Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

tiểu luận tín dụng ngân hàng quy trình và sản phẩm tín dụng tại ngân hàng TMCP á châu ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động thiết yếu góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Bởi vì đi cùng
sự tăng trưởng và phát triền của nền kinh tế thì nhu cầu vốn là nhu cầu vô cùng cấp
thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cùng như dịch chuyển cơ cấu
của nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay, các doanh nghiệp có điều kiện để mở
rộng nguồn vốn của mình và có thêm cơ hội để đầu tư. Điều này cho thấy vai trò
của hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày
càng được củng cố và nâng cao.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, cùng với những kiến thức
trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, nhóm tác giả quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Quy trình và sản phẩm tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu - ACB”.
Bài nghiên cứu dựa trên cơ sở tìm hiểu về quy trình và sản phẩm tín dụng của ACB,
để từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện hơn quy trình tín dụng và chiến
lược phát triển tín dụng của ngân hàng.
Bài nghiên cứu gồm bốn phần:
Chương 1: Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Á Châu
Chương 2: Quy trình và sản phẩm của nghiệp vụ tín dụng tại ACB
Chương 3: Sản phẩm nổi bật – “Cơ ngơi bền vững”
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm cũng như sự giới hạn về thời gian, bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót cả về nội dung lẫn hình thức. Nhóm tác giả rất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quý báu của thầy cô để hoàn thiện bài viết cũng
như có thêm kiến thức cho bản thân.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU


1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập vào tháng 4/1993 và
chính thức đi vào hoạt động ngày 04/06/1993 với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ VND
và được xem là một trong những ngân hàng TMCP tiên phong trong giai đoạn đầu
của thời kỳ chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế tập trung, bao cấp tiến dần
lên nền kinh tế thị trường.
Trong suốt hơn 25 năm hình thành và phát triển, ACB đã trải qua sáu giai đoạn:
Giai đoạn 1993 - 1995: Là giai đoạn hình thành ACB với định hướng từ ban đầu là
tập trung vào KH cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực tư nhân, cùng
quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng cung ứng sản phẩm dịch vụ mới mà
thị trường chưa có.
Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt
Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt đầu
tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại thông qua việc tham gia chương trình đào tạo
toàn diện kéo dài hai năm cùng các giảng viên nước ngoài. Năm 1999, ACB triển
khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin: Xây dựng hệ thống mạng diện
rộng và vận hành hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking
Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện). Năm 2000, ACB thực hiện tái cơ cấu Hội
sở theo hướng phân biệt đơn vị kinh doanh và hỗ trợ, bên cạnh đó thành lập thêm
công ty chứng khoán ACB.
Giai đoạn 2001 – 2005: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực: huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn,
thanh toán quốc tế và cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, Ngân hàng Standard
Charterd (SCB) trở thành cổ đông chiến lược của ACB và cam kết hỗ trợ kỹ thuật

2


toàn diện. Đồng thời, ACB tiếp tục triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện

đại hoá công nghệ ngân hàng, đặc biệt là lắp đặt hệ thống máy ATM.
Giai đoạn 2006 - 2010: ACB được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội. Ngân hàng đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đồng thời tiếp tục
chiến lược đa dạng hóa hoạt động, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, cũng
như tăng cường hợp tác với các đối tác và hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu
trúc nguồn nhân lực, xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng. Trong
giai đoạn này ACB được Nhà nước trao tặng hai huân chương lao động và được
nhiều tạp chí tài chính có uy tín trong khu vực và trên thế giới bình chọn là ngân
hàng tốt nhất Việt Nam.
Giai đoạn 2011 – 2015: Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 20112015 và tầm nhìn 2020 được ban hành, trong đó nhấn mạnh đến việc chuyển đổi hệ
thống quản trị điều hành phù hợp. Đến cuối giai đoạn này, ACB đã hoàn tất việc
thay đổi bộ nhận diện thương hiệu và hoàn thành các dự án chiến lược như: tái cấu
trúc kênh phân phối, hình thành trung tâm thanh toán nội địa (giai đoạn 1), hoàn
thiện phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động đơn vị và nhân viên Hội sở,… Mặt
khác, năm 2012, ACB cũng đã gặp sự cố nghiêm trọng trong hoạt động cho vay liên
quan đến cựu phó chủ tịch Nguyễn Đức Kiên – “Bầu” Kiên.
Giai đoạn 2016 – 2018: ACB đã triển khai hàng loạt các dịch vụ ngân hàng số (Digital
Banking) hướng đến phân khúc KH cá nhân. Năm 2017, ACB chính thức hoàn tất việc
xử lý khoản nợ xấu nhóm 6 công ty, mở ra triển vọng tăng trưởng tương lai. Vào tháng
4/2018, ACB đã được Moody’s nâng xếp hạng tín nhiệm từ mức B2 lên B1 và Xếp
hạng tín dụng cơ sở (BCA) cũng được cải thiện từ “caa1” lên “b3”.

