Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Báo cáo cải thiện trí thông minh bằng châm cứu ở trẻ chậm phát triển tâm thần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.34 KB, 15 trang )

CHÂM CỨU ĐỂ THÚC ĐẨY TRÍ THÔNG MINH CỦA
TRẺ EM - MỘT QUAN SÁT VỀ 37 TRƯỜNG HỢP
CHẬM PHÁT TRIỂN TÂM THẦN
TIAN Yong-ping , QI Rui , LI Xiang-li , WANG Yu-ling , ZHANG Yu , JI Tong , HOU Chun-ying & WANG
Lian-ji
Affiliated Hospital of Gansu College of TCM, Lanzhou, Gansu 730020, China
Yueyang Hospital of Integrated Chinese and Western Medicine, Shanghai University of TCM, Shanghai,
China
Maternal and Child Health Care Hospital, Lanzhou, Gansu, China
Welfare Hospital for Disabled Children, Lanzhou, Gansu, China
Journal of Traditional Chinese Medicine, September 2010, Vol. 30, No.3, 176-179

Mục tiêu: Quan sát ảnh hưởng của châm cứu đối với chỉ số thông minh (IQ) ở trẻ
chậm phát triển trí tuệ (MR). Phương pháp: Một trăm trẻ bị MR được chia ngẫu
nhiên thành một nhóm châm cứu và một nhóm đối chứng, mỗi nhóm 50 người. Có
37 và 36 trường hợp có dữ liệu đầy đủ ở nhóm trước và nhóm sau. Điều trị bốn tuần
tạo thành một liệu trình, hiệu quả điều trị toàn diện của hai nhóm được so sánh sau
3 đợt điều trị, và ảnh hưởng của châm cứu lên IQ đã được ước tính. Kết quả: Tổng
tỷ lệ hiệu quả trong nhóm châm cứu là 78,4%, tốt hơn 30,56% ở nhóm đối chứng,
sự khác biệt là đáng kể (P <0,01). Cả hai nhóm đều được cải thiện về IQ nhưng hiệu
quả của nhóm trước tốt hơn thế nhóm sau (P <0,05). Kết luận: Châm cứu rõ ràng
có thể cải thiện IQ của trẻ em bị MR.
Từ khóa: chậm phát triển trí tuệ (MR), trị liệu châm cứu, chỉ số thông minh (IQ),
châm cứu để thúc đẩy trí thông minh, thử nghiệm lâm sàng


ACUPUNCTURE FOR PROMOTING INTELLIGENCE OF
CHILDREN — AN OBSERVATION ON 37 CASES WITH
MENTAL RETARDATION
TIAN Yong-ping 田永萍 1, QI Rui 齐瑞 2, LI Xiang-li 李向丽 1, WANG Yu-ling 王玉玲 3, ZHANG Yu 张瑜 1,
JI Tong 纪彤 1, HOU Chun-ying 侯春英 1 & WANG Lian-ji 王连基 4


1 Affiliated Hospital of Gansu College of TCM, Lanzhou, Gansu 730020, China
2 Yueyang Hospital of Integrated Chinese and Western Medicine, Shanghai University of TCM, Shanghai,
China
3 Maternal and Child Health Care Hospital, Lanzhou, Gansu, China
4 Welfare Hospital for Disabled Children, Lanzhou, Gansu, China

Objective: To observe the effect of acupuncture on intelligence quotient (IQ) in
children with mental retardation (MR). Methods: One hundred children with MR
were randomly divided into an acupuncture group and a control group, 50 in each.
There were 37 and 36 cases with complete data in the former and latter group
respectively. Four-week treatment constituted a course, the comprehensive
therapeutic effect of two groups was compared after 3 courses of treatment, and
the influence of acupuncture on IQ was estimated.
Results: The total effective rate in the acupuncture group was 78.4%, better than
30.56% in the control group, the difference being significant (P<0.01). Both groups
were improved in IQ but the effect of the former group was better than that of the
latter group (P<0.05). Conclusion: Acupuncture can obviously improve IQ of children
suffering from MR.
Key words: mental retardation (MR); acupuncture therapy; intelligence quotient
(IQ); acupuncture for intelligence-promotion; clinical trial
Mental retardation (MR) refers to lower intelligence of children under 18 years with
defect in adaptable behaviors. As one of the main causes leading to handicaps, MR
jeopardizes children’s physical and mental health seriously and brings about heavy
burden for society and families. The authors used the intelligence-promotion
acupuncture in the treatment of 37 MR cases and the report is as follows.


