Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bàng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.18 KB, 20 trang )

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN
CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Sự cần thiết, định nghĩa và các khái niệm liên quan đến bảo hiểm hàng hải
1.1.1. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hàng hải
Khi xuất nhập khẩu hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, các doanh nghiệp
(người bán hoặc người mua) phải bảo hiểm cho hàng hóa của mình vì:
Thứ nhất, hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường gặp rất nhiều rủi ro có thể
gây ra những hư hỏng, mất mát như tàu bị mắc cạn, đắm, đâm va nhau, cháy, nổ, mất tích,
không giao hàng,…
Thứ hai, trách nhiệm của người chuyên chở bằng đường biển rất hạn chế và việc
khiếu nại đòi bồi thường rất khó khăn.
Thứ ba, có bảo hiểm mới bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp trong trường hợp có
tổn thất và tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh.
Liên hệ đến các hiệp định Hague và Hague Visby, có tới 17 miễn trách cho người
chuyên chở, đặc biệt là điều khoản miễn trách về lỗi tàu vận cho thấy một khi xảy ra tổn
thất hoặc thiệt hại thì khả năng người chuyên chở được miễn trách là rất lớn và khả năng
này càng lớn hơn khi mà trách nhiệm chứng minh lỗi lại thuộc về người chủ hàng.
1.1.2. Định nghĩa và các khái niệm liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là một văn bản theo đó
có sự thỏa thuận giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm, người bảo hiểm cam kết
bồi thường cho người được bảo hiểm những mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa hay
trách nhiệm liên quan đến hàng hóa bảo hiểm do một rủi ro đã thỏa thuận gây ra, còn
người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm.
Theo Luật hàng hải Việt Nam 2015:
 Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó
người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết
bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm
theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
 Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra liên quan đến hành trình đường biển, bao
gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ, chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, kê biên, quản thúc,


giam giữ, ném hàng xuống biển, trưng thu, trưng dụng, trưng mua, hành vi bất hợp pháp
và các rủi ro tương tự hoặc những rủi ro khác được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
1


 Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể mở rộng theo những điều kiện cụ thể hoặc
theo tập quán thương mại để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối với những
tổn thất xảy ra trên đường thủy nội địa, đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không
thuộc cùng một hành trình đường biển.
 Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn bản.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển
Có 3 đặc điểm cơ bản sau:
1.2.1. Là một loại hợp đồng bồi thường (Contract of indemnity)
Cũng như mọi hợp đồng bảo hiểm thiệt hại khác, hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là loại hợp đồng bồi thường. Thực chất, để đổi
lấy khoản phí bảo hiểm của người mua bảo hiểm, người bảo hiểm phải cung cấp cho
người được bảo hiểm một loại dịch vụ đặc biệt. Đó là cam kết bồi thường khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm gây thiệt hại cho người được bảo hiểm do rủi ro đã được bảo hiểm gây ra.
Việc thanh toán tiền bồi thường trong trường hợp này có mục đích bù đắp những tổn thất
và chi phí mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi hàng hóa của họ gặp rủi ro trong
quá trình vận chuyển và bốc dỡ. Căn cứ để người bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ bồi thường
là thiệt hại thực tế của người được bảo hiểm, các quy định của pháp luật liên quan và các
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
1.2.2. Là một loại hợp đồng tín nhiệm (Contract of Goodfaith)
Hợp đồng bảo hiểm chỉ có giá trị pháp lý khi việc xác lập hợp đồng được tiến hành
trên cơ sở các thông tin trung thực của các bên. Trung thực, thiện chí trong việc thực hiện
nghĩa vụ và quyền lợi thỏa thuận trong hợp đồng là điều kiện tiên quyết cho việc duy trì
hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm sẽ bị vô hiệu hoặc buộc phải chấm dứt vì những
hành vi gian lận, ý đồ trục lợi bảo hiểm của người được bảo hiểm.

Tính tín nhiệm thể hiện ở chỗ:
 Phải có lợi ích bảo hiểm (Insurable interest) mới ký kết hợp đồng bảo hiểm. Lợi
ích bảo hiểm không nhất thiết phải ký kết hợp đồng nhưng phải có khi xảy ra tổn
thất. Nếu khi xảy ra tổn thất mà người được bảo hiểm vẫn chưa có lợi ích bảo hiểm
trong hàng hóa thì sẽ không được bồi thường.
 Người được bảo hiểm phải trung thực trong việc khai báo các chi tiết về hàng hóa,
phải thông báo mọi thay đổi về rủi ro hay tăng thêm rủi ro mà mình biết được cho
người bảo hiểm
 Nguyên tắc “mất hay không mất”
2


o Đối với người được bảo hiểm, khi ký kết hợp đồng bảo hiểm mà hàng hóa đã đến
nơi an toàn, nhưng người bảo hiểm chưa biết việc đó thì hợp đồng vẫn có hiệu lực
và vẫn được bồi thường, ngược lại nếu đã biết thì hợp đồng sẽ vô hiệu lực.
o Đối với người bảo hiểm, khi ký kết hợp đồng bảo hiểm mà hàng hóa đã đến nơi
đến an toàn, nhưng người bảo hiểm chưa biết việc đó thì hợp đồng vẫn có hiệu lực
và vẫn có quyền thu phí bảo hiểm, ngược lại người bảo hiểm đã biết việc đó thì hợp
đồng sẽ vô hiệu lực và phải hoàn lại phí bảo hiểm.
1.2.3. Là một hợp đồng có thể chuyển nhượng được
Hợp đồng bảo hiểm coi như được ký kết khi người bảo hiểm chấp nhận văn bản.
Văn bản đó là đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. Chúng là chứng từ có thể
lưu thông được (Negotiable) và có thể chuyển nhượng được cho người khác bằng cách ký
hậu.
Sở dĩ hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển là một hợp đồng có
thể chuyển nhượng được là do hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ được người bán chuyển sang
cho một người mua hoặc nhiều người mua. Ví dụ trong trường hợp người bán là người
mua bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, kí kết hợp đồng
bảo hiểm, nhưng khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua thì hợp đồng bảo
hiểm hàng hóa đó không còn ý nghĩa với người bán nữa vì người bán không còn lợi ích

