Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Skkn biện pháp rèn chữ viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.03 KB, 27 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Trong cuộc sống từ xưa đến nay, chữ viết được coi là công cụ phụ trợ cho
ngôn ngữ. Chữ viết được ra đời và phát triển trong cuộc sống xã hội, từ khi con
người được hình thành và phát triển, thì con người đã sáng tạo ra chữ viết. Từ đó
con người đã nhanh chóng tiến vào thời kì văn minh, đẩy mạnh phát triển kinh tế
một cách rõ rệt tạo nên tiền đề cho các thế hệ sau cùng phát triển. Cùng với sự phát
triển về kinh tế, văn hoá của dân tộc trên thế giới, sự giao thoa văn hoá của các dân
tộc nhằm đẩy mạnh sự phát triển nền văn hoá của các dân tộc.
Chữ viết là một trong những công cụ giao tiếp thuận lợi và quan trọng nhất
của con người. Chưa cần biết nội dung văn bản đó viết như thế nào nhưng nếu chữ
viết rõ ràng, đẹp thường làm cho người đọc có cảm tình ngay. Vì vậy cố thủ tướng
Phạm Văn Đồng khi nói về chữ viết đã có một câu rất ngắn gọn thể hiện quan điểm
của ông: “Nét chữ, nết người” Viết chữ đẹp là nền móng kiên cố, vững chắc cho
mai sau, góp phần nhỏ trong việc hình thành nhân cách con người.
Chữ viết là một trong những phát minh vĩ đại của con người. Từ khi ra đời
chữ viết là công cụ đắc lực trong việc ghi lại , truyền bá toàn bộ kho trí thức của
nhân loại. Chẳng những vậy con người còn coi chữ viết như một người bạn thường
xuyên gần gũi, thân thiết với mình. Từ tình cảm ấy con người muốn chữ viết cũng
phải đẹp, đẹp cho chính nó, đẹp cho con người.
Ngày nay, đất nước ta đã tiến đến nền công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, nhưng không thể lãng quên về
việc chú trọng rèn chữ viết. Chữ viết đã trở thành tài sản văn hoá chung của dân
tộc. Chúng ta tự hào rằng chữ viết của dân tộc ta là một hình thái nghệ thuật riêng
biệt, vô cùng quý giá mà chúng ta cần phải giữ gìn.
Trẻ em đến trường được học đọc, học viết. Hạnh phúc biết bao nhiêu khi các
bậc cha mẹ nhìn thấy con mình tròn môi đánh vần và gắng viết nắn nót những nét
chữ đầu tiên trong đời. Đối với phụ huynh khi nhìn vào vở của con em mình là một
trang vở trình bày sạch sẽ, đẹp mắt khiến phụ huynh thật hài lòng và yên tâm về ý
thức của các em, cũng như mỗi giáo viên chúng ta sẽ cảm thấy vui và hạnh phúc


khi có được thành quả do chính mình đào tạo như thế.
Nếu như học vần, tập đọc giúp trẻ đọc thông thì tập viết giúp trẻ viết thạo.
Đọc thông là tiền đề cho viết thạo, viết thạo sẽ giúp trẻ viết nhanh, viết rõ ràng,
sáng sủa những điều thầy cô giảng và cả những điều các em nghĩ.
Nhìn trang vở tập viết với những dòng chữ đều ngay ngắn, thẳng tắp, không
bị giây mực, quăn góc, lòng ta dấy lên niềm vui, ta như được tiếp thêm niềm tin
vào tương lai của con trẻ. Nhưng muốn viết thạo, trẻ phải gắng công luyện tập dưới
sự tận tình chăm sóc của các thầy cô giáo.
1


Ngoài những ý nghĩa to lớn nói trên, tập viết với những quy tắc chặt chẽ,
trước những mẫu chữ đẹp còn là môi trường quan trọng bồi dưỡng cho trẻ những
phẩm chất tốt như : tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ. Dạy cho học
sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn
thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài vở của mình.
Đó là điều mà bấy lâu nay nhiều thế hệ thầy cô giáo đã trăn trở góp nhiều công sức
thay đổi phương pháp giảng dạy của mình trong việc rèn chữ cho học sinh. Tuy
nhiên, đối với bậc Tiểu học, lớp Một là lớp đầu cấp các em còn rất nhỏ chưa nắm
được đặc trưng môn học là gì, nên việc rèn chữ viết đẹp cho các em rất quan trọng
trong việc dạy Tiếng Việt ở Tiểu Học.
Trong quá trình dạy – học môn Tiếng Việt 1, tôi nhận thấy việc vận dụng các
biện pháp rèn chữ viết cho học sinh vào bài học đã khơi dậy niềm hứng thú, niềm
say mê viết chữ đẹp cho học sinh, kích thích tính độc lập, tự chủ, sự cần cù, sáng
tạo trong việc lĩnh hội tri thức, tạo không khí sôi nổi trong giờ Tiếng Việt. Vì vậy,
tôi đã quyết định tìm hiểu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “ Biện pháp rèn
chữ viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1” tôi xin ghi ra đây những kinh

nghiệm nhỏ nhoi của mình, có thể nó không mới nhưng tôi đã thực hiện và
đạt được một số kết quả tương đối. Tôi mong rằng những kinh nghiệm nhỏ

nhoi này góp phần bổ sung và làm phong phú hơn phương pháp dạy học của
tôi và các bạn đồng nghiệp.
2. Tên sáng kiến:
Biện pháp rèn chữ viết đúng,viết đẹp cho học sinh lớp 1
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Chu Thị Phương
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Bắc Bình - Lập Thạch
- Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0918513266
E - mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Tác giả cũng đồng thời là chủ đầu tư
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực được áp dụng trong dạy học Tiếng Việt 1
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Sáng kiến được áp dụng lần đầu ngày 15 /9/ 2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
2


