Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoạt động tố tụng của viện kiểm sát nhân dân ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 179 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGỌC DUY

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG
TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - năm 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGỌC DUY

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG
TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính
Mã số: 938.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Đặng Minh Đức
2. PGS.TS. Vũ Thị Hồng Vân

HÀ NỘI - năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các kết quả nêu
trong luận án là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác. Các số liệu, thông tin, tài liệu tham
khảo trong luận án có xuất xứ rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ.
Tôi hoàn thành chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.

Tác giả luận án

Lê Ngọc Duy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN ........................................... 9
1.1. TỔNG QUAN TINH HINH NGHIEN CỨU DỀ TAI CỦA LUẬN AN .................................... 9
1.1.1. NHÓM CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI,
QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT DỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ................... 9

1.1.2. NHÓM CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN
CÔNG DÂN TRONG HOẠT DỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ............................ 15

1.1.3. NHÓM CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT DỘNG
TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ............................................................................ 17

1.2. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP TỤC
ĐẶT RA ............................................................................................................................. 20


1.2.1. NHỮNG NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐÃ SÁNG TỎ VÀ ĐƯỢC LUẬN ÁN KẾ THỪA, PHÁT
TRIỂN TRONG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................................................................... 20

1.2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN NHƯNG CHƯA ĐƯỢC GIẢI QUYẾT
THẤU ĐÁO HOẶC CHƯA ĐƯỢC ĐẶT RA TRONG CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

......................................................................................................................................... 21
1.2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................. 22
1.2.4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN .................. 23
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI,
QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ....................................................................... 25
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG
HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ................................................. 25

2.1.1. KHÁI NIỆM VÀ CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN................. 25
2.1.2. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN ............................................................................ 30

2.1.3. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN ................................................ 37


2.1.4. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .................................... 42

2.2. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG
HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ................................................. 47

2.2.1. NỘI DUNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ

TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ................................................................................. 49

2.2.2. HÌNH THỨC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ
TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ............................................................................. 60

2.3. PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT
ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ........................................................... 63

2.3.1. PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ......................................................................... 64

2.3.2. PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ................................. 67

2.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .................................... 69

2.4.1. YẾU TỐ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN ........................ 69
2.4.2. YẾU TỐ PHÁP LUẬT................................................................................................. 70
2.4.3. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .................................... 71
2.4.4. TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ, KIỂM SÁT VIÊN, LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN CÁC CẤP......................................................................................................... 72

2.4.5. NGUỒN LỰC, CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG NGÀNH
KIỂM SÁT ......................................................................................................................... 73

2.4.6. CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN VỚI CÁC CƠ QUAN KHÁC
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG ......................................................................................... 74

2.4.7. THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG,

NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CỦA NGÀNH KIỂM SÁT ................ 74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 75
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG
DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY................................................................................................... 77


3.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG
DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN

NAY .................................................................................................................................. 77

3.1.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY............ 77

3.1.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH CỦA VIỆN KIỂM SÁT ....................................... 84

3.2. THỰC TRẠNG VI PHẠM QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT
ĐỘNG TỐ TỤNG ................................................................................................................ 91

3.2.1. VI PHẠM QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
TỪ PHÍA CƠ QUAN ĐIỀU TRA .......................................................................................... 92

3.2.2. VI PHẠM QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
TỪ PHÍA VIỆN KIỂM SÁT ................................................................................................. 93


3.2.3. VI PHẠM QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
TỪ PHÍA TÒA ÁN .............................................................................................................. 93

3.3. THỰC TIỄN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG
TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT DÂN NHÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .................................. 94

3.3.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .................................................................................. 94
3.3.2. MỘT SỐ HẠN CHẾ, VƯỚNG MẮC VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, VƯỚNG
MẮC ................................................................................................................................ 103

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 120
CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI,
QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ..................................................................... 121
4.1. QUAN ĐIỂM VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT
ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ..................... 121

4.1.1. BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN DỰA TRÊN CƠ SỞ CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG VÀ CHÍNH SÁCH
CỦA NHÀ NƯỚC VỀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI ......................................................................... 121

4.1.2. BẢO VỆ QCN,QCD TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN GẮN
VỚI CHIẾN LƯỢC CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................... 123


4.1.3. BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..................................................................................................... 122

4.1.4. BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ . 123
4.2. GIẢI PHÁP BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ
TỤNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................... 125

4.2.1. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG ..................................................................... 125
4.2.2. NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, NHẬN THỨC VÀ QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN
DÂN ................................................................................................................................. 138

4.2.3. TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN. 140
4.2.4. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ KIỂM SÁT VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
....................................................................................................................................... 146
4.2.5. TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ LƯƠNG, PHỤ CẤP
ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ KIỂM SÁT VIÊN ....................................................................... 148

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 149
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................. 151
CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 153
TÀI LIỆU BẰNG TIẾNG VIỆT ................................................................................ 153
TÀI LIỆU TRÊN WEB SITE: ................................................................................... 160
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 161


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTHS


Bộ luật tố tụng hình sự

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CQĐT

Cơ quan điều tra

ĐTV

Điều tra viên

Hiến pháp năm 2013

Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam được Quốc hội
thông qua ngày 28/11/2013

KSHĐTP

Kiểm sát hoạt động tư pháp

KSV

Kiểm sát viên

KTV


Kiểm tra viên

LTTHC

Luật tố tụng hành chính

QCD

Quyền công dân

QCN

Quyền con người

TAND

Tòa án nhân dân

THQCT

Thực hành quyền công tố

TTDS

Tố tụng dân sự

TTHC

Tố tụng hành chính


TTHS

Tố tụng hình sự

VKS

Viện kiểm sát

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên ghi nhận chế định QCN, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân tại Chương II, đó vừa là sự kế thừa các bản Hiến pháp trước, vừa thể
hiện tư tưởng mới trong các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đề cao nhân tố con
người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định nguyên tắc: “Nhà nước công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm các QCN, QCD về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội”. Đây là nguyên tắc căn bản nhằm nhấn mạnh trách nhiệm của Nhà nước
trong mối quan hệ với cá nhân, công dân. Đặc biệt, nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD của
Nhà nước nói chung và của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước đang được đặt ra là
một nội dung mang tính thời đại, có ý nghĩa sâu sắc trong quá trình cải cách tư pháp và
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Theo Hiến pháp năm 2013, VKSND thực hiện chức năng thực hành quyền công
tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, có nhiệm vụ “bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền QCN,
QCD,...” (khoản 3 Điều 107). VKSND thực hiện nhiệm vụ hiến định bảo vệ QCN,
QCD trong hoạt động tư pháp do luật định, tuy nhiên tham gia vào các hoạt động tố