bảo hiểm, khi xảy ra tổn thất thì người bán không được nhận bồi thường. Chính vì vậy mà
hợp đồng bảo hiểm hàng hóa cho phép người kí kết hợp đồng bảo hiểm ban đầu chuyển
nhượng cho người hưởng lợi mới, và nếu xảy ra tổn thất thì người được bồi thường là
người được chuyển nhượng.
Tuy nhiên muốn chuyển nhượng thì phải có thỏa thuận và đối tượng được chuyển
nhượng ở đây là quyền được bảo hiểm hàng hóa.
1.3. Phân loại hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường được thể hiện ở
hai loại hợp đồng, đó là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao.
1.3.1. Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy):
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng trong quá
trình vận tải trên một quãng đường nhất định được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người
bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong phạm vi một chuyến, theo điều khoản từ
kho đến kho. Vì vậy hợp đồng bảo hiểm chuyến còn được gọi là hợp đồng hỗn hợp (Mix
Policy) do việc bảo hiểm được kết hợp vừa là chuyến vừa là thời hạn.
3


Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường được áp dụng trong trường hợp số lượng hàng ít,
chuyên chở một lượt, một chuyến.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường được trình bày dưới hình thức Đơn bảo hiểm
(Insurance Policy) hay Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of Insurance) do người bảo
hiểm cấp
1.3.2. Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Police):
Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm mà công ty bảo hiểm sẽ thực hiện bảo
hiểm cho một loạt chuyến hàng kinh doanh xuất khẩu hoặc nhập khẩu của một công ty
xuất nhập khẩu. Hợp đồng bảo hiểm bao áp dụng trong trường hợp số lượng hàng hóa vận
chuyển lớn, được vận chuyển nhiều chuyến, trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm).
Hợp đồng bảo hiểm bao có thể chia ra làm 2 loại:

Hợp đồng bảo hiểm thả nổi (Floating Policy): Là loại hợp đồng mà người bảo hiểm
phải dự kiến trước một số tiền nhất định đủ để bảo hiểm một vài lô hàng sẽ đưa ra vận
chuyển. Trước mỗi lần gửi một lô hàng cụ thể (trong tổng số hàng dự kiến), người mua
bảo hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm: giá trị bảo hiểm và những chi tiết về hàng
hóa theo hợp đồng bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm của từng lô hàng sẽ được khấu trừ dần vào
tổng số chung của giá trị hợp đồng bảo hiểm và công ty bảo hiểm phải phát hành ngay
giấy chứng nhận bảo hiểm để đưa vào bộ chứng từ gởi hàng. Sau mỗi lần gửi một lô hàng
cụ thể thì tiến hành quyết toán cho lô hàng đó. Floating Policy cũng xác định giới hạn giá
trị bảo hiểm cho mỗi lần gửi hàng.
Hợp đồng bảo hiểm bao nhiều chuyến (Open Policy): Là hợp đồng bảo hiểm nhiều
chuyến hàng trong một thời gian nhất định. Người bảo hiểm nhận bảo hiểm toàn bộ hàng
hóa của người được bảo hiểm. Khác với hợp đồng bảo hiểm thả nổi, hợp đồng bảo hiểm
bao nhiều chuyến không dưa ra dự kiến tổng số tiền mà chỉ ấn định thời hạn trong đó việc
bảo hiểm hàng hóa sẽ được thực hiện.
1.3.3. So sánh hợp đồng bảo hiểm chuyến – hợp đồng bảo hiểm bao:
Phạm vi bảo hiểm
Trong hợp đồng bảo hiểm chuyến, người bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ bảo hiểm một
chuyến hàng.
Trong hợp đồng bảo hiểm bao, người bảo hiểm phải bảo hiểm hàng hóa trong nhiều
chuyến hàng trong một thời gian nhất định.
Tính chất
4


− Tính tự động:
Khi có chuyến hàng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm bao sẽ tự động bảo hiểm. Hợp
đồng bảo hiểm bao chấp nhận rằng khi có chuyến hàng xuất nhập khẩu nếu vì lý do chính
đáng người được bảo hiểm chưa kịp khai báo cho người bảo hiểm thì khi hàng hóa đã bị
tổn thất, người bảo hiểm vẫn chịu trách nhiệm bảo hiểm những tổn thất đó.
Khi có chuyến vận chuyển hàng hóa, hợp đồng bảo hiểm chuyến sẽ không tự động

bảo hiểm, nghĩa là người được bảo hiểm phải khai báo cho người bảo hiểm trước khi hàng
hóa bị tổn thất thì người bảo hiểm mới bồi thường những tổn thát đó.
− Tính linh hoạt:
Hợp đồng bảo hiểm bao linh hoạt hơn hợp đồng bảo hiểm chuyến vì:
Đối với bảo hiểm bao, người được bảo hiểm chỉ cần kí kết 1 lần, mỗi lần có hàng
cần vận chuyển chỉ cần gửi “giấy báo bắt đầu vận chuyển” cho người bảo hiểm.
Đối với hợp đồng bảo hiểm chuyến, người được bảo hiểm phải kí hợp đồng cho
những chuyến hàng khác nhau.
Cước phí:
Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao rẻ hơn so với hợp đồng bảo hiểm
chuyến.
Trường hợp áp dụng:
Hợp đồng bảo hiểm bao thường được áp dụng cho những hàng hóa nhập khẩu theo
điều kiện FOB, CFR… còn hợp đồng bảo hiểm chuyến thường dùng cho những hàng hóa
xuất khẩu theo điều kiện CIF,CIP…
Hợp đồng bảo hiểm bao thường dùng cho những chủ hàng có khối lượng hàng hóa
xuất khẩu lớn và ổn định, còn hợp đồng bảo hiểm chuyến thì khối lượng hàng hóa thường
không ổn định về thời gian
Về khối lượng hàng hóa được bảo hiểm:
Trong hợp đồng bảo hiểm chuyến, người bảo hiểm biết chính xác khối lượng của
chuyến hàng. Còn trong hợp đồng bảo hiểm bao, người bảo hiểm không biết chính xác
khối lượng từng chuyến hàng được bảo hiểm mà chỉ biết tổng số lô hàng dự kiến sẽ được
vận chuyển trong thời gian kí hợp đồng.
1.4. Nghĩa vụ của mỗi bên theo hợp đồng bảo hiểm:
1.4.1. Nghĩa vụ của người bảo hiểm
Thứ nhất, người bảo hiểm phải công khai tuyên bố các quy tắc, thể lệ, điều kiện bảo
hiểm, giá cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết.
5



