Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.57 KB, 21 trang )

Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
SOẠN DẠY BÀI CLO HÓA HỌC 10 BAN CƠ BẢN THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Lĩnh vực/ Môn: Hóa học
Cấp học : THPT
Tác giả: Đinh Công Đồng
Đơn vị công tác: Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn

Năm học 2018- 2019


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC..............................................................................................................1
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn sáng kiến....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu..............................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu........................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................2
3.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................2
4. Giả thiết khoa học........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2


5.1. Phương pháp lý thuyết..........................................................................2
5.2. Phương pháp thực nghiệm....................................................................2
6. Những đóng góp của sáng kiến...................................................................2
7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................3
Phần 1. Cơ sở lý luận và thực tiến của sáng kiến..........................................3
1.1. Nội dung bài Clo và hình thức dạy – học thường triển khai
( chương trình định hướng nội dung)..........................................................3
1.2. Phẩm chất, năng lực cần thiết đối với dạy học phát triển năng lực7
1.3. Năng lực cần đạt trong bài Clo hóa học 10 cơ bản...........................12
Phần 2. Xây dựng kịch bản dạy bài Clo hóa học 10 cơ bản theo hướng
phát triển năng lực.........................................................................................13
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................19
1. Những việc đã làm được............................................................................19
2. Những tồn tại..............................................................................................19
3 Kiến nghị......................................................................................................19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến
Trong công cuộc đổi mới đất nước, cùng với công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước; đời sống nhân dân thay da đổi thịt từng ngày. Cùng với sự phát
triển đó nền Giáo dục cũng có sự chuyển biến tích cực, được Đảng nhà nước đặt
mục tiêu là "Quốc sách hàng đầu". Mấy năm gần đây việc đổi mới phương pháp
giảng dạy, kiểm tra đánh giá và nội dung sách giáo khoa đang diễn ra sôi động ơ
mọi ngành học cấp học nói chung và THPT nói riêng.
Ngành GD&ĐT nước ta đang trong giai đoạn thực hiện đổi mới căn bản,
toàn diện theo Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng
lần 8- Khóa XI. Cùng với các nội dung đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp

thiết, từ tư duy, quan điểm mục tiêu, hệ thống, chương trình, các chính sách, cơ
chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; Nghị quyết đã khảng định
quá trình giáo dục phải chuyển mạnh từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT, các cấp quản lý giáo dục, các nhà trường và giáo viên đã và đang nỗ
lực nghiên cứu cải tiến, nội dung, phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh
giá, thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp
cận năng lực của người học. Điều đó có nghĩa là với đổi mới nhiều mặt trong
giáo dục nhằm giúp học sinh học được gì sau khi học, thu được năng lực gì sau
khi học, làm được gì sau khi học,... là những ưu tiên hàng đầu từ đó định hướng
dạy học phải hình thành năng lực cho học sinh dẫn đến việc dạy học định
hướng lấy học sinh làm trung tâm chuyển từ nội dung sang năng lực. Đây là vấn
đề không mới, đã được thực hiện và có kết quả nhất định trong những năm gần
đây ơ một số nhà trường và địa phương. Nhưng với đại đa số trường và địa
phương thì việc chuyển từ dạy học truyền đạt nội dung sang dạy học theo hướng
phát triển năng lực vẫn còn khá bỡ ngỡ; từ yêu câu và thực trạng trên cùng với
quá trình được đào tạo ơ đại học cũng như tích lũy kinh nghiệm trong công tác
tôi viết sáng kiến kinh nghiệm: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo
hướng phát triển năng lực học sinh

1/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nội dung bài Clo, mục tiêu, năng lực cần đạt của bài
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nội dung bài Clo trong chương trình hóa học 10 cơ bản, hình thức dạy và
học bài clo thường triển khai

Phẩm chất, năng lực cần thiết với hình thức dạy học phát triển năng lực
học sinh
Năng lực cần thiết trong bài Clo chương trình hóa học 10 cơ bản
Xây dựng kịch bản dạy, đánh giá bài Clo theo hướng phát triển năng lực
học sinh
Dạy bài Clo và đánh giá về bài dạy
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung, năng lực bài Clo
3.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 10A1 và lớp 10A4
4. Giả thiết khoa học
Phát triển năng lực cho học sinh
Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp lý thuyết
Nội dung bài Clo và hình thức dạy và học bài clo thường triển khai
Phẩm chất, năng lực cần thiết khi đổi mới hạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh
Năng lực cần thiết trong bài clo để phát triển năng lực học sinh
5.2. Phương pháp thực nghiệm
Dạy bài Clo tại hai lớp 10A4 theo cách triển khai truyền thống truyền đạt
nội dung. Dạy bài Clo tại lớp 10A1 theo hướng phát triển năng lực học sinh tại
trường THPT Thành phố Hà Nội
Sử dụng thống kê toán học để xác định tính khả thi của sáng kiến
6. Những đóng góp của sáng kiến
Xây dựng năng lực bài học Clo
Hình thành cách học về nghiên cứu bài học cho học sinh
7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm gồm 3 phần chính

