Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ 1-2 tháng tại khoa Hô hấp Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.28 KB, 7 trang )

tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
VIÊM PHỔI Ở TRẺ 1 - 2 THÁNG TẠI KHOA HÔ HẤP
BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2016
Trần Thị Thắm, Hoàng Ngọc Anh, Trần Thị Trang
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi vào điều
trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 01/2016 đến 12/2016 và nhận xét kết quả
điều trị ở những bệnh nhân trên. Đối tượng: 323 bệnh nhi từ 1 tới 2 tháng tuổi được chẩn đoán
viêm phổi vào điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2016. Phương pháp: Mô
tả một loạt ca bệnh. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Tuổi trung bình của đối tượng
nghiên cứu là 43.43 ngày. Bệnh gặp ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ (trẻ nam: 56 %), tỉ lệ nam/nữ là
1.3:1. Tỉ lệ bệnh nhi nhập viện cao nhất vào mùa đông (37,5%), lí do vào viện thường gặp nhất là
ho (76,5%). Triệu chứng thở nhanh (84,8%), rút lõm lồng ngực (84,2%), ran ẩm (86,1%), suy hô
hấp (7,7%). Hình ảnh tổn thương trên phim Xquang phổi: nốt mờ tập trung hai rốn phổi (33,1%),
nốt mờ rải rác hai trường phổi (27,6%), xẹp phổi (0,9%). CRP huyết thanh: tăng (21,4%). Số lượng
bạch cầu: tăng (27,2%), giảm (1%), bạch cầu đa nhân trung tính tăng (13,3%), giảm (31,6%). Kết
quả điều trị: thời gian điều trị trung bình là 10.27 ngày, kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 kết hợp
với nhóm aminosid là phác đồ thường được sử dụng nhất (40,9%), đặc biệt là cefoperazone và
aminoglycosid (22,3%). Phần lớn bệnh nhi không phải đổi kháng sinh (64,2%), đổi kháng sinh
một lần (26%). Hầu hết bệnh nhi không có biến chứng (94,1%), suy hô hấp (5%), Kết quả khỏi
(96,9%), không có bệnh nhi nào tử vong. Kết luận: Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Bệnh gặp
ở trẻ nam nhiều trẻ nữ, trẻ nhập viện đông nhất vào mùa đông. Lí do vào viện thường gặp nhất
là ho, các triệu chứng lâm sàng thường gặp là: thở nhanh, rút lõm lồng ngực, ran ẩm, ít bệnh nhi
có biểu hiện suy hô hấp. Hình ảnh tổn thương thường gặp trên phim Xquang là nốt mờ rải rác hai
trường phổi, nốt mờ tâp trung hai rốn phổi. Có sự thay đổi về số lượng bạch cầu trong máu ngoại
vi ở nhiều bệnh nhân, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính. CRP huyết thanh đa số trong giới
hạn bình thường. Về kết quả điều trị: thời gian điều trị trung bình là 10,27 ngày, kháng sinh được


dùng nhiều nhất là cefoperazone (cephalosporin thế hệ 3) phối hợp với gentamycin (aminoglycosid),
phần lớn bệnh nhân không phải đổi kháng sinh. Hầu hết bệnh nhi không có biến chứng và khỏi
bệnh, không có bệnh nhi nào tử vong. Từ khóa: viêm phổi, trẻ em.

ABSTRACT
CLINICAL, LABORATORY FEATURES AND TREATMENT RESULT OF PNEUMONIA IN INFANTS AGED
1 - 2 MONTHS IN RESPIRATORY DEPARTMENT IN HAI PHONG’S CHILDREN HOSPITAL IN 2016
Tham Tran Thi , Ngoc Anh Hoang, Trang Tran Thi
Objectives: To describe the clinical and laboratory characteristics of pneumonia in infants aged 1 – 2
months in Respiratory Department in Haiphong Children’s Hospital from January to December in 2016 and
remark on treatment results of patients reported above. Subject: 323 infants aged 1 – 2 months diagnosed
with pneumonia and treated in Respiratory department in Haiphong Children’s Hospital. Methode: Case

