Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Chi phi gia nhap thi truong 24 12 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------------

NGUYỄN CHÍ HIẾU

NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN CHỈ SỐ CHI PHÍ GIA NHẬP
THỊ TRƯỜNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------------

NGUYỄN CHÍ HIẾU

NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN CHỈ SỐ CHI PHÍ GIA NHẬP
THỊ TRƯỜNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Kim Long


Khánh Hòa - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài: “Nghiên cứu cải thiện chỉ số chi phí gia nhập thị trường nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa’’ là công trình do chính bản thân tôi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2014

Nguyễn Chí Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực của
bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của quý Thầy/Cô, cũng như sự ủng hộ của gia đình
và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy Lê Kim Long đã hết lòng và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời tri ân nhất của tôi
đối với những điều mà Thầy đã dành cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn tới quý Thầy/Cô của khoa kinh tế đã tận tình truyền đạt
những kiến thức trong suốt quá trình học và thực hiện đề tài, để tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả./.

Khánh Hòa, tháng 10 năm 2014

Nguyễn Chí Hiếu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU.................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ....................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ....................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................12
1.1. Các khái niệm..................................................................................................12
1.1.1. Rào cản gia nhập thị trường....................................................................12
1.1.2. Chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp.......................................17
1.1.3. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh địa phương....................................17
1.1.3.1. Cạnh tranh.....................................................................................17
1.1.3.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.......................................................18
1.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chi phí gia nhập thị trường theo quan
điểm của VCCI.......................................................................................................20
1.2.1. Tổng quan chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)...........................20
1.2.2. Quan điểm của VCCI về chi phí gia nhập thị trường.............................26
1.2.3. Chỉ tiêu đo lường chi phí gia nhập thị trường........................................26
1.2.4. Vai trò của chỉ số chi phí gia nhập thị trường đối với năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.....................................................................................................33
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí gia nhập thị trường với cải thiện môi trường kinh

doanh của địa phương............................................................................................34
1.4. Bài học kinh nghiệm của Đà Nẵng và Bình Dương với chỉ số gia nhập thị
trường.................................................................................................................... 35
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................40
CHƯƠNG 2: CHỈ SỐ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG TỈNH KHÁNH HÒA GIAI
ĐOẠN 2005 -2013......................................................................................................41
2.1. Giới thiệu khái quát về Khánh Hòa.............................................................41
2.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội..............................................41
2.2.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................41


iv

2.2.1.2. Điều kiện tự nhiên......................................................................41
2.2.1.3. Đặc điểm xã hội...........................................................................42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế và khả năng thu hút đầu tư của tỉnh Khánh Hòa.. .44
2.1.3. Đánh giá của VCCI về chỉ số năng lực canh tranh của Khánh Hòa giai
đoạn 2005 - 2013..............................................................................................47
2.2. Đánh giá chi phí gia nhập thị trường của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2005
-2013...................................................................................................................... 52
2.2.1. Phân tích tổng quan sự biến động của chỉ số gia nhập thị trường từ kết
quả công bố của VCCI.....................................................................................52
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu thành phần từ kết quả của VCCI......................56
2.2.3. Đánh giá từ kết quả khảo sát doanh nghiệp năm 2013........................64
2.2.3.1. Mô tả cuộc khảo sát.....................................................................64
2.2.3.2. Các kết quả chủ yếu.....................................................................65
2.3. Đánh giá chung về chi phí gia nhập thị trường của Khánh Hòa...............72
2.3.1. Những thành tựu đạt được....................................................................72
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................74

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN CHỈ
SỐ CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG................................................................75
3.1.Chiến lược và qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Khánh Hòa.........75
3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa
đến 2016 và tầm nhìn 2016- 2020....................................................................75
3.1.2. Đánh giá biến động môi trường kinh doanh và khả năng phát triển
kinh tế của vùng Duyên hải miền Trung trong những năm tới.....................77
3.1.3. Đánh giá khả năng phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa trong mối
tương quan với Vùng Duyên hải miền Trung.................................................79
3.2. Giải pháp nâng cao chỉ số chi phí gia nhập thị trường trong chỉ số PCI tại
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2013- 2020.................................................................80
3.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu và gia nhập thị trường........81
3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đối với việc gia nhập
thị trường của doanh nghiệp...........................................................................81
3.2.3. Kiện toàn công tác tổ chức và đào tạo cán bộ.......................................83


v

3.2.4. Đẩy mạnh đầu tư và áp dụng khoa học công nghệ vào giải quyết công
việc.................................................................................................................... 85
3.3. Kiến nghị đối với VCCI, trung ương và tỉnh Khánh Hòa..........................85
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................................86
KẾT LUẬN................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................89
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2

Viết tắt
CCHCC
CCHC

3

CIEM

4
5
6
7
8
9

CN
CP
ĐKKD
DN
DNNN
GDP

10

IMD


11
12

KD
NLCT

13

PCI

14
15
16
17

TB
THCS
TNHH
TW

18

USAID

19
20

USD
VAT


21

VCCI

22

VNCI

23
24

WEF
WTO

Tiếng Việt
Cải cách hành chính công
Cải cách hành chính
Viện Nghiên Cứu Quản Lý Trung
Ương
Chứng nhận
Chi phí
Đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Tổng sản phẩm quốc nội
Viện Quốc tế về quản lý và phát
triển
Kinh doanh
Năng lực cạnh tranh quốc gia

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Trung bình
Trung học Cơ sở
Trách nhiệm hữu hạn
Trung Ương
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa
Kỳ
Đô la Mỹ
Thuế giá trị gia tăng
Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
Dự án nâng cao năng lực cạnh
tranh Việt Nam
Diễn đàn kinh tế thế giới
Tổ chức thương mại Thế giới