2/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
Phần I: Mơ đầu
Phần II: Nội dung gồm 3 phần
Phần 1: Cơ sơ lý luận và thực tiễn của sáng kiến
Phần 2: Xây dựng kịch bản dạy học bài Clo theo hướng phát triển
năng lực
Phần 3: Thực nghiệm sư phạm
Phần III: kết luận và kiến nghị
NỘI DUNG
Phần 1. Cơ sở lý luận và thực tiến của sáng kiến
1.1.
Nội dung bài Clo và hình thức dạy – học thường triển khai ( chương
trình định hướng nội dung)
Đặc điểm cơ bản của dạy học định hướng nội dung là việc trú trọng việc
truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong
chương trình dạy học, chú trọng việc trang bị cho người học hệ thống tri thức
khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau mà ít chú trọng những tình
huống thực tiễn.
Tiết thứ 38:
BÀI 22: CLO
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Nêu được: Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo, phương pháp
điều chế clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp.
- Chỉ ra được: Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi
hoá mạnh (tác dụng với kim loại, hiđro). Clo còn thể hiện tính khử .
2.Kĩ năng:

- Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học cơ bản của clo.
- Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét.
- Viết được các phương trình hóa học minh hoạ tính chất hoá học và điều chế
clo.
- Làm được bài tập có liên quan
3.Thái độ: Tích cực, chủ động, ý thức được sự độc hại của clo
II. TRỌNG TÂM: Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính
oxi hoá mạnh
III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Thuyết trình- phát vấn
3/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: Giáo án, thí nghiệm mô phỏng
*Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2.Kiểm tra bài cũ: (8phút)
- Đặc điểm cấu hình e nguyên tử và cấu tạo phân tử của halogen?
- Tính chất hoá học đặc trưng của halogen?
- Tại sao flo chỉ có mức oxi hoá -1; 0 còn clo, brôm, iôt có mức oxi hoá -1;0; +1;
+3; +5; +7?
3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tính chất vật lí
Mục tiêu: Nêu được tính chất vật lí của clo

Phương pháp: thuyết trình , phát vấn
- Gv trình chiếu hình ảnh lọ chứa khí I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
clo
- Ở điều kiện thường, Clo là chất khí,
- Hs quan sát, nhận xét:
màu vàng lục, mùi xốc.
+ Trạng thái
+ Màu sắt
+ Mùi
- Gv thông tin thêm

- Tỉ khối d Cl

2


KK

M 71
 2,5  1 
29 29

Nặng hơn kh ông khí 2,5 lần.
- Tan vừa phải trong nước (ơ 20oC, 1
lít nước hoà tan 2,5 lít Clo) tạo thành
nước Clo có màu vanh nhạt. Clo tan
nhiều trong dung môi hữu cơ.
- Khí Clo rất độc.
Hoạt động 2: Tính chất hoá học


Mục tiêu: Chỉ ra được: Tính chất hoá học đặc trưng của clo là tính oxi hoá
mạnh, phi kim mạnh; đồng thời còn thể hiện tính khử

4/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
Phương pháp :thuyết trình, phát vấn
- Gv: Đặc điểm cấu hình e của clo?

II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC

- Có 7e lớp ngoài cùng  Có xu Clo là chất oxi hoá mạnh. Trong các
hướng nhận 1e, thể hiện tính oxi hoá phản ứng hoá học Clo dễ thu thêm 1e
 ion Cl–
Cl + 1e  Cl–
mạnh
- Gv yêu cầu học sinh viết quá trình Tác dụng với kim loại:  Muối
nhận e của nguyên tử clo
Clorua
Clo oxi hoá hầu hết kim loại lên
- Clo là chất oxi hoáTác dụng với
mức oxh cao nhất:S
chất khử nào?
0
3  1
3 0
Fe Cl 2  FeCl3
Saé
t (III) Clorua

2
0
1  1
1 0
Na Cl 2  NaCl
(Natri Clorua)
2

- Gv trình diễn thí nghiệm kim loại Na,
Fe, Cu tác dụng với khí clo
- Hs quan sát, nhận xét, viết PTHH

0

0

2

o

1

t
Cu  Cl 2 ��
� Cu Cl 2

1.
- Gv trình diễn thí nghiệm H2 tác dụng
với khí clo
- Hs quan sát, nhận xét, viết PTHH

- Gv thông tin

Tác dụng với hidrô:
0


s

1  1

H2  Cl 2  2HCl 

HidroClorua

H=-91,8 KJ

Nếu tỉ lệ số mol H2:Cl2 = 1:1 thì hỗn
hợp nổ mạnh.