7.1.1. Thực trạng về chữ viết của học sinh lớp 1:
a) Thực trạng
* Về giáo viên:
- Thuận lợi:
Qua thực tế giảng dạy của bản thân và dự giờ đồng nghiệp nhìn chung giáo
viên luôn nhận thức đúng đắn vai trò của việc rèn luyện chữ viết, tích cực nghiên
cứu nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo của học sinh. Vận dụng linh hoạt các phương pháp vào bài dạy
phù hợp với đăc trưng môn học, phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp

mình.
Nhà trường ngành giáo dục đầu tư cơ sở vật chất: Bộ chữ mẫu của Giáo
viên, những bảng chữ mẫu cho học sinh quan sát, quan tâm đến chất lượng chữ viết
của các em ngay từ lớp 1.
-Khó khăn:
Một số giáo viên chưa có biện pháp rèn chữ viết cụ thể, chưa giúp học sinh
nắm được các nét cơ bản, dòng kẻ,… Bước quan sát, nhận xét mẫu chư tỉ mỉ, chi
tiết ( do HS trả lời miệng còn lúng túng nên GV sợ mất thời gian).
Cách viết mẫu ở bảng lớp của giáo viên chưa chính xác ( khoảng cách giữa
các con chữ, nét chữ chưa đều, các nét nối chưa đúng). Chữ viết mẫu của giáo
viên chưa chuẩn khiến học sinh cảm thấy mơ hồ khi viết, từ thực tế là trong vở
chính tả của các em mắc rất nhiều lỗi mà chính các em cũng không nhận ra
Mặc dù đã vận dụng thông tư 22 trong việc nhận xét học sinh nhưng
việc động viên, khen ngợi còn hạn chế.
Trong quá trình giảng dạy, đa số giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại
và thuyết trình. Số học sinh trong lớp đông, thời gian có hạn nên giáo viên không
có điều kiện kèm cặp tỉ mỉ cho từng đối tượng học sinh.
*Về học sinh:
- Thuận lợi:
Các em có đầy đủ đồ dùng học tập, vở tập viết, tích cực tham gia các hoạt
động học tập và các em rất ngoan.
Phụ huynh rất quan tâm đến việc học tập của con em mình, phối hợp chặt
chẽ với giáo viên trong việc giáo dục học sinh. Công nghệ thông tin phát triển tạo
nên môi trường giao tiếp thuận tiện.
Đa số chữ viết của các em đúng mẫu, rõ ràng. Trong tiết dạy giáo viên đã
quan tâm tới đồ dùng dạy học và sử dụng bộ chữ mẫu có hiệu quả.
Các em được học hai buổi trên ngày nên có nhiều thời gian để rèn luyện.
Học sinh lớp 1 mới bước vào trường tiểu học nên các em rất thích học, ham
học, ham viết.
-Khó khăn:

Học sinh lớp 1 từ những ngày đầu tiên đi học ở trường Tiểu học còn nhiều
bỡ ngỡ, rụt rè, chưa quen trường lớp, bạn bè, thầy cô. Việc giúp các em làm quen
3


với chữ viết rất khó khăn bởi đôi tay còn vụng về, lóng ngóng, chưa có tâm thế sẵn
sàng trong việc học.
Thực tế chữ viết của các em không đồng đều,vần còn một số em viết chưa
đúng cỡ chữ, viết chưa đẹp, viết còn cẩu thả, không theo khuôn phép nào, chưa
biết cách trình bày vở, khoảng cách giữa các con chữ, các chữ và các nét nối chưa
đúng, chưa có ý thức trong việc rèn chữ, giữ vở, điều đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả
học tập của các em.
Các em chưa xác định được tọa độ, điểm đặt bút, điểm dùng bút, cách lia
bút, cách nối chữ, vị trí viết dấu thanh và chưa xác định được khoảng cách viết
giữa các con chữ và các tiếng trong một đoạn văn, đoạn thơ. Các em viết chưa
đúng về độ cao, chữ viết chưa đúng mẫu .
Tư thế ngồi viết và cách cầm bút của một số em chưa đúng quy cách, đa số
các em ngồi cúi mặt quá sát với vở, có em cầm bút bằng 4 ngón tay, cầm bút quá
sát.
Một số phụ huynh còn lơ là, chưa quan tâm đến việc học tập nói chung và
việc rèn chữ viết nói riêng của con em mình.
b) Nguyên nhân
Qua tìm hiểu thực tiến, thâm nhập vào các diễn đàn, dự giờ đồng nghiệp tôi
thấy được giờ học nhiều lúc còn nặng nề. Việc tiếp thu kiến thức còn chậm, các
em không hứng thú với môn học.
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, các em học sinh lóp 1 còn ít tuổi
nên ý thức tự giác học tập chưa cao. Các em chưa có sự kiên trì, chịu khó, sự tập
trung cao độ trong thời gian dài. Một số em hiếu động, rất mải chơi, thiếu sự chú ý,
làm việc riêng trong giờ học.
Trong dạy Tập viết, giáo viên chưa trú tâm vào dạy theo theo quy trình

thường dạy qua loa. Học sinh thường vở Tập Viết ra tự viết, không biết cách trình
bày, cách viết đúng, chuẩn nét, không biết cách cầm bút, đặt vở,…Học sinh
thường viết cho thật nhanh để làm việc khác hoặc thi viết nhanh với bạn mà không
biết bài viết đã đạt yêu cầu chưa?Do vậy Tập viết học sinh thường quan niệm là
giờ tập chép, hiệu quả của bài viết chưa cao.
Trong học chính tả, nếu học sinh chỉ nghe viết mà không được hướng dẫn về
cách trình bày văn bản; phân biệt các phụ âm đầu dễ lẫn; ghi nhớ các quy tắc chính
tả thì bài viết của học sinh sẽ sai chính tả và trình bày chưa khoa học.
Điều kiện kinh tế, điều kiện sinh hoạt của một số học sinh còn khó khăn nên việc
quan tâm giúp đỡ của các bậc phụ huynh đối với một số học sinh còn hạn chế,
chưa sát sao.
Học sinh lớp 1, ngay từ những ngày đầu tiên đi học ở trường Tiểu học còn
nhiều bỡ ngỡ, rụt rè. Việc giúp các em làm quen với chữ viết thật là khó khăn vì
các em chưa quen vói việc cấm bút. Ở mẫu giáo các em vừa học vừa chơi nên sự
tập trung chưa cao. Các em từ mẫu giáo vào lớp 1 nét chữ chưa thống nhất. Có em
không biết viết chỉ biết tô hoặc chỉ viết đúng chữ mà không xác định đúng được

4


dòng kẻ, viết không đúng mẫu chữ, cầm bút chưa đúng cách, ngồi viết chưa đúng
tư thế.
7.1.2. Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Từ thực tế giảng dạy trên lớp, các buổi chuyên đề sinh hoạt chuyên môn về
đổi mới phương pháp dạy học, qua dự giờ đồng nghiệp. Rèn chữ viết có một vị trí
quan trọng trong quá trình dạy học.
Viết chữ thuộc giai đọan đầu của kĩ năng viết, hiểu theo nghĩa rộng. Các
giai đọan của quá trình viết chữ phần trọng tâm là dạy các nét cơ bản, dạy chữ viết,
ghép các chữ cái thành vần, liên kết các chữ cái để ghi tiếng. Song song đó là việc
rèn viết chữ hoa và rèn nghe viết các văn bản.