Từ năm 2018, cho tầm nhìn tương lai, hai chiến lược trọng tâm được ACB hướng
tới trong 3 – 5 năm tiếp theo bao gồm: Đẩy mạnh ngân hàng số, hoàn thiện hệ sinh
thái KH cá nhân; Phát triển các nguồn thu ngoài lãi, khai thác tiềm năng của ngành
bảo hiểm. Chiến lược đúng đắn, đi đầu xu hướng, tận dụng thế mạnh sẵn có sẽ là
tiền đề quan trọng cho phát triển trong dài hạn của ACB.
1.1.2. Các hoạt động chính

3



Hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Á Châu là thực hiện các giao dịch ngân
hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ
chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá
nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh toán giữa
các tổ chức và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương
mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác và các dịch
vụ ngân hàng khác được NHNN Việt Nam cho phép.
1.1.3. Mạng lưới hệ thống hoạt động
Ngân hàng TMCP Á Châu có trụ sở chính đặt tại số 442 Nguyễn Thị Minh Khai,
P.5, Q.3, TP.Hồ Chí Minh, cùng 358 đơn vị chi nhánh và phòng giao dịch, 1100 máy
ATM trải dài trên 47 tỉnh, thành phố trên cả nước, với tổng số nhân viên là 9935
người. Với khối lượng lớn chi nhánh và phòng giao dịch, ACB hiện đứng thứ hai
trong khối ngân hàng TMCP về quy mô mạng lưới hoạt động trên cả nước, chỉ sau
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (SacomBank).
Tính đến ngày 31/12/2018, ACB có vốn điều lệ đạt 12.885 tỷ đồng, thị phần tín
dụng của ACB trên toàn quốc ước tính đạt trên 3%, trong đó thị phần ở khu vực
thành phố Hồ Chí Minh và Bắc Trung Bộ cải thiện tích cực. Thành phố Hồ Chí
Minh, miền Đông Nam Bộ, miền Đông Bắc Bộ và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
là các thị trường trọng yếu của ACB, dự kiến tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển
trong tương lai.
Với sự gia tăng thị phần nhanh chóng trong các năm qua cho thấy ACB đang từng
bước lấy lại vị thế là ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, như thời điểm trước
năm 2012.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng TMCP Á Châu được thành lập bởi hai nhóm cổ đông lớn là gia đình ông
Trần Mộng Hùng và gia đình ông Nguyễn Đức Kiên vào năm 1993. Ông Hùng đã
rút khỏi HĐQT từ năm 2008, nhưng đã trở lại sau sự cố của ông Kiên năm 2012 để
vực dậy ngân hàng. Sự trở lại của bộ máy lãnh đạo cũ với nòng cốt là gia đình ông