Tiếng Anh

Provincial Competitiveness
Index

Vietnam Champer of
Commerce and Industry
Vietnam Competitiveness
Initiative
World economic Forum
World trade organization


vii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1. Trọng số của các chỉ số thành phần PCI.....................................................25
Bảng 1.2: Xếp hạng chỉ số thành phần PCI 2012 giữa các tỉnh/ thành trong khu vực 35
Bảng 1.3: Xếp hạng chi phí gia nhập thị trường 2013................................................36
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động.........................................................................................43
Bảng 2.2: Xếp hạng PCI của Khánh Hòa so với cả nước và khu vực miền Trung.....47
Bảng 2.3: Điểm số, thứ hạng các chỉ số thành phần của tỉnh Khánh Hòa..................48
Bảng 2.4: Xếp hạng chỉ số thành phần PCI giữa các tỉnh/thành trong khu vực..........50
Bảng 2.5: Các chỉ số thành phần của PCI Khánh Hòa...............................................53
Bảng 2.6: Thời gian đăng ký kinh doanh...................................................................65
Bảng 2.7: Quan điểm của doanh nghiệp về tính hợp lý của thời gian ĐKKD............65
Bảng 2.8: Thời gian ĐKDK bổ sung..........................................................................66
Bảng 2.10: Quan điểm của cán bộ chính quyền về mức độ DN gặp vướng mắc về
TTHC tại cơ quan...........................................................................................68
Bảng 2.11: Quan điểm của cán bộ chính quyền về nguyên nhân gây vướng mắc về
thủ tục hành chính...........................................................................................68
Bảng 2.12: Mức độ xung đột với doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành
chính...............................................................................................................69
Bảng 2.13: Nguyên nhân gây xung đột với doanh nghiệp..........................................70
Bảng 2.14: Thái độ của nhân viên khi làm việc với doanh nghiệp.............................70
Bảng 2.15: Thời gian thực tế doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện thủ tục hành chính....72
Bảng 2.16: Số ngày cụ thể cần hoàn thiện thủ tục hành chính trước khi chính thức
hoạt động........................................................................................................72


viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Phương pháp tổng hợp điểm số PCI.............................................................25

Hình 2.1. Kết quả 9 chỉ số thành phần 2011-2013 của Khánh Hòa..............................52


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài
Trong hệ thống chính quyền địa phương, chính quyền cấp tỉnh là cấp hành
chính cao nhất và các quyết định của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nói
chung của tỉnh. Trong khi cấp TW chỉ có thể ban hành những chủ trương, chính sách,
biện pháp ở tầm vĩ mô mà khó có thể điều tiết ở tầm vi mô của từng tỉnh. Do đó những
quy định, kế hoạch, chính sách cụ thể thực thi những quyết định của TW giao xuống
cho tỉnh sẽ là cầu nối tạo điều kiện giúp DN phát triển hay gây khó khăn đó là vấn đề
quan trọng nhất hiện nay. Chính điều đó đã lý giải tại sao có sự khác nhau giữa môi
trường kinh doanh ở các tỉnh. Cũng cùng một Nhà nước điều hành, cùng một chế độ
nhưng sao có những tỉnh khả năng thu hút đầu tư và tốc độ tăng trưởng rất nhanh
nhưng cũng có những tỉnh lại không mấy nhà đầu tư suy xét đến. Đó là vấn đề nan giải
cho cả chính quyền địa phương cũng như các DN hiện nay. Như chúng ta thấy, có ai
mà không muốn mình giàu thêm, có DN nào mà không muốn mở rộng, phát triển thị
trường. Nhưng một trong số những vấn đề điển hình mà hầu như DN nào cũng gặp
phải khi bắt đầu khởi sự kinh doanh đó là chi phí (CP) gia nhập thị trường. Hiện nay
theo điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam(VCCI) thì chỉ số này
đang có sự khác nhau khá lớn ở các tỉnh, vùng, miền trong cả nước.
Năm 2009, Khánh Hòa đạt 58,66 điểm xếp hạng 30 trong số 64 tỉnh thành
thuộc nhóm khá, nhưng năm 2010, Khánh Hòa chỉ đạt 56,75 và giảm 10 bậc nên đứng
vị trí 40 trong số 64 tỉnh thành; năm 2011, đạt 59,11 tăng hơn so với năm 2010 và vị trí
cũng tăng xếp vị trí thứ 34 trong số 64 tỉnh thành; năm 2012, Khánh Hòa đạt 58,82
điểm, mặc dù có sự sụt giảm về điểm số so với năm 2011 nhưng về thứ hạng trong
năm này Khánh Hòa có sự gia tăng về thứ hạng khi nhảy vọt 10 bậc để đứng vị trí thứ
24 trên toàn quốc. Năm 2013, Khánh Hòa tụt xuống 10 bậc xếp thứ hạng 34/64. Sự

tăng giảm không ổn định qua các năm của chỉ số PCI cho thấy sự chưa bền vững trong
điều hành kinh tế của chính quyền tỉnh Khánh Hòa và đã ảnh hưởng không nhỏ đến
năng lực cạnh tranh của Khánh Hòa trong việc thu hút vốn đầu tư [20 -24].
Mối quan hệ giữa vốn đầu tư và chỉ số PCI của Khánh Hòa cho thấy rất rõ vai
trò của chỉ số này đối với việc thu hút vốn đầu tư của tỉnh. Giai đoạn từ 2005 đến
2012, tổng vốn đầu tư toàn tỉnh Khánh Hòa luôn tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ


2

tăng trưởng không đồng đều. Nếu so sánh giữa tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư và xếp
hạng của chỉ số năng lực cạnh tranh có thể nhận thấy những năm có tốc độ tăng trưởng
vốn đầu tư cao thì vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh của tỉnh cũng có vị trí cao. Cụ
thể, năm 2006 khi tốc độ tăng vốn đầu tư là 62,25 thì PCI của tỉnh xếp ở vị trí thứ 17
toàn quốc; năm 2009 và 2010 tốc độ tăng trưởng vốn ở mức trên 35% thì vị trí xếp
hạng năng lực cạnh tranh của tỉnh lần lượt ở vị trí thứ 30 và 28 so với cả nước. Ngược
lại, các năm có tốc độ tăng trưởng vốn thấp thì tương ứng với nó xếp hạng năng lực
cạnh tranh của tỉnh cũng ở vị trí thấp so với cả nước; trong đó, đáng chú ý nhất là năm
2011 khi tốc độ tăng trưởng vốn chỉ dừng lại ở mức 16,3% thì xếp hạng năng lực cạnh
tranh của tỉnh ở vị trí 45/63 tỉnh thành [25]. Như vậy, có thể thấy rằng, giữa chỉ số
năng lực cạnh tranh PCI và tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư của Khánh Hòa là có mối
tương quan thuận với nhau. Điều này có thể lý giải là các doanh nghiệp được tạo điều
kiện thuận lợi khi đăng ký đầu tư, hoặc tỉnh có nhiều chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư
thì các doanh nghiệp đánh giá cao môi trường kinh doanh của tỉnh qua đó tác động làm
tăng chỉ số năng lực cạnh tranh PCI.
Chỉ số gia nhập thị trường của Khánh Hòa đang có xu hướng ngày càng giảm
giai đoạn 2009-2012 (xếp thứ hạng khoảng 30 đến 40/63 tỉnh/thành), dù điểm số vẫn
có sự cải thiện qua các năm. Điều này cho thấy các tỉnh khác đang rất chú trọng cải
thiện chỉ số này và đang thực sự làm tốt hơn Khánh Hòa. Trong những năm tới, Chính
quyền tỉnh cần có sự tập trung đặc biệt để cải thiện thứ vị xếp hạng nhằm trở nên hấp