Trong công tác giảng dạy, mỗi thầy giáo, cô giáo ai cũng mong lớp mình học
sinh luôn viết chữ cẩn thận, trình bày sạch đẹp. Nhưng đối với học sinh tiểu học,
các em còn nhỏ chưa ý thức được cái đẹp là như thế nào. Đối phụ huynh thì đa số
phụ huynh quan tâm nhiều hơn về mặt kiến thức cũng có khi lãng quên về việc viết
chữ của con em mình. Nếu như ở lớp 1 mà học sinh không rèn được chữ đẹp, thì
lên lớp trên lượng kiến thức nhiều hơn, các em đã viết quen tay với nét chữ thì khó
mà có thể rèn chữ viết được. Chính vì lẽ đó mà bản thân tôi luôn suy nghĩ, không
phải đến lớp chỉ dạy cho các em lĩnh hội được kiến thức của các môn học, mà
cần phải biết giáo dục và rèn luyện cho các em có nề nếp thói quen biết học tập và
rèn luyện về mọi mặt một cách toàn diện như: trí - đức - thể - mỹ.
Hiện nay, chữ viết của học sinh Tiểu học nói chung và của học sinh lớp 1 nói
riêng chưa đẹp, học sinh viết chưa đúng mẫu, trình bày chưa khoa học, vở viết còn
bị bung bìa, quăn góc. Vậy phải làm thế nào để giúp các em có thói quen, có ý thức
tự biết rèn chữ giữ vở sao cho sạch đẹp. Từ thực tiễn đó, việc rèn chữ viết cho học
sinh lớp 1 là rất cần thiết đối với giáo viên và học sinh
Việc rèn chữ viết cho học sinh tiểu học là một việc làm cực kì khó khăn. Đòi
hỏi người giáo viên phải có lòng kiên trì, yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với công
việc mình làm. Hơn nữa, việc làm đó phải thường xuyên, liên tục và đồng bộ ở tất
cả các khối lớp, các cấp học. Rèn cho học sinh viết chữ đúng và đẹp còn góp phần
quan trọng vào việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Trước tình hình thực tế nêu trên, vấn đề đặt ra là người giáo viên cần phải
có phải làm gì để rèn học sinh viết đúng, viết đẹp? Đó là việc làm hết sức quan
trọng đối với người giáo viên dạy Tiểu học hiện nay. Và chính là lý do đề tài
“Biện pháp rèn chữ viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1” mà tôi đã chọn là .
Dưới đây là một số biện pháp tôi đã sử dụng trong dạy học Tập viết cho học sinh
lớp 1:
a) Chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất, thiết bị dạy học

Việc chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học của nhà
trường, giáo viên và học sinh là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học

5


ở Tiểu học. Đó chính là điều kiện dẫn tới sự thành công của việc dạy học ở
bất cứ môn học nào nhất là dạy tập viết trong trường tiểu học
* Phòng học : Nhân tố quan trọng đầu tiên là phòng học đúng quy định, có hệ
thống cửa sổ thoáng mát, đủ ánh sáng.
* Bảng lớp: Được treo ở vị trí trung tâm trên bục giảng, có độ cao vừa phải ngang
tầm với đầu học sinh ngồi học. Kích thước 1,2m x 2,9m; chống lóa, có dòng kẻ
phục vụ cho giáo viên và học sinh luyện viết, được vệ sinh sạch sẽ hằng ngày.
*Bàn ghế học sinh: Đầy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng; kích thước bàn
ghế phải phù hợp với độ cao trung bình của học sinh lớp 1, không quá cao hay quá
thấp. Trung bình là 2 học sinh /1 bàn.

* Bảng con, phấn, giẻ lau:
- Số lượng: Bảng con, giẻ lau đảm bảo cho từng học sinh mỗi em một cái,
học sinh nên có hộp đựng phấn.
- Chất lượng: Bảng 2 mặt có dòng kẻ ô li rõ ràng. Phấn không bui có chất
lượng tốt; không dùng phấn cứng quá hoặc kém chất lượng; giẻ lau phải mềm, sợi
bông thấm nước, giữ độ ẩm vừa phải và luôn giặt sạch sẽ.
* Vở viết và bút:
- Vở viết phải đúng quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. Học sinh có đủ vở
trong mỗi giai đoạn học.
- Bút viết phải đảm bảo chất lượng: bút chì đầu nhọn, viết trơn, không gai,
không bị đen quá.; Bút nước hoặc bút máy phải đều mực, không gai bút, không
nhòe mực.

6



Trao đổi với phụ huynh về việc chuẩn bị cho các em bàn học, góc học tập đủ
ánh sáng và chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho học sinh như: bảng con, phấn, giẻ lau,
bút chì,…
b) Rèn tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở và cách trình bày bài viết
*Tư thế ngồi viết:
Để học sinh có thể tránh được các bệnh về học đường, như: cận thị, cong
vẹo cột sống,… thì giáo viên phải rèn cho học sinh có một tư thế ngồi thật thoải
mải, như sau;
- Lưng thẳng, ngực không được tì vào bàn.
- Đầu hơi cúi, khoảng cách từ mắt đến vở là 25 đến 30cm.
- Hai chân đặt song song, vuông góc dưới bàn.
- Tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở không bị quăn, vở không bị dịch
chuyển khi viết.

* Cách cầm bút
- Cầm bút bàn tay phải bằng 3 ngón tay đó là: ngón cái, ngón trỏ và ngón
giữa. Không cầm bút bằng 4 ngón tay. Đặc biệt không cầm bút bằng tay trái.
- Khi viết di chuyển bút nhẹ nhàng từ trái sang phải, cán bút nghiêng về
phía bên phải. Các cổ tay, khuỷu tay và cánh tay phải cử động theo mềm mại
thoải mái.