Trần Mộng Hùng đã mang lại kết quả tích cực trong giai đoạn 2013-2018.
4


Biểu đồ 1-1 Sơ đồ tổ chức

Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB 2018
5


1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB giai đoạn 2014 – 2018
Sau giai đoạn 2012-2014, ngân hàng Á Châu gặp nhiều khó khăn khi vướng phải vụ
lùm xùm của phó Chủ Tịch HĐQT Trần Đức Kiên (Bầu Kiên), ACB đã phải thực
hiện tái cấu trúc mạnh mẽ và tăng trưởng trở lại kể từ năm 2015. Cho đến bây giờ,
ACB đang là một trong những ngân hàng có chất lượng tài sản và các hệ số tài
chính mạnh nhất ngành.
1.2.1. Tóm tắt tình hình tài chính
Bảng 1-2. Chỉ số hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng,
%
Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017


2018

Tổng tài sản

179.610

201.457

233.681

284.316

329.333

Vốn chủ sở hữu

12.397

12.788

14.063

16.031

21.018

Dư nợ tín dụng

116.324


135.348

163.401

198.513

230.527

154.614

174.919

207.051

241.393

269.999

Tổng thu nhập (TOI)

5,919

6,220

7,563

11,439

14,033


Thu nhập từ lãi (NII)

4,766

5,884

6,892

8,458

10,363

952

1.028

1.325

2.118

5.137

15,25%

7,98%

28,89%

59,85%


142,54%

Nguồn vốn huy động
từ TCKT và dân cư

Lợi nhuận sau thuế
Tăng trưởng lợi
nhuận sau thuế

Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB 2014 - 2018
Hiện tại, ACB là một trong các ngân hàng có chất lượng tài sản tốt nhất và mức tăng
trưởng tổng tài sản hàng năm rất nhanh ở mức 15.7%/năm. Hoạt động kinh doanh cốt
lõi của ACB là hoạt động tín dụng với tỷ trọng thu nhập lãi thuần (NII) luôn chiếm từ
80% đến 95% tổng thu nhập hoạt động (TOI) từ 2014 – 2016. Từ năm 2017 - 2018, tỷ
trọng NII giảm xuống còn 74% trên TOI, tuy nhiên nguyên nhân đến từ hoàn nhập dự
phòng do ACB đã đẩy mạnh trích lập trong nhiều năm trước. Nếu loại bỏ khoản

6


thu nhập không thường xuyên này thì NII vẫn chiếm 80 – 90% TOI, và việc tốc độ
tăng trưởng TOI vẫn được dẫn dắt chính bởi tốc độ tăng trưởng của thu nhập lãi
thuần, vốn chịu rủi ro từ chu kỳ tín dụng của nền kinh tế nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng. Đặc biệt, lợi nhuận sau thuế 2018 của ACB chứng kiến mức tăng
trưởng đột biến lên đến 142,54%, đây là con số rất cao so với các năm trước.
1.2.2. Khả năng sinh lời
Bảng 1-3. Chỉ số sinh lời
Đơn vị: %
Chỉ tiêu


2014

2015

2016

2017

2018

Biên lãi ròng (NIM)

3,05%

3,37%

3,40%

3,52%

3,66%

ROA

0,55%

0,54%

0,61%


0,82%

1,67%

ROE

7,64%

8,17%

9,87%

14,08%

27,73%

Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB 2014 - 2018
Theo đánh giá của S&P thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của các ngân hàng nên
lớn hơn 3% và nhỏ hơn 5%. Trong 05 năm gần đây, tỷ lệ NIM của ACB luôn nằm
trong mức an toàn từ 3,05% - 3,66%, đồng thời có xu hướng mở rộng qua các năm.
Điều đó cho thấy dấu hiệu quản trị tốt tài sản Nợ - Có của ngân hàng.
ROE của ACB liên tục được tăng và đạt ở mức cao 27,73% trong năm 2018. Tính
riêng trong năm này, tỷ số ROE cao nhất của ngành ngân hàng được ghi nhận ở
ACB với mức 27.73%, vượt mặt cả Vietcombank (25.18%) . Có thể thấy ACB cân
bằng khá tốt giữa việc mở rộng tín dụng cũng như hiệu quả sinh lời trên tài sản, cho
thấy hiệu quả kinh doanh của ACB khá bền vững và có thể tiếp tục được mở rộng
trong những năm tiếp theo.
Các chỉ số NIM, ROE, ROA ngày càng được cải thiện chứng tỏ các vấn đề tồn đọng
từ khủng hoảng đã được giải quyết và năng lực quản trị tốt của ACB
1.2.3. Khả năng an toàn