dẫn hơn trong con mắt các nhà đầu tư. Cải thiện chỉ số chi phí gia nhập thị trường
đồng nghĩa với việc chính quyền tỉnh phải làm thế nào để giảm thiểu thời gian hoàn
thành thủ tục ĐKKD và các giấy tờ cần thiết liên quan đến công tác khởi sự kinh
doanh của một doanh nghiệp. Một môi trường kinh doanh có chỉ số chi phí gia nhập
thị trường được đánh giá cao tức là một thị trường luôn “mở cửa” chào đón các nguồn
đầu tư và có tiềm năng thu hút đầu tư từ trong, ngoài nước. Từ đó giúp đẩy mạnh sự
phát triển kinh tế của địa phương lên trên cả nhiều mặt và nhiều lĩnh vực. Chính vì
vậy, thông qua đề tài “Nghiên cứu cải thiện chỉ số chi phí gia nhập thị trường
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa’’, tôi hi vọng sẽ đề xuất
một số giải pháp cải thiện chỉ số chi phí gia nhập thị trường nhằm giúp thu hút đầu tư
nhiều hơn nữa về cho tỉnh.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chỉ số chi phí gia nhập thị trường.
- Đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân ảnh hưởng tới các chỉ số thành
phần làm nên chỉ số PCI của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2005-2013 có liên quan đến
chỉ số chi phí gia nhập thị trường.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản, khả thi nhằm cải thiện chỉ số chi phí gia nhập
thị trường qua đó góp phần nâng cao chỉ số NLCT của tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ số chi phí gia nhập thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh Khánh Hòa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ số chi phí gia nhập thị trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006
-2013.
4. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

4.1 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống: sử dụng chủ yếu trong nghiên
cứu vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam, các chỉ số, tiêu chí cấu thành và các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI),…
- Phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả: phương pháp này sử dụng chủ yếu để
phân tích tích đánh giá thực trạng chỉ số PCI của tỉnh Khánh Hòa và phân tích chuyên
sâu 01 chỉ số thành phần có liên quan đến Chỉ số gia nhập thị trường do VCCI điều tra
và tính toán giai đoạn 2005–2013. Đồng thời, dựa vào số liệu kế thừa từ Đề tài cấp
tỉnh, sử dụng phương pháp này để chọn lọc và xử lý ra những số liệu đặc trưng liên
quan đến vấn đề mà Đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để so sánh Khánh Hòa
với các địa phương khác. Phân tích so sánh quy trình thực hiện với các địa phương có
chỉ số năng lực cạnh tranh cao hoặc thấp hơn để rút ra bài học kinh nghiệm để có thể
áp dụng cho tỉnh Khánh Hòa.
- Phương pháp điều tra xã hội học: nhóm nghiên cứu của Đề tài cấp tỉnh tham
gia điều tra hai nhóm đối tượng: (1) DN thuộc các thành phần kinh tế và (2) Cán bộ


4

công chức đang làm việc trong hệ thống cơ quan quản lý NN thuộc chính quyền cấp
tỉnh tại Khánh Hòa.
4.2. Dữ liệu sử dụng
- Số liệu thứ cấp: Số liệu chủ yếu từ các tài liệu, báo cáo của VCCI, Tổng cục
thống kê, Cục thống kê, UBND tỉnh Khánh Hòa và các cơ quan chuyên môn thuộc
tỉnh Khánh Hòa.
- Số liệu sơ cấp: Thông tin và số liệu thu được từ bảng câu hỏi qua phỏng vấn
trực tiếp hoặc bằng thư điện tử đối với hai nhóm (1) DN thuộc các thành phần kinh tế
và (2) Cán bộ công chức đang làm việc trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước thuộc

chính quyền cấp tỉnh tại Khánh Hòa.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài này tập trung nghiên cứu chuyên sâu về chỉ số CP gia nhập thị trường.
Phương pháp phân tích cũng được mở rộng trong tương quan so sánh với Đà Nẵng và
Bình Dương, các tỉnh mà thực sự là mục tiêu vươn tới của Khánh Hòa. Dữ liệu điều
tra sơ cấp cũng được sử dụng cho phân tích chuyên sâu của chỉ số này. Do vậy, kết quả
nghiên cứu là phong phú và mang tính chuyên sâu và thực tiễn cao. Các giải pháp
được đề xuất sẽ là tài liệu tham khảo tốt, bổ sung cho Đề tài khoa học cấp tỉnh của Võ
Tấn Thái, nhằm giúp tỉnh nhằm cải thiện môi trường đầu tư và tăng cường thu hút hơn
nữa về đầu tư để đạt được sự tăng trưởng mạnh về kinh tế của Khánh Hòa.
6. Tổng lược các nghiên cứu liên quan
Đề tài có kế thừa các kết quả nghiên cứu PCI của VCCI Việt Nam (kết quả hợp
tác nghiên cứu giữa Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam-VNCI và Phòng
Thương mại Công nghiệp Việt Nam-VCCI). Ngoài ra, tôi có tham khảo, nghiên cứu
một số đề tài sau:
6.1. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường. Đây là
vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế trên thế giới.
Ở nước ngoài, từ các đại diện của trường phái cổ điển tiêu biểu như Adam Smith,
David Ricardo đến trường phái hiện đại như Michael Porter, W.Chan Kim, Renée
Mauborgne, Li Tan... đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh ở nhiều cấp độ [21-23]. Gần đây, Bạch Thụ Cường đã tổng kết khá
toàn diện các lý thuyết cạnh tranh và đề cập sâu vấn đề cạnh tranh toàn cầu trong
tác phẩm Bàn về cạnh tranh toàn cầu [1]. Do cách tiếp cận hay mục đích nghiên cứu