Việc giúp học sinh ngồi viết đúng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em
không bị mắc các bệnh về học đường và từ đó các em viết đúng, viết đẹp và viết
nhanh hơn.
7


* Cách để vở, xê dịch khi viết:
Khi viết học sinh để vở ngay ngắn trước mặt, không gập vào mép bàn học.
Trong quá trình viết các em sẽ viết từ trái sang phải, khi viết chữ ở bên phải để

không phải nhoài người sang bên phải tôi hướng dẫn các em dịch vở sang trái để
mắt có thể nhìn thẳng chữ.Nêu hết dòng và chuyển xuống dòng dưới, các em tự
đẩy vở lên trên để cánh tay luôn tì lên mặt bàn làm điểm tựa khi viết.
Trước khi viết giáo viên tôi thường cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết,
cách cầm bút , cách để vở để học sinh thực hiện đúng quy định. Lặp lại một vài
lần, các em đã thực hiện tốt.
c) Sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy – học
Trong quá trình dạy học, học sinh nhận thức nội dung bài học dưới sự tổ
chức, dẫn dắt của giáo viên và sự hỗ trợ của các đồ dùng dạy học. Tư duy của học
sinh lớp 1 chủ yếu là tư duy trực quan đến logic trừu tượng. Đồ dùng dạy học giúp
học sinh có biểu tượng về chữ viết bằng nhiều con đường: mắt nhìn, tai nghe, tay
viết. Khi sử dụng đồ dùng đồ dùng dạy học phải đảm bảo tính khoa học, đúng lúc,
đúng chỗ, nhịp nhàng và phù hợp với nội dung bài học. Không lạm dụng đồ dùng
dạy học gây nhàm chán cho học sinh.
Để giúp học sinh có kĩ năng sử dụng đồ dùng học tập đúng cách và đạt hiệu
quả cao tôi thường hướng dẫn học sinh thực hiện theo yêu cầu, hiệu lệnh của giáo
viên:
* Bảng con:
Bảng con được để ngay ngắn trên mặt bàn, luôn được lau sạch sẽ bằng khăn
lau sạch sau mỗi lần sử dụng.
Khi viết tôi cho học sinh ngồi viết đúng tư thế, cầm phấn và điều khiển phấn
đúng cách, thực hiện theo hiệu lệnh của giáo viên.
* Vở viết:
Vở viết cần bọc bìa, ghi đầy đủ thông tin học sinh, giữ gìn sạch sẽ, không để
quăn mép hoặc giây bẩn. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng,
không nhoè mực, có dòng kẻ li rõ ràng, không lóa mắt.
Bút chì cần được gọt cẩn thận, không quá nhọn, viết rõ nét chữ. Bút mực
không nhòe mực, giây bẩn ra vở, dễ viết, không đọng mực. Khi học sinh chuyển
viết bút mực, giáo viên thường xuyên nhắc nhở để các em nhớ và trình bày vở
đúng, sạch, đẹp.

d) Dạy các nét cơ bản
Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét là nét thẳng và nét ngang.
Viết cơ bản hai nét trên giúp học sinh quen cách cầm bút, định dạng được tọa độ.
Sau khi rèn kỹ hai nét trên, giáo viên tiến hành dạy các nét còn lại.
Để trong quá trình dạy tập viết được thống nhất trong cách gọi tên các nét và
sau này học chữ cái học sinh biết ghép các nét cơ bản để tạo thành chữ. Giáo viên
thống nhất với học sinh cách gọi tên các nét như sau:
8


Nét thẳng

Nét cong hở trái

Nét ngang

Nét cong hở phải

Nét xiên phải

Nét cong kín

Nét xiên trái

Nét xoắn (chữ v, b)

Nét móc xuôi

Nét thắt (chữ k)


Nét móc ngược

Nét khuyết trên (chữ l, b,h,k)

Nét móc 2 đầu

Nét khuyết dưới (chữ g, y)

e) Dạy đúng mẫu, chuẩn các chữ cái viết thường, viết hoa và các chữ số
Sau khi đã học xong các nét cơ bản, theo phân phối chương trình học học
sinh sẽ được học các chũ viết thường cỡ vừa, học cách nối chữ; viết chữ viết
thường cỡ nhỏ; tập viết chữ hoa.
Để giúp học sinh viết đúng, đẹp theo mẫu giáo viên cần nắm chắc các
mẫu chữ hiện hành theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Khi viết mẫu người
giáo viên cần viết chuẩn theo mẫu chữ từ độ cao con chữ, điểm nối các chữ, điểm
dừng bút, cách đặt các dấu phụ và vị trí đặt dấu thanh. Tư thế đứng của giáo viên
phải hợp lí để học sinh quan sát được tay cô viết và theo dõi được cả quy trình viết
chữ. Khi hướng dẫn mẫu, lời nói của giáo viên phải chuẩn mực, nhẹ nhàng, gần
gũi, và dễ hiểu kết hợp nhịp nhàng với hoạt động của tay khi viết giúp học sinh đễ
dàng hình dung hơn.
Sau đây là các mẫu chữ cái trong trường tiểu học giáo viên cần nắm chắc
để hướng dẫn cho học sinh:
9


* Các mẫu chữ cái viết thường cỡ vừa:
- Các chữ cái được viết với độ cao 2 ô li:

- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 ô li:


- Các chữ cái được viết với độ cao 3 ô li:

- Các chữ cái được viết với độ cao 4 ô li:

- Các chữ cái được viết với độ cao 5 ô li:

:
* Các mẫu chữ ghép:
Khi đã học các chữ cái cơ bản, học sinh sẽ được học các chữ ghép. Dựa
vào kiến thức đã có, giáo viên giúp học sinh luyện viết các chữ ghép:
10


ch gi

gh

kh nh

ng ngh

ph

th

tr

* Các mẫu chữ cái viết thường cỡ nhỏ:
- Các chữ cái được viết với độ cao 1 ô li:


o
c

ô
e
u

ơ
ê
ư

a
ă â
i m n
v x

- Các chữ cái được viết với độ cao 1,25 li:

s

r

- Các chữ cái được viết với độ cao 1,5 ô li:

t
- Các chữ cái được viết với độ cao 2 ô li:

d

đ


p

q

- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 ô li:

b

l

h

k

g

y

* Các mẫu chữ cái viết hoa :
- Mẫu chữ cái viết hoa cỡ vừa: các chữ cái được viết với độ cao 5 ô li ( riêng chữ
hoa G, Y được viết với độ cao 8 li) gồm 2 kiểu như sau:
+ Mẫu chữ hoa cỡ vừa kiểu 1:

11


+ Mẫu chữ hoa cỡ vừa kiểu 2:

-Mẫu chữ viết hoa cỡ nhỏ: Các chữ hoa cỡ nhỏ được viết với độ cao 2,5 li (riêng

chữ hoa G, Y được viết với độ cao 5 ô li )

12


*Mẫu các chữ số được viết với độ cao 2 ô li:
Rèn chữ viết không chỉ là dạy cho các em các nét cơ bản, các âm vần mà
còn dạy cho các em viêt đúng mẫu chữ các chữ số để giúp học sinh học tập tốt các
môn học khác.