Giải thích đầy đủ cho bên mua bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và của doanh nghiệp bảo hiểm; cung cấp cho bên mua
bảo hiểm nội dung biểu phí, quy tắc bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành.
Thứ hai, nghĩa vụ bồi hoàn của người bảo hiểm
Người bảo hiểm có nghĩa vụ bồi hoàn cho người được bảo hiểm mọi chi phí hợp lý
và cần thiết do người được bảo hiểm sử dụng để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất thuộc trách
nhiệm bảo hiểm; những chi phí để thực hiện các chỉ dẫn của người bảo hiểm quy định tại
Điều 242 (Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005) hoặc chi phí xác định nguyên nhân,
mức độ tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm và chi phí đóng góp vào
tổn thất chung. Các chi phí này phải được bồi hoàn theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá
trị bảo hiểm.
Thứ ba, người bảo hiểm có nghĩa vụ bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm
Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời hạn bảo hiểm, người bảo hiểm phải bồi
thường hoặc trả tiền bảo hiểm đã ghi trong hợp đồng theo đúng các điều khoản và điều
kiện của hợp đồng.
Thời hạn quy định bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm tối đa không quá 90 ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại. Trường hợp hồ sơ đầy đủ được xác định rõ ràng
trách nhiệm bảo hiểm thì người bảo hiểm có thể ứng trước hay bồi thường hoặc trả tiền
bảo hiểm sớm hơn thời hạn quy định ở trên để giúp người được bảo hiểm nhanh chóng
khắc phục hậu quả do sự kiện bảo hiểm gây ra.
Người bảo hiểm không phải trả quá số tiền bảo hiểm trừ khi có thỏa thuận khác.
Thứ tư, bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối với người thứ ba
Trên thực tế, việc đòi bồi thường của người được bảo hiểm đối với người thứ ba khá
là khó khăn. Vì vậy, người bảo hiểm sẽ giúp người mua bảo hiểm bảo vệ được quyền lợi
của mình đối với người thứ ba thông qua nguyên tắc thế quyền.
Thế quyền là quyền của một người, sau khi đã bồi thường cho một người khác theo
bổn phận pháp lý, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi
hợp pháp của người đó, bất chấp đã có hiệu lực hay chưa.
Thế quyền: trong mọi trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho bên được bảo
hiểm, thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đã

trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu,
bằng chứng cần thiết mà mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối với bện
thứ ba.
6


Cụ thể trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, người thứ ba bao
gồm: Người vận chuyển, người bốc xếp, dỡ hàng, chủ tàu, người nhận ủy thác, các cảng
cho thuê kho, …
Công tác đòi người thứ ba ở mỗi doanh nghiệp bảo hiểm là khác nhau và thường rất
khó khăn, phức tạp, nhiều đơn vì đặc điểm kinh doanh của mình mà không trực tiếp tiến
hành công tác đòi người thứ ba, thay vào đó họ có thể thuê các tổ chức chuyên về nghiệp
vụ này, hoặc những vụ nào khả năng thành công thấp, cũng như chi phí thuê quá tốn kém
các doanh nghiệp phải tiến hành đóng hồ sơ.
1.4.2. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm
Thứ nhất, mua bảo hiểm cho hàng hóa càng sớm càng tốt.
Thứ hai, thông báo mọi tin tức về đối tượng bảo hiểm, về thay đổi hoặc tăng thêm
rủi ro cho người bảo hiểm được biết.
Thứ ba, nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn.
Thứ tư, trong thời gian hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, khi xảy ra tổn thất người
được bảo hiểm phải có nghĩa vụ:
Khi hành trình gặp gỡ những rủi ro đe dọa dẫn đến tổn thất cho hàng hóa, người
được bảo hiểm phải thực hiện nghĩa vụ tìm mọi biện pháp để ngăn ngừa tổn thất. Người
được bảo hiểm phải tích cực làm tất cả những gì có thể hạn chế thiệt hại xảy ra đối với
hàng hóa; đồng thời phải thông báo ngay cho người bảo hiểm biết.
Trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm của hợp đồng bảo
hiểm, người được bảo hiểm phải tiến hành mọi biện pháp nhằm tránh hay giảm nhẹ tổn
thất đối với hàng hóa được bảo hiểm.
Nếu trong hành trình không gặp sự cố bảo hiểm nào mà khi cập cảng, người nhận
hàng phát hiện thấy dấu hiệu hư hỏng của hàng hóa thì phải yêu cầu ngay đại diện của

người vận chuyển đến để giám định đối tịch tại cầu tàu. Qua giám định, nếu thực tế hàng
bị hư hỏng mất mát thì phải khiếu nại ngay với người vận chuyển về tổn thất đó. Trường
hợp sau khi nhận hàng mới phát hiện có hư hỏng thì người được bảo hiểm phải làm văn
bản thông báo cho người vận chuyển trong một thời hạn nhất định kể từ khi nhận hàng
xong. Tất cả những quy định này ràng buộc nghĩa vụ của người được bảo hiểm. Nếu
không thực hiện đúng như vậy, người bảo hiểm có quyền từ chối những khiếu nại thuộc
trách nhiệm người vận chuyển hay người thứ ba khác.
Tự mình chỉ dẫn cho người vận chuyển hoặc người thứ ba tham gia việc cứu hộ, bảo
vệ hàng. Việc bảo vệ tài sản trước những tình huống có nguy cơ thuộc phạm vi trách
7