2.

Tác dụng với nước và dung
- GV trình diễn thí nghiệm tính tẩy dịch NaOH: Khi hoà tan vào nước,
1 phần Clo tác dụng chậm với nước.
màu của nước Clo
(vừa khử vừa oxi hoá)
- Hs quan sát, nhận xét, viết PTHH
0
1
1

- Gv giải thích, lưu ý thành phần nước
clo

Cl 2  H 2 O

H Cl

Axit clohidric

Axit hipoclorơ



H Cl O

- GV hướng dẫn Hs viết phản ứng với HClO: axit yếu (yếu hơn H2CO3),
kém bền, có tính oxi hoá mạnh, nó
dd NaOH
phá hủy màu  nước Clo có tác
dụng tẩy màu.
- GV trình diễn thí nghiệm
Cl2 + NaOH NaCl + NaClO + H2O
- Hs quan sát, nhận xét, viết PTHH
3.
Tác dụng với hợp chất:
- Tại sao clo đẩy được Br, I ra khỏi
- Clo đẩy được halogen yếu hơn ra
5/19



Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
dung dịch muối?

khỏi dung dịch muối

 kết luận

Cl2 + 2NaBr  2NaCl + Br2
Cl2 + 2NaI  2NaCl + I2
- Với hợp chất khác:
Cl2 + 2FeCl2 2FeCl3
Cl2 + 2H2O + SO2  2HCl +
H2SO4
Hoạt động 3:Điều chế

Mục tiêu:Nêu phương pháp điều chế clo trong phòng thí nghiệm và trong
công nghiệp
Phương pháp:kết nhóm
- Hoạt động nhóm: Viết các
III. ĐIỀU CHẾ
phương trình phản ứng , cân
1.
Trong phòng thí nghiệm:
bằng phản ứng oxi hóa khử ,
xác định chất khử , chất oxi
hóa khi cho HCl đặc tác Cho axit HCl + Chất oxi hoá mạnh
dụng với KClO3, MnO2,
KMnO4, K2Cr2O7
 1 to


4

- Đại diện các nhóm lên bảng
viết
- Trong phòng thí nghiệm,
clo được điều chế bằng cách
cho axit clohiđric đặc tác
dụng với chất oxi hoá
mạnh(chất nào?)
2.
a.
- Gv thông tin về phương
pháp diều chế clo trong công
nghiệp, học sinh viết PTHH
b.
GV giới thiệu sản phẩm điện
phân , không đi sâu vào kĩ
thuật điện phân.

2

 KClO3

 MnO2

 KMnO 4
 K 2 Cr2 O 7

0


Mn O2  4H Cl  Mn Cl 2  Cl 2  2H 2 O
7

1

2

0

2K Mn O 4  16H Cl 2KCl  2 Mn Cl 2  5Cl 2  8H 2O
6

1

2

0

K 2 Cr2 O 7  14H Cl 2KCl  2 Cr Cl 3  3Cl 2  7H 2O

KClO3 + 6HCl = KCl + 3Cl2 + 3H2O
Trong công nghiệp
Điện phân Natri Clorua (nóng chảy)
ñ/ p
1
NaCl  Na Cl 2
nc
2

Điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn

1

1

ñ/ p

0

0

2NaCl  2H2 O  2NaOH  Cl 2  H2
coùm.n

6/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
Hoạt động 4:Trạng thái tự nhiên và ứng dụng
Mục tiêu: Nêu được trạng thái tự nhiên và ứng dụng của clo
Phương pháp: phát vấn, thuyết trình
Gv và học sinh phát vấn rút ra các IV. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN –
điểm cần nắm
ỨNG DỤNG
1) Trạng thái tự nhiên:
Trong tự nhiên, Clo tồn tại dạng hợp
chất, chủ yếu là muối Clorua (NaCl).
Muối NaCl có trong nước biển và muối
mỏ, có trong khoáng vật như Cacnalit
KCl.MgCl2.6H2O và xinvinit NaCl.KCl
2) Ứng dụng:

Sát trùng trong hệ thống cung cấp nước
sạch.
Tẩy độc khi xử lý nước thải.
Tẩy trắng vải, sợi, giấy.
Sản xuất axit Clohidric, Clorua vôi, . . .
4. Củng cố: GV khắc sâu kiền thức trọng tâm của bài là tính oxi hóa mạnh
của Clo (hỏi đáp)
5. Dặn dò:
- HS làm bài 1… 7 trang 101 SGK.
- Chuẩn bị bài “Hiđro clorua- Axit clohiđric- Muối clorua”
VI.Rút kinh nghiệm:
............................................................................................................................
Phẩm chất, năng lực cần thiết đối với dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng quá trình đầu ra
của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống
và nghề nghiệp. Cách dạy học này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách
1.2.