5

khác nhau nên đã có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Nhìn chung, lý thuyết
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh đến nay có thể phân chia thành trường phái cổ điển

và trường phái hiện đại.
Trường phái cổ điển với tư tưởng cạnh tranh và tự do kinh tế của Adam Smith
hướng vào mục tiêu phản đối sự can thiệp của Nhà nước. Bổ sung quan điểm đó,
John Stuart Mill đề cao quyền tự do kinh doanh và phản đối sự can thiệp của chính
phủ đối với cá nhân (tư nhân) trong ba trường hợp: 1- Chính phủ can thiệp vào những
việc lẽ ra để cá nhân thực hiện thì tốt hơn; 2- Chính phủ làm những việc mà lẽ ra để cá
nhân thực hiện thì chưa chắc tốt, nhưng xét về mặt giáo dục tinh thần cho cá nhân, để
cho cá nhân thực hiện những nhiệm vụ đó thì năng lực chủ động của họ sẽ được tăng
thêm, đồng thời khả năng phán đoán của họ cũng có cơ hội thể nghiệm; 3- Chính phủ
“ôm đồm” những công việc không cần thiết, đây là trường hợp dễ bị mọi người phản
đối nhất [1].
Trường phái hiện đại tiêu biểu là lý luận sáng tạo và cạnh tranh ở trạng thái động
của J.Schumpeter. Ông J.Schumpeter đã diễn giải về NLCT đối với những nền kinh tế
dựa vào thông tin và tri thức. Các hình thức kết hợp các yếu tố cạnh tranh phải tận
dụng được những tiến bộ và sáng tạo công nghệ, đồng thời nhấn mạnh vai trò của công
ty, tài năng của nhà doanh nghiệp (DN) được thừa nhận và cần phải mở rộng môi
trường hoạt động để họ phát huy tính sáng tạo. Lý thuyết sáng tạo của J.Schumpeter
được đề cập trên ba bình diện: 1- Sáng tạo công nghệ và sử dụng kỹ thuật mới; 2- Sáng
tạo thể chế khai thác thị trường và kiểm soát nguồn cung cấp nguyên liệu mới; 3- Sáng
tạo quản lý, áp dụng hình thức tổ chức và quản lý doanh nghiệp (DN) mới [1]. Kế tiếp
là các nghiên cứu về cạnh tranh của Michael Porter. Ông đã đề cập khá toàn diện về
cạnh tranh từ cấp độ DN, cấp độ ngành cho đến quốc gia, bao trùm cả lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ. Cạnh tranh được xác định là nguồn gốc của tiến bộ kinh tế ở bất kỳ
quốc gia nào và là nền tảng cho những công dân có năng suất cao và đời sống giàu có
[1, 21].
Khái quát lại hệ thống lý thuyết về cạnh tranh cho thấy, cạnh tranh là một phạm
trù rất rộng và mang tính lịch sử. Cạnh tranh xuất hiện và phát triển gắn liền với nền
sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh được nâng cấp ở mức độ khái quát hơn là quá trình đổi
mới và sáng tạo vận động liên tục và không có điểm kết thúc. Cạnh tranh tồn tại từ cấp
độ vi mô đến vĩ mô và bao trùm mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. Với nội

hàm rộng lớn như vậy nên trên những giác độ nghiên cứu khác nhau đã có những khái


6

niệm về cạnh tranh khác nhau. Xét về bản chất, cạnh tranh luôn được xem xét trong
trạng thái động và ràng buộc trong mối quan hệ so sánh tương đối giữa các đối thủ
cạnh tranh có chức năng giống nhau. Mục đích cuối cùng của các chủ thể trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận,
đối với một địa phương hay quốc gia là tạo việc làm và thu nhập cao hơn. Trên giác độ
quốc gia hay địa phương, sự thịnh vượng kinh tế không phải là một trò chơi có tổng
bằng không (là trò chơi, mà ở đó, quốc gia, địa phương này được lợi trên sự thiệt hại
của quốc gia, địa phương khác) [21]. Để đạt được mục đích cơ bản cuối cùng ấy, cuộc
ganh đua giữa các chủ thể phải tạo ra được những điều kiện, cơ hội tốt nhất nhằm mở
rộng thị trường, hợp lý hóa sản xuất (đối với các ngành, DN) hay tăng cường thu hút
đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh (đối với các quốc gia, địa phương).
Như vậy, cạnh tranh bao hàm một số đặc trưng cơ bản: 1- Mang bản chất của mối
quan hệ cùng mục đích giữa các chủ thể với nhau, đề cập đến cạnh tranh là một quá
trình có sự tham gia của nhiều chủ thể và các chủ thể phải có cùng mục tiêu; 2- Các
chủ thể cạnh tranh đều phải tuân thủ những ràng buộc chung; 3- Phương pháp và công
cụ cạnh tranh rất đa dạng; 4- Cạnh tranh diễn ra trong khoảng thời gian và không gian
không cố định.
Vấn đề liên quan đến cạnh tranh đã thu hút sự quan tâm lớn của các nhà hoạch
định chính sách, các doanh nhân và các nhà nghiên cứu. Phương pháp đánh giá năng
lực cạnh tranh hiện được sử dung rất phổ biến là “Phương pháp do Diễn đàn Kinh
tế Thế giới (WEF) thiết lập trong bản Báo cáo Cạnh tranh toàn cầu do một số Giáo
sư đại học Harvard như Michael Porter, Jeffrey Sachs và chuyên gia của WEF như
Peter Cornelius, Macha Levinson tham gia xây dựng. Theo WEF, NLCT của một
quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao, là tăng năng lực sản
xuất bằng việc đổi mới, sử dụng các công nghệ cao hơn, đào tạo kỹ năng liên tục,

quan tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Từ quan điểm này, WEF cũng
đưa ra khung các yếu tố xác định NLCT tổng thể của một quốc gia và phân chia các
yếu tố này thành 8 nhóm chính, với hơn 200 chỉ tiêu khác nhau. Từ năm 2000, WEF
phân nhóm lại, từ 8 nhóm gộp lại và điều chỉnh thành 3 nhóm lớn. Tuy vẫn dựa trên
200 chỉ số cơ bản nhưng trọng số của mỗi chỉ số và mỗi nhóm được điều chỉnh lại
cho phù hợp hơn với vai trò, tầm quan trọng của mỗi yếu tố đối với việc nâng cao
NLCT, chẳng hạn chỉ số công nghệ từ hệ số 1/9 lên 1/3. Nhóm 1- Môi trường kinh