Nhận bài: 17-7-2017; Thẩm định: 1-8-2017
Người chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thắm
Địa chỉ: Trường Đại học Y Dược Hải Phòng

96


phần nghiên cứu
series study. Results: Clinical, laboratory features: The average age of patients was 43.43 days. The incidence
in male was higher than in female (male: 56%), the male/female ratio was 1.3:1. The highest rate of
hospitalization was in the winter months (37.5%). The most common reason for hospitalization was cough
(76.5%). The presence of tachypnea (84.8%), chest indrawing (84.2%), coarse crackles (86.1%), respiratory
distress was rarely reported (7.7%). Chest X ray result: perihilar infiltrates (33.1%), patchy infiltrates through
both lungs (27.6%), lung collapse (0.9%). CRP concentration: increased (21.4%). White blood cell count:
increased (27.2%), decreased (1%). Change in number of leukocytes: increased (13.3%), decreased (31.6).
Treatment results: the average time of hospitalization was 10.27 days, the combination of a third generation
cephalosporin with an aminogycoside antibiotics was the most commonly used therapy (40.9%), of which

cefoperazone and gentamycin made up the highest rate. Times of antibiotics change: no change (64.2%),
once (26%), twice (7.4%). Complications: non-complicated (94.4%), respiratory distress (5%). Outcome:
recovery (96.9%), none of patients died in hospital. Conclusions: Clinical, laboratory features: The incidence
in male was higher than in female, the highest rate of hospitalization was in the winter months, the most
common reason for hospitalization was cough, the common menifestations: tachypnea, chest indrawing,
coarse crackles. Chest X ray results: perihilar infiltrates, patchy infiltrates through both lungs. There were
changes in white blood cell count, especially leukocytes. Most of patients had a normal CRP concentration.
Treatment results: the average time of hospitalization was 10.27 days, the combination antibiotics therapy
of cefoperazone (the third generation cephalosporin) and gentamycin (aminoglycoside) was the most
common choice, most of patients did not need antibiotics change and recovered from pneumonia without
any complications, none of patients died in hospital. Keywords: Pneumonia, children.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là một trong những những bệnh
thường gặp ở trẻ em, với tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử
vong cao. Theo TCYTTG [13], đây là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, chiếm
khoảng 19% trong các nguyên nhân. Các kết quả
nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều cho rằng
nguy cơ của bệnh chủ yếu tập trung vào đối tượng
trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, trẻ càng nhỏ, bệnh càng có xu
hướng nặng [8]. Đặc biệt, dưới 2 tháng tuổi là giai
đoạn hệ miễn dịch của trẻ hết sức non yếu, đồng
thời chịu ảnh hưởng của các bệnh lý sau sinh như
đẻ non, đẻ ngạt, bệnh bẩm sinh, cũng, do đó trẻ
dưới 2 tháng tuổi rất hay mắc bệnh hô hấp đặc biệt
là viêm phổi. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam,
đã có nhiều tác giả nghiên cứu về viêm phổi ở trẻ
em nhưng chủ yếu là ở độ tuổi dưới 5 tuổi hoặc
dưới 1 tuổi nói chung, ít có các công trình đi sâu
nghiên cứu cho trẻ 1 - 2 tháng tuổi. Vậy viêm phổi