tụng vẫn là nhiệm vụ chủ yếu của VKSND để thực hiện nhiệm vụ hiến định này. Mặt
khác, các hoạt động tố tụng khác nhau (TTHS, TTDS, TTHC) có những nguyên tắc cơ
bản khác nhau là những yếu tố chi phối và quyết định sự khác biệt về thẩm quyền, nội
dung và hình thức tham gia của VKSND trong việc thực hiện nhiệm vụ hiến định
này. Do vậy, nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD của VKSND bằng hoạt động tố tụng sẽ khác
nhau trong lĩnh vực TTHS với TTDS và TTHC. Trong TTHS, VKSND thực hiện chức
năng thực hành quyền công tố, nhân danh nhà nước truy tố và buộc tội người phạm tội.
Vì thế, VKSND sẽ tham gia ở mức độ trực tiếp và được trao thẩm quyền rất lớn, bao
quát toàn bộ hoạt động TTHS để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD. Trong khi đó,
ở lĩnh vực TTDS và TTHC, VKSND thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của Tòa án trong giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính. Do vậy, VKSND chỉ
tham gia ở mức độ, thẩm quyền hạn chế hơn so với trong TTHS khi thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ QCN, QCD. Vì trong TTDS và TTHC, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền trực
tiếp giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính..., sự tham gia của VKS chỉ thực hiện
chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án. Như

1


vậy, thông qua thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, VKSND có vai trò quan
trọng và nhiệm vụ rất đặc biệt trong việc bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng.
Hiện nay, trong hoạt động tố tụng, vẫn còn diễn ra một số vi phạm QCN, QCD
như vi phạm quyền của người bị buộc tội (người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo),
bị hại trong tố tụng hình sự; vi phạm quyền của nguyên đơn dân sự, bị đơn đơn dân sự
trong TTDS; vi phạm quyền của người khởi kiện trong TTHC. Trong giai đoạn điều tra,
CQĐT vi phạm thời hạn giải quyết tố giác, tin báo; bắt khẩn cấp, sau phải trả tự do hoặc
để quá hạn tạm giữ, tạm giam vẫn xảy ra; để người bị tạm giữ, tạm giam tự sát, bị đối
tượng cùng tạm giữ, tạm giam đánh chết; người bị tạm giữ, tạm giam trốn, phạm tội
mới. Còn để xảy ra vi phạm về thời hạn điều tra; về trình tự, thủ tục thu thập chứng cứ;
quy định về bào chữa trong giai đoạn điều tra; về trình tự, thủ tục, thời hạn trong việc áp

dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn. Trong giai đoạn truy tố, VKS chưa chặt
chẽ trong việc phê chuẩn bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố bị can; còn trường hợp để quá
hạn tạm giữ, tạm giam, truy tố; việc giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm một số vụ, việc còn để kéo dài,... Trong giai đoạn xét xử, Tòa án vi phạm trong
thụ lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử, hoãn phiên tòa;
thời hạn gửi thông báo thụ lý vụ việc dân sự, vụ án hành chính, thời hạn chuyển hồ sơ;
đáng lưu ý, vi phạm thời hạn tạm giam bị cáo trong giai đoạn xét xử xảy ra nhiều ở cấp
phúc thẩm; vi phạm trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự còn xảy ra như vi phạm
về hoãn phiên tòa, vi phạm về việc xử lý vật chứng, vi phạm về giới hạn xét xử..., nhiều
bản án hình sự và bản án, quyết định dân sự, hành chính có vi phạm,... [74], [75], [76],
[77], [78], [79], [80], [81], [82]. Như vậy, với những vi phạm của cơ quan tiến hành tố
tụng trong giải quyết các vụ án hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính, sẽ có tác động
trực tiếp đến những chủ thể cần được bảo vệ, đây cũng là một thực trạng vi phạm QCD,
QCD trong hoạt động tố tụng mang tính phổ biến.
Trong thời gian qua, VKSND đã có nhiều đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và hoạt
động, không ngừng nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
tư pháp, đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng. Tuy nhiên, hoạt
động bảo vệ QCN, QCD của VKSND trong các hoạt động tố tụng vẫn còn hạn chế, tồn
tại, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vai trò và năng lực bảo vệ QCN, QCD của
VKSND. Cụ thể như: Một số đơn vị chưa kiểm sát chặt chẽ, kịp thời việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm dẫn đến bỏ lọt tội phạm. Trách nhiệm thực hành quyền
công tố trong hoạt động điều tra đối với một số vụ án chưa tốt; việc phê chuẩn các quyết
2


định áp dụng các biện pháp ngăn chặn có trường hợp chưa chính xác; một số trường hợp
phải đình chỉ do bị can không phạm tội hoặc bị Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội. Chất
lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại một số phiên tòa chưa đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp. Một số đơn vị chưa kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật, thiếu sót của các cơ quan
tố tụng, cơ quan hữu quan trong hoạt động tư pháp để kháng nghị, kiến nghị khắc phục,