g) Dạy học sinh kĩ thuật viết đúng, viết đẹp
Đây là bước cực kì quan trọng và không thể thiếu trong việc rèn chữ viết của
học sinh. Ngay ở học kỳ I, trong các giờ Tiếng Việt đều có phần tập viết và viết
chính tả, giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em có thể viết đúng, viết đẹp, biết
cách trình bày bài viết cho khoa học.
Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết, tôi hướng dẫn các em
viết theo quy trình sau:
- Giáo viên viết mẫu ( trên bảng lớp hoặc bảng phụ có đường kẻ ô li).
- Học sinh quan sát thao tác mẫu, viết chữ ghi âm vần vào bảng con.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chữ ghi tiếng mới, từ mới.
- Cho học sinh viết trong vở Em tập viết.
- Giáo viên giúp đỡ những em còn gặp khó khăn và nhận xét bài viết của
học sinh.
Dạy học sinh viết đúng, viết đẹp thành thạo trước hết tôi hướng dẫn học sinh
về các dòng kẻ trong bảng con và vở viết. Sau đó tôi hướng dẫn các em cách xác
định tọa độ, điểm đặt bút và điểm dừng bút . Để chữ viết không rời rạc, bị đứt nét
tôi nhấn mạnh cho các em ở các điểm nối, nhắc các em viết đều nét, liền mạch
đúng kĩ thuật.
Ví dụ 1: Khi dạy học sinh viết chữ a thường tôi hướng dẫn như sau:


13


- Nét 1: đặt bút dưới đường kẻ 3 một chút (dòng kẻ 2) và viết nét cong kín,
dừng bút dưới đường kẻ 3.
- Nét 2: từ điểm dừng bút của nét 1. Lia bút lên đường kẻ 3 viết nét móc
ngược, dừng bút ở đường kẻ 2.
Ví dụ 2: Khi dạy học sinh viết chữ M hoa tôi hướng dẫn như sau:

- Nét 1: Đặt bút giữa đường kẻ 1 và đường kẻ 2, viết nét móc ngược từ dưới
lên và hơi lượn sang phải.
- Nét 2: Từ điểm dừng bút nét 1, chuyển hướng đầu bút để viết tiếp nét
thẳng. Cuối nét hơi lượn sang trái một chút và dừng bút ở đường kẻ 1.
- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, chuyển hướng đầu bút để viết tiếp nét
thẳng xiên từ dưới lên. Đến giữa đường kẻ 3 và đường kẻ 4 thì dừng lại. Chú ý,
nét thẳng xiên hơi lượn ở hai đầu.
- Nét 4: Từ điểm dừng bút của nét 3, chuyển hướng đầu bút để viết nét móc
ngược phải. Dừng bút giữa đường kẻ 1 và đường kẻ 2.
Với học sinh trung bình, yếu thì mức độ cần đạt của các em là viết đúng cỡ
chữ, thẳng hàng ngay ngắn. Với học sinh khá giỏi, cần yêu cầu các em viết có nét
thanh, nét đậm khi viết bút mực. Để hướng dẫn các em viết được nét thanh, nét
đậm, tôi hướng dẫn các em cách rê bút: khi rê lên đưa nhe tay một chút để tạo
thanh bé; nét kéo xuống rê mạnh hơn một chút để tạo thanh đậm.
h) Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ
* Nhóm 1: Gồm các chữ cái: c, o, ô, ơ, a, ă, d, đ, g e, ê,s, x.
Trọng tâm của nhóm này là rèn luyện nét cong . Đây là nhóm chữ tưởng
chừng dễ viết nhưng lại khó viết đẹp vì rất dễ méo, khó tròn, trên to dưới nhỏ.
Trong nhóm chữ này cần xác định tọa độ dựa vào đường kẻ. Tôi thường cho
học sinh chấm 4 điểm vuông góc đều nhau, từ điểm đặt bút của chữ o viết một nét
cong tròn đều đi qua 4 chấm sẽ được chữ o tròn đều và đẹp.

* Nhóm 2: Gồm các chữ cái: b, l, h, k, y
Với nhóm chữ cái này nét khuyết trên đều có chiều rộng 1 ô li và độ cao 5 ô
li. Ở các chữ cái này, học sinh thường viết sai điểm giao nhau nét khuyết trên
( khuyết dưới).
Khi dạy nhóm chữ này, đầu tiên tôi dạy học sinh cách chấm điểm tọa độ. Để
dạy học sinh viết nét khuyết trên, tôi dạy học sinh đặt một dấu chấm nhỏ vào sát
đường kẻ dọc, trên dòng kẻ ngang 2 của ô li thứ tư và rèn cho học sinh đưa bút từ

14


điểm bắt đầu qua dấu chấm rồi mới đưa bút lên viết tiếp nét khuyết trên để các em
viết đúng điểm giao nhau.
*Nhóm 3: Gồm các chữ cái : r, v, s .
Đây là nhóm chữ khó viết đẹp nhất vì học sinh cần xác định điểm xoắn.
Khi dạy giáo viên cần lưu ý cho học sinh khi dạy 2 con chữ r, s này có độ
cao là 2 ô li rưỡi (nét xoắn ở trên đường kẻ 3). Sau nét thắt con chữ r là nét móc
xuôi hơi ngang đưa ra, còn sau nét thắt con chữ s là nét móc xuôi xuống đưa vào
trong.
i) Xác định đúng khoảng cách giữa các con chữ
Qua các giờ tập viết giáo viên cần giúp học sinh nhận thấy rằng:
- Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là bằng con chữ o, các nét
chữ trong một chữ phải viết liền nét.
- Giữa các chữ thường có khoảng cách bằng một chữ cái hoặc có gạch nối
Ví dụ 1:

Chữ đẹp là tính nết
Của những người trò ngoan
Ví dụ 2:


Ê - đê

Ê - dốp

- Khoảng cách cố định giữa hai chữ cái khác nhau phụ thuộc vào cấu tạo
của chữ cái đó. Trường hợp điểm dừng bút của chữ trước nằm đúng đường kẻ dọc
thì chắc chắn điểm đặt bút chữ sau cũng ở vị trí đường kẻ dọc ở ô kế bên. Nếu
dùng dừng bút ở giữa ô thì điểm đặt bút tiếp theo cũng nằm ở giữa ô bên cạnh. Tùy
thuộc vào từng vần mà chữ viết có sự chênh lệch khác nhau về khoảng cách.
Khi rèn chữ viết, việc tuân thủ đúng khoảng cách giữa các chữ giúp văn
bản có tính thẩm mĩ cao.
k) Khắc phục các lỗi học sinh thường gặp khi viết
Trong khi học sinh viết, giáo viên cần quan sát giúp đỡ những em còn khó
khăn, hướng dẫn lại kĩ thuật viết để học sinh đó có thể khắc sâu kiến thức.
Những chữ học sinh viết sai, giáo viên gạch chân và sau đó viết mẫu cho các
em sửa lại những chữ viết sai để các em tập viết theo mẫu đó cho đúng và đẹp.
Học sinh thường nhầm vị trí ghi các dấu thanh. Giáo viên cần nhấn mạnh
cho học sinh dấu thanh luôn ghi ở trên hoặc dưới âm chính.
Trong trường hợp âm chính là nguyên âm đôi thì viết như sau:
+ Âm chính là nguyên âm đôi có âm âm cuối đi kèm thì ghi ở âm thứ hai
của nguyên âm đôi.
Ví dụ: tuyết, vườn, chuối,…
+ Âm chính là nguyên âm đôi không có âm cuối đi kèm thì ghi dấu thanh ở
âm thứ nhất của nguyên âm đôi.
15