ở trẻ từ 1 - 2 tháng tuổi có đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng như thế nào, kết quả điều trị ra sao? Đó
là những câu hỏi cần phải trả lời. Xuất phát từ thực
tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của viêm phổi ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi vào điều trị tại
khoa Hô hấp Bệnh viện trẻ em Hải Phòng từ tháng
01/2016 đến 12/2016 và nhận xét kết quả điều trị ở
những bệnh nhân trên. Hy vọng với kết quả thu được

sẽ góp phần vào việc chẩn đoán và điều trị viêm
phổi, một bệnh rất phổ biến ở trẻ em.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Tất cả các bệnh nhi từ 1 tới 2 tháng tuổi được
chẩn đoán viêm phổi nặng, viêm phổi rất nặng
vào điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Trẻ em Hải
Phòng từ 01/01 đến 31/12 năm 2016.
Chẩn đoán viêm phổi dựa vào các tiêu chuẩn
sau [1]: Ho, xuất tiết đờm dãi; nhịp thở nhanh: < 2
tháng: nhịp thở ≥ 60 lần/ phút; rút lõm lồng ngực;
trường hợp nặng có thể có rối loạn nhịp thở, cơn
ngừng thở, suy hô hấp; nghe phổi có ran ẩm nhỏ
hạt, có thể có ran rít kèm ran ngáy; X quang phổi
có nốt mờ to, nhỏ không đều tập trung hai rốn
phổi hoặc rải rác hai bên nhu mô phổi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả một loạt ca bệnh
Chọn cỡ mẫu theo phương pháp thuận tiện
Mỗi bệnh nhi có một bệnh án riêng trong đó

ghi chép đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính, khu vực
nông thôn hay thành thị, mùa vào viện.
- Lí do vào viện
- Các triệu chứng: rút lõm lồng ngực, thở nhanh,
nghe phổi: có thể nghe thấy ran ẩm, ran ẩm kèm ran
rít, ran ngáy hoặc không nghe thấy ran, suy hô hấp.

97


tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4
Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên
- Công thức máu
cứu
được cho phép bởi Hội đồng Đạo đức trong
- X quang phổi
nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Y Dược Hải
- Định lượng CRP
Phòng. Đối tượng tham gia nghiên cứu là tình
- Soi cấy dịch tị hầu và kháng sinh đồ
nguyện. Thông tin về bệnh nhân được bảo mật
- Chẩn đoán vào viện: viêm phổi nặng hoặc chỉ phục vụ nghiên cứu khoa học.
viêm phổi rất nặng.
3. Kết quả nghiên cứu
- Kháng sinh đã dùng trong quá trình nằm viện
- Thời gian điều trị
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
- Số lần đổi thuốc kháng sinh
Tuổi trung bình của bệnh nhi trong nghiên
cứu là 43.43 ngày tuổi.

- Biến chứng.
Giới: Bệnh xảy ra ở nam nhiều hơn nữ, nam
- Kết quả điều trị: khỏi, chuyển tuyến trên, tử vong.
Xử lý số liệu: phần mềm thống kê y học SPSS chiếm 56%, tỉ lệ nam/nữ là 1.3:1.
Tỉ lệ bệnh nhi nhập viện cao nhất vào mùa
22.0. Tính tỉ lệ %, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn,
so sánh phân tích các tỉ lệ (test χ2).
đông (37.5%).
Bảng 1. Lí do vào viện của các bệnh nhi trong nghiên cứu
Lí do vào viện

Số bệnh nhân

Tỉ lệ %

Ho

247

76,4

Sốt

6

1,8

Khó thở

9


0,9

Ho và khó thở

31

9,6

Ho và sốt

31

9,6

Lí do khác
Tổng

5

1,5

323

100

Nhận xét: Trong 323 bệnh nhi nhập viện thì lí do vào viện thường gặp nhất là ho (76.5%), sốt đơn
thuần chỉ gặp ở 1,8% các trường hợp. Các lý do khác như co giật, bỏ bú chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ.
Bảng 2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhi trong nghiên cứu
Lí do vào viện


Số bệnh nhân

Tỉ lệ %

Rút lõm lồng ngực

272

84,2

Thở nhanh

274

84,4

Ran ẩm

278

86,1

Suy hô hấp

25

7,7

Nhận xét: Triệu chứng thở thanh gặp ở 84,8% các trường hợp, rút lõm lồng ngực gặp ở 84,2%

trường hợp, khi nghe phổi thấy 86,1% trường hợp có ran ẩm đơn thuần, có 7,7% trường hợp vào viện
có tình trạng suy hô hấp.
Bảng 3. Hình ảnh X quang của các bệnh nhi trong nghiên cứu
Xquang phổi

