2025 .............. 99

3.2.2. Khả năng cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh An Giang ............... 110
3.3. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An

Giang đến năm 2025 và năm 2030 ..................................................................................... 114
3.3.1. Quan điểm phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025

và năm 2030 ......................................................................................................................... 114
3.3.2. Mục tiêu phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025 và
năm 2030 .............................................................................................................................. 115
3.3.3. Định hướng phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025

và năm 2030 ......................................................................................................................... 116
3.4. Lập và lựa chọn phƣơng án phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang

đến năm 2025 và năm 2030................................................................................................. 120
3.4.1. Luận chứng các phương án phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2025 và năm 2030 ........................................................................ 12
0
3.4.2. Lựa chọn phương án phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang
đến năm 2025 và năm 2030 ................................................................................... 12
2
3.5. Tổng hợp nhu cầu về nguồn lực cho phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An

Giang đến năm 2025 ............................................................................................................ 124
PHẦN 4. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ............................................ 126
4.1.Giải pháp phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, tầm


nhìn đến năm 2030 ............................................................................................................... 126
4.1.1. Hồn thiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính nhằm phát triển hệ thống
logistics trên địa bàn Tỉnh ...................................................................................... 12
6
4.1.2. Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển logistics trên địa bàn Tỉnh ..... 12
9
4.1.3. Phát triển, hoàn thiện kết cấu hạ tầng cho logistics .................................... 13
2
4.1.4. Phát triển thị trường dịch vụ logistics ......................................................... 13
7
4.1.5. Phát triển nguồn nhân lực logistics ............................................................. 13


9
4.1.6. Nâng cao năng lực doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics .................. 14
1
4.1.7. Giải pháp khác ............................................................................................. 14
6
iii


4.2. Kiến nghị.........................................................................................................148
4.3.Tổ chức thực hiện............................................................................................ 149
4.3.1. Công bố Đề án.............................................................................................149
4.3.2. Trách nhiệm của Sở, ngành......................................................................... 149
PHỤ LỤC...............................................................................................................152
PHỤ LỤC 1. Một số văn bản pháp lý của Việt Nam về logistics.......................... 152
PHỤ LỤC 2. Thống kê kho, bãi trên địa bàn tỉnh An Giang.................................154
PHỤ LỤC 3. Mục tiêu phát triển một số cây trồng, vật nuôi tỉnh An Giang.........156
đến năm 2020 và năm 2030................................................................................... 156

PHỤ LỤC 4. Một số tiêu chuẩn chuyên môn đối với nhân sự logistics................157
PHỤ LỤC 4. Danh mục tổng hợp các cụm công nghiệp trên địa bàn An Giang...158
đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2025............................................................ 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 160

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Chữ viết tắt
CK
CKQT
CNTT
CN-XD
DN
ĐBSCL
KTCK
KTTĐ
NLTS
TX.
TP.
TMĐT
TT logistics
TW
UBND

Nghĩa tiếng Việt
Cửa khẩu
Cửa khẩu quốc tế

Công nghệ thông tin
Công nghiệp – Xây dựng
Doanh nghiệp
Đồng bằng sông Cửu Long
Kinh tế cửa khẩu
Kinh tế trọng điểm
Nông lâm thủy sản
Thị xã
Thành phố
Thƣơng mại điện tử
Trung tâm logistics
Trung ƣơng
Ủy ban nhân dân

Tiếng Anh
Chữ viết tắt
2PL
3PL
4PL
5PL
CIF
IOT
FOB
GDP
GRDP
LPI
SWOT
PCI

Nghĩa tiếng Anh

Second party logistics service.
Third party logistics service.
Fourth party logistics service.
Fifth party logistics service.
Cost, insuarance and freight
Internet of Things
Free on board
Gross Domestic Product
Gross regional domestic product
Logistics performance index

Nghĩa tiếng Việt
Dịch vụ logistics bên thứ 2
Dịch vụ logistics bên thứ 3
Dịch vụ logistics bên thứ 4
Dịch vụ logistics bên thứ 5
Chi phí, bảo hiểm và cƣớc tàu
Internet vạn vật
Giao hàng qua mạn tàu
Tổng sản phẩm nội địa
Tổng sản phẩm nội tỉnh
Chỉ số năng lực quốc gia về
logistics

Strengths, Weaknesses, Opportunities,
Threats

Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội,
Thách thức


Provincial Competitiveness Index

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

v


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU
TT
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 2.1.
Biểu đồ 1.1.
Biểu đồ 1.2.
Biểu đồ 1.3.
Biểu đồ 1.4.
Biểu đồ 1.5.
Biểu đồ 2.1.

Tên bảng, biểu, hình
Danh mục các hình, biểu đồ, hộp
Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
Hệ thống logistics địa phƣơng
Vị trí của An Giang trong Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Tăng trƣởng kinh tế của cả nƣớc và An Giang giai đoạn 2007 - 2016
Cơ cấu kinh tế của tỉnh An Giang và cả nƣớc năm 2016
Cơ cấu kinh tế của tỉnh An Giang năm 2007 và năm 2016
GRDP bình quân đầu ngƣời của các tỉnh vùng KTTĐ vùng ĐBSCL
(năm 2016)
Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu ngƣời của cả nƣớc và các tỉnh

vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL năm 2016
DN kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam phân theo lĩnh vực
dịch vụ chủ yếu, năm 2010 và năm 2015

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ DN logistics phân theo số lƣợng loại dịch vụ logistics
Biểu đồ 2.3. Hình thức đào tạo ngƣời lao động về logistics ở Doanh nghiệp
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của các nhà quản lý về hạn chế nguồn nhân lực logistics
của An Giang
Hộp 2.1
Một số nút thắt của hạ tầng giao thông cản trở thu hút đầu tƣ vào An
Giang
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng số lao động trên địa bàn tỉnh
An Giang qua các năm
Bảng 1.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa của cả nƣớc và tỉnh An Giang
giai đoạn 2007 – 2016
Bảng 1.3. Xuất khẩu hàng hóa tỉnh An Giang và cả nƣớc giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 1.4. Nhập khẩu hàng hóa An Giang và cả nƣớc giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 1.5. Năng lực của các cơ sở lƣu trú trên địa bàn tỉnh An Giang
Bảng 1.6. Chỉ số PCI của các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2007 và 2016
Bảng 2.1. Xếp hạng của Việt Nam theo chỉ số LPI qua các năm
Bảng 2.2. Tỷ trọng chi phí logistics của một số mặt hàng xuất khẩu chính
Bảng 2.3. Cảng hàng khơng hiện đang khai thác tại Việt Nam
Bảng 2.4. Bến tàu, phà chính trên địa bàn tỉnh An Giang
Bảng 2.5. Số thuê bao điện thoại và intenet trên địa bàn tỉnh An Giang
Bảng 2.6. Doanh nghiệp dịch vụ logistics tỉnh An Giang phân theo quy mơ vốn
và theo địa bàn
Bảng 2.7. Loại hình dịch vụ logistics đƣợc cung ứng trên địa bàn tỉnh An Giang
Bảng 2.8. Khối lƣợng hàng hóa vận chuyển của tỉnh An Giang phân theo loại
hình vận tải

