ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN THỊT
PHẠM KHẮC BỘ, HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K47 – CNTY – N01
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập, để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận
được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi lợn của Công ty Cổ phần chăn nuôi
C.P. Việt Nam. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp,
sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths.
Nguyễn Thị Thùy Dương đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài
và hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận
lợi và cho phép em thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt
Nam, chủ trang trại là bác Phạm Khắc Bộ và kĩ sư là anh Nguyễn Thanh Bằng đã giúp
đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Đình Đức
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt sử
dụng tại trang trại .....................................................................................27
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại .....................30
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại từ năm 2016 - 2018 ..............................................31
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ............................................32
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ................................32
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt
.................................................................................................................33
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện pha điện giải ................................................................34
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại ............................................................................................................35
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại .......................................................................................................36
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại ............................................................................................................37
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại ............................................................38
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại .........................................................40
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs
Cộng sự
MH
Mycoplasma hyopneumoniae
Nxb
Nhà xuất bản
PED
Porcin Epidemic Diarrhoea
TGE
Transmisssible gastro enteritis
Tr.
Trang
TT
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................................1
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt tại
trại................................................................................................................................6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ....................................................................8
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................20
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................20
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........26
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................26
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................26
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................31
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ 2016 – 2018 .......................................................31
4.2. Kết quả công tác phòng bệnh .............................................................................31
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh .............................................31
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm vắc xin phòng bệnh .....................................32
v
4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt tại trại
...................................................................................................................................33
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại .............................34
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại..............................................................................................................................36
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
......................................................................................................................... 37
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ...........................................................38
4.5.1. Xuất lợn ...........................................................................................................38
4.5.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ...............................................................39
4.6. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn ..........................................39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................41
5.1. Kết luận ..............................................................................................................41
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước
phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời
sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản phẩm chất
lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số
lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực
phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh
đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số phụ phẩm cho
ngành công nghiệp chế biến.
Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần
quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn thịt để
có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt ngoại do khí hậu ở
Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn nuôi cũng gặp nhiều
khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, thì một phần do điều kiện
tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ
tiêu này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp
dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại
Phạm Khắc Bộ, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
* Mục đích
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, để đưa ra biện pháp phòng và trị bệnh cho
đàn lợn thịt nuôi tại trang trại
* Yêu cầu
2
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Trại lợn Phạm Khắc Bộ là trại chăn nuôi của Công ty cổ phần chăn nuôi C.P.
Việt Nam, với quy mô 1154 con lợn thịt do ông Phạm Khắc Bộ làm chủ trại. Trại
được xây dựng trên địa bàn thôn Đọ, xã Bạch Sam, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
với tổng diện tích là 4000 m2 .
Huyện Mỹ Hào là một huyện nằm ở đồng bằng Bắc Bộ, phía bắc giáp huyện
Văn Lâm, phía tây giáp huyện Yên Mỹ; phía nam giáp huyện Ân Thi, đều của tỉnh
Hưng Yên; phía đông giáp các huyện của tỉnh Hải Dương là: Cẩm Giàng (ở phía
đông bắc) và huyện Bình Giang (ở phía đông nam). Diện tích đất tự nhiên của
huyện Mỹ Hào là 79,1 km2.
Mỹ Hào nằm trên trục đường quốc lộ 5 chạy từ Hà Nội, qua thị trấn. Bần
Yên Nhân, rồi xuyên qua giữa huyện, sang tỉnh Hải Dương. Quốc lộ 39 xuất phát từ
ngã ba với quốc lộ 5 tại thị trấn Bần Yên Nhân đi thành phố Hưng Yên, rồi
sang Thái Bình. Phía đông có quốc lộ 38 chạy ghé qua, giao với quốc lộ 5 tại ranh
giới với huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
* Điều kiện khí hậu
Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt
(xuân, hạ, thu, đông). Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.
Lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 70% tổng lượng mưa cả năm.
- Diện tích: 923,09 km² (rộng hơn Hà Nam, Bắc Ninh).