CLINICAL DATA
General Data
All of the 100 cases were from the Departments of Acupuncture and Neurology,

Affiliated Hospital of Gansu College of TCM. They were randomly, based on a
randomized table, divided into an acupuncture group, treated by intelligencepromotion acupuncture, and a control group, treated by taking Naofukang (脑复
康) Capsule, 50 cases in each. Among them, 73 cases insisted on treatment with
complete data records, including 371cases in the acupuncture group and 36 cases
in the control group. Of the other 27 cases, 1 passed away due to acute pneumonia
and 26 without finishing 90-day treatment or without examination of intelligence
quotient (IQ) after treatment. In the acupuncture group, 24 cases of 37 were male
and 13 cases female, aged from 1–16 years with a mean of 4.7 years, 26 cases under
6 years and 11 cases over 6 years, 20 mild cases and 17 moderate cases. In the
control group, 28 cases of 36 were male and 8 cases female, aged from 1–14 years
with a mean of 4.6 years, 27 cases under 6 years and 9 cases over 6 years, 20 mild
cases and 16 moderate cases. There was no significant difference in gander, age
and course of disease between the two groups (P>0.05), showing their
comparability.
Criteria for Diagnosis
Diagnosis was made according to Children’s Psychological Behavior and
Maldevelopment– Mental Retardation: obvious lower intelligence than that of the
normal at the same age, lower development quotient (DQ) or IQ by over 2 times of
standard deviation, usually being <70 in IQ; defect in adaptive behavior, poor than
the standards for activities in society; and its onset in the developmental age, <18
years old.1 The criteria of TCM syndrome differentiation were made referring to
the five kinds of tardy growth and five kinds of flaccidity in infants of Zhongyi
Erkexue (中医儿科学 TCM Pediatrics).
Criteria for Inclusion
The children aging from 1–18 years, either male or female, who were in accord with
the abovementioned criteria for diagnosis, with their parents’ agreement for
treatment, were included in this observation.


Criteria for Exclusion

The cases complicated with severe primary cardiovascular disease, cerebrovascular
disease, hepatic disease, nephritic disease, or disease in hematopoietic system,
those with very severe disorder in IQ or DQ <30, those blinded or with deaf, those
not being able to insist on treatment for 90 days, and those without compliance
were excluded.
METHODS
Treatment Methods
Sishenchong (EX-HN1), Baihui (GV 20), Naohu (GV 17), Benshen (GB 13), Fengchi
(GB 20), Neiguan (PC 6), Hegu (LI 4) and Zusanli (ST 36) were selected as main points
in the acupuncture group. Yamen (GV 15) and Lianquan (CV 23) were added for the
cases with glossolalia, Xinshu (BL 15) and Shenmen (HT 7) added for those with slow
reaction, Taichong (LR 3) and Sanyinjiao (SP 6) added for those with restlessness,
Shenshu (BL 23) and Guanyuan (CV 4) added for those with enuresis, Dicang (ST 4)
and Yinlingquan (SP 9) added for those with salivation, and Tianzhu (BL 10) and
Dazhui (GV 14) added for those with feeble neck. Based on syndrome
differentiation, Pishu (BL 20) and Qihai (CV 6) were used for the cases with
weakness of spleen and stomach, Ganshu (BL 18) and Shenshu (BL 23) added for
those with deficiency of liver and kidney, and Zhongwan (CV 12) and Fenglong (ST
40) added for those with obstruction of meridians by phlegm. All the above points
were bilaterally selected except those of the Conception and Governor Meridians.
Six to eight main points and 4–6 auxiliary points were used each time. Acupuncture
needles 0.35 mm in diameter and 25 mm in length were used. After local routine
sterilization, transcutaneous insertion was adopted for Sishenchong (EX-HN1),
Baihui (GV 20), Naohu (GV 17) and Benshen (GB 13), oblique insertion for Xinshu
(BL 15), Ganshu (BL 18), Pishu (BL 20) and Shenshu (BL 23), and perpendicular
insertion for the other points. Depth of needling was depending on body
configuration of the children treated and the points inserted. A reinforcing
maneuver was used for the cases with deficiency, and a reducing maneuver used
for those with excess, and an even maneuver used for those without obvious
deficiency or excess. The needles were retained for 30 minutes after arrival of qi.