Bảng 2.9. Số lƣợng chợ, siêu thị, TTTM tỉnh An Giang phân theo địa bàn năm
2016
vi

7
26
82
10
10
11
16
19
42
65
74
75
87
14
17
18
21
21
39
40
41
47
58
60
62
64

67
69


Bảng 2.10.
Bảng 2.11
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8
Bảng 4.1

Lao động trong ngành vận tải, kho bãi trên địa bàn An Giang
Phân tích SWOT với phát triển hệ thống logistics tỉnh An Giang
Một số chỉ tiêu phát triển ngành nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm
2020 và năm 2030
Một số chỉ tiêu phát triển ngành công nghiệp tỉnh An Giang đến năm
2020 và năm 2030
Diện tích, sản lƣợng một số nơng sản chính Vùng Đồng bằng Sơng Cửu
Long đến năm 2020
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng một số
tỉnh Vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long đến năm 2020
Nhu cầu hàng hóa thơng quan dự kiến qua các cảng biển vùng Đồng
bằng sông Cửu Long năm 2020 và năm 2030
Phát triển hạ tầng cảng trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 và
2030

Các phƣơng án phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2025
Danh mục các dự án hạ tầng logistics trọng điểm ƣu tiên nghiên cứu
đầu tƣ
Các dịch vụ logistics cần phát triển trên địa bàn tỉnh An Giang đến
năm 2025, định hƣớng đến năm 2030

vii

73
88
99
101
105
107
109
112
122
124
142


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề án
- Dịch vụ logistics có vai trị hết sức to lớn trong nền kinh tế quốc dân, các
dịch vụ logistics tạo ra mối liên kết kinh tế, thƣơng mại, tài chính của toàn bộ chuỗi
cung ứng hay chuỗi giá trị của hàng hóa, từ sản xuất, lƣu thơng, phân phối đến tiêu
dùng, không chỉ trong phạm vi từng địa phƣơng, vùng trong cả nƣớc mà cịn kết
nối dịng chảy hàng hóa và dịch vụ trên phạm vi khu vực và toàn cầu; hoạt động
logistics và kết nối hiệu quả là yếu tố quan trọng bảo đảm năng lực cạnh tranh của

mỗi quốc gia và từng địa phƣơng. Logistics hiệu quả đặc biệt quan trọng đối với
một nền kinh tế đang phụ thuộc nhiều vào khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu và xuất khẩu nhƣ Việt Nam.
- Nhận thức đƣợc vai trò của dịch vụ logistics, các quốc gia trong khu vực,
nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia và Thái Lan đã xây dựng Kế hoạch
phát triển logistics và thành lập các cơ quan giúp Chính phủ phát triển ngành dịch
vụ logistics. Ở Việt Nam, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, Mục tiêu nhiệm vụ
tổng quát phát triển đất nƣớc 5 năm 2016-2020, về Phát triển khu vực dịch vụ cũng
đã nêu rõ: “Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lƣợng tri
thức và công nghệ cao nhƣ: du lịch, hàng hải, dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hàng
khơng, viễn thơng, cơng nghệ thông tin. Hiện đại và mở rộng các dịch vụ giá trị gia
tăng cao nhƣ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, logistics và các dịch vụ
hỗ trợ sản xuất kinh doanh khác...”. Bên cạnh đó, cũng đã có định hƣớng chiến
lƣợc cho phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics, thể hiện tại
các quy hoạch tổng thể của cả nƣớc, của một số vùng và địa phƣơng, gần đây nhất
là Quyết định số 200/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 14 tháng 02 năm
2017 về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát
triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025”.
Thủ tƣớng Chính phủ cũng tiếp tục khẳng định vai trị của ngành trong Hội
nghị tồn quốc về logistics vào tháng 2/2018, đó là:“Logistics là ngành dịch vụ
quan trọng trong cơ cấu tổng thể của nền kinh tế và phát triển dịch vụ logistics
thành một ngành kinh tế đem lại giá trị gia tăng cao; gắn dịch vụ này với phát triển
hàng hóa xuất nhập khẩu. Phát triển thị trƣờng dịch vụ logistics lành mạnh, tạo cơ
hội bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, khuyến khích
thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc phù hợp”.
- Trong bối cảnh hội nhập sâu, rộng vào kinh tế thế giới và khu vực, thƣơng
mại Việt Nam đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ cả về thƣơng mại nội địa và
xuất nhập khẩu. Vì vậy, nhu cầu về các loại hình dịch vụ logistics, đặc biệt là dịch
vụ logistics trọn gói, chất lƣợng cao, phạm vi toàn cầu với giá cả hợp lý sẽ ngày
càng tăng;

1


- An Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển thƣơng mại nội
địa và xuất nhập khẩu, trong đó có thƣơng mại biên giới. Trong những năm qua,
thƣơng mại và dịch vụ đã đóng góp tích cực trong tăng trƣởng, phát triển kinh tế,
tạo cơng ăn việc làm và ghi dấu thành công của tiến trình hội nhập quốc tế và khu
vực của Tỉnh và Vùng.
An Giang là trung tâm kinh tế, thƣơng mại giữa 3 thành phố lớn, gồm TP. Hồ
Chí Minh, Cần Thơ (Việt Nam) và Phnompenh (Campuchia); là cửa ngõ giao
thƣơng có từ lâu đời giữa vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), TP. Hồ Chí
Minh với các nƣớc tiểu vùng MêKơng (Campuchia, Thái Lan và Lào), là 1 trong 4
tỉnh của vùng Tứ giác Long Xuyên. Vị thế địa – kinh tế nhƣ vậy đã đem lại cho
tỉnh An Giang vị thế chiến lƣợc trong chuỗi cung ứng và kết nối giao thƣơng giữa
Việt Nam với các nƣớc trong khu vực, với vai trò vừa là điểm đầu, vừa là điểm
cuối và cũng là nơi trung chuyển hàng hóa. Chính vì vậy, phát triển các dịch vụ
logistics trên địa bàn Tỉnh vừa là nhu cầu tự thân vừa là đòi hỏi khách quan của
phát triển thƣơng mại trong nƣớc và giao thƣơng với các nƣớc láng giềng, cũng
nhƣ thế giới.
- An Giang đã và đang chú trọng phát triển hạ tầng giao thơng, song song với
triển khai nhiều cơng trình và dự án nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy thƣơng
mại; các loại hình hạ tầng thƣơng mại đang đƣợc quy hoạch và định hƣớng để
chuyển đổi, nâng cấp thành các loại hình hạ tầng thƣơng mại phù hợp và hiệu quả
hơn. Đây cũng chính là một trong những điều kiện quan trọng và cơ hội cho phát
triển dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh.
- Mặc dù vậy, cũng nhƣ tình trạng phổ biến trên tồn quốc, dịch vụ logistics
trên địa bàn Tỉnh chƣa thực sự phát triển (cả về cung và cầu dịch vụ logistics),
chƣa phát huy đƣợc vai trị vốn có của dịch vụ logistics, chƣa đóng góp đƣợc vào
giá trị gia tăng của tồn Tỉnh nói chung và của lĩnh vực thƣơng mại nói riêng.
- Một mặt để đáp ứng nhu cầu thực tiễn về phát triển kinh tế, thƣơng mại và