7/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
là chủ thể của nhận thức. Dạy học phát triển năng lực chú trọng quá trình tổ
chức hoạt động dạy học và chất lượng đầu ra của quá trình dạy học.
Về phẩm chất:
1. Yêu gia đình, quê hương, đất nước
2. Nhân ái, khoan dung
3. Trung thực, tự trọng, chí công vô tư

4. Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó
5. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi
trường tự nhiên
6. Thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật
Về năng lực chung
1. Năng lực tự học
2. Năng lực giải quyết vấn đề
3. Năng lực sáng tạo
4. Năng lực tự quản lý
5. Năng lực giao tiếp
6. Năng lực hợp tác
7. Năng lực sử dụng CNTT-TT
8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ
9. Năng lực tính toán
Về năng lực chuyên biệt hóa học
NĂNG LỰC
CHUYÊN BIỆT

Mô tả các năng lực

Các mức độ thể hiện

1.Năng lực sử - Năng lực sử dụng a)Nghe và hiểu được nội dung
dụng ngôn ngữ biểu tượng hóa học ;
các thuật ngữ hóa học, danh
hóa học
pháp hóa học và các biểu tượng
hóa học
- Năng lực sử dụng
b) Viết và biểu diễn đúng công

thuật ngữ hóa học;
thức hóa học của các hợp chất
vô cơ và hữu cơ, các dạng công
- Năng lực sử dụng thức,đồng đẳng,đồng phân….
danh pháp hóa học.
c) Hiểu và rút ra được các quy
tắc đọc tên và đọc đúng tên theo
các danh pháp khác nhau đối
với các hợp chất hữu cơ.
d) Trình bày được các thuật ngữ
hóa học, danh pháp hóa học và
hiểu được ý nghĩa của chúng.
8/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
e) Vận dụng ngôn ngữ hóa học
trong các tình huống mới.
2.Năng lực thực - Năng lực tiến hành - Hiểu và thực hiện đúng nội
hành hóa học bao thí nghiệm, sử dụng quy, quy tắc an toàn PTN
gồm:
TN an toàn;
- Nhận dạng và lựa chọn được
dụng cụ và hóa chất để làm TN
- Hiểu được tác dụng và cấu tạo
của các dụng cụ và hóa chất cần
thiết để làm TN
- Lựa chọn các dụng cụ và hóa
chất cần thiết chuẩn bị cho các
TN.

- Lắp các bộ dụng cụ cần thiết
cho từng TN, hiểu được tác
dụng của từng bộ phận, biết
phân tích sự đúng sai trong cách
lắp .
- Tiến hành độc lập một số TN
hóa học đơn giản
- Tiến hành có sự hỗ trợ của
giáo viên một số thí nghiệm hóa
- Năng lực quan sát,
học phức tạp.
mô tả , giải thích các
hiện tượng TN và rút ra - Biết cách quan sát, nhận ra
được các hiện tượng TN
kết luận.
Mô tả chính xác các hiện tượng
thí nghiệm.

- Năng lực xử lý thông
- Giải thích một cách khoa học
tin liên quan đến TN
các hiện tượng thí nghiệm đã
xảy ra, viết được các PTHH và
rút ra những kết luận cần thiết.

9/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
3. Năng lực tính Tính toán theo khối

toán
lượng chất tham gia và
tạo thành sau phản
ứng.

a)Vận dụng được thành thạo
phương pháp bảo toàn trong
việc tính toán giải các bài toán
hóa học.

Tính toán theo mol b) Xác định mối tương quan
chất tham gia và tạo giữa các chất hóa học tham gia
thành sau phản ứng
vào phản ứng với các thuật toán
để giải được với các dạng bài
toán hóa học đơn giản.
Tìm ra được mối quan
hệ và thiết lập được
mối quan hệ giữa kiến
thức hóa học với các
phép toán học.

c) Sử dụng được thành thạo
phương pháp đại số trong toán
học và mối liên hệ với các kiến
thức hóa học để giải các bài
toán hóa học.