phòng ngừa; tại một số địa phương, số kháng nghị của VKSND chiếm tỉ lệ thấp so với số
bản án hình sự, dân sự, hành chính bị sửa, hủy; chủ yếu kiến nghị về những vi phạm,
thiếu sót trong từng vụ, việc cụ thể, chưa có kiến nghị tổng hợp nên hiệu quả, hiệu lực
chưa cao [74], [75], [76], [77], [78], [79], [80], [81], [82].
Xuất phát từ điểm mới của Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên quy định nhiệm vụ
bảo vệ QCN, QCD của VKSND; từ thực trạng vi phạm QCN, QCD trong hoạt động tố
tụng của các cơ quan tư pháp còn phổ biến; từ yêu cầu, đòi hỏi bảo vệ QCN, QCD của
VKSND ngày càng cao, cũng như từ thực tiễn bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố
tụng của VKSND còn nhiều hạn chế, vướng mắc. Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề
tài:“Bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát
nhân dân ở nước ta hiện nay”, làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ đáp ứng yêu cầu
cấp thiết hiện nay, có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và bảo đảm tính thời sự.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là cung cấp luận cứ khoa học để làm sáng tỏ cơ
sở lý luận về bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND. Trên cơ sở lý
luận đã chứng minh, luận án đánh giá thực trạng bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố
tụng của VKSND ở nước ta hiện nay. Từ đó đề xuất các giải pháp khoa học nhằm hoàn
thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của
VKSND ở nước ta hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, Luận án có nhiệm vụ là:
Thứ nhất, phân tích, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước về bảo vệ bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND.
Thứ hai, xây dựng và làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo vệ QCN, QCD trong
hoạt động tố tụng của VKSND, thể hiện dưới khía cạnh:
- Khái niệm, cơ chế bảo vệ QCN, QCD; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
VKSND trong bảo vệ QCN, QCD;
3



- Khái niệm hoạt động tố tụng và ý nghĩa của hoạt động tố tụng trong việc bảo
vệ quyền con người, quyền công dân;
- Khái niệm, đặc điểm của bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của
VKSND;
- Nội dung và hình thức bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của
VKSND;
- Phương thức bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND;
- Các yếu tố tác động đến bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của
VKSND.
Thứ ba, trên cơ sở quy định của BLTTHS năm 2015, BLTTDS năm 2015,
LTTHC năm 2015, phân tích, làm rõ những quy định pháp luật tố tụng hiện hành về bảo
vệ QCN, QCD trong từng lĩnh vực tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay. Qua đó, đưa
ra một số đánh giá thực trạng vi phạm QCN, QCD trong hoạt động tố tụng từ phía cơ
quan tố tụng. Từ đó, phân tích, đánh giá kết quả đạt được và hạn chế, vướng mắc về bảo
vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND và chỉ rõ nguyên nhân của những
hạn chế, vướng mắc đó.
Thứ tư, xây dựng một số quan điểm bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng
của VKSND và đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp đảm
bảo thực hiện bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở Việt Nam
trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo
vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là tập trung nghiên cứu về bảo vệ QCN, QCD
trong hoạt động tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay, trên các phương diện cụ thể
sau:
- Phạm vi nội dung: Đề tài luận án đi sâu nghiên cứu hoạt động bảo vệ QCN,

QCD của VKSND trong ba lĩnh vực tố tụng là tố tụng hình sự, TTDS, TTHC.
- Phạm vi đối tượng: Đề tài luận án nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật trong ba lĩnh vực tố tụng là TTHS, TTDS, TTHC và gắn với vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của VKSND ở Việt Nam hiện nay, cụ thể là: Hiến pháp nước
4


CHXHCN Việt Nam, Luật tổ chức VKSND, BLTTHS, BLTTDS, LTTHC và những
văn bản liên quan.
- Phạm vi không gian: Đề tài luận án thu thập tài liệu thực tế trong phạm vi toàn
quốc, tập trung tại VKSND tối cao và VKSND cấp tỉnh (không nghiên cứu kết quả hoạt
động của hệ thống VKS quân sự các cấp trong TTHS).
- Phạm vi thời gian: Đề tài luận án khảo sát và đánh giá thực tiễn trong thời gian
8 năm gần đây, từ năm 2011 đến năm 2019.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND là vấn đề chính trị pháp lý rất phức tạp và quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại. Vì vậy, để đảm bảo
tính khoa học và tính chính trị của kết quả nghiên cứu, luận án dựa trên cơ sở lý luận
sau:
- Học thuyết, chủ thuyết, lý thuyết về quyền lực nhân dân, quyền lực nhà nước,
cũng như về mối quan hệ giữa nhà nước với cá nhân, công dân trong nhà nước pháp
quyền Việt Nam XHCN.
- Lý thuyết, lý luận về QCN, QCD và các cơ chế bảo đảm nhân quyền trong nước
và quốc tế;
- Trường phái, quan điểm lý luận về VKS trong bộ máy nhà nước CHXHCN
Việt Nam;
- Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN, về công tác nhân quyền trong tình hình mới theo Chỉ thị số
44-CT/TW ngày 20/7/2010 của Ban Bí Thư, thể hiện cách nhìn nhận các vấn đề liên
quan đến QCN, QCD.

- Các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về cải
cách tư pháp gắn với vai trò của VKS trong bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng
ở Việt Nam hiện nay.
- Những kết quả nghiên cứu của khoa học luật tố tụng và khoa học kiểm sát về
hình thức tố tụng và đặc thù của các hình thức tố tụng, về chức năng và hoạt động của
VKS trong các lĩnh vực tố tụng khác nhau.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, liên ngành khoa học xã hội và nhân văn
đặc biệt chú trọng đến luật học (chủ yếu là phương pháp tiếp cận của chuyên ngành luật
5


Hiến pháp, pháp luật về quyền con người, Lý luận nhà nước và pháp luật, luật Tố tụng
hình sự, luật TTDS, luật TTHC, chuyên ngành khoa học kiểm sát):
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng bao quát trong tất cả các
chương, mục của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan
đến chủ đề luận án.
- Phương pháp cấu trúc hệ thống: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 3 của
luận án nhằm nhận diện và đánh giá một cách hệ thống vấn đề bảo vệ QCN, QCD trong
hoạt động tố tụng của VKSND ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 4 của
luận án để làm sáng tỏ các quy định của pháp luật một số nước trên thế giới về VKS/
Viện công tố trong bảo vệ QCN, QCD và những giá trị tham khảo cho Việt Nam.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng trong chương 1 và 3 của luận án nhằm tập
hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng bảo vệ QCN, QCD
trong hoạt động tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn diện cơ sở lý luận và
thực tiễn về bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở Việt Nam hiện
nay.