Ví dụ: mía, thùa, cửa,…
Với các chữ có dấu phụ là dấu mũ như ê, ô, ơ thì thanh sắc, thanh huyền,
thanh hỏi phải ghi ngay ngắn, cân đối đúng dòng li quy định, không chạm vào chữ

cái hay dấu phụ.
l) Dạy tập viết song song với các môn học khác
Để học sinh viết đúng, viết đẹp thì phải tiến hành saong song và đồng bộ
dạy viết với các môn học khác vì học sinh không chỉ viết đúng, viết đẹp ở tập viết,
chính tả mà học sinh cần phải viết đẹp ở tất cả các loại vở. Muốn viết đúng, viết
đẹp thì trước hết học sinh cần đọc thông. Để làm được điều này, khi dạy tiếng viêt,
tôi luôn dạy học sinh phát âm đúng, sửa những lỗi học sinh đọc còn ngọng. Hướng
dẫn các em hiểu nghĩa cã từ địa phương, những tiếng hay nhầm lẫn, như: l/n, gi/d/r,
tr/ch, s/x,…
Để bài viết vừa đẹp, vừa đúng thì yêu cầu học sinh viết đúng chỉnh tả là
rất quan trọng. Học sinh cần nắm chắc các quy tắc chính tả, như:
+ Quy tắc viết chính tả e, ê, i.
+ Quy tắc ghi âm đệm
+ Quy tắc viết chính tả nguyên âm đôi /iê/, /uô/, /ươ/
m) Tổ chức các hoạt động thi đua về “ Rèn chữ , giữ vở”
Để rèn chữ viết cho học sinh không chỉ cần đến sự hướng dẫn, tỉ mỉ của
học sinh mà bên cạnh đó cần đến sự hiểu biết về tâm lí lứa tuổi học sinh.
Học sinh lớp 1 còn nhỏ thích được động viên, khen thưởng. Vì vậy giáo
viên cần cho học sinh tham gia các phong trào thi đua về “ Rèn chữ , giữ vở”
trong từng tuần, từng tháng giữa các tổ với nhau để học sinh có thêm được bài học
từ bạn bè của mình, kích thích tinh thân ham học của các em. Từ đó giúp các em
học tập có hiệu quả hơn.
Trong các tiết sinh hoạt cuối tuần, tôi thường dành khoảng 15 phút để tổng
kết, đánh giá việc rèn chữ, giữ vở của học sinh. Tuyên dương những em luôn
hoàn thành tốt bài viết và những em có tiến bộ; nhắc nhở, động vien những em viết
chưa đẹp để các em cố gắng hơn.
Phát động phong trào thi đua học tập tốt nhân dịp các ngày lễ trong năm
như: ngày nhà giáo Việt Nam 20/11; ngày Quốc tế phụ nữ 08/03; ngày thành lập
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/03,… Kết thúc phong trào tặng quà
cho những em đạt giải bằng những món quà nhỏ như: bút, vở, truyện đọc,… để

khích lệ tinh thần học tập của các em.
Trong các tiết Tự học, tiết Hoạt động ngoại khóa tôi thường kể cho các em
nghe những gương rèn chữ của những người đi trước được viết trong sách, báo.
Những tấm gương rèn chữ của học sinh năm trước để các em học hỏi, rút ra bài
học cho bản thân.
Ví dụ: Câu chuyện Cao Bá Quát luyện chữ hay thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký
tập viết chữ bằng chân.
n) Luyện viết cuối mỗi tuần trưng bày lên bảng luyện viết:
16


Đây là cách mà các em có thể đánh giá sản phẩm của nhau, rút kinh nghiệm
cho nhau, bản thân mỗi học sinh sẽ luôn cố gắng để có thể có một bài viết thật đẹp
để trưng bày với các bạn. Tất cả các em có quyền được trao đổi những kinh
nghiệm viết đẹp và học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ.
Đây cũng là khoảng trời mà các em thực hành những kĩ năng sống như:
giao lưu, rèn luyện kĩ năng giao tiếp. Ngoài ra cũng rất cần bảng đánh giá tổng
kết xếp loại rèn chữ viết cuối tháng, cuối đợt thi đua giữa kì, cuối kì, và có phần
thưởng động viên những em đúng thứ nhất, thứ nhì, và tuyên dương những em có
tiến bộ.
o) Trình bày lên góc luyện viết tất cả các bài viết của học sinh:
Thay vì chỉ trình bày các bài viết mẫu đẹp của các em thì tôi trưng bày tất
cả sản phẩm của học sinh đã viết vào giờ luyện viết cuối tuần.
Việc làm này tôi nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của các em. Học sinh
viết chữ chưa đẹp sẽ luôn cố gắng rèn chữ thật đẹp để không thua các bạn khác.
Còn học sinh đã viết đẹp thì cần cố gắng để không bị xuống hạng thi đua và luôn
luôn muốn được dẫn đầu viết chữ đẹp.
p) Chia nhóm học sinh cùng giúp đỡ lẫn nhau theo “ Đôi bạn cùng tiến”
Nhằm giúp các em cùng tiến bộ, kết hợp “vừa học thầy ,vừa học bạn” tôi
chia nhóm gồm 1 em viết chữ đẹp và 1 em yếu. Các em sẽ tự rèn luyện với nhau

vào các giờ học nhóm, nhóm nào tiến bộ sẽ được cộng điểm thi đua trong tuần.
q) Sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau trong giờ học
*Phương pháp điều tra
Đây là một việc quan trọng, biết được khả năng của từng em từ đó tìm ra
cách phù hợp rèn chữ viết một cách hiệu quả.
Với kết quả điều tra chữ viết, giáo viên sẽ xác định được mình phải làm gì
để có thể đưa phong trào viết chữ đẹp vào lớp học của mình.
* Phương pháp làm mẫu:
Muốn khơi dậy một phong trào viết chữ đẹp trong tập thể lớp học, trước hết bản
thân giáo viên phải tự rèn luyện bản thân mình trở thành tấm gương viết chữ đẹp..
Trong các giờ lên lớp, giáo viên cần luôn luôn trau chuốt từng nét chữ của
mình để mỗi khi nhìn vào, học sinh thích thú được nhìn ngắm, được học theo.
*Phương pháp nêu gương:
Mọi việc làm thành công đều bắt đầu bằng đam mê, luyện chữ viết cũng vậy.
người giáo viên phải có nhiều biện pháp để thu hút sự chú ý của các em trong việc
rèn chữ viết bằng cách cho các em xem các bài mẫu viết đẹp của các học sinh khóa
trước.
Giáo viên cần hướng cho học sinh biết yêu cái đẹp, yêu nét chữ đẹp của bạn,
của mình, cảm thấy được niềm vinh hạnh khi được sở hữu nét chữ đẹp. Khi học
sinh biết yêu thích chữ viết đẹp cũng là lúc giáo viên khơi dậy được niềm đam mê,
thích thú trong việc được cùng cô giáo và các bạn rèn chữ viết, quyết tâm rèn luyện
17