Số bệnh nhân (n)

Tỉ lệ (%)

Nhu mô phổi sáng

124

38,4

Nốt mờ rải rác hai bên

89

27,6

Nốt mờ tập trung hai rốn phổi

107

33,1

Xẹp phổi
Tổng


3

0,9

323

100,0

Nhận xét: Chụp Xquang phổi được thực hiện ở tất cả các bệnh nhi trong nghiên cứu. Tổn thương
nốt mờ tập trung hai rốn phổi chiếm 33,1%, có 38,4% có hình nhu mô phổi sáng, tổn thương nốt mờ
rải rác hai phổi gặp ở 89 bệnh nhi chiếm tỉ lệ 27,6%.

98


phần nghiên cứu
Bảng 4. Các xét nghiệm máu ngoại vi
Các thông số

Bạch cầu

Bạch cầu đa nhân
trung tính

CRP huyết thanh

Số BN

Tỉ lệ %


Tăng

88

27,2

Giảm

3

0,9

Bình thường

232

71,8

Tổng

323

100

Tăng

43

13,3


Giảm

102

31,6

Bình thường

178

55,1

Tổng

323

100

≥ 10 mg/L

69

21,4

< 10 mg/L

254

78,6


Tổng

323

100

Nhận xét: Bệnh nhi có số lượng bạch cầu tăng chiếm 27,2%. Số bệnh nhi có số lượng bạch cầu giảm
là 3 chiếm 0,9%. Giảm bạch cầu đa nhân trung tính chiếm 31,6%. CRP huyết thanh tăng ≥ 10 mg/L
chiếm 21,4%.
3.2. Kết quả điều trị

Bảng 5. Các loại kháng sinh đã dùng cho bệnh nhi

Kháng sinh đã dùng

Số bệnh nhân ( n)

Tỉ lệ (%)

Ampicillin/amoxicillin+ Sulbactam

11

3,4

Cefuroxim

8

2,5


Cefoperazone

18

5,6

Cefotaxim

51

15,8

Ceftriaxone

13

4

Cefuroxim + Gentamicin/ Amikacin

12

3,7

Cefoperazone + Gentamicin/ Amikacin

72

22,3


Cefotaxim + Gentamicin/ Amikacin

47

14,6

Ceftriaxone + Gentamicin/ Amikacin

13

4

Cefoperazone + Ciprofloxacin

34

10,5

Cefotaxim + Ciprofloxacin

3

0,93

Ceftriaxone + Ciprofloxacin

3

0,93


Cefoperazone + Carbapenem

20

6,2

Cefotaxim + Carbapenem

4

1,2

Ceftriaxone + Carbapenem

5

1,5

Cefoperazone + Colistin

9

2,8

Nhận xét: Có 132 bệnh nhi được điều trị bằng kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 (Cefoperazone,
cefotaxi, ceftriaxone) kết hợp với một kháng sinh nhóm aminosid (40,9%). Trong đó, kháng sinh
cefoperazone được kết hợp với nhóm aminosid nhiều nhất (22,3%).

99



tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4
Bảng 6. Biến chứng và kết quả điều trị
Biến chứng và kết quả điều trị