Thứ nhất, luận án đã xây dựng được hệ thống lý luận về bảo vệ QCN,QCD trong
hoạt động tố tụng của VKSND ở Việt Nam hiện nay, gồm: khái niệm và cơ chế bảo vệ
QCN, QCD; khái niệm hoạt động tố tụng và ý nghĩa của từng lĩnh vực tố tụng trong
việc bảo vệ QCN, QCD; Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong bảo vệ QCN,
QCD; Khái niệm, đặc điểm của bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của
VKSND; Nội dung, hình thức và phương thức bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố
tụng của VKSND; Các yếu tố tác động đến bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng
của VKSND;
Thứ hai, trên cơ sở quy định của BLTTHS năm 2015, BLTTDS năm 2015,
LTTHC năm 2015, luận án đã phân tích, làm rõ những quy định pháp luật tố tụng hiện
hành về bảo vệ QCN, QCD trong từng lĩnh vực tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay.
Qua đó, đưa ra một số đánh giá thực trạng vi phạm QCN, QCD trong hoạt động tố tụng
từ phía cơ quan tố tụng. Từ đó, đánh giá thực tiễn bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố
tụng của VKSND trong thời gian gần đây trên hai phương diện là kết quả đạt được và
hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc đó.
6


Thứ ba, luận án xây dựng hệ thống các giải pháp khoa học phù hợp với điều
kiện và chủ trương, chính sách xây dựng nhà nước pháp quyền nhằm hoàn thiện pháp
luật và đảm bảo thực hiện bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở
Việt Nam hiện nay, bao gồm các giải pháp sau:
- Hoàn thiện pháp luật tố tụng về bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của
VKSND, gồm sửa đổi, bổ sung một số quy định của BLTTHS năm 2015, BLTTDS năm
2015, Luật TTHC năm 2015.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, nhận thức và quyền làm chủ của nhân dân
- Tiếp tục đổi mới về tổ chức và hoạt động của VKSND;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ KSV của VKSND
- Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, chế độ lương, phụ cấp ưu đãi
đối với đội ngũ KSV.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa về lý luận: Kết quả nghiên cứu của Luận án đã góp phần bổ sung, hoàn
thiện hệ thống lý luận khoa học pháp lý về bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng
của VKSND ở nước ta hiện nay, từ đó tạo cơ sở cho việc nhận thức thống nhất về vị trí,
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong bảo vệ QCN, QCD, đồng thời, tiếp tục
hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng với tư cách là hình thức pháp lý quan trọng để bảo
vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng..
- Ý nghĩa về thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu có thể sử
dụng trong công tác nghiên cứu khoa học pháp lý và giảng dạy trong chương trình đào
tạo, bồi dưỡng pháp luật cho đội ngũ chức danh tư pháp nói chung, đặc biệt là trong
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của Trường Đại học kiểm sát Hà Nội,
Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh và các
trường chuyên ngành luật trong cả nước. Bên cạnh đó, các phân tích chuyên sâu về
nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc và những giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ
QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND chính là cơ sở thiết thực, có giá trị
thực tiễn cao giúp VKSND các cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách hiệu quả
để bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng, hạn chế tình trạng vi phạm QCN, QCD
trong hoạt động tố tụng.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 04
chương:
7


Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài của luận án
Chương 2. Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người, quyền công dân
trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta hiện nay
Chương 3. Thực trạng bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoạt động
tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta hiện nay
Chương 4. Quan điểm và giải pháp bảo vệ quyền con người, quyền công dân

trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta hiện nay

8


Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài của luận án
Bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND là một đề tài có phạm vi
rộng, mang tính đa ngành, liên ngành, thậm chí là xuyên ngành. Tuy nhiên, phương
pháp tiếp cận nghiên cứu dựa trên các QCN, QCD thuộc chuyên ngành luật Hiến pháp
và luật hành chính là hướng đi chủ đạo của đề tài luận án.
Qua quá trình khảo sát các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án,
chúng tôi nhận thấy thông thường các công trình đi vào nghiên cứu một lĩnh vực tố tụng
gắn với vai trò bảo vệ hoặc bảo đảm QCN, QCD của VKSND, hoặc trong cả hoạt động
tư pháp, hoặc nhấn mạnh đến vai trò của VKSND. Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu
các công trình được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau như: Đề tài nghiên cứu
khoa học, sách chuyên khảo, các luận án, luận văn, các bài báo khoa học, kỷ yếu hội
thảo khoa học trong lĩnh vực ngành luật học và nhiều chuyên ngành khác nhau. Các
công trình khoa học được công bố từ trước đến nay liên quan đến đề tài luận án chủ yếu
tập trung vào lĩnh vực tố tụng hình sự vì đây là lĩnh vực được quan tâm nhiều nhất. Vì
vậy, về cơ bản là chưa có một công trình nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu về bảo vệ
QCN,QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay.
Trong phạm vi nghiên cứu chủ đề luận án, nghiên cứu sinh chỉ lựa chọn và nêu ra
những quan điểm nghiên cứu chính của một số công trình tiêu biểu ở trong nước và một
số nước trên thế giới có liên quan trực tiếp tới các nội dung ở chuyên ngành luận án.
Trên tinh thần đó, có thể tổng hợp một số công trình đã công bố liên quan đến đề tài của
Luận án thành các nhóm vấn đề như sau:
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người,
quyền công dân trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân

- Sách chuyên khảo, Quyền con người, của GS. TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên),
nhà xuất bản khoa học xã hội, (2011). Trong cuốn sách chuyên khảo này, tại phần II,
Chương VIII. Bảo vệ quyền con người bằng Tòa án đã trình bày một số vấn đề lý luận
và pháp luật về bảo vệ QCN của người bị buộc tội và của người bị hại trong TTHS.
Theo tác giả, QCN trong TTHS cần được bảo vệ chủ yếu tập trung vào 2 chủ thể là
người bị buộc tội và bị hại. Trong TTDS, chủ thể cần được bảo vệ là đương sự nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tác giả đã phân tích,
chỉ rõ quyền của đương sự trong quan hệ pháp luật TTDS cần được bảo vệ trên cơ sở
9


nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự. Trong TTHC, tác giả xác định chủ thể cần
được bảo vệ trong TTHC là đương sự gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Luận án tiến sỹ luật học, bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS, của
Nguyễn Thị Thúy Hằng, tại trường Đại học Luật Hà Nội, 2019. Luận án đã xây dựng
được vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS như
bản chất, cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về bảo đảm quyền tố tụng của
đương sự; xác định được nội dung của biện pháp lý bảo đảm quyền tố tụng của đương
sự và các yếu tố cơ bản chi phối thực hiện việc bảo đảm quyền tố tụng của đương sự
trong TTDS. Đây có thể coi là một trong những công trình hiếm hoi đi sâu vào lĩnh vực
bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong TTDS.
- Luận án tiến sỹ luật học, “Vai trò của Tòa án trong bảo vệ QCN ở Việt Nam
hiện nay”, của Đặng Công Cường, tại trường Đại học Luật Hà Nội, 2013. Theo tác giả,
bảo vệ QCN được hiểu là tổng thể những hoạt động phòng ngừa, trừng trị hành vi vi
phạm QCN và khôi phục quyền đã bị hạn chế, tước bỏ bởi hành vi vi phạm pháp luật
về QCN được thực hiện bởi những chủ thể có nghĩa vụ bảo vệ QCN.
Trong những công trình trên, các tác giả đi sâu vào nghiên cứu việc bảo đảm, bảo vệ
QCN, QCD trong hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động tố tụng nói riêng. Các bài
viết tập trung phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo đảm, bảo vệ QCN, QCD

trong hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động tố tụng nói riêng (chủ yếu là TTHS),
như: khái niệm bảo đảm, bảo vệ QCN, QCD; đặc điểm, nội dung, các yếu tố tác động
đến việc bảo đảm, bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tư pháp và hoạt động tố tụng.
Bên cạnh Tòa án, một thiết chế quan trọng góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ
QCN, QCD trong hoạt động tố tụng là VKS (Viện công tố) của các nước trên thế giới,
hiện đang là một nội dung được quan tâm nghiên cứu giai đoạn hiện nay. Mô hình VKS
hay Viện công tố của các nước trên thế giới hiện nay cũng đang là vấn đề cần bàn luận
để lý giải cho vị trí, chức năng, tổ chức bộ máy của thiết chế này mang tính quyết định
đến bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tư pháp và hoạt động tố tụng.
- Sách chuyên khảo, Vai trò của Cơ quan Công tố trong hoạt động điều tra và
những nguyên tắc và chính sách công tố (Comparative Analysis of Prosecution Systems
(Part II): The Role of Prosecution Service in Investigation and Prosecution Principles
and Policies), tác giả Despina Kyprianou, năm 2008. Tác giả đã nghiên cứu vai trò của
Cơ quan Công tố trong hoạt động điều tra tại nhóm các quốc gia theo truyền thống luật
10


án lệ và nhóm các quốc gia theo truyền thống pháp luật châu Âu lục địa. Qua đó, tác giả
nhận định rằng, ở cả hai nhóm quốc gia, vai trò của Cơ quan Công tố đã thay đổi so với
mô hình truyền thống. Ở các quốc gia theo truyền thống luật án lệ, Cơ quan Công tố đã
có sự tham gia tích cực hơn trong giai đoạn điều tra, được ghi nhận trong luật (tại Anh
và xử Wales) hoặc thông qua thỏa thuận không chính thức với Cơ quan điều tra. Ở
nhóm các quốc gia theo truyền thống luật châu Âu lục địa, Công tố viên chỉ trực tiếp chỉ
đạo hoạt động điều tra trong những vụ án rất quan trọng nhưng vẫn luôn kiểm soát và
chịu trách nhiệm chung về giai đoạn điều tra.
- Báo cáo khoa học, Nghiên cứu về tổ chức bộ máy và chức năng của hệ thống tư
pháp tại năm quốc gia: Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hà Quốc và Nga (Research
studies on the organization and functinoning of the justice system in five selected
countries China, Indonesia, Japan, Republic of Korea and Russian Federation), tác giả
William E Buttler, năm 2010. Nội dung báo cáo có nghiên cứu, phân tích về vai trò và

nhiệm vụ của Viện Công tố Nhật Bản. Theo đó, Viện Công tố Nhật Bản, cũng có chức
năng, nhiệm vụ rất quan trọng trong TTHS. BLTTHS Nhật Bản quy định về trách
nhiệm phát hiện tội phạm và thẩm quyền rất lớn của Công tố viên, về trách nhiệm Cảnh
sát phải thực hiện chỉ đạo của Công tố viên theo các hình thức, nguyên tắc liên quan đến
vấn đề cần thiết để tiến hành điều tra phù hợp và để thực hiện việc truy tố.
- Báo cáo tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài về tổ chức và hoạt động của Viện
kiểm sát (Trung Quốc, Liên bang Nga, Ucraina, Hungary, Liên bang Đức, Cộng hòa
Pháp, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản) của VKSND tối cao vào ngày
07/04/2014. Báo cáo đã đi vào phân tích, làm rõ nội dung chức năng, nhiệm vụ của
VKS/Viện công tố, Ủy ban kiểm sát và KSV/Công tố viên của các quốc gia nêu trên.
Trong đó, nội dung đáng chú ý là Về vai trò của VKS/Viện công tố trong việc bảo vệ
QCN. Trong nội dung này tập trung phân tích, làm rõ vai trò của VKS/ Viện công tố một
số nước trên thế giới như Liên bang Nga, Trung Quốc, Ucrainan, Hungara, Liên Bang
Đức, Cộng hòa Pháp, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Hàn Quốc và Nhật bản trong việc bảo
vệ quyền con người. Trong xu thế phát triển dân chủ hiện nay, bảo đảm QCN trở thành
mục tiêu của toàn xã hội và được ghi nhận rõ trong Hiến pháp và pháp luật của các quốc
gia trên thế giới như là nguyên tắc cốt lõi của pháp luật mà các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm phải thực hiện, trong đó vai trò quan trọng thuộc về cơ quan công tố/kiểm
sát. Cùng với chức năng công tố, bảo vệ QCN,QCD vừa là mục đích công tác vừa là
nhiệm vụ, trách nhiệm của KSV khi thực thi nhiệm vụ. Với vai trò đại diện quyền lực
11