7

tế vĩ mô. Nhóm 2- Thể chế công. Nhóm 3- Công nghệ (còn gọi là nhóm sáng tạo
kinh tế, khoa học, công nghệ) [20].
Về phương pháp luận, có hai phương pháp đánh giá khác nhau là phương pháp
động và phương pháp tĩnh. Phương pháp động được thừa nhận là cần thiết và có ích
hơn đối với DN và quốc gia, song đòi hỏi năng lực chuyên môn và lượng số liệu lớn.
Chẳng hạn, trong khi phương pháp tĩnh chủ yếu so sánh giá các sản phẩm hiện có thì
phương pháp động đòi hỏi đánh giá các đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước,
dự báo sự xuất hiện các sản phẩm thay thế sản phẩm hiện có và dự báo biến động của
giá cả trên thị trường thế giới. Kết quả đánh giá theo phương pháp tĩnh được phản ánh
bằng Chỉ số NLCT ngắn hạn (còn gọi là NLCT hiện tại viết tắt là CCI - Curent
Competitiveness Index). Kết quả đánh giá bằng phương pháp động được biểu thị bằng
Chỉ số NLCT dài hạn (còn gọi là NLCT tăng trưởng, viết tắt là GCI - Growth
Competitiveness Index). Ngoài ra còn có Chỉ số NLCT kinh doanh (BCI - Business
Competitiveness Index), tức NLCT cấp độ DN [20].
Do điều kiện tự nhiên và văn hóa của các quốc gia rất khác nhau và rất khó để
thay đổi, để phát triển kinh tế các quốc gia phải cạnh tranh trong việc tạo ra môi
trường kinh doanh và đầu tư hiệu quả nhất, tức là mang lại năng suất cao nhất.
Chính phủ và DN có vai trò quyết định trong việc nâng cao NLCT để phát triển
kinh tế. Chất lượng điều hành kinh tế của chính phủ rất được quan tâm và đã có nhiều

nghiên cứu chỉ ra phương pháp đánh giá chất lượng điều hành này [25-27]. Nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của chính phủ là tích cực tạo ra môi trường tốt cho cạnh tranh
trên cơ sở tác động đến các nhóm nhân tố: điều kiện cầu; các ngành hỗ trợ và liên
quan; chiến lược, tổ chức DN và bản chất cạnh tranh. Chính phủ có chức năng cải
thiện môi trường thúc đẩy nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng và hiệu quả
của các công trình hạ tầng, ban hành chính sách nhằm kích thích sáng tạo và tăng
năng suất của các DN. Trong đó NLCT quốc gia chủ yếu phát sinh từ chính sách
chính phủ áp dụng, nghĩa là nó phụ thuộc rất lớn vào năng lực xác định mục tiêu,
hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách của chính phủ. Ở cấp độ rộng nhất, một
trong những vai trò thiết yếu nhất của chính phủ là báo hiệu (dự báo, định hướng)
[21]. Vì thế, đo lường chỉ số NLCT quốc gia suy cho cùng là đo lường năng lực chỉ
đạo và điều hành kinh tế của chính phủ [4].
Ở cấp vùng hay địa phương, trên thế giới hiện cũng đã có nhiều quốc gia hay
vùng lãnh thổ phát triển hệ thống chỉ số riêng của mình để so sánh và đánh giá năng


8

lực cạnh tranh, hay cụ thể hơn là năng lực điều hành kinh tế của địa phương hay vùng
lãnh thổ. Tiêu biểu phải kể đến Chỉ số Zaobao-NTU của Trung Quốc và Chỉ số cạnh
tranh cấp vùng của các quốc gia thành viên Cộng đồng chung Châu Âu. Dù vậy, cần
lưu ý rằng do đặc điểm về thể chế chính trị, điều kiện kinh tế và môi trường kinh
doanh ở mỗi nước rất khác nhau nên chỉ số năng lực cạnh tranh cấp địa phương/vùng
PCI được xây dựng ở các nước với các tiêu chí thành phần rất khác nhau [24,27].
6.2. Tổng quan nghiên cứu ở Việt Nam
Ở trong nước, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) chủ trì
phối hợp với Học viện Năng lực cạnh tranh Châu Á Singapore (ACI) với sự cố vấn về
chuyên môn của Giáo sư Michael E. Porter (chuyên gia về chiến lược hàng đầu của
Trường Đại học Havard) đã nghiên cứu và công bố Báo cáo Năng lực cạnh tranh Việt
Nam 2000 [20]. Bên cạnh đó cũng có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực cạnh

của doanh nghiệp (DN), của ngành, của sản phẩm được thể hiện bằng các công trình
nghiên cứu, sách, báo, ấn phẩm. Đặc biệt từ năm 1998 tới nay, một số công trình có
giá trị đã được công bố như: Lê Đăng Doanh (1998) về Nâng cao năng lực cạnh tranh
và bảo hộ sản xuất trong nước [6]; Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên hợp quốc
(1999) với Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam [19]; Hoàng Thị Hoan
(2004) với đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp điện tử Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế [5]; Trần Sửu (2005) với Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá [18]; Với sự tài trợ của Chương trình
phát triển Liên Hợp quốc (UNDB), nhóm nghiên cứu của Nguyễn Đình Cung
(2004) công bố kết quả nghiên cứu: Lịch sử hay chính sách – Tại sao các tỉnh phía
Bắc không tăng trưởng nhanh hơn? [2]; Năm 2008, giáo sư M.Porter đã phân tích
vai trò của khu vực tư nhân đối với năng lực cạnh tranh của Việt Nam [24]; Mới
nhất, một trong những chỉ số đánh giá hiệu quả về công tác quản trị và hành chính
công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI) đã được công bố [3].
Ở phạm vi cấp tỉnh, bắt đầu từ năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và Dự án Nâng cao Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam (VNCI), đã có các Báo
cáo nghiên cứu về Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Việt Nam [8-15]. Do
điều kiện tự nhiên và văn hóa ở các tỉnh là rất khác nhau, ý tưởng về chỉ số PCI chỉ tập
trung vào đo lường năng lực chỉ đạo và điều hành kinh tế của các tỉnh trong mối quan
hệ so sánh lẫn nhau. Mục đích chính của việc xây dựng và công bố hàng năm chỉ số
này nhằm đưa ra “cảnh báo” cho chính quyền cấp tỉnh về chất lượng điều hành kinh tế


9

địa phương trong việc tạo ra môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi cho khu vực
kinh tế dân doanh.
PCI là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa VNCI và VCCI. Trong đó, VNCI là một
dự án phát triển kinh tế do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ, hỗ trợ
về mặt kỹ thuật. Dự án do Công ty Development Alternatives Inc (DAI) điều hành.