Vận đụng các thuật d) Sử dụng hiệu quả các thuật
toán để tính toán trong toán để biện luận và tính toán

các bài toán hóa học.
các dạng bài toán hóa học và áp
dụng trong các tình huống thực
tiễn.
Phân tích được tình
4. Năng lực giải huống trong học tập
quyết vấn đề môn hóa học ; Phát
thông qua môn hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong
hóa học
học tập môn hóa học

a)Phân tích được tình huống
trong học tập, trong cuộc sống;

- Xác định được và
biết tìm hiểu các thông
tin liên quan đến vấn
đề phát hiện trong các
chủ đề hóa học;

b) Thu thập và làm rõ các
thông tin có liên quan đến vấn
đề phát hiện trong các chủ đề
hóa học ;

10/19

Phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập,

trong cuộc sống.


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
- Đề xuất được giải c) Đề xuất được giả thuyết khoa
pháp giải quyết vấn đề học khác nhau.
đã phát hiện.
- Lập được kế hoạch để giải
- Lập được kế hoạch để quyết vấn đề đặt ra trên cơ sơ
giải quyết một số vấn biết kết hợp các thao tác tư duy
đề đơn giản
và các PP phán đoán, tự phân
-Thực hiện được kế tích, tự giải quyết đúng với
hoạch đã đề ra có sự hỗ những vấn đề mới.
trợ của GV

- Thực hiện kế hoạch độc lập
sáng tạo hoặc hợp tác trong
nhóm.

Thực hiện giải pháp
giải quyết vấn đề và
nhận ra sự phù hợp hay
không phù hợp của giải
pháp thực hiện đó.

d) Thực hiện và đánh giá giải
pháp giải quyết vấn đề; suy
ngẫm về cách thức và tiến trình
giải quyết vấn đề để điều chỉnh

và vận dụng trong tình huống
Đưa ra kết luận chính mới.
xác và ngắn gọn nhất.
5) Năng lực vận - Có năng lực hệ a) Có năng lực hệ thống hóa
kiến thức , phân loại kiến thức
dụng kiến thức thống hóa kiến thức.
hóa học , hiểu rõ đặc điểm, nội
hoá học vào cuộc
dung, thuộc tính của loại kiến
sống
thức hóa học đó. Khi vận dụng
kiến thức chính là việc lựa chọn
kiến thức một cách phù hợp với
mỗi hiện tượng, tình huống cụ
thể xảy ra trong cuộc sống, tự
nhiên và xã hội.

11/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
Năng lực phân tích
tổng hợp các kiến thức
hóa học vận dụng vào
cuộc sống thực tiễn

b) Định hướng được các kiến
thức hóa học một cách tổng hợp
và khi vận dụng kiến thức hóa
học có ý thức rõ ràng về loại

kiến thức hóa học đó được ứng
dụng trong các lĩnh vực gì,
ngành nghề gì, trong cuộc sống,
tự nhiên và xã hội.

Năng lực phát hiện
các nội dung kiến thức
hóa học được ứng dụng
trong các vấn để các
lĩnh vực khác nhau

c) Phát hiện và hiểu rõ được các
ứng dụng của hóa học trong các
vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y
học, sức khỏe, KH thường thức,
sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp và môi trường.

Năng lực phát hiện
các vấn đề trong thực
tiễn và sử dụng kiến
thức hóa học để giải
thích.

d) Tìm mối liên hệ và giải thích
được các hiện tượng trong tự
nhiên và các ứng dụng của hóa
học trong cuộc sống và trong
các lính vực đã nêu trên dựa
vào các kiến thức hóa học và

các kiến thức liên môn khác.

Năng lực độc lập e) Chủ động sáng tạo lựa chọn
sáng tạo trong việc xử phương pháp, cách thức giải
lý các vấn đề thực tiễn quyết vấn đề. Có năng lực hiểu
biết và tham gia thảo luận về
các vấn đề hóa học liên quan
đến cuộc sống thực tiễn và
bước đầu biết tham gia NCKH
để giải quyết các vấn đề đó.
1.3. Năng lực cần đạt trong bài Clo hóa học 10 cơ bản
Trong bài Clo hóa học 10 cơ bản học sinh cần đạt được những năng lực
như sau:
1. Năng lực tự học: là khả năng tự đọc tài liệu tham khảo như SGK cũng
như những nguồn thông tin khác liên quan đến bài học
2. Năng lực sáng tạo: là khả năng tự sáng tạo sắp xếp khi tham gia các
hoạt động chiếm lĩnh tri thức
12/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
3. Năng lực giao tiếp: là khả năng lắng nghe cũng như hiểu được những
ký hiệu chỉ dẫn của giáo viên cũng như của các bạn cùng học
4. Năng lực hợp tác: là khả năng làm việc nhóm hiệu quả
5. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: là khả năng đọc được tên của clo,
các chất liên quan trong bài và viết được công thức cấu tạo
6. Năng lực tính toán: là khả năng giải quyết được các bài toán, cân bằng
được phương trình phản ứng
7. Năng lực giải quyết vấn đề và vẫn dụng trong thực tế: là khả năng giải
thích được việc clo giúp xử lý nước sinh hoạt và các ứng dụng khác của