nhiệm của hợp đồng bảo hiểm đều đòi hỏi sự nỗ lực của cả hai bên và khi đó chưa cần xét
đến biện pháp giải quyết bồi thường của người bảo hiểm. Xuất phát từ những đặc điểm
này người bảo hiểm có quy định việc người bảo hiểm tham gia vào các biện pháp cứu hộ
và bảo vệ hàng hoá đều không thể coi là dấu hiệu của sự khước từ hay chấp nhận việc từ
bỏ hàng hóa.
Để đảm bảo thủ tục khiếu nại đòi bồi thường được hợp pháp thì khi xảy ra mất mát,
hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm của hợp đồng, người được bảo hiểm phải thông báo
ngay cho người bảo hiểm hoặc đại lý của họ biết để cử người đến giám định. Nếu không
có biên bản giám định thì người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm, trừ khi có thỏa
thuận khác.
Bảo đảm thực hiện và bảo lưu đầy đủ cho người bảo hiểm quyền khiếu nại đối với
người vận chuyển, người nhận ủy thác hay người thứ ba khác, đặc biệt cần làm những
việc sau:
• Khiếu nại ngay người vận chuyển, người nhận ủy thác hay chính quyền
cảng về bất cứ kiện hàng nào bị mất.
• Yêu cầu các bên nói trên tham gia chứng kiến giám định tổn thât để có cơ
sở khiếu nại.
• Không cấp giấy phép biên nhận hoàn chỉnh cho hàng hóa còn nghi vấn

• Gửi giấy bảo cho đại diện người vận chuyển hay người nhận ủy thác hàng
nếu tổn thất thuộc diện khó phát hiện vào thời gian nhận hàng.
Cần nộp đủ giấy tờ chứng minh để đòi người bảo hiểm bồi thường (xem thêm mục
2.3)

II. NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN
2.1. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
2.1.1. Giá trị bảo hiểm (Insurable Value, Insured Value)
Giá trị bảo hiểm của hàng hóa là giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi bốc hàng
hoặc giá trị thị trường ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với chi phí bảo hiểm, tiền cước
vận chuyển và có thể cả tiền lãi ước tính.
Cách tính:
Giá trị bảo hiểm (V) = Giá trị hàng tại cảng đi (C) + Phí bảo hiểm (I) + cước phí vận
chuyển (F) + lãi dự tính (a%, nếu mua bảo hiểm)
V=C+I+F
Hay
8


V = CIF + a% x CIF (a ≤ 10)
Trong đó, các công ty bảo hiểm thường tính giá trị bảo hiểm theo công thức:
Hay
Khi xuất, nhập khẩu theo điều kiện CIF hoặc CIP thì theo tập quán, giá trị bảo hiểm
sẽ bao gồm cả 10% lãi dự tính. Như vậy, khi xuất nhập khẩu theo điều kiện CIF thì
V=CIF + 10%CIF còn khi xuất nhập khẩu theo điều kiện CIP thì V= CIP + 10%CIP.
Còn khi xuất, nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc FCA thì theo tập quán giá trị bảo hiểm
sẽ là 100 % CIF
2.1.2. Điều khoản số tiền bảo hiểm (Amount insured)
Gồm: số tiền bảo hiểm, giới hạn số tiền bảo hiểm, đồng tiền tính số tiền bảo hiểm

Ví dụ:
- Giới hạn STBH: 3.000.000 USD trên một chuyến hàng
- Số tiền bảo hiểm được tính bằng đồng tiền Việt Nam 110% giá trị CIF của lô hàng
Số tiền bảo hiểm (A) là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm (V) do người được
bảo hiểm yêu cầu và được bảo hiểm.
Ví dụ, giá CIF Hamburg của một lô hàng là 10.000 USD, nhưng chủ mua hàng bảo
hiểm theo giá hóa đơn là 6000 USD, vậy 6000 USD là số tiền bảo hiểm
STBH khác GTBH cơ bản ở chỗ STBH là giá trị đề nghị người bảo hiểm bồi thường
khi xảy ra tổn thất, còn GTBH là giá trị thực sự của hàng hóa và về nguyên tắc, STBH
chỉ có thể nhỏ hơn hoặc bằng GTBH.
Nếu STBH lớn hơn GTBH thì đó là “bảo hiểm trên giá trị” và phần lớn hơn đó sẽ
không được bảo hiểm. Ngược lại, nếu STBH nhỏ hơn GTBH tức là người được bảo hiểm
tự bảo hiểm lấy một phần thì được gọi là “bảo hiểm dưới giá trị” và người bảo hiểm cũng
chỉ bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm đã được ghi trong hợp đồng. Nếu STBH
bằng GTBH thì được gọi là “bảo hiểm ngang giá trị”. Nếu đối tượng bảo hiểm được bảo
hiểm trùng, tức là cùng một rủi ro, một giá trị bảo hiểm nhưng lại được bảo hiểm ở nhiều
công ty bảo hiểm khác nhau thì trách nhiệm của tất cả các công ty bảo hiểm cũng chỉ giới
hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm.
Trong xuất nhập khẩu nếu số tiền bảo hiểm chỉ bằng giá trị hoá đơn hay giá FOB
hoặc giá CFR thì người được bảo hiểm chưa bảo hiểm đầy đủ giá trị hay nói cách khác là
bảo hiểm dưới giá trị

9


2.1.3. Phí bảo hiểm (Premium) và tỷ lệ phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm (I) là khoản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm phải trả cho người bảo
hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã được thỏa thuận gây nên. Phí
bảo hiểm được tính toán trên cơ sở xác xuất của những rủi ro gây tổn thất hoặc trên cơ sở
thống kê tổn thất nhằm đảm bảo trang trải tiền bồi thường và có lãi.