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.450 – 1.650 mm.
- Nhiệt độ trung bình: 23,2°C.
- Số giờ nắng trong năm: 1.519 giờ.
- Độ ẩm tương đối trung bình: 85 – 87%.
* Cơ cấu tổ chức của trại
4
Trại gồm có 4 người trong đó có:
- 01 quản lý trại.
- 01 kỹ sư chính của công ty.
- 02 sinh viên thực tập.
* Cơ sở vật chất của trại
- Cơ sở vật chất của trang trại
+ Trại lợn có khoảng 4000m2 đất, trong đó diện tích hơn 1,500m2 là khu
chăn nuôi tập trung. 2500m2 là diện tích nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại, và trồng cây xanh và ao hồ
xung quanh.
+ Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1000 con lợn thịt bao gồm: 2 chuồng (HB01 và HB02), mỗi chuồng có 2 dãy
(có đường đi ở giữa) và mỗi chuồng có 15 ô: 13 ô lớn có kích thước 5m x 7m/ô, 2 ô
cách ly được ngăn đôi từ một ô lớn về phía quạt thông gió kích thước 2,5m x 7m/ô.
+ Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió, mỗi chuồng có 6 quạt (4 quạt to và
2 quạt bé). Tường ở dãy ngoài cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách
nền 1,2 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng.
+ Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tông và có các hố sát trùng.
+ Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống,
nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể được bố trí
xây dựng ở đầu chuồng và có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn nước vào chuồng.
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh
hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, bình lọc nước,...
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn
hết.
+ Có hệ thống quạt gió, giàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
5
+ Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn và một máy phát
điện dự phòng đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi
mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân,
sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho cám là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công
tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân phường tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và sinh viên.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, chủ trại nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín
và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Khó khăn:
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn,
làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn.
Trong thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác chăn nuôi.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước
thải của trại gặp nhiều khó khăn.
6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt
tại trại
* Đặc điểm sinh trưởng:
Có nhiều nhà khoa học từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng nhiều khái
niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [25], sinh trưởng là quá trình sinh tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ thể do
sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo bao gồm
miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu
hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 – 85% tuỳ từng loại thức
ăn.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều
tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy
luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo độ tuổi,
tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng
phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Nhanh
nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu
giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn tăng
trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi
con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng không
tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau.
7
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn
sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho
hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng
cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị
giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ,
khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy,
nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như
mong muốn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là
thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy chăn nuôi lợn
thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh,
tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
+ Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các
giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn các giống
lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn
thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ tiêu thân thịt
như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn
là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng
Cái khoảng 300 – 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 – 600
gam/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 – 800
gam/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ thịt
nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi
8
dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai
nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm
của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường,
nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt
của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn
Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Đây là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo
Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy
ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất
dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi
hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn
hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt,
cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi
với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau
giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên.
Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm
chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng
để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ
lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt
độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs, (2012) [12] bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi
9
địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính ở lợn. Tỷ
lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm
giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những
bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây
dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân
chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (Thacker, 2016) [48]. Những nghiên
cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành
(Nguyễn Ngọc Nhiên,1996) [21], (Cù Hữu Phú và cs 2005) [24], (Trần Huy Toản,
2009) [30]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng
viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là
nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
- Triệu chứng:
Theo Lê Văn Năm (2013) [16] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng
cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và thông
thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính:
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước mũi,
sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho
ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột
ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng,
nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt
quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve
vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp.
Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là
1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường.
10
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất
nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng
như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị
nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc,
chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn
thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường
thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm
áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các
đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình
mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho uống
thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi
khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh kháng
viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu
phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
11
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [29], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở
đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên
nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai
nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là nguyên nhân nào cũng gây
hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy
tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau:
+ Vi sinh vật:
Vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong
đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015) [29] cho
biết, vi sinh vật bao gồm các loại vi rút, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động
của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một
khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi sinh vật có hại
trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng
và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [35], thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens….. Đây là
những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi
gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E.coli cư
trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân
lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở
trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con
vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [2] khẳng
định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của
hội chứng tiêu chảy ở lợn.