During the retaining, the nerước và sau khi điều trị.
Hiệu quả rõ rệt: hiển nhiên cải thiện triệu chứng lâm sàng, IQ được cải thiện nhờ
trên 15 điểm, biến mất hoặc giảm đáng kể các triệu chứng.
Hiệu quả: cải thiện triệu chứng lâm sàng, IQ cải thiện 8 – 15 điểm.
Thất bại: một số cải thiện hoặc không thay đổi các triệu chứng lâm sàng, IQ được
cải thiện <8 điểm.
3. Phân tích thống kê
Phần mềm SPSS11.0 được sử dụng để phân tích dữ liệu. Tất cả
dữ liệu đo được hiển thị bằng (x ± s), dữ liệu liệt kê được thực hiện bằng phép thử
χ2 và dữ liệu đo phù hợp với phân phối Gaussian so với t-test.
CÁC KẾT QUẢ
1. So sánh IQ trước và sau điều trị .
IQ sau điều trị có ý nghĩa (P <0,01) ở cả hai nhóm, cho thấy cả hai phương
pháp châm cứu và thuốc có thể tăng IQ. Giá trị IQ sau điều trị khác nhau đáng
kể giữa hai nhóm (P <0,05) và sự khác biệt về IQ trước và sau điều trị ở hai
nhóm là đáng kể (P <0,01), cho thấy châm cứu vượt trội hơn so với thuốc
trong việc thúc đẩy IQ của trẻ em bị chậm phát triển tâm thần.


2. So sánh hiệu quả trong các độ tuổi khác nhau trong nhóm Châm cứu
Các triệu chứng lâm sàng được cải thiện ở nhiều mức độ khác nhau:
Phản ứng chậm, rối loạn ngôn ngữ, hành động vụng về, đái dầm và chi thể yếu nhược
rõ ràng đã được cải thiện, biểu hiện trên khuôn mặt trì độn, bồn chồn khó ngủ và co
giật được cải thiện trong hầu hết các trường hợp, nhưng chi thể co cứng và chảy
nước miếng chỉ được cải thiện trong một số trường hợp. Hiệu quả trong các trường
hợp dưới 6 tuổi tốt hơn đáng kể so với những người trên 6 tuổi (P <0,05), cho thấy
rằng điều trị càng sớm, hiệu quả đạt được càng cao.

3. So sánh hiệu quả toàn diện
Trong số 37 trường hợp trong nhóm châm cứu, có 8 trường hợp có hiệu quả rõ rệt

(chiếm 21,62%), 21 trường hợp có hiệu quả (56,76%) và 8 trường hợp thất bại
(21,62%), với tổng tỷ lệ hiệu quả là 78,4%.
Trong số 36 trường hợp trong nhóm đối chứng, không có trường hợp nào có hiệu
quả rõ rệt, 11 trường hợp có hiệu quả (30,56%) và 25 trường hợp không thành công
(69,44%), với tổng tỷ lệ hiệu quả là 30,56%.
Có sự khác biệt đáng kể về hiệu ứng toàn diện giữa hai nhóm (P <0,01).
THẢO LUẬN
Chậm phát triển trí tuệ được biểu hiện từ khi còn bé.Nó sẽ tồn tại đến suốt đời.
Theo Trung Y, chậm phát triển trí tuệ rơi vào nhóm sa sút trí tuệ, ngũ trì và ngũ
nhuyễn. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do thần tàng trong tâm nhiễu loạn và do
tủy não thiếu hụt bẩm sinh, chấn thương khi sinh hoặc xâm nhập của mầm bệnh
ngoại sinh.


Như đã nêu trong Linh Khu – Hải Luận( Miraculous Pivot · Sea Treatise), não là
biển chứa tinh tủy, được phân phối đến hộp sọ. Châm cứu các huyệt trên đầu được
áp dụng để thúc đẩy trí lực. Để tăng cường tinh tủy và thúc đẩy trí lực , Tứ thần
thông (EX-HN1) và Bách hội(GV 20) nằm trên đỉnh đầu được sử dụng để đem lại
sự tỉnh thức, khơi thông Đốc mạch . Vì mạch Đốc chạy đến não, tức là ngôi nhà của
các hoạt động tâm thần nên Bách hội (GV 20) và Não hộ (GV17) được châm thông
sẽ giúp lợi não cường tủy. Trên kinh Bàng quang, Phong Trì (GB 20) và Bản Thần
(GB13) được sử dụng để tạo ra luồng sinh khí tự do trong não giúp cải thiện các
chức năng của não. Huyệt kết nối thứ 6 trên kinh Tâm Bào , Nội quan (PC 6) được
sử dụng để làm dịu tâm trí và giảm căng thẳng tinh thần đồng thời điều chỉnh khí cơ
trong kinh Tam tiêu - đó là cơ sở để duy trì tâm trí và hoạt động tinh thần bình
thường. Là một huyệt quan trọng để tăng sức mạnh thân thể, Túc tam lý (ST 36) phù
chính bồi nguyên để bù những thiếu hút bẩm sinh. Là một trong những điểm bốn
cửa quan trọng, Nội quan (PC 6) cũng được sử dụng để làm cho tỉnh thức.
Các huyệt phụ được chọn theo các triệu chứng như : chứng rối loạn ngôn ngữ
dùng Á môn (GV 15) và Liêm tuyền (CV 23) , làm cho đối tượng thức tỉnh dùng