công, VKS/Viện công tố thực hiện việc truy tố tội phạm, đồng thời có trách nhiệm bảo
vệ lợi ích chung, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, công dân.
Như vậy, dù ở mô hình tổ chức là VKS hay Viện công tố các nước trên thế giới đều
ghi nhận chức năng cơ bản của VKS/Viện công tố là nhân danh nhà nước thực hiện quyền
công tố - buộc tội, bảo vệ QCN, QCD. Với chức năng, nhiệm vụ quan trọng đó, vai trò
VKS không chỉ tập trung trong lĩnh vực TTHS mà trong cả lĩnh vực TTDS, TTHC, nhằm
bảo vệ lợi ích chung, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Một số bài viết sôi nổi về chế định VKSND trong tiến trình cải cách tư pháp và
trước bối cảnh sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2013. Điển hình như: Lê Hữu Thể, Một
số vấn đề về mô hình tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của VKS trong tiến trình
cải cách tư pháp, kỷ yếu hội thảo về VKS trong tiến trình cải cách tư pháp, Hải phòng
2008; Sách chuyên khảo (2012), Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn, tập 1 những vấn đề chung về Hiến pháp và Bộ máy nhà nước, Nxb
Hồng Đức, trong đó bài viết của tác giả Nguyễn Thái Phúc, Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
1992 về chế định VKSND; Đề tài khoa học cấp Bộ, Báo cáo thường niên năm 2013 về
Đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND và VKSND trong năm 2013 theo Nghị quyết số
49/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” do tác giả
Nguyễn Thị Việt Hương chịu trách nhiệm tổ chức nghiên cứu. Các công trình tập trung
nghiên cứu làm rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của VKS trong bộ máy nhà nước,
qua đó, các công trình đều khẳng định VKSND có vị trí là cơ quan độc lập trong bộ máy
nhà nước, thực hiện chức năng THQCT và KSHĐTP.
- Bài viết, Bảo vệ QCN qua hoạt động THQCT và kiểm sát tuân theo pháp luật trong
TTHS của VKS, của Phạm Mạnh Hùng, Tạp chí kiểm sát số 21, năm 2011. Theo tác giả,
việc bảo vệ QCN của VKS trong TTHS được thể hiện trên hai phương diện: Một là, đấu
tranh chống tội phạm, phát hiện kịp thời để đưa ra xử lý nghiêm minh trước pháp luật
đối với người phạm tội xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp, trong đó có các
quyền của con người. Hai là, bảo đảm các QCN của người bị tình nghi, bị can, bị cáo,
người bị kết án không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng. Bài viết tập trung phân tích,
chỉ ra với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc điều tra, xét xử, giam giữ, thi hành án hình sự, VKS góp phần tích cực vào việc bảo
vệ QCN trong TTHS.
- Luận văn thạc sĩ luật học, “Đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của
VKSND Việt Nam hiện nay” của Ngô Diệu Hiền, tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
12


Minh, năm 2013. Trong phần lý luận, luận văn làm rõ cơ sở lý luận đảm bảo pháp lý về

QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND. Trong đó, chỉ ra khái quát về đảm bảo pháp
lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND. Luận văn đã đưa ra khái niệm đảm
bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư pháp của VKSND là việc đảm bảo các điều
kiện, yếu tố cần và đủ cho quá trình thực hiện QCN trong lĩnh vực hoạt động tư pháp
của VKSND, nhằm làm cho hoạt động này có hiệu lực, hiệu quả cao nhất. Luận văn
cũng chỉ rõ một số đặc trưng cơ bản của đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt động tư
pháp của VKSND như: Hoạt động tư pháp là lĩnh vực hoạt động đảm bảo QCN có hiệu
lực, hiệu quả cao nhất của VKSND; Trong hoạt động tư pháp của VKSND, chủ thể
được đảm bảo quyền con người được xác định cụ thể; Trong hoạt động tư pháp của
VKSND, quyền của các chủ thể được quy định đầy đủ, cụ thể và được đảm bảo thực
hiện; Trong hoạt động tư pháp của VKSND, vi phạm QCN chủ yếu từ phía những người
tiến hành tố tụng. Đồng thời, chỉ rõ nội dung của đảm bảo pháp lý về QCN trong hoạt
động tư pháp của VKSND như về tổ chức và hoạt động của VKSND; Về cơ chế phối
hợp hoạt động giữa VKSND với các cơ quan tư pháp…
- Luận văn thạc sĩ luật học, VKSND với vai trò bảo vệ QCN trong TTHS Việt
Nam, Nguyễn Thị Phương Nga, tại Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội (2014). Phần
lý luận của Luận văn đi vào phân tích một số vấn đề chung về QCN và bảo vệ QCN.
Trong đó, luận văn đưa khái niệm bảo vệ QCN chính là việc nhà nước thông qua pháp
luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Như vậy, đảm bảo pháp lý về QCN là hệ thống các
quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân gắn với các thiết chế bảo đảm
thực hiện nó trong hệ thống pháp luật và cơ chế bảo đảm cho các quy định và thiết chế
đó được thực hiện trong thực tế. Đồng thời, luận văn đã trình bày khái quát pháp luật
quốc tế, pháp luật TTHS một số nước trên thế giới và pháp luật Việt Nam về bảo vệ
QCN.
- Luận văn thạc sỹ luật học, Vai trò của VKSND tỉnh trong bảo vệ QCN từ thực
tiễn tỉnh Đắk Lắk, Huỳnh Ngọc Hoàng Hải, chuyên ngành luật hiến pháp, luật hành
chính tại Học viện Hành chính quốc gia (2016). Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu
trong lĩnh vực hình sự. Phần lý luận của luận văn được trình bày tại chương 1 là cơ sở lý
luận và pháp lý của VKSND trong bộ máy nhà nước và vai trò bảo vệ QCN của
VKSND. Trong đó, luận văn tập trung phân tích vị trí, vai trò của VKSND trong bộ

máy nhà nước, hệ thống, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND, các nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của VKSND. Đồng thời, khái quát về vấn đề QCN và bảo vệ QCN
13


trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đặc biệt đã trình bày được khái niệm bảo vệ QCN,
bảo vệ QCN trong Hiến pháp Việt Nam, bảo vệ QCN trong lĩnh vực tư pháp hình sư.
Trên cơ sở đó, đưa ra nội dung vai trò bảo vệ QCN của VKSND trong lĩnh vực tư pháp
hình sự được xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong các giai đoạn
TTHS như giai đoạn điều tra; xét xử; tạm giữ, giam; thi hành bản án, quyết định.
- Bài viết, bảo đảm QCN trong TTHS, của Bùi Thị Nhàn trong Báo cáo tại Hội
thảo quốc tế Đảm bảo QCN trong TTHS Australia - Kinh nghiệm đối với việc hoàn
thiện Bộ luật TTHS Việt Nam, do VKSNDTC và Chương trình hợp tác kỹ thuật về QCN
Việt Nam - Australia phối hợp tổ chức vào ngày 07/10/2014, tại Hà Nội. Nội dung bài
viết tập trung vào phân tích, làm rõ chế định VKSND trong Hiến pháp 2013 góp phần
bảo đảm QCN, QCD trong hoạt động tố tụng. Trong đó, phần đầu bài viết tác giả đi vào
chứng minh chức năng THQCT và KSHĐTP của VKSND là không cơ quan nào có thể
thay thế. Đặc biệt, với việc ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 về chức năng, nhiệm
vụ, VKS không chỉ đóng vai trò của một bên (bên công tố, buộc tội) như pháp luật một
số nước, mà còn được giao trách nhiệm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và người phạm
tội, chống làm oan người vô tội; không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm
giam, hạn chế các QCD, bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự, nhân
phẩm một cách trái pháp luật. Phần trọng tâm, tác giả đi vào phân tích, chứng minh vai
trò bảo vệ QCN, QCD của VKSND trong từng giai đoạn TTHS mà VKSND tham gia.
- Luận văn thạc sĩ luật học, nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD của VKSND - qua thực
tiễn tại VKSND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, của Trần Hoàng Nhung, tại Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2014. Trong phần lý luận, Luận văn đi vào phân tích,
chỉ rõ quan niệm về QCN, QCD và bảo vệ QCN, QCD của VKSND. Trong đó, luận văn
đã trình bày mối quan hệ giữa QCN, QCD từ đó phân tích, làm rõ bảo vệ QCN, QCD
của VKSND thông qua hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ THQCT và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra, xét xử, giam giữ, thi hành án hình sự,

VKSND góp phần tích cực vào việc bảo vệ QCN trong TTHS. Đồng thời, luận văn đã
chỉ rõ các đặc trưng cơ bản của bảo vệ QCN, QCD của VKSND và phân tích các
nguyên tắc bảo vệ QCN, QCD trong hệ thống các nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS và
Luật TTDS, TTHC.
Do lĩnh vực nghiên cứu của đề tài rất rộng, liên quan đến nhiều ngành luật, nên
các tác giả chỉ nghiên cứu sơ lược các nội dung mà chưa đi sâu vào nghiên cứu thật đầy
đủ, hệ thống bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND. Vì vậy, vấn đề
14


bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND chưa được nghiên cứu một
cách cụ thể và toàn diện. Hiện nay chưa có một công trình khoa học nghiên cứu chuyên
sâu dưới góc độ liên ngành luật, cách tiếp cận dựa trên quyền để làm rõ cơ sở lý luận, cơ
sở thực tiễn và các giải pháp cụ thể để xây dựng nội dung bảo vệ QCN, QCD trong hoạt
động tố tụng của VKSND, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam. Đây là những vấn đề đang bỏ ngỏ mà đề tài cần nghiên
cứu làm rõ.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu thực trạng về bảo vệ quyền con người, quyền
công dân trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân
- Luận án tiến sỹ luật học, Sự thống nhất và đa dạng của các cơ quan Công tố tại
châu Âu (The Unity and Diversity of Pulic Prosecution Service in Europe), tác giả Tony
Pau Marguery - Đại học Groninggen, năm 2008. Luận án là công trình nghiên cứu
chuyên sâu về Cơ quan Công tố của bốn nước châu Âu là Pháp, Hà Lan, Ba Lan và
Cộng hòa Séc. Trong đó, kết quả nghiên cứu của công trình về việc kiểm sát các hoạt
động điều tra đáng chú ý nhất tại Cộng hòa Séc, Cảnh sát có nghĩa vụ thông báo kịp thời
với Công tố viên về việc phát hiện tội phạm. Một khi được thông báo, Công tố viên có
quyền và nghĩa vụ kiểm sát toàn bộ hoạt động điều tra. Theo Điều 157, 174 BLTTHS
Cộng hòa Séc, Công tố viên phải đảm bảo các hoạt động điều tra được thực hiện đúng
thủ tục, đảm bảo nhân quyền và các quyền tự do cơ bản của công dân. Để thực hiện vai
trò của mình, Công tố viên được quyền đề ra yêu cầu điều tra, yêu cầu xem xét hồ sơ,

tài liệu, chứng cứ mà cảnh sát thu thập được, cùng tham gia vào việc điều tra, trả hồ sơ
để điều tra bổ sung, đình chỉ và thay thế các quyết định và biện pháp do Cảnh sát áp
dụng, yêu cầu thay đổi Điều tra viên.
- Luận án tiến sỹ luật học, Vai trò và trách nhiệm của Công tố viên ( Prosecutors’
roles and responsibilities), tác giả Alberta - Đại học Michigan, năm 2015. Luận án đã
phân tích vai trò của Công tố viên trong hệ thống pháp luật Canada, theo đó, Công tố
viên được nhìn nhận như một luật sư đại diện cho Nhà nước trong tất cả các phiên tòa
nhằm truy tố tội phạm. Quyền lực để quyết định một tội danh không nằm trong tay Cơ
quan Cảnh sát, tất cả tài liệu, chứng cứ của công dân hay Cảnh sát đều được Công tố
viên xem xét trong qua trình truy tố. Công tố viên xem xét cân nhắc các vấn đề: Có hay
không hành vi phạm tội, nếu có thì định tội danh gì và dự kiến hình phạt ra sao, việc
truy tố tội phạm có hướng đến mục đích phục vụ cộng đồng hay không. Công tố viên có
trách nhiệm tranh luận với Luật sư tại phiên tòa, thẩm vấn bị cáo, lấy lời khai người bị
15