Cách tính: Phí bảo hiểm được tính toán trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm theo số tiền bảo
hiểm hoặc giá trị bảo hiểm
Nếu A = V: I = R x V
Nếu A < V: I = R x A
Đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam hiện nay thì phí bảo hiểm được tính theo
công thức sau: I = R * CIF
Trong đó
Hay

Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Loại hàng hoá: hàng hoá dễ bị tổn thất như dễ đổ vỡ, dễ bị mất cắp thì tỷ lệ phí bảo
hiểm cao hơn
• Loại bao bì, phương thức đóng gói hàng hoá: Bao bì càng chắc chắn, tỷ lệ phí bảo
hiểm càng nhỏ
• Phương tiện vận chuyển: xem xét một số chi tiết liên quan đến tàu vận chuyển như
tên tàu, quốc tịch, loại tàu, tuổi tàu...
• Hành trình vận chuyển và các thiết bị cảng tại các cảng tàu cập bến
• Điều kiện bảo hiểm càng rộng thì rủi ro càng nhiều do đó phí bảo hiểm tăng lên.
Tỷ lệ phí bảo hiểm thường xuyên được xem xét, điều chỉnh lại một cách định kỳ trên
cơ sở những hậu quả tổn thất cuả người được bảo hiểm trong kỳ trước cũng như tình hình
thực tế. Điều này được gọi là định phí theo kết quả, vì vậy để giữ được tỷ lệ phí thấp việc
đề phòng và hạn chế rủi ro gây ra tổn thất là rất quan trọng.
Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực ngay sau khi phí bảo hiểm được trả, người bảo
hiểm có quyền huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu người được bảo hiểm không thực hiện
đúng nghĩa vụ trả phí bảo hiểm hoặc có quyền từ chối bồi thường khi rủi ro xảy ra.
10


2.2. Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là việc làm của các chuyên viên giám định của người bảo hiểm

hoặc công ty giám định được người bảo hiểm ủy quyền nhằm xác định mức độ và nguyên
nhân của tổn thất làm cơ sở cho việc bồi thường.
Khi hàng bảo hiểm bị tổn thất (hư, đổ, vỡ, thiếu…) phải yêu cầu giám định ngay
(không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu). Ở Việt Nam, việc giám định tổn
thất do VinaControl đảm nhận theo sự ủy nhiệm của công ty Bảo Việt. Sau khi giám định,
giám định viên sẽ cấp chứng từ giám định, trong đó xác định mức tổn thất hoặc tỉ lệ giảm
giá trị thương mại của hàng để căn cứ cho việc bồi thường. Chứng từ giám định có hai
loại: biên bản giám định và giấy chứng nhận giám định.
2.2.1. Giấy chứng nhận giám định:
Khái niệm:
Giấy chứng nhận giám định là văn bản ghi lại tình trạng thực tế, kết quả kiểm tra và
ý kiến nhận xét (nếu có) của cơ quan giám định về vụ giám định.
Yêu cầu:
Giấy chứng nhận giám định phải nói lên một cách trung thực, chính xác vụ giám
định đó. Cách viết, cách trình bày phải dễ đọc, dễ hiểu, giúp cho người đọc không được
chứng kiến vụ giám định đó nhưng vẫn hình dung ra được tình hình thực tế của hàng hóa
và công việc mà giám định viên đã làm một cách đầy đủ. Cơ quan giám định phải là cơ
quan được quy định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc cơ quan được người bảo hiểm ủy
quyền.
Nội dung:
• Loại giám định: căn cứ hạng mục yêu cầu trong giấy yêu cầu giám định về nội dung
chứng nhận ở phần kết quả giám định để ghi cho đúng loại hình.
• Số giấy chứng nhận giám định: do quy ước của từng đơn vị giám định.
• Ngày của giấy chứng nhận giám định: là ngày vào sổ chứng thư để đánh máy, riêng
hàng nông sản xuất khẩu thì ngày của chứng nhận giám định là ngày của vận đơn.
• Tên của người yêu cầu
Người yêu cầu là nội địa, bảo hiểm ghi tên người yêu cầu vào trong giấy yêu cầu
giám định.
Người yêu cầu là thuộc ngoại thương hoặc người ủy thác thì ghi tên người khai theo
yêu cầu của người đó.

• Bên cạnh đó còn ghi thêm tên hai chủ hàng: chủ hàng xuất và chủ hàng nhập
11


• Tên hàng (Commodity): ghi đầy đủ chính xác các mã, loại theo đúng như các chứng
từ kèm theo, tên đúng nhất là theo hợp đồng.
• Số lượng (Quantity): Số lượng và đơn vị theo chứng từ xuất nhập khẩu.
• Khối lượng (Weight): ghi số lượng tịnh và khối lượng cả bì toàn lô
• Tên tàu (Vessel), số của vận đơn, ngày của vận đơn, cảng bốc, dỡ (ghi theo vận đơn
nếu có)
Ngoài ra, giấy chứng nhận giám định thường được dùng khi người bảo hiểm là các
công ty bảo hiểm của Việt Nam.
2.2.2. Biên bản giám định:
So với giấy chứng nhận giám định, biên bản giám định là một văn bản đầy đủ hơn,
gồm cả tiếng Việt và tiếng Anh, thường được dùng khi giám định tổn thất của hàng hóa do
người bảo hiểm ở nước ngoài bảo hiểm. Nếu công ty bảo hiểm là đại lý của Lloyd’s thì
phải dùng mẫu biên bản giám định của Lloyd’s (Lloyd’s standard form of Survey Report)
2.3. Khiếu nại
Khiếu nại là sự thỉnh cầu hay yêu cầu người bảo hiểm bồi thường trên cơ sở những
chứng cứ do người được bảo hiểm đưa ra. Hồ sơ khiếu nại để đòi người bảo hiểm bồi
thường gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau những phải chứng minh được:
• Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm;
• Hàng hóa đã được bảo hiểm
• Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm
• Mức độ tổn thất
• Thực hiện nguyên tắc thế quyền để người bảo hiểm có thể đòi được người thứ ba
bồi thường.
Người được bảo hiểm chuẩn bị bộ hồ sơ chứng từ đòi bồi thường và gửi cho người
bảo hiểm trong khoảng thời gian quy định, càng sớm càng tốt. Bộ hồ sơ thông thường bao
gồm:

1Bản chính của đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
2Bản chính hoặc bản sao hóa đơn gửi hàng, kèm tờ kê chi tiết hàng hóa
và/hoặc phiếu ghi trọng lượng.
3Bản chính của vận tải đơn và/hoặc hợp đồng chuyên chở khác loại
4Biên bản giám định và chứng cứ tài liệu khác chỉ rõ mức tổn thất
5Giấy biên nhận hoặc giấy chứng nhận tàu giao hàng và phiếu ghi trọng
lượng tại nơi nhận cuối cùng.
6Bản sao báo cáo hải sự và/hoặc trích bản sao nhật ký hàng hải
7Công văn thư từ trao đổi với người chuyên chở và các bên khác về trách
nhiệm của họ đối với tổn thất.
12


8Thư đòi bồi thường.
Sau khi kiểm tra chứng từ và thanh toán bồi thường, mọi khoản khiếu nại và quyền
khiếu nại của người được bảo hiểm đối với người thứ ba đều được chuyển cho người bảo
hiểm mà giới hạn là số tiền đã bồi thường. Người được bảo hiểm muốn khiếu nại tổn thất
toàn bộ ước tính cho hàng hoá được bảo hiểm, phải gửi thông báo từ bỏ hàng cho người
bảo hiểm.Thông báo phải đưa ra không chậm trễ, với mục đích để cho người bảo hiểm có
cơ hội giảm thiểu hay ngăn ngừa tổn thất (như bán hàng dọc đường). Thông báo từ bỏ
hàng phải làm thành văn bản và trong mọi trường hợp phải cho biết ý định của người
được bảo hiểm là từ bỏ không điều kiện mọi quyền lợi về hàng hoá được bảo hiểm cho
người bảo hiểm. Nếu người bảo hiểm chấp nhận thông báo từ bỏ hàng nghĩa là người bảo
hiểm chấp nhận trách nhiệm bồi thường như bồi thường tổn thất toàn bộ thực tế và có
quyền sở hữu phần còn lại của hàng hoá. Việc từ bỏ hàng không được thay đổi sau khi
người bảo hiểm chấp nhận thông báo từ bỏ hàng. Tuy nhiên, trước khi người bảo hiểm
chấp nhận thông báo từ bỏ hàng, người được bảo hiểm phải có những biện pháp tích cực
nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn thất. Nếu người bảo hiểm không chấp nhận từ bỏ hàng,
các quyền lợi của người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm vẫn không thay đổi.
Thời hạn khiếu nại với người bảo hiểm là 2 năm kể từ ngày có tổn thất hoặc phát

hiện tổn thất. Tuy nhiên, bộ hồ sơ khiếu nại phải gửi đến công ty bảo hiểm trong vòng 9
tháng kể từ khi có tổn thất để người bảo hiểm còn thực hiện quyền truy đòi các bên có
liên quan đến vụ tổn thất.
2.4. Điều khoản bồi thường tổn thất
2.4.1. Các nội dung trong điều khoản bồi thường tổn thất
− Bộ chứng từ bồi thường tổn thất
− Cách thức và số tiền bồi thường tổn thất
− Thời hạn thanh toán tiền bồi thường tổn thất
2.4.2. Nguyên tắc tính toán tiền bồi thường tổn thất
Các công ty bảo hiểm của Việt Nam tính toán và bồi thường tổn thất trên cơ sở
các nguyên tắc sau đây :
 Bồi thường bằng tiền chứ không bồi thường bằng hiện vật. Đồng tiền bồi
thường là đồng tiền thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu không có thỏa thuận thì nộp phí
bảo hiểm bằng tiền nào, sẽ bồi thường bằng đồng tiền đó.
Ví dụ: Trong hợp đồng sẽ có câu: “Bên B sẽ thanh toán bồi thường cho bên A bằng
loại tiền mà bên A nộp phí bảo hiểm…”
13


 Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số
tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, khi cộng tiền tổn thất với các chi phí khác như chi phí cứu
hộ, phí giám định, chi phí đánh giá và bán lại hàng hóa bị tổn thất, chi phí đòi người
thứ ba bồi thường, tiền đóng góp tổn thất chung thì có vượt quá số tiền bảo hiểm,
người bảo hiểm vẫn phải bồi thường.
 Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản
thu nhập của người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi được từ người thứ ba.
2.4.3. Cách tính toán tiền bồi thường
Đối với tổn thất chung:
Khi có tổn thất chung xảy ra, chủ tàu được quyền chỉ định một công ty hay một
chuyên viên tính tổn thất chung, còn gọi là lý toán sư, để tính toán, phân bổ tổn thất

chung cho các quyền lợi có trên hành trình, bao gồm : tàu, hàng, cước phí. Cước phí
phải đóng góp vào tổn thất chung là cước phí mà chủ tàu chưa thu và việc thu được
hay không còn phụ thuộc vào sự an toàn của tàu, tức là cước phí chịu rủi ro (freight at
risk). Nhiệm vụ của chuyên viên tính tổn thất chung là phải dựa trên cơ sở chứng từ,
giấy tờ có liên quan để xác định những hy sinh và chi phí nào được công nhận là tổn
thất chung, tính toán phân bổ cho chủ tàu, các chủ hàng, chủ cước phí đóng góp trên
cơ sở bản phân bổ tổn thất chung (general average statement).
Đối với tổn thất riêng:
Tổn thất riêng có thể là tổn thất toàn bộ hoặc bộ phận.
+ Tổn thất toàn bộ:
• Tổn thất toàn bộ thực tế: người bảo hiểm sẽ bồi thường toàn bộ theo số tiền
bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm.
Số tiền bồi thường (P) = V hoặc A (nếu A• Tổn thất toàn bộ ước tính: Nếu người được bảo hiểm có thông báo từ bỏ hàng và
được người bảo hiểm chấp nhận thì người bảo hiểm phải bồi thường toàn bộ theo số
tiền bảo hiểm, tức số tiền bồi thường (P) = V hoặc A. Nếu người được bảo hiểm
không từ bỏ hàng hoặc từ bỏ nhưng không được chấp nhận thì chỉ được bồi thường
theo mức độ thiệt thực tế như tổn thất bộ phận.
+ Tổn thất bộ phận:
Về nguyên tắc, cách tính toán tiền bồi thường là phải lấy tỉ lệ tổn thất được xác định
trên cơ sở lấy mức chênh lệch giữa giá trị của hàng hóa khi còn nguyên vẹn ở cảng dỡ
(V1) và giá trị hàng sau khi đã bị tổn thất (V2) tại cảng dỡ chia cho giá trị hàng hóa khi
14


còn nguyên vẹn nói trên, nhân với số tiền bảo hiểm (A) hoặc nhân với A/V nếu số tiền
bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm:
P = ((V1 – V2)/V1) x A (hoặc A/V nếu ALàm như trên mới đảm bảo bồi thường thật chính xác trong trường hợp giá cả hàng
hóa biến động lớn (tăng hoặc giảm) kể từ khi bắt đầu bảo hiểm cho tới khi cập cảng.