Biến chứng

Kết quả điều trị

Số BN

Tỉ lệ %

Suy hô hấp

16

5,0

Xẹp phổi

3

0,9

Không có

304


94,1

Tổng

323

100

Khỏi bệnh

313

96,9

Chuyển tuyến trên

10

3,1

Tử vong
Tổng

0

0

323

100


Nhận xét: 94,4% trường hợp không có biến chứng, 5% trường hợp có biến chứng suy hô hấp; Có
3,1% bệnh nhi phải chuyển tuyến trên, 96,9% bệnh nhi khỏi bệnh, không có bệnh nhi nào tử vong.
4. Bàn luận
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Về giới: 56% số trẻ mắc viêm phổi là nam, còn
44% là nữ, tỉ lệ nam/nữ là 1.3/ 1. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi có sự tương đương với một số
tác giả trong và ngoài nước về bệnh nhi nam mắc
bệnh nhiều hơn nữ tuy nhiên có sự khác biệt về tỉ
lệ. Nguyễn Tiến Dũng [2] nghiên cứu 325 trẻ mắc
viêm phổi dưới 1 tuổi tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch
Mai thấy tỉ lệ nam: nữ là 1,9/ 1.
Về mùa vào viện: Tỉ lệ trẻ nhập viện cao nhất
vào các tháng mùa đông (tháng 10 – tháng 12),
chiếm 37,5%. Kết quả này của chúng tôi tương
đương với nghiên cứu của Đào Minh Tuấn và CS
[6], 57,3% trẻ nhập viện vào tháng 9, 10. Điều này
là do cơ thể trẻ chưa thích ứng tốt với điều kiện
môi trường nên dễ mắc bệnh khi thay đổi thời
tiết, khi bị nhiễm lạnh.
Lí do vào viện: Ho là triệu chứng thường gặp
nhất khiến bệnh nhi phải nhập viện, ho đơn
thuần gặp trong 76,5% trường hợp, ho kết hợp
với sốt, khó thở trong 19,2% các trường hợp. Kết
quả nghiên cứu này tương tự như nghiên cứu của
Sunit Shingi [12] với cho thấy ho là lí do của 90%
các trường hợp nhập viện.
Về biểu hiện lâm sàng: Thở nhanh gặp ở 84,8%
trường hợp với tần số thở trung bình là 59,93±4,257.

Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Tiến
Dũng [2] với tần suất triệu chứng thở nhanh là 88,3%.
Nghiên cứu của James A Taylor [10] cho thấy ở nhóm
tuổi 0- 5 tháng tuổi triệu chứng thở nhanh có độ
nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 83,3% và 79,1%. Rút

100

lõm lồng ngực gặp ở 84,2% trường hợp. Kết quả này
tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng [2]
với tần suất triệu chứng rút lõm lồng ngực là 77,5%.
86,1% trường hợp nghe thấy ran ẩm đơn thuần, 8,4%
trường hợp thấy ran ẩm kèm ran ran rít, ran ngáy. Kết
quả này có sự khác biệt so với nghiên cứu của Đào
Minh Tuấn và CS [6] với ran ẩm nghe được ở 74%
trường hợp, ran rít nghe được ở 63% bệnh nhi.
Xét nghiệm công thức máu: Phần lớn bệnh nhi có
số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi bình thường
(71,8%), có 27,2% số bệnh nhi có tăng bạch cầu
trong máu ngoại vi, có 3 bệnh nhi (chiếm 0,9% ) bị
hạ bạch cầu. Kết quả này tương tự của Nguyễn Thị
Yến và Nguyền Thị Quỳnh Hương [9] với tỉ lệ tăng
bạch cầu ở nhóm trẻ < 2 tháng là 28,2%. Có 31,9%
số trẻ trong nghiên cứu có giảm bạch hạt, tăng bạch
cầu hạt gặp ở 13,3% bệnh nhi.
CRP huyết thanh: 21,4% bệnh nhi có CRP tăng.
Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Trần Đỗ
Hùng, Nguyễn Thị Đài Trang [3] với kết quả CRP
tăng ở 6,3% trường hợp. Hiện nay trên thế giới
cũng như ở Việt Nam thường dùng procalcitonin