clo trong thực tế
Phần 2. Xây dựng kịch bản dạy bài Clo hóa học 10 cơ bản theo hướng phát
triển năng lực
Kịch bản dạy tiết 38 bài clo hóa học 10 cơ bản
I. Mục tiêu:
1. Phẩm chất, đạo đức
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước
- Nhân ái, khoan dung
- Trung thực, tự trọng, chí công vô tư
- Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi
trường tự nhiên
- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật
2. Năng lực
- Năng lực tự học: tự đọc tài liệu tham khảo như SGK cũng như những
nguồn thông tin khác liên quan đến bài clo
- Năng lực sáng tạo:chủ động sáng tạo trong quá trình tham gia các hoạt
động lĩnh hội kiến thức
- Năng lực giao tiếp: lắng nghe và hiểu ý của các thành viên trong nhóm
cũng như hướng dẫn của giáo viên
- Năng lực hợp tác làm việc nhóm hiệu quả
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học đọc được tên, viết được công thức
của chất, phương trình hóa học, giải thích khả năng hoạt động hóa học mạnh của
clo
13/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
- Năng lực tính toán làm được bài tập về tính chất của clo
- Năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng trong thực tế giải thích được

ứng dụng của clo và vận dụng vào thực tế. Từ việc làm việc nhóm chiếm lĩnh
kiến thức áp dụng vào thực tế cuộc sống bản thân
II. Chuẩn bị
1. Thành lập nhóm
Chia lớp học thành bốn nhóm, giáo viên có thể chỉ định trương nhóm và
nhóm phó hoặc cho học sinh tự bầu trương nhóm và nhóm phó. Lúc này cần có
ngay một danh sách nhóm hoàn thiện do trương nhóm quản lý.
2. Quy định
Các nhóm hoạt động theo yêu cầu cụ thể của hoạt động.
Trong quá trình tham gia hoạt động chiếm lĩnh kiến thức giáo viên sẽ gọi
một nhóm bất kì. Khi nhóm trương tham gia nhóm phó đảm nhận thay công việc
của nhóm trương
Cuối buổi giáo viên cùng học sinh tổng kết điểm của các thành viên trong
lớp và rút kinh nghiệm cho buổi dạy tiếp theo
3. Phiếu học tập
Phiếu số 1. Xác định số oxi hóa của nguyên tố Clo trong các chất sau:
NaCl, HCl, Cl2, NaClO, HClO2, KClO3, KClO4. Vẽ số oxi hóa của Clo trên trục
số nhận xét về số oxi hóa của Clo và dự đoán tính chất hóa học của clo
Phiếu số 2. Theo dõi video thí nghiệm (Na +Cl 2; Fe + Cl2 và Cu + Cl2,
Giấy màu ẩm với dung dịch nước clo) hoàn thành bảng thống kê. Cho biết vai trò của Clo
trong các phản ứng

Thí nghiệm

Thao tác

Hiện tượng

PTHH


Phiếu số 3. Theo dõi video thí nghiệm điều chế Clo trong phòng thí
nghiệm và công nghiệp cho biết vai trò của các dụng cụ hóa chất
Thí nghiệm

Thao tác

Hiện tượng

4. Các hoạt động

14/19

PTHH

Vai trò


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lý của Clo: hoạt động khơi động, hoạt
động hình thành kiến thức mới, hoạt động luyện tập, hoạt động ứng dụng, hoạt
động tìm tòi mơ rộng
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất hóa học của clo: hoạt động khơi động,
hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động luyện tập, hoạt động ứng dụng,
hoạt động tìm tòi mơ rộng
Hoạt động 3: Điều chế clo: hoạt động khơi động, hoạt động hình thành
kiến thức mới, hoạt động luyện tập, hoạt động ứng dụng, hoạt động tìm tòi mơ
rộng
III. Kịch bản giờ dạy
I. Tìm hiểu tính chất vật lí của Clo
1. Hoạt động khởi động (Cá nhân hoạt động): Quan sát bình đựng khí Clo đưa ra

cách xác định tính chất vật lý của nó: trạng thái, màu sắc, mùi vị
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới: Trao đổi với các bạn trong nhóm để
thống nhất các hoạt động tìm hiểu và tiến hành thực hiện. Giáo viên hỗ trợ các
nhóm và lưu ý về tính độc của Clo. Thực hành các hoạt động đã thống nhất trong
nhóm và đưa ra kết quả hoạt động