Quỹ Châu Á là nhà thầu phụ chính của DAI chịu trách nhiệm thực hiện hợp phần
nghiên cứu môi trường chính sách của Dự án, trong đó bao gồm việc thiết kế và xây
dựng PCI. Tiến sĩ Edmund Malesky, giảng viên Trường đại học California, là người
thực hiện thiết kế, xây dựng và phân tích kết quả nghiên cứu. Ý tưởng xây dựng PCI
bắt nguồn từ một nghiên cứu trước đây của Quỹ Châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu
“Những thực tiễn tốt trong điều hành kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào
năm 2003–2004 tại 14 tỉnh của Việt Nam [16].
Phan Nhật Thanh (2010) [16], Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương, Luận văn Tiến sỹ. Nội dung trọng tâm của
nghiên cứu này là đánh giá thực trạng và xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ
số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương. Từ đó, nghiên cứu này đề xuất các giải
pháp căn bản và khả thi nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương
trong thời gian tới.
Phan Thị Thanh Thủy (2012) [17], “Các giải pháp cải thiện chỉ số chi phí gia
nhập thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa”, Đồ án tốt
nghiệp Đại học. Đây là một trong các nghiên cứu sơ khởi cho đề tài cấp tỉnh của Võ
Tấn Thái (2014) [26]. Đồ án này chủ yếu sử dụng số liệu công bố của VCCI và sử
dụng ý kiến của chuyên gia để đề xuất một số giải pháp sơ bộ, mang tính tham khảo.
Hơn nữa, nghiên cứu này thực hiện so sánh Khánh Hòa với Quảng Ninh và Bình Định,
các tỉnh thực sự không phải là mục tiêu vươn tới và đối thủ cạnh tranh với Khánh Hòa.
Võ Tấn Thái (2014) [26], Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020, Đề tài khoa học cấp tỉnh Khánh Hòa. Nội dung
trọng tâm của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng và xác định các nguyên nhân ảnh
hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2005-2012. Do
nghiên cứu toàn bộ 9 chỉ số, Đề tài này đã không đi nghiên cứu chuyên sâu và chi tiết
cho từng chỉ số.
Trần Thị Hồng Vân (2014) [27], Nghiên cứu nhằm thúc đẩy cải cách hành
chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa, luận văn thạc sĩ,



10

Trường Đại học Nha Trang. Đề tài này chỉ đi sâu vào nghiên cứu 02 chỉ số thành phần
là Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, Chi phí thời gian để thực hiện các quy định
của nhà nước. Những tồn tại được rút ra là do thông tin được công khai còn sơ sài,
chậm cập nhật, chất lượng không cao, mô hình tổ chức thực hiện chưa thật sự đồng
nhất và hiệu quả nhất là ở một số lĩnh vực liên quan nhiều đến DN như đầu tư, đất đai,
xây dựng…, đồng thời các hiệp hội chưa phát huy hết khả năng trong việc cung cấp
thông tin cho DN nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của DN; sự chồng chéo, không
rõ ràng trong chính sách của chính quyền tỉnh là nguyên nhân gây ra sự không chính
xác trong dự báo cơ hội đầu tư, khó khăn trong nắm bắt thủ tục, từ đó hình thành tâm
lý e ngại đối với các nhà đầu tư khi muốn bỏ vốn đầu tư kinh doanh. Từ đó, đề tài đưa
ra giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm cải thiển chỉ số tính minh bạch và
tiếp cận thông tin, chỉ số chi phí thời gian thực hiện các qui định của nhà nước để nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Đề tài còn sử dụng dữ liệu điều tra của Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh để
nghiên cứu. Tuy nhiên Đề tài cấp tỉnh phân tích tương đối rộng cho tất cả 9 nhóm chỉ
số cấu thành chỉ số PCI của tỉnh Khánh Hòa, còn đề tài của tôi chỉ tập trung đi sâu
nghiên cứu chỉ số Chi phí gia nhập thị trường của tỉnh.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Thực trạng chỉ số CP gia nhập thị trường giai đoạn 2005 - 2013.
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện chỉ số CP gia nhập thị trường nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa.
Kết luận


11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Rào cản gia nhập thị trường
Để cạnh tranh trên thị trường, thì trước tiên doanh nghiệp phải tham gia vào thị
trường đó. Hầu hết các thị trường đều có những trở ngại riêng khiến cho việc gia nhập
thị trường của doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn. Từ những thập kỷ trước người ta đã
bắt đầu tranh luận trong việc xác định thuật ngữ “rào cản gia nhập thị trường”, nhưng
đến nay cuộc tranh luận đó vẫn chưa được ngã ngũ. Chẳng hạn, một số học giả cho
rằng một “trở ngại” không phải là một rào cản nếu các công ty đang hoạt động cũng
từng phải đối mặt khi họ gia nhập thị trường này. Những học giả khác lại nhận định,
rào cản gia nhập thị trường là bất kỳ điều gì gây cản trở cho việc tham gia thị trường
và có tác động làm giảm hoặc hạn chế cạnh tranh. Một số định nghĩa khác cũng được
đưa ra, nhưng không một định nghĩa nào trong số đó tỏ ra nổi trội hơn. Do cuộc tranh
luận đó vẫn chưa được giải quyết, nên trong phân tích người ta vẫn sử dụng các định
nghĩa khác nhau, bởi vậy khả năng nhầm lẫn, thiếu sót trong chính sách cạnh tranh
Gần đây, các nhà bình luận đã nhận định rằng, tranh luận về định nghĩa rào cản
gia nhập thị trường là một vấn đề mang tính học thuật, chứ không liên quan đến chính
sách cạnh tranh. Họ cho rằng, thực tế trong các vụ việc cạnh tranh, điều quan trọng
không phải là xác định xem một trở ngại gia nhập thị trường có đáp ứng định nghĩa
này hay định nghĩa kia hay không, mà nhắm đến những vấn đề thực tế hơn, đó là có
tồn tại rào cản hay không, nó diễn ra khi nào và ở mức độ nào.
Cho dù có sự thống nhất về định nghĩa hay không, thì cũng không thể phủ nhận
rằng khái niệm về rào cản gia nhập thị trường đóng vai trò quan trọng trong một loạt
các vấn đề về cạnh tranh, bởi vì nó có ý nghĩa rất lớn trong phân tích sức mạnh thị
trường. Rào cản gia nhập thị trường có thể làm chậm, làm giảm hoặc ngăn chặn hoàn
toàn quá trình kiểm soát sức mạnh thị trường của một cơ chế thị trường thông thường,
được phản ánh qua sức thu hút và sự tham gia của các đối thủ cạnh tranh mới.
Phân tích rào cản là một bước quan trọng bởi nó liên quan đến hầu hết các vụ
việc cạnh tranh, ngoại trừ các hành vi vi phạm mặc nhiên như thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh nghiêm trọng (hardcore cartel). Các rào cản gia nhập thị trường cần phải được

xem xét khi đánh giá về vị trí thống lĩnh, xác định khả năng ngăn cản doanh nghiệp