7


Bảng 1-4. Chỉ số an toàn
Đơn vị: %
Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

2018

Chỉ số an toàn vốn (CAR)

14,80%

13,00%

13,00%

11,00%

>11,0%


Vốn CSH/Tổng tài sản

6,90%

6,33%

6,02%

5,65%

6,37%

Tín dụng/Huy động

75,20%

77,40%

78,90%

82,20%

85,40%

Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB 2015 - 2018
Theo quy định của Basel II, mức tối thiểu CAR của các ngân hàng đến năm 2020 là
8%. Với nguồn vốn khá dồi dào, ACB có nhiều khả năng tuân thủ Basel II với chỉ số
CAR đang duy trì ở mức cao 11 – 15%. Ngân hàng đã và đang tận dụng nền tảng tài
chính lành mạnh như CAR cao, Tín dụng/Huy động thấp để đẩy mạnh tăng trưởng tín
dụng. Tuy vậy, hệ số CAR đang giảm dần cùng với hệ số vốn chủ sở hữu/tài sản


ở mức thấp khoảng 6,4%, thấp hơn mức trung bình của tất cả các ngân hàng niêm
yết là 7%, và tỷ lệ tham khảo từ Moody’s là 10%. Điều này khiến ACB phải đối mặt
với áp lực tăng vốn để duy trì sức khoẻ tài chính của mình.
1.2.4. Chất lượng tài sản
Bảng 1-5. Chỉ số đo lường chất lượng tài sản
Đơn vị: %
Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

2018

Tỷ lệ nợ xấu (NPL)

2,18%

1,31%

0,87%

0,70%

0,73%


Tổng dư nợ cho vay/
Nguồn vốn huy động
(LDR)

71,80%

75,30%

76,60%

76,50%

78,30%

Tỷ lệ nợ quá hạn

4,75%

3,04%

2,11%

0,93%

0,89%

CPDPRRTD/Nợ xấu

62,30%


87,04%

126,52% 173,41% 163,68%

Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB 2015 - 2018

8


Đối với ACB, sự quyết liệt của ban lãnh đạo giúp tỷ lệ nợ xấu liên tục giảm kể từ
năm 2014 xuống chỉ còn 0,7% năm 2017, và 0,73% năm 2018 và trở thành ngân
hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất ngành ngân hàng năm 2018. So sánh với tỷ lệ nợ quá
hạn, cách biệt giữa 2 khoản mục này liên tục được thu hẹp và hiện không còn quá
đáng kể cho thấy ACB giảm bớt rủi ro đối với nợ tiềm tàng nhóm 2. Tỷ lệ dự phòng
bao phủ nợ xấu của ACB tăng dần đều và đã đạt mức trên 100% trong 3 năm trở lại
đây, và nếu so với ngành thì ACB cùng với Vietcombank chính là 2 ngân hàng có
mức dự phòng bao phủ nợ xấu cao nhất hiện nay.
Như vậy, giai đoạn 2014 – 2015, ACB trong giai đoạn tích cực xử lý nợ xấu tồn
đọng từ biến cố Bầu Kiên, khiến ngân hàng tăng trưởng kém. Đến giai đoạn 2016 –
2018, ACB đã ổn định và tăng trưởng trở lại nhờ (1) xây dựng lại hệ thống quản trị,
kiểm soát rủi ro, (2) đẩy mạnh cho vay KH cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, (3)
nỗ lực giải quyết nợ xấu từ nhóm G6 của Bầu Kiên. ACB là một trong những ngân
hàng dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2017 – 2018.
1.3. Cơ cấu phân bổ tín dụng
Theo đối tượng cho vay: Tỷ trọng cho vay cá nhân tăng dần và hiện chiểm khoản
56.6% tổng dư nợ tăng từ 37.13% năm 2011, tỷ trọng cho vay khối SME luôn được
duy trì ở mức cao trên 30%, còn lại là các sản phẩm cho vay KH doanh nghiệp lớn.
ACB hiện đứng thứ 2 nhóm ngân hàng TMCP về dư nợ lẫn tỷ trọng cho vay cá
nhân, bỏ xa các đối thủ khác. ACB không chỉ cho thấy đang đi đúng định hướng