Hoạt động

Hiện tượng và kết luận (nếu có)

3. Hoạt động luyện tập:
Câu 1: Nêu trạng thái và màu sắc của khí Clo ơ điều kiện thường
Câu 2: So sánh màu sắc của Clo với các nguyên tố halogen khác
4. Hoạt động vận dụng
Câu 1: Để diệt chuột ngoài đồng, người ta có thể cho khí clo qua những ống
mềm vào hang chuột. Dựa vào tính chất nào của clo cho phép sử dụng clo như
vậy?
5. Hoạt động 5 mở rộng:
Câu 1: Clo là một chất khí rất độc nên khi làm thí nghiệm điều chế khí Clo để
tránh Clo rò rỉ ra ngoài người ta lấy bông tẩm dung dịch chất (X) để hấp thụ khí
Clo (nếu có). Em hãy tìm ra chất (X) là chất gì? Viết PTHH của phản ứng.
15/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
II. Tìm hiểu tính chất hóa học của clo
1. Hoạt động khởi động: Cá nhân hoàn thành phiếu học tập số 1 từ đó kết luận
về tính chất hóa học của Clo. Giáo viên kết luận lại kiến thức
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới: Nhóm hoàn thành phiếu học tập số 2 từ
đó kết luận được vai trò của Clo trong các phản ứng hóa học củng cố lại kết luận

ơ phiếu học tập số 1
3. Hoạt động luyện tập:
Câu 1: Viết PTHH khi cho khí Clo lần lượt tác dụng với các chất: Al, Fe, H 2,
H2O, Mg. Xác định vai trò của Clo trong các phản ứng. Theo em, tính chất hóa
học đặc trưng của Clo là gì?
Câu 2: Dẫn khí Clo vào nước xảy ra hiện tượng vật lí hay hóa học? Giải thích.
Câu 3: Đốt dây sắt trong khí clo, sau phản ứng thấy tạo thành 16,25 gam muối.
Tính số mol Clo đã phản ứng.
4. Hoạt động vận dụng
Câu 1: Người ta thường sát trùng nước máy bằng khí clo. Tại sao nước clo có
tính tẩy màu, sát trùng và khi để lâu lại mất đi những tính chất này?
5. Hoạt động 5 mở rộng:
Câu 1: Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ
sử dụng. Tuy nhiên cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ơ trong nước
bơi vì lượng clo dư nhiều sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Cách
đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng kali iotua và hồ tinh bột. Hãy nêu
hiện tượng của quá trình kiểm tra này và viết phương trình hóa học của phản
ứng xảy ra (nếu có).
III. Điều chế
1. Hoạt động khởi động: Quan sát một số hình ảnh liên quan đến ứng dụng của
Clo, yêu cầu học sinh nêu ứng dụng cụ thể từ hình ảnh

16/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới: Hoàn thành phiếu học tập số 3 và cho
kết luận vai trò của các chất trong phản ứng. Cho biết vai trò của các dụng cụ,
hóa chất
3. Hoạt động luyện tập củng cố kiến thức

Câu 1: Khi mơ vòi nước máy, nếu chú ý một chút sẽ phát hiện mùi lạ. Đó là do
nước máy còn lưu giữ vết tích của chất sát trùng. Đó chính là clo và người ta
giải thích khả năng diệt khuẩn là do:
A. Clo độc nên có tính sát trùng
B. Clo có tính oxi hoá mạnh
C. Clo tác dụng với nước tạo HClO chất này có tính oxi hoá mạnh
D. Một nguyên nhân khác
Câu 2: Không tìm thấy đơn chất halogen trong tự nhiên bơi chúng có:
A. khả năng nhận 1 eletron
B. tính oxi hoá mạnh
C. số electron độc thân như nhau
D. Một lí do khác
Câu 3: Trong phòng thí nghiệm, để điều chế khí Clo ta có thể dùng những hóa
chất nào tác dụng với HCl đậm đặc? Viết phương trình phản ứng. Vai trò HCl
trong các phản ứng đó?
Câu 4: Viết phương trình phản ứng điều chế Clo trong công nghiệp. Xác định
các chất sinh ra tại các điện cực.
Câu 5: Cần bao nhiêu gam MnO2 và bao nhiêu ml dung dịch HCl 1M để điều
chế đủ khí Clo tác dụng với sắt tạo 16,25 gam FeCl3?
4. Hoạt động ứng dụng
HCld

---

Cl2

Bông tẩm dung
dịch NaOH
Cl2


/
o
o

...
...
...
..
...
...
...
...
...
...
....
...
...
...