hội nhập quốc tế của Tỉnh, mặt khác để phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn một
cách hiệu quả, góp phần thực thi định hƣớng chiến lƣợc và quy hoạch về phát triển
và nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ logistics quốc gia, vùng lãnh thổ, cần
thiết phải xây dựng và triển khai đề án phát triển hệ thống logistics trên địa bàn
Tỉnh trong thời gian tới. Đây cũng là nhiệm vụ cần thiết phải thực hiện theo sự chỉ
đạo của Chính phủ và UBND Tỉnh.
Vì những lý do trên, nghiên cứu xây dựng Đề án “Phát triển hệ thống
logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030” là
hết sức cần thiết, đáp ứng đƣợc yêu cầu mới về phát triển kinh tế, thƣơng mại, dịch
vụ và hội nhập. Qua đó, đảm bảo các dịng chảy hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam
trong nƣớc và tới các quốc gia trong khu vực, cũng nhƣ tiếp tục vƣơn xa hơn theo
các chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị một cách bền vững và hiệu quả.
2


2. Mục tiêu của đề án
Xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống logistics
trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi của đề án
3.1. Đối tượng của đề án
Đối tƣợng của đề án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển hệ
thống logistics trên địa bàn Tỉnh.
3.2. Phạm vi của đề án
- Phạm vi về nội dung: Phát triển hệ thống logistics, trong đó tập trung phát
triển một số loại hình dịch vụ logistics th ngồi nhƣ kho hàng hóa; vận tải, cảng;
dịch vụ cho xuất, nhập khẩu hàng hóa và lƣu thơng hàng hóa trong nƣớc, thu mua,
tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Phạm vi về không gian: Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh An
Giang, có xét đến mối liên hệ với hệ thống logistics của Vùng ĐBSCL và của cả
nƣớc.

- Phạm vi về thời gian: Tình hình/ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội,
thƣơng mại và hệ thống logistics của Tỉnh An Giang giai đoạn 2007 – 2016; Giải
pháp phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh đến năm 2025 và định hƣớng
đến năm 2030.
4. Căn cứ xây dựng đề án
- Các Nghị quyết của Ban chấp hành TW Đảng và Đảng bộ Tỉnh;
- Nghị quyết, quyết định của Quốc hội, Chính phủ và UBND Tỉnh;
- Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định
về kinh doanh dịch vụ logistics;
- Quyết định số 1012/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 03/07/2015,
về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn
cả nƣớc đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030”;
- Quyết định số 200/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 14/ 02/2017,
về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển
dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025”;
- Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016 của UBND tỉnh An
Giang về việc ban hành quy định quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và cơng
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của UBND tỉnh An
Giang về việc ban hành quy định định mức chi đối với đề tài, dự án khoa học và
cơng nghệ có sử dụng ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của UBND tỉnh An Giang
về việc phê duyệt tạm thời định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ tỉnh An Giang;
3


- Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
An Giang về việc phê duyệt Đề cƣơng và dự tốn kinh phí Đề án Phát triển hệ
thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hƣớng đến năm

2030;
- Các chiến lƣợc, định hƣớng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành dịch vụ, thƣơng mại và các ngành, lĩnh vực khác của Tỉnh
đã đƣợc phê duyệt.
- Chiến lƣợc, quy hoạch phát triển dịch vụ, thƣơng mại của cả nƣớc, của
vùng đã đƣợc phê duyệt.
- Các Văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ, Ủy ban nhân dân Tỉnh An
Giang, Bộ Công Thƣơng liên quan đến phát triển dịch vụ logistics cả nƣớc, vùng
và Tỉnh;
+ Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 của UBND tỉnh An Giang
về việc phê duyệt dự án điều chỉnh, bổ sung “Quy hoạch giao thông đƣờng bộ và
đƣờng thủy tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
+ Quyết định số 4051/QĐ-BCT ngày 10/10/2016 của Bộ Công Thƣơng phê
duyệt “Quy hoạch hệ thống kho hàng hóa phục vụ phát triển cơng nghiệp chế biến
Vùng kinh tế trọng điểm Vùng ĐBSCL đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”;
+ Thơng báo số 29/TB-VPCP ngày 23/01/2017 của Văn phịng Chính phủ về
Kết luận của Phó Thủ tƣớng Vƣơng Đình Huệ tại Hội nghị thu hút đầu tƣ, kinh
doanh logistics vùng ĐBSCL;
+ Công văn số 443/VPUBND-KTN ngày 08/02/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang về việc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Hội nghị thu hút đầu tƣ,
kinh doanh logistics vùng ĐBSCL;
+ Công văn số 444/VPUBND-TH ngày 08/02/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang về việc báo cáo kết quả Hội nghị thu hút đầu tƣ, kinh doanh logistics
vùng ĐBSCL;
- Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra, kết quả khảo sát và các tài
liệu khác có liên quan.
5. Yêu cầu đối với đề án
- Đƣợc xây dựng có căn cứ khoa học, thể hiện đƣợc tính cân đối và tính hiệu
quả trong phát triển;
- Phù hợp với chiến lƣợc, định hƣớng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội của Tỉnh trong cùng kỳ; với chiến lƣợc, kế hoạch hành động, định
hƣớng và quy hoạch phát triển logistics của cả nƣớc, của Vùng ĐBSCL.
- Có tầm nhìn chiến lƣợc, tạo bƣớc chuyển đột phá trong phát triển dịch vụ
logistics trên địa bàn, phù hợp với bối cảnh trong nƣớc và quốc tế, khu vực, phù
hợp với đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế, dịch vụ và thƣơng mại, đồng thời
phải có lộ trình thực hiện cụ thể.
4


- Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh góp phần phát triển thị
trƣờng cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn, nhằm đem lại giá trị gia tăng cao
cho các hoạt động kinh tế, thƣơng mại của Tỉnh, đồng thời nâng cao năng lực cạnh
tranh và phát triển dịch vụ logistics của cả Vùng và cả nƣớc.
- Chỉ ra đƣợc các ƣu tiên và nguồn lực cho phát triển hệ thống logistics trên
địa bàn Tỉnh theo lộ trình.
- Xác định và thu hút các nhà đầu tƣ phát triển và cung ứng dịch vụ logistics
đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu của đề án
- Tổ chức điều tra, khảo sát thực tế tại địa bàn tỉnh An Giang và Vùng
ĐBSCL về các nội dung chủ yếu nhƣ: Thực trạng phát triển hệ thống logistics, hạ
tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật thƣơng mại và một số điều kiện cho sự phát triển
dịch vụ logistics trên địa bàn;
- Làm rõ sự cần thiết, cơ sở pháp lý và các điều kiện để phát triển hệ thống
logistics trên địa bàn tỉnh An Giang (tập trung vào điều kiện về nguồn lực nhƣ đất
đai, mặt bằng, vốn, nhân lực, môi trƣờng đầu tƣ và thu hút đầu tƣ phát triển
logistics, thể chế, chính sách,….)
- Xác định nội dung về phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An
Giang: phát triển dịch vụ về giao nhận, dịch vụ cảng, vận tải (nội địa, quốc tế), bảo
quản, kho bãi, quản lý hàng hóa, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa,….
- Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang

(chỉ rõ những thành tựu, hạn chế bất cập và nguyên nhân); Đánh giá tiềm năng và
cơ hội phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang; Đánh giá khó khăn
và thách thức phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang
- Xác định/Dự báo nhu cầu về dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh và Vùng
ĐBSCL.
- Lập các phƣơng án/kịch bản về phát triển hệ thống logistics trên địa bàn
Tỉnh gắn với từng thời kỳ và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh (tập trung
vào phát triển các trung tâm logistics hoặc phát triển các nhà cung ứng dịch vụ
logistics nhƣ dịch vụ kho hàng hóa (theo đặc điểm thƣơng phẩm của hàng hóa);
trung tâm trung chuyển hàng hóa; vận tải; thơng quan; tài chính; cảng; dịch vụ cho
hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm,…). Từ đó xác định các
hạng mục và nhu cầu về mặt bằng, vốn đầu tƣ, nguồn nhân lực,…
- Lựa chọn phƣơng án phát triển hệ thống logistics trên địa bàn Tỉnh; Đề
xuất các chính sách, giải pháp và kế hoạch tổ chức thực hiện;
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, thống kê kinh tế
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế
- Phƣơng pháp dự báo, so sánh.
5


- Xây dựng các kịch bản, luận chứng và lựa chọn phƣơng án phát triển
- Phƣơng pháp chuyên gia
8. Nội dung chính của đề án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
đề án gồm 4 phần nhƣ sau:
Phần 1. Điều kiện, nội dung, nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hệ thống
logistics trên địa bàn tỉnh An Giang
Phần 2. Thực trạng phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang
giai đoạn 2007 – 2016

Phần 3. Phƣơng án phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang
đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030
Phần 4. Giải pháp và tổ chức thực hiện

6


PHẦN 1. ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

1.1. Tổng quan về tỉnh An Giang
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của
Tỉnh * Vị trí địa lý
An Giang là một trong
4 tỉnh thuộc vùng kinh tế
trọng điểm (KTTĐ) vùng
Đồng bằng sơng Cửu Long
(ĐBSCL)1, phía Đơng Bắc
giáp tỉnh Đồng Tháp, phía
Tây Bắc giáp nƣớc bạn
Campuchia, phía Tây Nam
giáp tỉnh Kiên Giang và phía
Đơng Nam giáp thành phố
Cần Thơ. Bên cạnh đó, tỉnh
An Giang cịn nằm trong
tiểu vùng Tứ giác Long
Xuyên2 với TP. Long Xuyên
và TP. Châu Đốc là hai
trong 4 đỉnh của Tứ giác. Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang Tỉnh có vị
trí liền kề với TP. Cần Thơ (trung tâm kinh tế lớn của vùng

ĐBSCL) và khá gần TP. Hồ Chí Minh, cách 190 km (trung tâm cấp Quốc gia và
vùng trọng điểm miền Nam và Đông Nam Bộ, vừa là trung tâm kinh tế - khoa học
kỹ thuật - văn hóa, vừa là thị trường lớn, tạo điều kiện tương tác lẫn nhau trong
tiêu thụ sản phẩm và tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật).
Tổng diện tích tự nhiên tồn Tỉnh là 3.536,680 km 2, chiếm 8,7% diện tích
vùng ĐBSCL và chiếm 1,07% diện tích cả nƣớc, đứng thứ 4 trong13 tỉnh của vùng
ĐBSCL. Tỉnh An Giang đƣợc chia thành 11 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm
02 thành phố là TP. Long Xuyên (tỉnh lỵ) và TP. Châu Đốc, 01 thị xã (Tân Châu) và
08 huyện với 156 xã, phƣờng, thị trấn.
An Giang có tuyến biên giới dài gần 100 km với 02 cửa khẩu quốc gia, 02 cửa
khẩu quốc tế (trong đó có 1 CKQT đƣờng thủy Sơng Tiền, xã Vĩnh Xƣơng) và nhiều
đƣờng mòn, lối mở nên Tỉnh có nhiều lợi thế để trở thành cầu nối trung chuyển hàng
hóa giữa thị trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng Campuchia và các nƣớc
ASEAN.
* Địa hình và thủy văn
7


An Giang có 2 dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Bên cạnh đó,
mang đặc trƣng thủy văn của vùng ĐBSCL nên An Giang có hệ thống các sơng
lớn, có hệ thống rạch tự nhiên và kênh đào rải khắp trên địa bàn Tỉnh.
Tỉnh nằm đầu nguồn sơng Cửu Long, có sơng Tiền 3, sơng Hậu bao bọc cùng
hệ thống kênh rạch chằng chịt tạo thành những tuyến giao thông đƣờng thuỷ quan
trọng nối liền các địa bàn trong Tỉnh và với các tỉnh vùng ĐBSCL, với các nƣớc
Campuchia, Lào, Thái Lan.
* Khí hậu
An Giang mang đặc trƣng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt là
mùa mƣa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27 0C, lƣợng mƣa
trung bình năm khoảng 1.130 mm. Độ ẩm trung bình 75 - 80%. Tỉnh không chịu
ảnh hƣởng trực tiếp của bão, các hiện tƣợng lốc xoáy.

* Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất
Phần lớn diện tích đất của An Giang là đất sản xuất nơng nghiệp (chiếm
79,95%), đất lâm nghiệp có rừng chiếm 3,29%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm
1,13%, đất ở chiếm 3,82%, đất chƣa sử dụng cịn rất ít, chiếm 0,32%.
- Tài nguyên nƣớc
Tài nguyên nƣớc mặt, đƣợc cung cấp chủ yếu từ sông Tiền và sông Hậu,
cùng với hơn 280 tuyến sông rạch lớn khác, lƣu lƣợng của các sông khá lớn nên
đủ cung cấp nƣớc cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt kể cả trong mùa khô.
Đây là nguồn cung cấp nƣớc tƣới cho hầu hết diện tích gieo trồng canh tác trong
Tỉnh, tạo thuận lợi đối với sản xuất nơng nghiệp.
Ngồi ra, với nguồn nƣớc mặt dồi dào, mang lại cho Tỉnh nguồn lợi thủy sản
phong phú và đa dạng, từ đó tạo ra lợi thế về điều kiện khai thác và phát triển
ngành nuôi trồng, chế biến thủy hải sản. Các loại thủy hải sản chủ yếu gồm: cá,
tơm, cua… dù có trữ lƣợng hạn chế, nhƣng với diện tích mặt nƣớc lớn, nguồn lợi
thủy sản đa dạng về chủng loại nên khai thác đƣợc quanh năm (trừ mùa bão, lũ…).
- Tài nguyên rừng
An Giang hiện có 12.572,7 ha rừng, trong đó 1.113,43 ha rừng tự nhiên,
11.459,27 ha rừng trồng. Rừng trồng chủ yếu là các loại cây mọc nhanh nhƣ bạch
đàn, keo lá tràm, tai tƣợng kết hợp với cây gỗ quý nhƣ sao, dầu, giáng hƣơng, cây
dó bầu và các loại cây ăn quả lâu năm. Rừng tự nhiên hiện còn giữ đƣợc các cây gỗ
quý nhƣ giáng hƣơng, thau lao, dầu, căm xe. Rừng đất ngập nƣớc chủ yếu là cây
tràm (rừng tràm Trà Sƣ). Mặc dù tài nguyên rừng của Tỉnh có diện tích khơng lớn
nhƣng có ý nghĩa quan trọng về mặt sinh thái, an ninh quốc phòng và đặc biệt ở
vùng núi, tài nguyên rừng tạo môi trƣờng thuận lợi đối với việc trồng cây dƣợc
liệu dƣới tán rừng tạo ra sản phẩm dƣợc liệu có dƣợc tính rất cao so với các tỉnh
khác trong vùng ĐBSCL.
8



+ Tài nguyên du lịch
An Giang là một trong những Tỉnh thuộc vùng ĐBSCL đƣợc thiên nhiên ƣu
đãi với nhiều danh lam, thắng cảnh, núi non hùng vĩ. Bên cạnh đó, Tỉnh có đa dân
tộc, đa tơn giáo với 4 dân tộc là Kinh, Khmer, Chăm, Hoa cùng chung sống lâu đời
tạo ra những giá trị văn hóa dân tộc phong phú, đa dạng thể hiện qua các lê hội văn
hóa dân tộc, tín ngƣỡng tơn giáo. Tỉnh có 11 tôn giáo đƣợc phân bổ rộng khắp trên
địa bàn tỉnh, gắn với hệ thống tín ngƣỡng là hệ thống các cơ sở thờ tự nhƣ Miếu,
Miễu, Thánh thất, Đền, Đình, Chùa, Lăng, Nhà thờ, Thánh đƣờng Hồi Giáo. Trong
đó, tín ngƣỡng thờ mẫu nổi tiếng khắp cả nƣớc, thu hút hàng triệu lƣợt khách mỗi
năm. Các làng nghề thủ công truyền thống, các cơng trình kiến trúc văn hóa độc
đáo với nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh thắng. Tỉnh có 82 di tích đƣợc xếp
hạng, trong đó có 02 di tích cấp quốc gia đặc biệt là khu lƣu niệm Chủ tịch Tôn
Đức Thắng và Khu di tích văn hóa Ĩc Eo, 28 di tích cấp quốc gia và 52 di tích cấp
tỉnh; 02 Lễ hội đƣợc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cơng nhận là di sản văn hóa
phi vật thể cấp quốc gia là Lễ hội vía Bà Chúa Xứ núi Sam và Hội đua bò Bảy Núi;
01 khu du lịch quốc gia.
Tỉnh có giao thơng thủy, bộ thuận tiện đến thành phố Phnôm Pênh
(Campuchia) với khoảng cách ngắn nhất.
An Giang là trung tâm giao lƣu kinh tế, văn hoá với tiểu vùng sông Mê kông
gồm: Việt Nam, Campuchia, Lào, Thái Lan và một số nƣớc Đông Nam Á khác. Do
vậy, khách du lịch đến An Giang không chỉ để thăm quan các phong cảnh thiên
nhiên và các lễ hội trong Tỉnh mà còn để du lịch sang các nƣớc ASEAN khác.
+ Tài ngun khống sản
Tỉnh có nguồn tài ngun khống sản khá phong phú với các loại đá xây dựng,
đá ốp lát, đá áplit, cát núi, cát sơng, sét gạch ngói, than bùn, kaolin, vỏ sị, nƣớc
khống, quặng kim loại (molipden, vàng gốc, vàng thiếc)…, đóng góp tích cực cho
phát triển KT-XH của Tỉnh, cũng nhƣ là nguồn cung cấp nguyên vật liệu xây dựng
phục vụ thị trƣờng trong Tỉnh và vùng ĐBSCL.
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang
* Tăng trưởng kinh tế

Trong giai đoạn 2007-2016, kinh tế của Tỉnh liên tục tăng trƣởng và phát
triển với quy mô GRDP ngày càng tăng và nhịp tăng trƣởng khá cao đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các ngành sản xuất phát triển, tác động tích cực đối với phát
triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là thƣơng mại và dịch vụ logistics. Cụ thể:
Giai đoạn 2007-2010, kinh tế của Tỉnh đạt mức tăng trƣởng bình quân tăng
10,66%/năm (GRDP tính theo giá so sánh 1994 tăng từ 12.835,8 tỷ đồng năm 2007
lên 16.962,7 tỷ đồng năm 2010). Giai đoạn 2011-2016, kinh tế của Tỉnh đạt mức
tăng trƣởng bình qn tăng 5,1%/năm (GRDP tính theo giá so sánh 2010 tăng từ
41.620,2 tỷ đồng năm 2011 lên 52.503,8 tỷ đồng năm 2016).
9


Biểu đồ 1.1. Tăng trƣởng kinh tế của cả nƣớc và An Giang
giai đoạn 2007 - 20164
Đơn vị tính: %

\
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang và cả nước năm 2010 và 2016

*Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế
So với cả nƣớc, tăng trƣởng và quy mô kinh tế của Tỉnh cịn khiêm tốn. Quy
mơ kinh tế của Tỉnh bằng 1,52% GDP cả nƣớc. Đồng thời, tăng trƣởng kinh tế của
Tỉnh giai đoạn 2007- 2016 thấp hơn tốc độ tăng trƣởng chung của cả nƣớc.
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh An Giang và cả nƣớc
năm 2016
Đơn vị tính: %

Nguồn: Niên giám thống kê cả nước 2016; Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2016


Trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh hiện nay cho thấy, dịch vụ là ngành kinh tế
chủ đạo, chiếm tỷ trọng lớn trong GRDP, chiếm khoảng 51,70%; tiếp đến là ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 32,96% (năm 2016). Nhƣ vậy, ngành công
nghiệp – xây dựng (CN-XD) trên địa bàn Tỉnh còn chậm phát triển, chiếm tỷ trọng
thấp trong GRDP của tỉnh, với khoảng 13,73% (năm 2016).
Cơ cấu kinh tế hiện nay của Tỉnh có sự khác biệt so với cơ cấu kinh tế chung
của cả nƣớc, với tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GRDP của Tỉnh cao hơn
nhiều so với cả nƣớc (32,96% của Tỉnh so với 16,32% của cả nƣớc); Tỷ trọng của
10


CN-XD của Tỉnh thấp hơn nhiều so với cả nƣớc (tƣơng ứng là 13,73% so với
32,72%); Tỷ trọng của ngành dịch vụ của Tỉnh cao hơn so với cả nƣớc (tƣơng ứng
là 51,70% so với 40,92%).
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn 2007-2016, cơ cấu kinh tế trên địa bàn Tỉnh mặc dù có sự
chuyển dịch theo hƣớng tăng dần tỷ trọng CN-XD và giảm dần tỷ trọng của nơng,
lâm nghiệp và thủy sản nhƣng cịn chậm. Cụ thể: Tỷ trọng của ngành nông, lâm,
thủy sản mặc dù có xu hƣớng giảm, từ 35,29% (năm 2007) xuống 32,96% (năm
2016) nhƣng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong GRDP; Tỷ trọng của CN-XD có xu
hƣớng tăng chậm, từ 12,37% (năm 2007) lên 13,73% (năm 2016) và chiếm tỷ lệ
thấp trong GRDP; Tỷ trọng của dịch vụ có xu hƣớng giảm, từ 52,34% (năm 2006)
xuống 51,70% (năm 2016).
Biểu đồ 1.3. Cơ cấu kinh tế của tỉnh An Giang
năm 2007 và năm 2016
Đơn vị tính: %

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2016

- Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn phân theo loại hình kinh tế cho thấy, các

thành phần kinh tế đƣợc tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động và phát triển.
Trong đó, kinh tế cá thể và kinh tế tƣ nhân đang giữ vai trò quan trọng, đóng góp
lớn vào tăng trƣởng kinh tế của Tỉnh, tuy nhiên, vẫn chƣa đủ hấp dẫn để thu hút
khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi.Cụ thể, tỷ trọng của khu vực kinh tế cá
thể chiếm 66,47%, kinh tế tƣ nhân chiếm 17,01%. Trong khi đó, tỷ lệ của khu vực
kinh tế nhà nƣớc chiếm 13,26%, kinh tế tập thể chiếm 1,43% và kinh tế có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài chỉ chiếm 0,22%.
* Thực trạng sản xuất nông nghiệp
Là địa phƣơng đầu nguồn sông Cửu Long, An Giang đƣợc sông Tiền, sông
Hậu cung cấp nguồn nƣớc ngọt quanh năm, ít chịu ảnh hƣởng của hạn hán, xâm
nhập mặn, những cơn bão mạnh... nên so các tỉnh trong khu vực, An Giang có
nhiều lợi thế phát triển nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2007 - 2016, sản xuất nông, lâm, thủy sản duy trì đƣợc mức
tăng trƣởng tốt. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (giá hiện hành) tăng từ
11


15.559,3 tỷ đồng năm 2010 lên 40.561,8 tỷ đồng năm 2016, tƣơng ứng tăng 2,6
lần. Sản xuất tiếp tục phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa, năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả đƣợc nâng lên.
Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt tăng nhanh, từ 85,2 triệu
đồng (năm 2010) lên 119 triệu đồng (năm 2016). Tuy nhiên, giá trị sản phẩm thu
đƣợc trên 1 ha mặt nƣớc khơng ổn định và có xu hƣớng giảm (từ 2,628 tỷ đồng
năm 2010 xuống 1,887 tỷ đồng năm 2016) do biến động của thị trƣờng thế giới,
ảnh hƣởng trực tiếp đến giá thủy sản xuất khẩu. Đến nay, trên địa bàn Tỉnh đã hình
thành một số vùng sản xuất tập trung qui mô lớn.
Đối với trồng trọt, GTSX của ngành cũng có xu hƣớng tăng nhanh, từ
13.171 tỷ đồng năm 2007 lên 33.666 tỷ đồng năm 2016, tƣơng ứng tăng 2,5 lần.
Trong đó, GTSX của cây lƣơng thực có hạt chiếm 73%; cây rau đậu, hoa cây cảnh
chiếm 15%; cây ăn quả chiếm 3,8%, còn lại là các loại cây công nghiệp (hàng năm

và lâu năm). Trong trồng trọt, cây lúa vẫn là cây trồng chiến lƣợc của Tỉnh.
Tuy nhiên, thời gian qua, với định hƣớng phát triển nông nghiệp cơng nghệ
cao và chuyển đổi đất trồng lúa khó khăn sang các loại cây trồng đặc sản khác, trên
địa bàn Tỉnh đã phát triển hiệu quả nhiều loại sản phẩm trồng trọt, nhƣ: Vùng lúa
gạo, với quy mô gần 700.000 ha (tập trung chủ yếu tại các huyện nhƣ Thoại Sơn,
Tri Tôn, Châu Thành, Châu Phú, Phú Tân); Vùng cây ăn quả nhƣ chuối, xồi, với
quy mơ gần 9.000 ha (tập trung nhiều nhất tại các huyện Chợ Mới, Tịnh Biên, An
Phú, Thoại Sơn, Tri Tôn, Phú Tân); Vùng ngô, với quy mô khoảng 8.000 ha (tập
trung tại các huyện An Phú, Tân Châu, Chợ Mới, Phú Tân); Vùng rau dƣa các loại
(tập trung chủ yếu tại các huyện Chợ Mới, Châu Phú, Tân Châu, An Phú, Châu
Thành); Vùng chăn ni bị, lợn (tập trung chủ yếu tại các huyện nhƣ Chợ Mới, Tri
Tôn, Tịnh Biên, Châu Phú, Thoại Sơn, Châu Thành, Thành phố Long Xuyên);
Vùng nuôi trồng thủy sản, với quy mô hơn 2.000 ha, (tập trung chủ yếu tại các
huyện nhƣ Châu Phú, Thoại Sơn, Chợ Mới, Châu Thành, thành phố Long Xuyên).
Sản phẩm nông nghiệp hàng hóa nhƣ nếp (huyện Phú Tân), xồi ba màu, cam xồn
(huyện Chợ Mới), chuối cấy mơ (huyện Tri Tơn).
Đối với chăn nuôi, giá trị sản xuất của ngành tăng từ 1.032,6 tỷ đồng năm
2007 lên 2.692,6 tỷ đồng năm 2016, tƣơng ứng tăng 2,6 lần. Mơ hình phát triển
chăn ni tập trung theo phƣơng thức trang trại phát triển nhanh, với quy mô lớn.
Đồng thời, việc áp dụng các mô hình chăn ni an tồn sinh học đang đƣợc áp
dụng khá phổ biến. Đến hết năm 2016, tồn Tỉnh có khoảng 1.180 trang trại chăn
nuôi, tăng 609 trang trại so với năm 2012 (đạt 571 trang trại), ví dụ, sản phẩm bị
thịt (huyện Tri Tơn), lợn sinh học.
Đối với thủy sản, giá trị sản xuất thủy sản theo giá thực tế năm 2016 đạt
9.930,46 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2007 (đạt 4.408,5 tỷ đồng). Diện tích
ni trồng thủy sản năm 2016 đạt khoảng 2.586,9 ha, giảm 451,38 ha so với năm
12