chiến lược ban đầu, mà còn thể hiện được sức mạnh đáng kể của mình so với các
đối thủ trong việc thu hút KH nhỏ lẻ.
Theo ngành nghề cho vay: Các sản phẩm chính bao gồm cho vay hộ kinh doanh và
cho vay mua, sửa chữa nhà (chiểm 70% cho vay cá nhân); còn lại là các khoản cho
vay tiêu dùng khác. Đầu năm 2018, ACB bắt đầu thực hiện kế hoạch nhằm tăng quy
mô cho vay tiêu dùng tín chấp từ 1,000 tỷ lên 5,000 tỷ VND, tuy nhiên đây vẫn là
mức khá nhỏ so với dư nợ hiện tại của ngân hàng (khoảng 3%).

9


Cho vay sản xuất gồm công nghiệp và nông nghiệp chiểm khoảng 12%, tập trung
vào một số mặt hàng được hưởng chi phí vay ưu đãi như café, cao su, lúa mỳ. Cho
vay thương mại giảm dần xuống chỉ còn 19.6% năm 2018, tuy nhiên ACB vẫn coi
trọng mảng này, được thể hiện qua việc liên tục phát triển các gói vay lãi suất ưu
đãi, tài trợ xuất – nhập khẩu, nhằm gia tăng cơ sở KH, hỗ trợ đẩy mạnh nguồn thu
phí dịch vụ trong tương lai.
Xây dựng và đầu tư BĐS chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ, khoảng 5 – 7%,
giảm rủi ro chu kỳ kinh tế trong ngắn hạn
Theo kỳ hạn cho vay: Tỷ trọng cho vay dài hạn được duy trì hàng năm quanh mức
40%, nhằm đảm bảo quy định về tỷ trọng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn từ NHNN.
Trong 3 năm gần đây có sự dịch chuyển đáng kể từ cho vay trung hạn sang cho vay
ngắn hạn hướng đến tiêu dùng thiết yếu và tài trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp.
Biến động cơ cấu danh mục cho vay: Trước năm 2012, tỷ trọng cho vay liên ngân
hàng khá lớn (trên 30%), do dự báo thị trường kém dẫn đến huy động nhiều mà
không cho vay được. Tuy nhiên ở giai đoạn sau đó, tỷ trọng này đã liên tục giảm và
chỉ còn khoảng 3 – 4% trên tổng tài sản sinh lãi. ACB tập trung chính vào hoạt động
cốt lõi là cho vay KH theo đà phục hồi của cả nền kinh tế. Trong năm 2018, tỷ lệ
này đang có dấu hiệu gia tăng, lên gần 6%, một phần cho thấy sự thận trọng hơn
trong hoạt động tín dụng của ACB, nhưng một phần cũng có thể gây ảnh hưởng làm

giảm NIM trong năm nay, như đã được thể hiện ở kết quả kinh doanh.