để đánh giá tình trạng nhiễm trùng. Nhưng tại
thời điểm tiến hành nghiên cứu ở Bệnh viện Trẻ
em Hải Phòng xét nghiệm procalcitonin chưa
được đưa vào làm xét nghiệm thường quy để xác
định chẩn đoán.
Xquang phổi: Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy, hình ảnh tổn thương phổi trên Xquang
của các bệnh nhi là: có 34,8% có hình ảnh nhu
mô phổi sáng, nốt mờ rải rác hai trường phổi là
27,6%, tập trung 2 rốn phổi chiếm 33,1%, ít gặp
các biến chứng như xẹp phổi (0,9%). Nghiên cứu


phần nghiên cứu
của Lê Thị Tuyết Nhung [4] trên 115 trẻ có chụp
phim Xquang: nốt mờ rải rác 2 trường phổi là
71,3%, rốn phổi là 87%, cao hơn so với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi.
4.2. Kết quả điều trị
Về thời gian điều trị: Thời gian điều trị trung
bình trong nghiên cứu là 10,27 ± 5,304 ngày. Kết
quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Đào Minh
Tuấn và CS [7]. Theo đó, số ngày nằm viện trung
bình của trẻ viêm phổi dưới 2 tháng tuổi là 18,8±
18,9 ngày, cao nhất so với các nhóm tuổi khác.
Về kháng sinh đã dùng: Có 132 bệnh nhi chiếm
40,9% được dùng phối hợp giữa một kháng sinh
thuộc nhóm cephalosporin thế hệ III (như cefotaxim,
ceftriaxone, cefoperazone) với một kháng sinh
nhóm aminosid (như amikacin, gentamycin) trong

đó sự phối hợp giữa kháng sinh cefoperazone với
một aminosid là phổ biến nhất, chiếm 22,3%. Có 82
bệnh nhi (25,4%) chỉ sử dụng một lọai kháng sinh
cephalosporin thế hệ 3, trong đó cefotaxim được
dùng nhiều hơn cả. Kết quả này của chúng tôi thấp
hơn so với nghiên cứu của Trần Thanh Tú [5] có 72,4%
bệnh nhi được sử dụng kết hợp cephalosporin thế
hệ III và aminosid, sự kết hợp giữa cephalosporin thế
hệ III, aminosid và nhóm carbapenem được sử dụng
ở 83 bệnh nhân chiếm 8% thấp hơn trong nghiên
cứu của chúng tôi.
Số lần đổi thuốc kháng sinh: Có 207 bệnh nhi
chiếm tỉ lệ 64,1% không phải đổi kháng sinh lần
nào, 84 bệnh nhi (chiếm 26%) đổi thuốc một lần.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương
với nghiên cứu của Karalanglin Tiewsoh và CS [11]
cho kết quả là 113 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 56,5%
phải đổi thuốc kháng sinh sau 48 giờ không có sự
cải thiện triệu chứng. Điều này cho thấy những
bệnh nhân viêm phổi từ 1 - 2 tháng tuổi điều trị
khó khăn hơn, đáp ứng với điều trị kém hơn nên
nhiều khi phải đổi thuốc mới cho kết quả tốt.
Về biến chứng và kết quả điều trị: Có 304 bệnh
nhi (chiếm 94,1%) được điều trị và không có biến
chứng, 5% bệnh nhi biến chứng suy hô hấp, 3 bệnh
nhi chiếm 0,9% có biến chứng xẹp phổi trong quá
trình nằm viện. Trong nghiên cứu của chúng tôi
không có bệnh nhi nào tử vong, có 313 bệnh nhi
chiếm 96.9% khỏi bệnh. Kết quả này tương tự với
nghiên cứu của Đào Minh Tuấn và CS [7] với tỉ lệ

khỏi bệnh là 94%, số trẻ tử vong là 5 trường hợp,
chiếm 6%. Ngày nay có nhiều loại kháng sinh tốt
nên kết quả điều trị viêm phổi rất tốt.