để không thua bạn. Đây là điều quan trọng không thể thiếu trong quá trình truyền
đạt cho học sinh và mang lại thành công trong các giờ lên lớp của tôi.
*Phương pháp đàm thoại, gợi mở:
Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn đầu của tiết học để hướng đẫn học
sinh phân tích, nhận xét cấu tạo của các chữ cái, độ cao, độ rộng con chữ, các nét
giống nhau và khác biệt giữa các con chữ.

Giáo viên đặt câu hỏi và định hướng cho học sinh trả lời, nhất là trong giờ
Chính tả và Tập viết, dù là chiếm rất ít thời gian nhưng là một bước lên lớp hiệu
quả cho việc rèn chữ.
*Phương pháp trực quan:
Phương pháp này sử dụng khi hình thành biểu tượng về chữ cho các em.
Phương tiện trực quan là chữ mẫu: Đây là việc làm để cung cấp cho học
biểu tượng về chữ viết, chưa cung cấp được kĩ năng viết.
Giáo viên vừa viết, vừa phân tích từng nét của chữ cái hoặc từng kĩ thuật nối
liền nét các con chữ trong một chữ. Việc viết mẫu của giáo viên còn có tác dụng
tạo niềm tin cho học sinh, mặt khác học sinh cũng dễ tiếp thu hơn, tạo điều kiện
cho việc rèn kĩ năng viết liền mạch, viết nhanh.
Khi chấm bài, chữa bài, lời phê, chữ viết của giáo viên được học sinh quan
sát như một loại chữ mẫu. Vì vậy giáo viên cũng phải chú ý rèn chữ viết cho mình
được đúng mẫu, rõ ràng, đều, đẹp.
*Phương pháp luyện tập thực hành:
Sử dụng phương pháp luyện tập thực hành để hình thành kĩ năng viết chữ
cho học sinh.
Đây là một phương pháp cực kì quan trọng. Chữ viết, tập viết chữ có tính
chất thực hành. Phải thường xuyên nhắc nhở học sinh ở mọi lúc mọi nơi, không chỉ
ở môn chính tả, tập viết mà còn ở tất cả các môn khác, môn nào cũng cần chữ viết
để ghi nội dung bài.
Rèn chữ với số lượng ít nhưng lặp lại nhiều lần với yêu cầu cao dần. Cho
học sinh viết đi viết lại nhiều lần một bài để giáo viên dễ dàng nhận ra lỗi sai của
học sinh đồng thời cũng dễ nhận xét sự tiến bộ của học sinh.
Hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp nên cao, tăng dần độ khó
để học sinh dễ tiếp thu: viết đúng rồi viết nhanh viết đẹp. Việc luyện chữ phải được
tiến hành một cách đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà
r) Rèn thói quen đọc lại bài sau khi viết.
Trước khi cho học sinh nghe viết, tôi luôn cho học sinh đọc bài chính tả
trước rồi mới viết. Khi viết xong, tôi nhắc nhở các em tự đọc bài, những gì mình

đã viết ( từ, câu , bài chính tả , để qua đó thấy mình sai gì sẽ sửa, và tự khắc phục.
Đặc biệt trong giờ chính tả, khi học sinh nghe xong thì giáo viên vần đọc chậm lại
nội dung bài viết và nhắc nhở học sinh theo dõi vào bài viết của mình để tự sửa lỗi
chính tả( có thể đổi chéo vở- kiểm tra lẫn nhau).
18


Học sinh phải thật chú ý trong khi soát bài: tai nghe- mắt nhìn và suy nghĩ
để soát bài chính tả chính xác
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến này đã được áp dụng tại nhà trường từ năm học 2018 – 2019.
Qua thực tế giảng dạy ở lớp trong thời gian qua, bản thân tôi nhận thấy việc rèn
chữ viết trong trường tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng là rất cần thiết. Bởi vì
rèn chữ viết đẹp cho học là niềm vui của thầy cô, hạnh phúc của học sinh và là
niềm tự hào của cha mẹ. Nhưng chúng ta không chỉ rèn đọc – viết cho học sinh
trong chốc lát, mà đó là cả một quá trình rèn luyện lâu dài và liên tục. Vì vậy đòi
hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên môn vững vàng, có lòng yêu nghề
mến trẻ, giáo viên cần có tính cẩn thận tỉ mỉ, tránh nóng nảy. có vậy việc rèn chữ
cho học sinh mới thành công. Học sinh lớp 1 rất thích được khen. Lời khen kịp
thời sẽ giúp các em có hứng thú học tập và mau tiến bộ. Do vậy , giáo viên phải
biết động viên khuyến khích các em kịp thời, giúp các em tự tin trong khi rèn chữ.
Mặc dù đã cố gắng nhưng thời gian áp dụng chưa được nhiều.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có)
Sáng kiến có tính mở để cộng đồng áp dụng và đóng góp xây dựng, không
cần bảo mật
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
9.1. Đối với nhà trường
- Có biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện một cách đồng loạt về rèn
chữ viết cho học sinh qua giờ tập viết, chính tả. Tổ chức các cuộc thi trong các
buổi ngoại khóa dưới những hình thức khác nhau để rèn cho học sinh các kĩ năng:

nghe- đọc- nói- viết..
- Phòng học đủ ánh sáng cho học sinh viết bài trong những ngày mùa đông
rét, trời tối. Bàn ghế phải phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi.
- Nhà trường tạo điều kiện về thiết bị dạy học, như: bảng lớp (bảng phụ) có
kẻ ô đúng theo quy định. Cung cấp mẫu chữ viết đầy đủ trên mỗi giáo viên / lớp.
- Nhà trường động viên, khuyến khích những đề tài mang tính sáng tạo góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục chung.
9.2. Đối với giáo viên
- Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh tiểu học, từ đó lựa
chọn phương pháp phù hợp.
- Luôn tâm huyết hết lòng với nghề. Là giáo viên dạy lớp 1 nên cần chịu
khó và gần gũi, thân mật với các em. Tìm hiểu về tâm lý, tính tình của từng em,
tuyệt đối không được chê bai nhiều, làm cho các em mặc cảm mà phải động viên,
khích lệ kịp thờinhững tiến bộ của học sinh.
- Cần phải rèn đọc chuẩn, rèn chữ viết của mình, thường xuyên tự học hỏi,
rèn luyện mình để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
19