Tuy nhiên, việc tính toán bồi thường tổn thất bộ phận tại Việt nam thường không
tính đến yếu tố biến động giá cả và luôn coi giá cả không đổi trong suốt hành trình. Việc
tính toán bồi thường tổn thất bộ phận xảy ra các trường hợp:
• Bồi thường tổn thất do đổ vỡ, hư hỏng, thiếu hụt, giảm phẩm chất…có biên bản
giám định chứng minh. Trong trường hợp này số tiền bồi thường bằng tỉ lệ tổn thất
(mức giảm giá trị thương mại ghi trên biên bản giám định) nhân với số tiền bảo
hiểm: P = m x A. Nếu biên bản giám định không ghi mức giảm giá trị thương mại
mà chỉ ghi số lượng, trọng lượng hàng hoá bị thiếu hụt thì tiền bồi thường được ghi
theo công thức sau: P = (T2/T1).A (T2: là trọng lượng/số lượng hàng hoá bị thiếu
hụt, T1: trọng lượng/ số lượng hàng hoá theo hợp đồng, A là số tiền bảo hiểm)
• Bồi thường mất nguyên kiện: nếu các kiện có đơn giá thì số tiền bồi thường bằng số
kiện bị mất nhân với đơn giá; nếu không thì bồi thường như trường hợp tổn thất về
số lượng, trọng lượng.
• Bồi thường các chi phí: Có hai chi phí được người bảo hiểm bồi thường gồm:
 Chi phí tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất hoặc để bảo vệ quyền lợi của
hàng hoá bảo hiểm hoặc những chi phí liên quan đến việc đòi người thứ ba
bồi thường.
 Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Thời hạn thanh toán tiền bồi thường: 30 ngày kể từ ngày người bảo hiểm nhận được
hồ sơ khiếu nại hợp lệ
Ví dụ 1:
Tổng số kiện hàng được bảo hiểm: 200 kiện
Giá trị bảo hiểm (GTBH) = 200.000 USD.
Số kiện bị hư hỏng: 50 kiện
Tỷ lệ giám giá: 20%
Khi đó giá trị tổn thất là
200.000 x (50 : 200) x 20% = 10.000 USD.
Bảo hiểm sẽ bồi thường 10.000 USD nếu số tiền bảo hiểm (STBH) bằng
GTBH, nhưng nếu mua bảo hiểm thấp hơn giá trị thì phải nhân với tỷ lệ bảo hiểm dưới
giá.

15


Trường hợp hàng hư hỏng như nhiễm bẩn, ngấm nước mưa hay nước biển, dính
dầu... thì người bảo hiểm và người được bảo hiểm không dễ thỏa thuận được với nhau
về mức độ tổn thất. Vì vậy, người ta xác định tỷ lệ tổn thất bằng cách so sánh giá thị
trường khi hàng còn tốt với giá thị trường của hàng hỏng. Giá thị trường hàng tốt là giá
bán buôn sẽ thu về được khi hàng đến đích an toàn. Còn giá thị trường của hàng hỏng
thường dựa trên cơ sở bán đấu giá hàng hóa đó.
2.5. Các điều khoản khác
2.5.1. Các bên trong hợp đồng bảo hiểm
Gồm bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm.
Các bên phải ghi rõ: tên, địa chỉ, điện thoại, fax, mã số thuế, số tài khoản giao dịch,
ngân hàng, tên và chức vụ người đại diện.
Bên bảo hiểm có thể là một công ty bảo hiểm hoặc có thể là hai hay nhiều công ty
bảo hiểm trở lên. Trường hợp có hai hay nhiều công ty bảo hiểm ghi vào bên bảo hiểm thì
gọi là đồng bảo hiểm. Trường hợp đồng bảo hiểm sẽ có một công ty bảo hiểm đứng làm
thành viên đầu liên danh ghi đầu tiên, các thành viên còn lại sẽ là thành viên liên danh ghi
sau.
2.5.2. Điều khoản đối tượng bảo hiểm
Gồm: tên hàng hóa được bảo hiểm; phương thức đóng gói, vận chuyển; số tiền bảo
hiểm hay giới hạn số tiền bảo hiểm
 Ghi rõ tên thương mại của hàng hóa được bảo hiểm giống như hợp đồng mua bán
hàng hóa. Nếu có nhiều sản phẩm ngăn cách các sản phẩm bằng dấu phẩy (trong
trường hợp hợp đồng bảo hiểm bao).
VD: Giấy in đặc biệt giá trị cao nhập khẩu hay phụ tùng máy xây dựng Komatsu,
nước làm mát, mỡ bôi trơn,…
 Mô tả rõ hành trình vận chuyển của hàng hóa từ khi mà người bảo hiểm phải chịu
trách nhiệm với hàng hóa đến khi kết thúc trách nhiệm của người bảo hiểm với hàng
hóa. ( thường từ cảng bốc, cảng dỡ, di chuyển nội địa)

VD: Hành trình từ các cảng biển Australia chuyển tải tại cảng biển Singapo và
cảng biển Hải Phòng về đến kho Nhà máy X.
 Phương thức đóng gói phải được ghi rõ ràng và trung thực như trong hợp đồng mua
bán. Cùng với đó là phương thức vận chuyển cũng phải ghi rõ ràng. Nếu có nhiều
phương thức đóng gói cũng phải liệt kê và ngăn cách nhau bằng dấu phẩy (trong