12

khác gia nhập thị trường xuất phát từ hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh của một doanh
nghiệp, phân tích khả năng tác động đến cạnh tranh trong các vụ sát nhập. Nếu việc sát
nhập làm tăng mức độ tập trung thị trường đến một ngưỡng mà cơ quan cạnh tranh cho
là có thể gây ra tác động phản cạnh tranh, thì khi đó phân tích rào cản thị trường có
một ý nghĩa quan trọng, bởi vì mức độ cạnh tranh sẽ không hề giảm đi nếu các doanh
nghiệp mới có thể xâm nhập thị trường một cách dễ dàng, nhanh chóng, ở mức sâu
rộng. Do đó, khi muốn ngăn cấm một vụ sát nhập, cơ quan cạnh tranh thường phải chỉ
ra rằng các rào cản đó có khả năng ngăn chặn việc gia nhập thị trường một cách nhanh
chóng và sâu rộng. Tương tự như vậy, để chứng minh mức thị phần cao sẽ chuyển
thành sức mạnh thị trường trong các vụ độc quyền hóa và lạm dụng vị trí thống lĩnh
thường phải xác định sự hiện hữu của các rào cản gia nhập thị trường.
Không cần thiết phải có một định nghĩa chính xác về rào cản gia nhập thị
trường. Trong những năm gần đây, một số học giả về cạnh tranh đã nhận định không
nên coi các cuộc tranh luận về rào cản gia nhập thị trường có liên quan đến chính sách
cạnh tranh. Họ cho rằng, các tư duy lý thuyết hay trừu tượng trong định nghĩa về rào
cản gia nhập thị trường không quá cần thiết đối với quá trình điều tra cũng như khi đưa
ra các quyết định về mặt chính sách. Thực tế trong các vụ việc cạnh tranh, điều quan
trọng không phải là xác định xem một trở ngại gia nhập thị trường có đáp ứng định
nghĩa này hay định nghĩa kia hay không, mà nhắm đến những vấn đề thực tế hơn đó là
có tồn tại rào cản hay không, nó diễn ra khi nào và ở mức độ nào. Phần lớn các cơ
quan cạnh tranh ở các nước thành viên OECD đều nhất trí với quan điểm thực tế đó.
Tính tạm thời của các rào cản: Một rào cản không thể vĩnh viễn ngăn chặn các
doanh nghiệp xâm nhập thị trường nhằm tác động đến cạnh tranh và phúc lợi của
người tiêu dùng. Đôi khi, chỉ cần trì hoãn quá trình tham gia thị trường của các doanh
nghiệp mới đã là đủ. Do đó, các điều kiện gia nhập thị trường thường được phân tích

từ bối cảnh động, chứ không phải từ góc độ tĩnh. Phúc lợi của người tiêu dùng có thể
bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu mức giá độc quyền được duy trì vô thời hạn do các rào
cản gia nhập thị trường không thể vượt qua. Mặt khác, lợi ích của người tiêu dùng
cũng có thể bị ảnh hưởng khi các rào cản chỉ có tác động làm trì hoãn quá trình tham
gia thị trường, vì sự giảm giá cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến trì hoãn sự cạnh
tranh khốc liệt hơn trong tương lai.


13

Thông thường, vấn đề đặt ra đối với các cơ quan cạnh tranh không phải là đánh
giá xem cuối cùng giá sản phẩm có bằng với mức giá cạnh tranh hay không sau khi
các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường, mà là quá trình đó sẽ diễn ra bao lâu.
Có lẽ không thể phân biệt rõ ràng giữa việc trì hoãn dài hay ngắn, nhưng trong các văn
bản hướng dẫn của mình, nhiều cơ quan cạnh tranh đã lựa chọn mốc thời gian hai năm
làm ngưỡng chuẩn.
Tính thực tiễn trong phân tích rào cản gia nhập thị trường: Phân tích rào cản
chính là việc xác định xem có tồn tại những chướng ngại vật hay không, theo đó rào
cản gia nhập thị trường có thể xảy ra hay không. Thông thường, trong trường hợp xảy
ra các rào cản, cần xác định xem liệu nó có đủ mạnh để khiến cho các vấn đề phản
cạnh tranh trở thành trọng tâm của một vụ việc. Do vậy, phần lớn cơ quan cạnh tranh
đánh giá các điều kiện gia nhập thị trường một cách thực tế và linh hoạt theo từng vụ
việc, chứ không phải công thức hóa hoặc xác định một cách hoàn toàn trừu tượng về
những gì cấu thành nên một rào cản gia nhập thị trường. Hướng dẫn về phân tích rào
cản cũng rất đa dạng, khác biệt giữa các quốc gia, tuy nhiên điểm chung của các
hướng dẫn này là đánh giá khả năng gia nhập thị trường có kịp thời và đủ mạnh để xóa
bỏ mối quan ngại về các tác động phản cạnh tranh có thể gây ra trong một vụ việc cụ
thể. Tập trung phân tích những vấn đề đó sẽ giúp tránh được nguy cơ kết luận thiếu
chính xác rằng khả năng hoặc thậm chí sự hiện diện thực tế của bất kỳ một rào cản
mới nào cũng khiến cho việc can thiệp trở nên không cần thiết.