Cl2

MnO2

o
o
o
o oo
o

dịch biết:

NaCl
Hãy quan sát hình vẽDung
và cho
Bão hòa

o

o
o
o

oo
o

H2SO4 đặc

17/19

Cl2

khô


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
a. Khí clo sau khi ra khỏi bình 1 thường có lẫn tạp chất gì?
b. Nếu dẫn khí clo có lẫn tạp chất vào bình chứa H2SO4 đặc trước khi vào
bình dung dịch NaCl bão hòa có được không?
c. Nêu vai trò của bông tẩm xút.
d. Nếu phòng thí nghiệm chẳng may rò rỉ khí clo thì làm thế nào?
e. Có thể thay bông tẩm dung dịch NaOH bằng nút cao su có ống dẫn khí

xuyên qua không?
f. Có thể thu khí Clo bằng phương pháp đẩy nước hoặc đẩy không khí và úp
ngược bình tam giác không?
g. Nếu không dùng bình đựng dung dịch NaCl bão hòa và bình đựng H2SO4
đặc có được không?
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng
Trong thùng điện phân dung dịch NaCl để được Clo ta phải có màng ngăn xốp.
Nếu không có màng ngăn thì có thu được Clo không và phản ứng hóa học nào
xảy ra?
Phần 3: Thực nghiệm sư phạm
Trong quá trình thực hiện sáng kiến tôi đã tiến hành hoạt động dạy học
trên hai lớp 10A1 và 10A4 trường THPT tại Thành phố Hà nội. Trong đó lớp
10A4 thực hiện dạy học theo hướng nội dung còn lớp 10A1 dạy học theo hướng
phát triển năng lực kết quả
Lớp 10A4 đa số học sinh hiểu được kiến thức đã truyền đạt làm được bài
tập xong lớp chưa sôi nổi học sinh chưa mạnh dạn
Lớp 10A1 cả học sinh đều hứng thú học buổi học và luôn mạnh dạn xung
phong tham gia hoạt động được giao. Sau buổi học học sinh hồ hơi muốn được
học các buổi sau theo hướng phát triển năng lực.
Bảng so sánh về hai kịch bản dạy học

Tỉ lệ
Lớp

Hiểu
bài

Sôi nổi xây Tích cực xây Có tinh thần
dựng bài
dựng bài

xây dựng bài

Chưa nắm
vững bài

10A1
(41HS)

93,75%

93,75%

100%

100%

6,25%

10A4
(38HS)

84,21%

15,79%

26,32%

89,47%

15,79%


18/19


Đinh Công Đồng – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những việc đã làm được
Đã xây dựng được hệ thống phẩm chất đạo đức và năng lực cần đạt cho bài
Clo từ đó xây dựng kịch bản buổi dạy Clo cơ bản theo hướng phát triển năng lực
học sinh lấy người học làm trung tâm
Từ kịch bản giờ dạy đã triển khai với lớp 10A1 tại trường THPT Lưu
Hoàng và đã đạt được kết quả rất tốt: học sinh hình thành được năng lực làm
việc hiệu quả, năng lực ngôn ngữ tốt, sáng tạo trong các hoạt động, biết cách sắp
xếp hợp lý và đồng thời thể hiện đức tính bảo ban yêu thương nhường nhịn, tôn
trọng bạn bè
2. Những tồn tại
Trong thời gian thực hiện sáng kiến kết quả là khá tốt xong mới chỉ áp
dụng trên 1 lớp có mức học khá chưa có điều kiện áp dụng trên nhiều lớp trong
trường để thấy được mặt tốt, chưa tốt của sáng kiến. Trong quá trình thực
nghiệm sáng kiến cũng chưa có nhiều đánh giá của Gv cùng chuyên môn
Vẫn còn có học sinh chưa tích cực tham gia các hoạt động chiếm lĩnh kiến
thức.
3 Kiến nghị
Cần được dạy ơ nhiều lớp để đánh giá đúng các hoạt động có thúc đây phát
triển năng lực của học sinh
Cần được sự đánh giá nhận xét nhiều hơn của tổ nhóm chuyên môn

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Hà nội, ngày 27 tháng 2 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả

Đinh Công Đồng

19/19



×