12
Theo Đào Trọng Đạt và cs, (1996) [6] cho biết: Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%). Trong
đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung
giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs, (1997) [15] khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và
gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn
hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì
E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây
bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng
kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [20] cho biết ở lợn không tiêu chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella.
Trong khi đó, ở phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% có mẫu phân lập có
E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs, (2012) [26] thì 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên
nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng lâm
sàng. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất
ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở hạch amidan
(66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
Vi rút
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, vi rút cũng là nguyên nhân gây tiêu
chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số vi rút như Rota vi rút, TGE,
Parvo vi rút, Adeno vi rút có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề
kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu
chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính
13
chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng.
Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh
cho lợn. Ở lợn, vi rút nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng
rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (1997) [13], vi rút TGE (Transmisssible gastro
enteritis) có liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi vi rút xâm nhập vào
tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn vào sẽ không tiêu
hoá được ở lợn nhiễm vi rút TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước
không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết.
Theo Bergenland và cs, (1992) [38] trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại vi rút, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được
vi rút Rota, 11,2% có vi rút TGE, 2% có Entero - vi rút, 0,7% có Parvo - vi rút.
Có một loại vi rút cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy hàng
loạt trên lợn đó là vi rút PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu Trang
(2013) [31] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh
lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do vi rút Corona - vi rút, lần đầu tiên
được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được công bố dịch.
Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây
hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố
đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn...
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà (2015) [17] cho biết ngoài tác
động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa,
làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
- Các nguyên nhân khác
+Thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn.
Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ
14
ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng...
Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ
thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích
nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [23]; Hồ Văn Nam và cs, (1997) [15], khi lợn bị
lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó
lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng.
Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm sóc
nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề
kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có điều kiện để
phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện đúng quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng
sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra
tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên
nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị
tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý
để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng
albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm.
Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn
phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho
quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm
cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi nguyên
15
nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ chuồng nuôi
cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy.
Theo Sử An Ninh và cs, (1981) [22] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan đến
trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng cholesterol trong
huyết thanh giảm thấp.
- Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy
nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn, lợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại và run
rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể
trạng đờ đẫn, ít vận động.
+ Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn,
lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái,
thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co
giật yếu dần rồi chết.
+ Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy,
mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
+ Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó
chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc.
- Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo
ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực
hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi
cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong
khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm
bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh
tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh
tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
16
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [10] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…)
đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học
hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen).
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng
E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường ruột của lợn
bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ một tháng
cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay vẫn đang
được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên
cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều
loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản xuất ra vắc
xin đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella choleraesuis. Hungari chế vắc xin
chủng Salmonella có bổ trợ glucose.
+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó
khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập
lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Theo Trần Thị Hạnh và Đặng Xuân Bình (2002) [9] đã chế tạo sinh phẩm
E.coli - sữa và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng, trị bệnh tiêu chảy cho lợn con
đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E.coli và
Clostridium perfringens.
Theo Bạch Quốc Thắng (2011) [28] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm e. lac
để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật
đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn gây
bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức
ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả
17
quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây
tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc… Nên
hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều
kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết
mổ.
- Điều trị bệnh
+ Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm
khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens, Streptococcus...
Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E.coli gây ra hội
chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và Dương Văn Quảng (2016)
[34] các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn cảm với amikacin và ceftiofur
(100%); flumequine (86,2%) và norfloxacin (75,9%). Tuy nhiên 100% chủng kiểm
tra đều kháng colistin, tetracyline. Tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi
khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng. Vì vậy, việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi
khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần
thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.
+ Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ
đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và
ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn giải phóng ra. Kết hợp sử
dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri, kali...
Cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy.
Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện
tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò
quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu
Phú, 2006) [27].
* Bệnh viêm khớp