10


CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH VÀ SẢN PHẨM CỦA NGHIỆP VỤ TÍN
DỤNG TẠI ACB
2.1. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng ACB
2.1.1. Tiếp nhận nhu cầu KH
Cán bộ tín dụng là đầu mối tiếp thị: tiếp nhận nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ
của ACB từ KH. Trên cơ sở nhu cầu của KH, hướng dẫn KH lập hồ sơ tín dụng theo
các mẫu như quy định.
2.1.2. Nhập thông tin nhu cầu vay của KH
Cán bộ tín dụng kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn KH hoàn
thiện hồ sơ vay. KH đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được cán bộ tín
dụng báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho KH (nếu không đủ điều kiện vay).
2.1.3. Thẩm định
a) Kiểm tra hồ sơ
- Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra

chúng hoặc các kênh thông tin KH
- Cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh
mục hồ sơ pháp lý tại Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín
dụng kiểm tra tính xác thực của từng loại hồ sơ
b) Kiểm tra mục đích vay vốn
Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn KH có phù hợp hay không.
Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo
phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành. Điều tra, thu thập, tổng hợp
thông tin về KH và phương án vay vốn.
Đối với KH cá nhân, cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình hay nơi sản xuất kinh

doanh của KH để tìm hiểu thêm thông tin về: Gia đình của KH vay vốn, mục đích vay
vốn của KH, những nguồn thu nhập thường xuyên của KH/những thành viên

11


trong gia đình, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của KH. Đánh giá tài sản
bảo đảm nợ vay (nếu có) kiểm tra, xác minh thông tin.
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về KH được thực hiện qua các
nguồn sau: Hồ sơ vay vốn trước đây của KH thông qua Trung tâm Thông tin Tín
dụng, các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết
bị và những KH tiêu thụ sản phẩm, các cơ quan quản lý trực tiếp KH xin vay (cơ
quan nơi KH làm việc, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như Ùy ban
nhân dân phường, cơ quan thuế, v.v…
Đối với KH doanh nghiệp, cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định KH qua các yếu tố:
Tư cách pháp nhân, năng lực tài chính và năng lực hoạt động kinh doanh,
Các bước phân tích, thẩm định KH vay vốn :
-

Tìm hiểu và phân tích về KH, tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi

dân sự, năng lực điều hành quản lý, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình
tổ chức, bố trí lao động
-

Tìm hiểu chung về KH

-

Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự Mô


hình tổ chức, bố trí lao động của KH.
-

Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của KH.

-

Phân tích đánh giá khả năng tài chính.

-

Tình hình quan hệ với ngân hàng bao gồm tình hình quan hệ tín dụng và quan

hệ tiền gửi hiện tại và cả trong quá khứ.
Sau khi dự kiến lợi ích cho ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt. Cán bộ tín dụng
tiến hành tính toán lãi hoặc phí (lợi ích) cụ thể thu được nếu như khoản vay được phê
duyệt. Cơ sở tính toán dựa trên đơn xin vay của KH (số tiền giải ngân, thời hạn và lãi
suất dự tính). Còn nếu đây là khoản vay để làm mục đích khác, thì tương tự cũng có thể
tính ra số lãi và số tiền phí (nếu có). Cũng cần lưu ý là phải xem xét tổng thể các lợi ích
khác khi thiết lập quan hệ tín dụng với KH (ví dụ lợi nhuận từ khoản vay có thể sẽ
không cao như mong muốn nhưng bù lại, KH luôn duy trì quan

12


hệ tiền gửi ở mức cao, KH thường xuyên/có thể có nguồn ngoại tệ để bán cho ngân
hàng.
2.1.4. Thương lượng
Tuỳ theo yêu cầu vay vốn của KH, kết quả thẩm định KH và quan hệ với KH mà