Sự khác biệt giữa rào cản chiến lược và rào cản cấu trúc: Những điều kiện cấu
thành nên rào cản gia nhập thị trường có thể mang tính cấu trúc hoặc tính chiến lược.
Rào cản cấu trúc chủ yếu bao gồm các điều kiện cơ bản của ngành như chi phí
đầu tư và nhu cầu thay vì các hành vi mang tính chiến lược của các doanh nghiệp đang
hoạt động trên thị trường. Rào cản cấu trúc có thể tồn tại do những yêu cầu của thị
trường, chẳng hạn như hiệu quả kinh tế theo quy mô và hiệu ứng mạng. Đôi khi có thể
định lượng được các loại rào cản này bởi vì có thể biết rõ về chi phí cần thiết để xây
dựng một nhà máy hoạt động hiệu quả hoặc chi phí để mua các trang thiết bị, nguyên
liệu đầu vào thiết yếu.
Ngược lại, rào cản chiến lược lại do các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị
trường cố tình tạo ra hoặc tăng lên nhằm mục đích ngăn chặn sự xâm nhập thị trường
của doanh nghiệp khác. Các rào cản này có thể xuất phát từ một số hành vi, chẳng hạn


14

như hợp đồng giao dịch độc quyền. Việc định lượng những cản trở mà hành vi này có
thể gây ra cho các đối thủ cạnh tranh tiềm năng khó hơn nhiều so với việc đo lường
các mức độ của rào cản cấu trúc. Hơn nữa, không phải lúc nào cũng dễ dàng xác định
được hành vi mang tính chiến lược của doanh nghiệp nên được coi là thúc đẩy hay hạn
chế cạnh tranh. Dựa trên kinh nghiệm của các cơ quan cạnh tranh, một số chiến lược
có thể được doanh nghiệp lập ra nhằm ngăn chặn cạnh tranh bằng cách tăng cường các
rào cản gia nhập thị trường giúp các doanh nghiệp đang hoạt động duy trì được mức
thị phần của họ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khác, chiến lược của doanh
nghiệp có thể giúp duy trì thị phần bởi vì nó có hiệu quả, mặc dù nó cũng làm tăng các
rào cản gia nhập thị trường. Cơ quan cạnh tranh đôi khi cũng gặp khó khăn trong việc
xác định hành vi nào là thúc đẩy cạnh tranh, hành vi nào là phản cạnh tranh khi cả hai
loại hành vi này đều có thể làm tăng các rào cản gia nhập thị trường.
Đối với các hành vi giao dịch độc quyền, nó thường có tác động thúc đẩy cạnh
tranh và phúc lợi người tiêu dùng bằng cách khuyến khích các nhà bán lẻ cung cấp

nhiều thông hơn và dịch vụ tốt hơn cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, khi các doanh
nghiệp hiện tại lạm dụng giao dịch độc quyền “quá nhiều” có thể tạo ra rào cản gia
nhập thị trường, khi để lại số lượng rất ít các cửa hàng phân phối bán lẻ khiến cho các
đối thủ tiềm năng không thể gia nhập và cạnh tranh hiệu quả trên thị trường đó.
Một số loại trở ngại có thể rơi vào một trong các nhóm rào cản nêu trên, tùy
thuộc vào các dữ kiện cụ thể trong một vụ việc. Chẳng hạn, rào cản pháp lý có thể
được coi là rào cản cấu trúc hay rào cản chiến lược, tùy thuộc vào việc các doanh
nghiệp đang hoạt động trên thị trường có đóng vai trò quan trọng trong việc thuyết
phục Chính phủ thiết lập ra các quy định đó hay không. Tương tự như vậy, chi phí
chìm là rào cản cấu trúc điển hình, nhưng cũng có thể được coi là rào cản chiến lược
nếu các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường cố tình tạo ra hoặc tăng cường
các chi phí này, chẳng hạn như bằng cách tích hợp theo chiều dọc và do đó buộc các
đối thủ cạnh tranh tiềm năng phải thực hiện tương tự.
Tính thuyết phục của bằng chứng về việc gia nhập thị trường trong quá khứ:
Bằng chứng về việc gia nhập thị trường trong quá khứ có thể rất hữu ích trong việc
đánh giá các điều kiện gia nhập thị trường hiện tại. Mặc dù vậy, bằng chứng đó thường
không được coi là mang tính quyết định. Những trường hợp gia nhập thị trường trước


15

đây không nhất thiết phải chứng minh được rằng việc gia nhập thị trường là dễ dàng,
đủ mạnh để cạnh tranh hoặc có thể tái diễn.
Hơn nữa, các đối thủ cạnh tranh tiềm năng có thể không phải đối mặt với những
điều kiện thị trường tương tự như các doanh nghiệp tham gia trước đã trải qua. Thêm
vào đó, trong một giai đoạn dài không có thêm doanh nghiệp mới tham gia thị trường
cũng không có nghĩa rằng rào cản gia nhập thị trường cao, hoặc sự xâm nhập thị
trường mạnh mẽ không thể xảy ra trong tương lai. Ngược lại, những chứng cứ này còn
có thể chỉ ra rằng thị trường này quá cạnh tranh hoặc nó đang suy thoái làm giảm sức
hút đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.

Tuy nhiên, lịch sử quá trình gia nhập thị trường một ngành công nghiệp có thể
giúp nhận biết khả năng và bản chất của việc gia nhập thị trường trong tương lai.
Chẳng hạn, nếu các điều kiện thị trường không có sự thay đổi lớn kể từ một giai đoạn
trong quá khứ được sử dụng để so sánh, có thể suy luận về những điều có thể xảy ra
trong tương lai dựa trên những gì đã diễn ra trong giai đoạn đó. Mặc dù các chứng cứ
này có liên quan đến khả năng gia nhập thị trường, nhưng nó không đủ để đưa ra kết
luận cuối cùng.
Các cơ quan cạnh tranh làm thế nào để giảm rào cản gia nhập thị trường? Một
số cơ quan cạnh tranh thường chủ động nhắm tới các rào cản gia nhập thị trường do
các quy định của Chính phủ tạo ra. Họ phát hành các báo cáo nghiên cứu về tác động
của các quy định này đối với cạnh tranh, đề xuất các giải pháp thay thế ít hạn chế cạnh
tranh hơn, và vận động sửa đổi phù hợp. Trong các ngành, lĩnh vực được điều tiết, các
thủ tục cấp phép, hạn chế lãnh thổ, tiêu chuẩn an toàn và những yêu cầu pháp lý khác
có thể ngăn chặn hoặc trì hoãn gia nhập thị trường một cách không cần thiết. Trong
một số trường hợp, các quy định này dường như là kết quả nỗ lực vận động hành lang
của các doanh nghiệp hiện tại nhằm bảo hộ hoạt động kinh doanh của họ. Trong
trường hợp khác, các doanh nghiệp hiện tại tìm cách tận dụng những lợi thế từ các quy
định hiện hành để ngăn cản việc gia nhập thị trường, chẳng hạn bằng cách sử dụng các
quy định này làm cơ sở để khởi kiện chống lại các đối thủ khác gia nhập thị trường.
Các cơ quan cạnh tranh ở Ireland, Mexico, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ đã công bố
các báo cáo, trong đó nêu bật các vấn đề này trong một loạt các thị trường như ngân
hàng, kính áp tròng, đấu giá công và ngành rượu vang.


×