2007 (đạt 3.038,28 ha). Đồng thời, sản lƣợng thủy sản trong giai đoạn này có xu

hƣớng tăng, từ 315.765 tấn năm 2007 lên 369.844 tấn năm 2016. Đến nay, trên địa
bàn Tỉnh đã hình thành một số vùng chuyên canh sản xuất thủy sản nhƣ cá tra, cá
ba, cá rô phi, điêu hồng, tôm càng xanh… Năng lực và chất lƣợng sản xuất, cung
ứng giống thủy sản ngày càng đƣợc cải thiện do tích cực ứng dụng tiến bộ kỹ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là mô hình sản xuất ứng dụng cơng nghệ cao.
Đây là một trong những nguồn cung cấp sản phẩm thủy sản quan trọng đối với thị
trƣờng nội Tỉnh, cũng nhƣ thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Nhƣ vậy, với sự phát triển và chuyển dịch tích cực trong cơ cấu sản xuất
nơng nghiệp của Tỉnh thời gian qua, đặc biệt với sự hình thành và phát triển các
vùng sản xuất tập trung quy mô lớn nhƣ vùng sản xuất lúa, vùng nuôi trồng thủy
sản, vùng cây ăn quả… đã có tác động tích cực đối với phát triển thƣơng mại tỉnh
An Giang, không chỉ là nơi tạo nguồn hàng hóa phục vụ cho sản xuất, chế biến mà
còn là nguồn cung ứng hàng hóa lớn cho thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng xuất
khẩu. Đây cũng là nhân tố có ảnh hƣởng tích cực tới sự phát triển thƣơng mại và
góp phần gia tăng nhu cầu đối với dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh.
* Thực trạng sản xuất công nghiệp
- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Tỉnh trong giai đoạn 2007 - 2016
có xu hƣớng tăng đều qua các năm, từ 14.093,5 tỷ đồng năm 2007 lên 42.683,8 tỷ
đồng năm 2016, tƣơng ứng tăng hơn 3 lần.
- Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn Tỉnh gồm: đá xây dựng
(4,28 triệu m3); phi lê đông lạnh (139.188 tấn); quả và hạt ƣớp lạnh (8726 tấn); hạt
điều khơ (420 tấn); gạo đã xát và đánh bóng hạt hoặc hồ (2,115 triệu tấn); thức ăn
gia súc (31.096 tấn); thức ăn cho nuôi trồn thủy sản (157.165 tấn); áo sơ mi (17,393
triệu cái); xi măng portland đen (333.226 tấn); điện thƣơng phẩm (2054 triệu KW);
nƣớc uống đƣợc (60,39 triệu m3).
- Số lƣợng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh
An Giang hiện có một số khu cơng nghiệp (KCN) đang hoạt động, thu hút
đầu tƣ. Theo Công văn số 576/TTg-KTN ngày 12/04/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc cho bổ sung các KCN của tỉnh An Giang tại danh mục các KCN dự
kiến ƣu tiên thành lập mới và mở rộng đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020

ban hành kèm theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006 của Thủ tƣớng
Chính phủ với các KCN Bình Long (150 ha), Bình Hịa (250 ha), Vàm Cống (200
ha), Hội An (100 ha). Hiện nay đã đƣa vào hoạt động 2 KCN là Bình Long và Bình
Hịa, giải quyết việc làm cho khoảng 10.500 lao động, chủ yếu là lao động trong
Tỉnh, với các ngành nghề da giày, may mặc, thủy sản, ...
Ngồi ra, trên địa bàn Tỉnh hiện có một số cụm công nghiệp (CCN) đang
hoạt động nhƣ: CCN Trung An, CCN Tân Mỹ Chánh, CCN Song Thuận, CCN An
Thạnh, ...
13


Nhƣ vậy, những kết quả trong phát triển sản xuất cơng nghiệp, cùng với sự
hình thành và phát triển của các khu/cụm cơng nghiệp trên địa bàn Tỉnh có tác
động tích cực đối với phát triển hệ thống logistics do khối lƣợng hàng hóa sản xuất
ra lớn, nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics gia tăng.
1.1.2. Dân số và lao động trên địa bàn tỉnh An
Giang * Dân số
- Quy mô dân số: An Giang là một tỉnh đông dân. Tính đến cuối năm 2016,
dân số trên địa bàn Tỉnh đạt 2.159.859 ngƣời, đứng thứ 6 toàn quốc và cao nhất
trong vùng ĐBSCL. Mật độ dân số đạt bình quân 611 ngƣời/km², cao hơn với mức
bình quân chung của cả nƣớc (277 ngƣời/km 2). Trong đó, TP. Long Xuyên có quy
mô dân số cao nhất, với 286.024 ngƣời và mật độ dân số cao nhất, đạt 2.479
ngƣời/km2. Huyện Tri Tôn có mật độ dân số thấp nhất, đạt 224 ngƣời/km2.
- Phân bố dân cƣ: Cơ cấu dân số hiện nay trên địa bàn Tỉnh cho thấy, dân số
khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ cao (69,26%), dân số khu vực thành thị chiếm
30,74%. Tỷ lệ tăng dân số khu vực thành thị đạt 1,66% và khu vực nông thôn tăng
0,62% cho thấy tốc độ đơ thị hóa trên địa bàn Tỉnh còn chậm.
* Lao động
Đến hết năm 2016, tổng số lao động đang làm việc trên địa bàn Tỉnh đạt
1.207.344 ngƣời. Trong đó, lao động làm việc tại khu vực nhà nƣớc chiếm 5,76%; tại

khu vực ngoài nhà nƣớc chiếm 94,03% và tại khu vực có vốn FDI chiếm 0,21%. Lao
động thành thị có tỷ trọng cịn thấp, chỉ chiếm 29,7% và lao động nơng thơn chiếm
70,3%. Một điểm tích cực là tỷ trọng lao động qua đào tạo và tỷ trọng lao động qua
đào tạo nghề trong tổng số lao động trên địa bàn Tỉnh đều tăng qua các năm.
Bảng 1.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng số lao động
trên địa bàn tỉnh An Giang qua các năm
Đơn vị tính: %
2016
2017

Năm 2005
2010 2015
Chỉ tiêu
Lao động qua đào tạo nghề nghiệp
11,29
23
36
38,8
42,5
Lao động qua đào tạo
20
34
50
53,3
56,6
Nguồn: NGTK tỉnh An Giang và Nguyễn Thị Hồng Nhung (2016), Đào tạo nghề cho
nguồn nhân lực ở An Giang phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (giai đoạn 20062012), Tạp chí Phát triển KH&CN, tập 19, số X4-2016.