các huyệt mạch Nhâm và mạch Đốc để khơi thông kinh lạc , việc phản ứng chậm
dùng Tâm du (BL 15) và Thần môn (HT 7) để dưỡng tâm , chứng bồn chồn khó ngủ
dùng Thái Xung (LR 3) và Tam Âm Giao (SP 6) để sơ tiết khí , chứng đái dầm dùng
Thận Du (BL 23) và Quan Nguyên (CV 4) để bổ thận , chứng chảy nước miếng
dùng Địa thương (ST 4) và Âm Lăng Tuyền (SP 9) để kiện tỳ trừ thấp , chứng cổ
yếu mềm dùng Thiên trụ (BL 10) và Đại Chùy (GV 14) để đả thông kinh mạch.
Ngoài ra, trên cơ sở phân biệt hội chứng, Tỳ Du(BL 20) và Khí Hải(CV 6) được
thêm vào để kiện tỳ ích khí cho những người bị tỳ vị hư ; Can Du (BL 18) và Thận
Du (BL 23) đã được thêm vào để bổ thận cường gân cho những người bị Can Thận
Hư ; và Trung Quản (CV 12) và Phong Long (ST 40) đã được thêm vào để kiện tỳ
trừ đàm.
Như đã đề cập ở trên, các huyệt tại chỗ, các huyệt theo triệu chứng kết hợp cùng
các huyệt theo hội chứng có tác dụng cùng nhau dưỡng tâm và lợi não, đạt được kết
quả tốt trong việc thúc đẩy trí tuệ.
Từ nghiên cứu, người ta thấy rằng châm cứu đạt được hiệu quả rõ rệt hơn ở trẻ em
dưới 6 tuổi so với những người trên 6 tuổi, cho thấy tác dụng của nó liên quan mật
thiết đến tuổi tác, phù hợp với nghiên cứu của YUAN Qing ( tài liệu 5)
Trẻ em chậm phát triển trí tuệ được điều trị càng trẻ thì hiệu quả càng cao. Trong
nghiên cứu hiện tại, lựa chọn huyệt da đầu để điều trị chậm phát triển trí tuệ là thiết


thực cho trẻ em. Châm cứu giúp thúc đẩy trí tuệ , cải thiện đáng kể các triệu chứng
lâm sàng và IQ, và hiệu quả của nó tốt hơn so với dùng thuốc. Các khả năng nhận
thức như trí nhớ, hiểu và khả năng phán đoán đã được cải thiện rất nhiều ở trẻ em
bị chậm phát triển trí tuệ . Trong trường hợp được đào tạo phù hợp bởi phụ huynh
và giáo viên nhà trường, việc phục hồi chức năng của bệnh nhân chắc chắn sẽ được
tăng cường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Liu ZS. Psychological behaviors of children and their maldevelopment–mental

retardation. Chinese Practical J of Pediatrics 2002; 17: 55-58.
2. Wang SC. Pediatrics in Traditional Chinese Medicine. Beijing: Chinese
Publishing House of Traditional Chinese Medicine Press; 2002: 177-178.
3. Shen S, Sun QL, Xie YX. Assessment of rehabilitation of children with mental
retardation and investigation on related problems. Chinese J of Rehabilitation
Medicine 2003; 18: 248-251.
4. Wang LJ, Qi R, Dai ML, et al. Clinical observation on 40 children with mental
retardation treated by acupuncture. Chinese Acupuncture and Moxibustion 2000; 20:
521-522.
5. Yuan Q, Lai XS, Peng ZF, et al. Clinical trial on Jin’s three-needling technique
for treating 2683 cases of mental retardation. Chinese Acupuncture and Moxibustion
1999; 19: 328-332.
(Engsub của CHEN Zheng-qiu - Nhận được ngày 23 tháng 1 năm 2010 )
(Vietsub: NNK - gmail )



×