5. Kết luận
5.1. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Về giới: nam nhiều hơn giới nữ (56% so với 44%).
Lí do vào viện hay gặp nhất là ho chiếm 76,5%.
Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là: thở
nhanh gặp ở 84,8%, rút lõm lồng ngực gặp ở
84,2% và ran ẩm gặp ở 86,1% bệnh nhi.
Số lượng bạch cầu tăng gặp ở 27,2% các
trường hợp.
Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính giảm
thấy ở 31,6% các trường hợp, tăng gặp ở 13,3%
các trường hợp.
CRP đa số trong giới hạn bình thường chiếm 78,6%.
Tổn thương thường gặp nhất trên Xquang là
nốt mờ tập trung hai rốn phổi chiếm tỉ lệ 33,1%.
Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là: thở nhanh
gặp ở 84,8%, rút lõm lồng ngực gặp ở 84,2% và
ran ẩm gặp ở 86,1% bệnh nhi.
5.2. Kết quả điều trị
Kháng sinh thường dùng nhất là kết hợp
cephalosporin thế hệ III với kháng sinh nhóm
amnosid, chiếm tỉ lệ 40,9%, trong đó sự phối hợp
giữa cefoperazone với nhóm aminosid là phổ
biến nhất, chiếm 22,3% tổng các trường hợp điều
trị kháng sinh.
Đa số bệnh nhi không phải đổi thuốc trong

quá trình điều trị (64,1%).
Thời gian điều trị trung bình của bệnh nhi
trong nghiên cứu là 10,27± 5,304 ngày.
Kết quả điều trị: 94,4% bệnh nhi khỏi bệnh,
không có bệnh nhi nào tử vong.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn xử trí viêm phổi
cộng đồng ở trẻ em.
2. Nguyễn Tiến Dũng (1995), Một số đặc điểm
lâm sàng và sử dụng kháng sinh trong điều trị
viêm phổi ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, Luận án Phó tiến
sĩ y học Trường Đại học Y Hà Nội, tr.41.
3. Trần Đỗ Hùng, Nguyễn Thị Đài Trang (2013),
Khảo sát kiến thức về chăm sóc của các bà mẹ có
con bị viêm phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ,
Tạp chí y học thực hành (872), tr.16-20.

101


tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4
4. Lê Thị Tuyết Nhung (2004), Đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và dịch tễ học bệnh viêm phế quản
phổi ở trẻ em từ 1 đến 12 tháng tuổi tại khoa Hô hấp
Bệnh viện Nhi Trung ương, luận văn tốt nghiệp bác
sĩ đa khoa, đại học Y Hà Nội, tr.32-33.
5. Trần Thanh Tú (2014), Gánh nặng viêm phổi
cộng đồng ở trẻ em, Tạp chí Y học Việt Nam, số
2/2014, tr.26-29.
6. Đào Minh Tuấn (2008), Nghiên cứu nguyên

nhân, dịch tễ học, lâm sàng viêm phổi nặng ở trẻ
em dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi
Trung ương năm 2008, Tạp chí y học thực hành
Việt Nam số 730, tr.64-65.
7. Đào Minh Tuấn (2012), Nghiên cứu căn
nguyên và mức độ kháng kháng sinh của vi
khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi, Tạp chí
Y học thực hành Việt Nam, tr. 30-35.
8. Vương Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Yến
(2012), Đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm phế

102

quản ở trẻ dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung
ương, Tạp chí nghiên cứu y học, tr.142-147.
9. Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Quỳnh Hương
(2012), Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh viêm
phế quản phổi ở trẻ dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Nhi
Trung ương, Tạp chí Y học Việt Nam, tr.63-65.
10. James A Taylor MD, Mark Del Beccaro MD
(1995), Establishing clinically relevant standard
for tachypnea in febrile children younger than 2
years, Arch PediatrAdolesc Med, 149:283-287.
11. Karalanglin Tiewsoh, Raked Lodha (2009),
Factor determining the outcome of children
hospitalized with
severe pneumonia, BMC
Pediatrics, 2009, 9:15.
12. Sunit Shinghi, Anil Dhawan (1994), Clinical
signs of pneumonia in infants under 2 months,

BMJ, 70: 413-417.
13. UNICEF/ WHO (2009), The state of the
world’s children 2009.



×