16


trường hợp hợp đồng bảo hiểm bao). Nếu có nhiều phương thức vận chuyển tham
gia phải liệt kê hết và ngăn cách bằng dấu gạch chéo hoặc dấu phẩy.
VD: Hàng xếp trong container, thùng tôn, thùng gỗ hoặc thùng carton chở rời,…hay
Hàng đóng trong container 20 feet vận chuyển bằng tàu biển/máy bay /ô tô.
 Số tiền bảo hiểm hay giới hạn số tiền bảo hiểm quy định số tiền bảo hiểm tối đa mà
người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm trên mỗi chuyến hàng đối với hợp đồng bao
và trên một chuyến hàng với hợp đồng chuyến.
VD: Giới hạn số tiền bảo hiểm: 1.000.000 USD là trách nhiệm bảo hiểm tối đa với
một lô hàng theo Hợp đồng mua bán, trong trường hợp vượt quá giới hạn người được
bảo hiểm phải thông báo với Người bảo hiểm trước khi xếp hàng lên phương tiện vận
chuyển.
Điểm cần lưu ý trong điều khoản này đặt ra đối với người bảo hiểm chính là yêu cầu
người được bảo hiểm cung cấp đầy đủ thông tin. Từ đó giúp xác định được đối tượng bảo
hiểm chưa hề được bảo hiểm dưới một hợp đồng bảo hiểm khác nhờ vào đó tránh trường
hợp bảo hiểm trùng, đây có thể coi là một trường hợp lừa đảo trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm. Ngược lại người được bảo hiểm cũng phải cẩn trọng đưa đầy đủ thông tin để
thuận lợi cho các trường hợp khiếu nại đòi bồi thường.
2.5.3. Điều khoản điều kiện bảo hiểm
Các điều kiện bảo hiểm được sử dụng là các điều kiện bảo hiểm mẫu.
Bảo hiểm chia thành nhiều chặng mỗi chặng sẽ đưa ra một hay nhiều điều kiện bảo
hiểm khác nhau thường là một điều kiện bảo hiểm gốc Institute Cargo Clauses (A/B/C) và

đi kèm với khoản khác bổ sung cho phù hợp với chuyến hàng.
Đây là một điều khoản rất qua trọng liên quan mật thiết đến quyền lợi và nghĩa vụ
của hai bên, cần hiểu rõ điều kiện bảo hiểm gốc từ đó bổ sung các điều kiện khác bổ sung
phù hợp với chuyến hàng tránh những lỗ hổng bất lợi cho người được bảo hiểm và cả
người bảo hiểm.
2.5.4. Điều khoản sửa đổi bổ sung hợp đồng
Nêu rõ ai là người có quyền sửa đổi bổ sung hợp đồng, cách thức sửa đổi, thời hạn
sửa đổi, thời hạn có hiệu lực của hợp đồng sửa đổi bổ sung.
2.5.5. Điều khoản nghĩa vụ thực hiện hợp đồng và xử lí tranh chấp:
Trong các hợp đồng thường có câu: “Các bên có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh
các điều kiện đã thỏa thuận hợp đồng này”.

17


Quy định về xử lí tranh chấp có các cách như giải quyết nội bộ, trọng tài. Trong
trường hợp giải quyết bằng trọng tài cần nêu rõ và đầy đủ tên tổ chức trọng tài đối với
trọng tài quy chế hoặc cách thức thành lập ban trọng tài với trọng tài vụ việc.
2.5.6. Điều khoản hiệu lực của hợp đồng
Đề cập đến khoảng thời gian mà hợp đồng có hiệu lực, việc kéo dài hiệu lực hay
đình chỉ hợp đồng. Đây là một điều khoản rất quan trọng của hợp đồng và thường ở phần
cuối của hợp đồng.

18


KẾT LUẬN
Bằng việc tổng hợp và tìm kiếm thông tin kết hợp với những kiến thức đã học nhóm
đã hoàn thiện nội dung phần tiểu luận qua đó làm nổi bật các chi tiết của các điều khoản
trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.

Cụ thể trong phần chương I nhóm đã đưa ra các lí thuyết từ khái quát đến chi tiết về
hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển cũng như một phần nào đó về
bảo hiểm hàng hải nói chung. Trong chương này bài tiểu luận đề cập đến tính cần thiết
của bảo hiểm, định nghĩa, các khái niệm, phân tích các đặc điểm, trách nhiệm liên quan
của các bên tham gia bảo hiểm,…Đến chương II, nhóm tập trung vào phân tích chi tiết
một số điều khoản thiết yếu và có tính chuyên môn của hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, đó là điều khoản về: số tiền bảo hiểm, phí bảo
hiểm, giá trị bảo hiểm – 3 khái niêm khá dễ nhầm lẫn; điều khoản khiếu nại, đồi bồi
thường,… ngoài ra còn tìm hiểu thêm một số các điều khoản khác có trong hợp đồng.
Bài tiểu luận tuy đã được nhóm đầu tư nhiều thời gian công sức tìm hiểu nhưng với
việc hạn chế về kiến thức thực tế khi chỉ mới là sinh viên đang học môn bảo hiểm trong
chương trình giảng dạy của nhà trường và hạn chế trong khuôn khổ của bài tiểu luận nên
có thể bài sẽ còn nhiều thiếu sót. Để hoàn thiện hơn, nhóm chúng em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và các bạn đọc. Hy vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích cho
những bạn sinh viên trong quá trình học tập.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Văn Châu, (2006), Giáo trình bảo hiểm trong kinh doanh, NXB Lao động
xã hội,.
2. Nguyễn Văn Định, (2012), Giáo trình bảo hiểm, NXB đại học KTQD.
3. Luật hàng hải Việt Nam 2005
4. Luật hàng hải Việt Nam 2015
5. Luật kinh doanh bảo hiểm 2010
6. Báo Đầu tư chứng khoán
/>7. Diễn đàn giao nhận và vận tải Việt Nam
/>8. Trang website của công ty Bảo Việt

/>9. Trang website của tập đoàn bảo hiểm AIG Việt Nam
/>
20



×