Tuy nhiên, theo báo cáo kết quả điều tra chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) năm 2016 của Phòng Thƣơng mại - Công nghiệp Việt Nam, chỉ số đào tạo

lao động An Giang mặc dù tiếp tục tăng điểm đạt 5,23 so với năm 2015 (đạt 5,14)
nhƣng vẫn xếp thứ hạng thấp so với cả nƣớc và trong khu vực (xếp hạng 54/63
tỉnh, thành phố và 9/13 các tỉnh ĐBSCL); mức độ hài lòng của DN đối với lao động
đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng lao động của DN chỉ đạt 87,64%.
14


Tóm lại, nguồn lao động của Tỉnh khá dồi dào. Tuy nhiên, do chất lƣợng
nguồn lao động còn hạn chế, chƣa đáp ứng kịp yêu cầu của thị trƣờng lao động
trong và ngoài nƣớc. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nơng thơn
cịn cao. Chất lƣợng nguồn nhân lực cịn hạn chế, thiếu cơng nhân lành nghề, lao
động nông thôn đa số chƣa qua đào tạo, năng suất lao động thấp. Công tác giải
quyết việc làm trong Tỉnh gặp khơng ít khó khăn. Số lao động làm việc ngoài Tỉnh
phần nhiều là lao động phổ thơng, có việc làm nhƣng thu nhập khơng cao, khơng
ổn định; ngƣời lao động của Tỉnh tìm việc làm ở các tỉnh khác chiếm tỷ lệ khá cao.
Các KCN trong Tỉnh chƣa thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ; ngành nghề mới ở các
địa phƣơng chậm phát triển. Nhiều DN tuyển dụng lao động phổ thông nên đã thu
hút nhiều lao động đi làm ngay không cần phải qua đào tạo nghề, ảnh hƣởng đến
chất lƣợng nguồn lao động.
1.1.3. Thu nhập và mức sống dân cư trên địa bàn tỉnh An Giang
Thu nhập và đời sống dân cƣ trên địa bàn Tỉnh trong giai đoạn 5 năm gần
đây không ngừng đƣợc cải thiện.
Mức thu nhập bình qn đầu ngƣời có xu hƣớng tăng nhanh, từ 1,871 triệu
đồng ngƣời/tháng (năm 2012) lên 2,909 triệu đồng ngƣời/tháng (năm 2016), tăng
gần 1,5 lần. Trong đó, thu nhập của dân cƣ khu vực thành thị tăng tƣơng ứng 1,5
lần, từ 2,14 triệu đồng/ngƣời/tháng lên 3,32 triệu đồng/ngƣời/tháng; khu vực nông
thôn tăng tƣơng ứng 1,4 lần, từ 1,763 triệu đồng lên 2,461 triệu đồng. Tuy nhiên,
mức thu nhập này vẫn còn thấp so với mức bình quân chung của cả nƣớc (2,909
triệu đồng của Tỉnh so với 3,195 triệu đồng của cả nƣớc - năm 2016).
Đồng thời, GRDP bình quân đầu ngƣời của Tỉnh giai đoạn này cũng có xu

hƣớng tăng nhanh, từ 23,77 triệu đồng/ngƣời, tƣơng ứng 1.137 USD/ngƣời (năm
2012) lên 31,73 triệu đồng/ngƣời, tƣơng ứng 1.428 USD/ngƣời (năm 2016). Tuy
nhiên,GRDP bình quân đầu ngƣời của Tỉnh thấp hơn nhiều so với bình quân cả
nƣớc (31,7 triệu đồng của Tỉnh, tƣơng đƣơng 1.428 USD so với 48,6 triệu đồng
của cả nƣớc, tƣơng đƣơng 2.215 USD - năm 2016).
So với các tỉnh/thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL,
GRDP bình quân đầu ngƣời của Tỉnh hiện đạt mức thấp nhất.

15


Biểu đồ 1.4. GRDP bình quân đầu người của các tỉnh vùng
KTTĐ vùng ĐBSCL năm 2016
Đơn vị tính: Triệu đồng/người

Nguồn: Niên giám thống kê cả nước và tỉnh An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ năm 2016.

Nhƣ vậy, sự gia tăng thu nhập, mức sống của dân cƣ ngày càng đƣợc cải thiện
tác động trực tiếp tới sức mua hàng hóa của dân cƣ trên địa bàn Tỉnh, góp phần làm
gia tăng lƣợng hàng hóa cung ứng và lƣu thơng trên thị trƣờng. Từ đó, tác động trực
tiếp tới nhu cầu cung ứng và sử dụng dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh.
1.1.4. Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh An
Giang + Giao thơng đƣờng bộ
Tỉnh có đƣờng quốc lộ (QL) 91, dài 93,13 km, bắt đầu từ cầu Cái Sắn đến
biên giới Việt Nam - Campuchia; 14 tuyến đƣờng tỉnh lộ, với tổng chiều dài 393
km. Ngồi ra, cịn có mạng lƣới giao thơng đơ thị (TP. Long Xun, TP. Châu Đốc
và TX. Tân Châu) và giao thông nông thôn ... tạo điều kiện thuận lợi cho sự lƣu
thông hàng hóa trên địa bàn Tỉnh, bao gồm cả khu vực thành thị và nông thôn.
+ Giao thông đƣờng thủy
An Giang đƣợc xem là cửa ngõ của hệ thống sông Cửu Long đổ vào Việt Nam,

với hai tuyến sông Tiền, sơng Hậu và các tuyến kênh nội đồng thốt lũ nhƣ: Kênh
Vĩnh Tế, kênh Võ Văn Kiệt, kênh Tám Ngàn... Do vậy, Tỉnh có hệ thống giao thơng
thủy nội địa khá chằng chịt, dài gần 6.000 km (gồm 496 tuyến) và hơn 600 kênh rạch
cấp 1, 2 và nhiều kênh rạch cấp 3... với 14 tuyến đƣờng thủy dài 372,3 km do Trung
ƣơng quản lý và 22 tuyến đƣờng thủy dài 512 km do Tỉnh quản lý, còn lại 237 tuyến
1.543 km đƣợc phân cấp về các huyện, thị, thành phố quản lý. Bên cạnh hệ thống bến
phà, đò ngang có mặt khắp các huyện, thị, thành phố.
16


×