- Tích cực học hỏi đồng nghiệp cũng như đọc các tài liệu nhằm phục vụ cho
việc rèn chữ..
Trong mỗi tiết học, đòi hỏi người giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng
nhiều phương pháp phù hợp với lứa tuổi của các em,phù hợp với bài, phù hợp với
thực tế của lớp mình đang dạy. Giáo viên cần phải có một kế hoạch tổ chức rõ
ràng, cần có sự đầu tư chuẩn bị tốt, giáo viên phải gần gũi với học sinh, phân bố
thời gian hợp lý.
- Bản thân mỗi giáo viên chúng ta là người hướng dẫn các em vươn tới
tương lai thì trước hết chúng ta phải xác định rõ mục tiêu, vai trò của người thầy,
vận dụng nhiều hình thức tổ chức để nâng cao chất lượng ở tất cả các môn học.
- Tích luỹ sưu tầm những mẫu chữ đẹp, có sáng tạo để làm tư liệu dạy học.

Làm đồ dùng dạy học phải hợp lí, khơi dậy cho học sinh thích thú, tò mò để phát
triển tư duy cho các em.
- Điều quan trọng hơn nũa là người giáo viên phải kiên trì, vượt khó, tìm tòi,
sáng tạo và có bản lĩnh, có tinh thần trách nhiệm cao, say mê với công việc, tận tụy
với học sinh.

9.3 Đối với học sinh
- Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Biết lắng nghe nhận xét của cô,
của bạn để tự sửa chữa, khắc phục nhược điểm của mình. Mạnh dạn góp ý, sửa sai
giúp đỡ bạn trong học tập cũng như trong rèn chữ.
- Học sinh phải biết lắng nghe, biết tiếp thu ý kiến đóng góp của bạn, của
thầy; chịu khó tự giác rèn luyên dưới sự hướng dẫn của thầy cô.
9.4. Đối với phụ huynh học sinh
- Phụ huynh cần quan tâm hơn nữa tới việc học tập của con em mình, cần
đảm bảo góc học tập của các em phù hợp theo độ tuổi, đảm bảo đủ ánh sáng.. tạo
cho các em ngồi học thoải mái.
- Kết hợp với nhà trường cụ thể là giáo viên chủ nhiệm để rèn kĩ năng viết
viết chính tả cũng như các kĩ năng khác cho con em mình.
- Bản thân phụ huynh cũng cần phải tự rèn cách đọc , cách nói chuẩn, cách
viết chuẩn.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử ( nếu có) theo các nội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Trong năm học vừa qua 2018 – 2019, tôi tiếp tục áp dụng sáng kiến này vào
công tác giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 1. Qua thời gian áp dụng, tôi thấy công tác
dạy – học đã thu được những lợi ích như sau:
20



Qua nhiều năm giảng dạy lớp 1, tôi thấy việc rèn chữ viết cho học sinh là rất
cần thiết. Việc áp dụng nhiều phương pháp linh hoạt giúp giờ học tập viết, chính tả
diễn ra nhẹ nhàng, học sinh say mê hứng thú trong học tập từ đó nâng cao chất
lượng về giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng chữ viết nói riêng.
Việc đánh giá, động viên, khen ngợi kịp thời, thường xuyên trong các tiết
học, giúp học sinh nhận ra được ưu điểm và tồn tại của mình trong việc rèn chữ,
tạo cho học sinh luôn ý thức rằng: phải nắn nót từng con chữ để được chữ viết đẹp.
Phong trào “Rèn chữ, giữ vở” giứa các nhóm, tổ trong lớp học ngày cành
nâng lên. Các em đều hứng thú tham gia

( Hình ảnh một số bài viết của học sinh)
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của Hội đồng
sư phạm nhà trường
Hội đồng Sư phạm nhà trường đánh giá cao lợi ích mà sáng kiến này đem
lại. Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ đồng nghiệp, kiểm tra vở viết cảu
học sinh thấy được chất lượng chữ viết của các em tiến bộ rõ rệt. Học sinh tham
gia học tập sôi nổi, tích cực, sáng tạo hơn. Sáng kiến đã áp dụng được yêu cầu thực
tiễn gồm:
- Thể hiện sự đổi mới trong phương pháp dạy - học: lấy học sinh làm trung
tâm.
- Giờ học diễn ra nhẹ nhàng, không căng thẳng, phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng taọ của học sinh.
11. Danh sách những tổ chức / cá nhân đã tham gia dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu
Số Tên tổ chức/cá
TT
nhân
1


Học sinh lớp
1A4

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Trường Tiểu học
Bắc Bình

Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về đổi
mới phương pháp dạy học môn
Tiếng Việt

Đây là đề tài được tôi áp dụng thử nghiệm trong 2 năm qua, được đồng nghiệp và
lãnh đạo nhà trường đồng tâm hỗ trợ, giúp đỡ nhiều. Sáng kiến này tôi đã thực hiện
21


thành công đến thời điểm hiện tại. Tuy nhiên với một vài kinh nghiệm bé nhỏ kia
chỉ với khuôn khổ lớp học của tôi, chưa mang tính phổ biến rộng rãi nên chắc còn
nhiều sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp,
và mong được trải nghiệm rộng rãi hơn để sáng kiến được đánh giá khách quan
hơn, hoàn chỉnh hơn.
Bắc Bình, ngày....tháng....năm 2020.

Bắc Bình, ngày … tháng … năm.2020

Thủ trưởng đơn vị


Tác giả sáng kiến

Nguyễn Thế Hà

Chu Thị Phương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các tài liệu sau đây:
1. Mẫu chữ viết theo chương trình giảng dạy của Bộ giáo dục và Đào tạo.
2. Vở Em tập viết tập 1 + tập 2 + tập 3 ( Nhà xuất bản giáo dục)
3. Phương pháp dạy học, chữ viết Tiếng Việt (Giáo trình sư phạm)
4. Hướng dẫn luyện viết chữ đẹp ( Đặng Thị Trà – Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm)
5. Qua thực tế giảng dạy ở trường Tiểu học.
6. Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên)
*********************

22


ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

23


…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………

ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….

24



…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

25


×