hại, người làm chứng, soạn thảo bản điều trần và có mặt tại phiên điều trần luận tội của
Tòa án.
Những công trình thuộc nhóm này đã cung cấp cho người đọc một bức tranh đa
dạng, phong phú về kinh nghiệm của các nước, các khu vực trên thế giới trong việc quy
định của hệ thống pháp luật tố tụng và luật tổ chức VKS/ Viện Công tố về vai trò của
VKS/ Viện công tố trong việc bảo vệ QCN,QCD.
Trong các tài liệu có nội dung nghiên cứu liên quan đến đề tài, thì các công trình,
đề tài thường không đi sâu vào nghiên cứu từng lĩnh vực tố tụng và cũng rất công trình
nghiên cứu tổng thể về hoạt động tố tụng của VKSND trong bảo vệ QCN, QCD mà
đánh giá chung về thực trạng bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tư pháp hoặc đánh giá
thực trạng vai trò của VKSND trong bảo vệ QCN, QCD ở Việt Nam hiện nay.
- Luận văn thạc sỹ luật học, Vai trò của VKSND ở tỉnh Bắc Giang trong việc bảo
đảm QCN của người chưa thành niên là người bị tạm giữ, bị cao, bị cao trong TTHS,
của Nguyễn Xuân Hùng tại Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

(2011). Phần thực trạng, luận văn phân tích thực trạng, vai trò của VKSND ở tỉnh Bắc
Giang trong việc bảo đảm QCN của người chưa thành niên là người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo sau khi có BLTTHS năm 2003. Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế trong đó có
những vướng mắc, bất cập của một số quy định pháp luật và vướng mắc, bất cập trong
thực tiễn quá trình VKSND thực hiện vai trò bảo đảm QCN của người chưa thành niên
là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS những năm vừa qua.
- Luận văn thạc sỹ luật học, Vai trò của VKSND tỉnh Đăk Nông trong bảo vệ
QCD, Tạ Đình Đề, chuyên ngành luật hiến pháp và luật hành chính tại Học viện Hành
chính quốc gia, năm 2016. Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc
phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vai trò của
VKSND trong việc bảo vệ QCD là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong TTHS.
Chương 2 của luận văn trình bày thực trạng bảo vệ QCD trong lĩnh vực hình sự của
VKSND tỉnh Đắk Nông. Trong chương 2 luận văn đi vào phân tích thực trạng vi phạm
các QCD trong lĩnh vực pháp luật hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Từ đó, chỉ rõ
những vi phạm phổ biến của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông như vi phạm của CQĐT, ĐTV; Cơ quan Tòa án, Thẩm phán,
Thư ký, Hội thẩm nhân dân; Cơ quan VKSND, KSV. Đặc biệt, luận văn đã trình bày
được vai trò bảo vệ QCD trong lĩnh vực pháp luật hình sự của VKSND tỉnh Đắk Nông
trên cơ sở quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong lĩnh vực
16


TTHS. Từ những phân tích nêu trên, luận văn đã đưa ra một số đánh giá chung về ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó trong thực hiện vai trò bảo vệ QCD của VKSND
tỉnh Đắk Nông.
- Luận văn thạc sỹ luật học, Vai trò của VKSND tỉnh trong bảo vệ QCN từ thực
tiễn tỉnh Đắk Lắk, của Huỳnh Ngọc Hoàng Hải, tại Học viện Hành chính quốc gia, năm
2016. Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong lĩnh vực hình sự. Chương 2 của luận
văn trình bày về thực trạng vai trò của VKSND tỉnh Đắk Lắk trong bảo vệ QCN. Luận
văn đi theo các giai đoạn tố tụng như trong giai đoạn khởi tố và điều tra, trong giai đoạn

truy tố và xét xử vụ án hình sự, trong giai đoạn thi hành án hình sư. Trên cơ sở đó đưa
ra đánh giá chung về những thành tựu và hạn chế, bất cập và nguyên nhân của chúng.
- Luận văn thạc sĩ luật học, Nhiệm vụ bảo vệ QCN,QCD của VKSND - qua thực
tiễn tại VKSND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, của Trần Hoàng Nhung, tại Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2014. Phần thực trạng, Luận văn đã phân tích các nhiệm
vụ cụ thể qua từng khâu công tác trong chức năng THQCT và KSHĐTP của VKSND
trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó đưa ra đánh giá chung về
thực trạng bảo vệ QCN, QCD của VKSND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Tìm hiểu về các tài liệu liên quan đến đề tài có nội dung đề cập đến thực trạng
bảo vệ QCN,QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND ở nước ta hiện nay, chúng tôi
nhận thấy đa số các công trình tiếp cận ở phạm vi khái quát chung mang tính đánh giá
về những kết quả đạt được và những tồn tại của thực trạng này và nguyên nhân của nó ở
Việt Nam hiện nay. Phần lớn các công trình nghiên cứu chuyên sâu về bảo vệ QCN,
QCD của VKSND được nghiên cứu trong lĩnh vực TTHS.
1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về quan điểm, giải pháp bảo vệ quyền con
người, quyền công dân trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân
Trong quá trình nghiên cứu và tìm kiếm về các tài liệu chúng tôi nhận thấy nhóm
các vấn đề liên quan đến quan điểm, giải pháp bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố
tụng của VKSND ở Việt Nam hiện nay được nhiều tác giả quan tâm. Bởi lẽ, mục đích
cuối cùng của các chuyên gia, các nhà khoa học khi tìm hiểu về lĩnh vực này là mong
muốn sẽ tìm ra được những quan điểm và giải pháp nhằm thiết kế, xây dựng được cơ
chế bảo vệ QCN,QCD trong hoạt động tố tụng nói riêng và hoạt động tư pháp nói chung
một cách hiệu quả, hướng đến xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

17


×