ngân hàng quyết định phương thức cho vay. Xem xét khả năng nguồn vốn và điều
kiện thanh toán của Chi nhánh/Trung tâm điều hành Xem xét khả năng nguồn vốn
CBTD cùng TPTD phối hợp với Phòng/Ban Kế hoạch tổng hợp để: Xem xét, cân
đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn. Mua bán chuyển đổi ngoại tệ
đối với những khoản vay để thanh toán nước ngoài. Xác định lãi suất áp dụng cho
khoản vay. Xem xét điều kiện thanh toán: CBTD cùng TPTD phối hợp với phòng
Thanh toán quốc tế xác định nội dung điều kiện thanh toán và hình thức thanh
toán... đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài.
2.1.5. Phê duyệt
Các bước phê duyệt khoản vay bao gồm:
Bước 1: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng lập
Báo cáo thẩm định kiêm Tờ trình cho vay theo kèm hồ sơ vay vốn trình Trưởng
phòng tín dụng.
Bước 2: Trên cơ sở Tờ trình của cán bộ tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng
tín dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào tờ trình và trình lãnh đạo.
Bước 3: Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định. Cán bộ tín dụng căn cứ ý kiến
của trưởng phòng tín dụng để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau: Yêu cầu KH
bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung các điều kiện vay vốn. Thẩm
định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu. Soạn thảo văn bản trả
lời KH đối với trường hợp từ chối cho vay. Sau đó trình trưởng phòng tín dụng để
kiểm tra lại nội dung, trưởng phòng tín dụng có ý kiến đồng ý hay không đồng ý
trình lãnh đạo quyết định.
Bước 4: Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái thẩm
định và trưởng phòng tín dụng, khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo ngân hàng cho vay phê
duyệt: Khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối các

13


hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo ngân hàng cho vay sẽ quyết định: Duyệt

đồng ý cho vay. Duyệt cho vay có điều kiện. Không đồng ý. Triệu tập họp Hội đồng
tư vấn tín dụng để quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức tạp.
Khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự án Ngân hàng cấp
trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân hàng cho vay mới được
phép giải ngân. Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: số tiền cho
vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có).
2.1.6. Thủ tục làm hồ sơ
Ký kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy
tờ và tài sản bảo đảm. Khoản vay được phê duyệt, ngân hàng cho vay và KH vay sẽ
lập hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có).
Khi khoản vay đã được lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay và hình thức đảm bảo nợ
vay, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu, cán bộ tín dụng
soạn thảo hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp
để trình TPTD kiểm soát.
Ký kết hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay TPTD kiểm tra lại
các điều khoản hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo đúng
nội dung điều kiện đã duyệt: Nếu đúng ký trình lãnh đạo. Nếu chưa đúng, yêu cầu
cán bộ tín dụng chỉnh sửa lại..
Đăng ký giao dịch bảo đảm Hồ sơ tín dụng và lưu giữ hồ sơ tín dụng Hồ sơ tín dụng
gồm có: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư (đối với KH vay Việt Nam); hộ chiếu (đối với
KH vay nước ngoài). KH cần xuất trình bản chính để cán bộ tín dụng xem xét đối
chiếu, cán bộ tín dụng sau đó sẽ lưu bản sao. Xác nhận của chính quyền địa phương
về chữ ký và thường trỳ/tạm trỳ tại địa phương đối với KH vay. Các giấy tờ cần
thiết khác theo quy định của pháp luật bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn, tờ trình thẩm
định và đề nghị giải quyết cho vay hoặc tờ trình thẩm định cho vay dự án đầu tư ,
hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia
hạn nợ , giấy nhận nợ, hợp đồng bảo đảm tiền vay (đối với khoản vay phải thực hiện
các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản).

14



CBTD lưu hồ sơ tín dụng, các biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay và các tài liệu liên
quan đến khoản vay (nếu có). Kế toán cho vay lưu bản chính hợp đồng tín dụng, giấy
nhận nợ, giấy tờ liên quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ. Hồ sơ thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh (hợp đồng và bản gốc giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm tiền vay)
được lưu giữ tại kho theo quy định của Tổng Giám đốc ngân hàng. Thời hạn và tổ chức
lưu giữ hồ sơ tín dụng được thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước và hướng
dẫn của Tổng Giám đốc ngân hàng về lưu giữ hồ sơ chứng từ.

2.1.7. Giải ngân
Quy trình giải ngân:
Bước 1: Chứng từ giải ngân
Chứng từ của KH, CBTD yêu cầu KH cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử
dụng tiền vay để giải ngân, gồm: Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ.
Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu,... Đối với hoá
đơn, chứng từ thanh tóan, trong trường hợp cụ thể Chi nhánh cụ thể yêu cầu xuất
trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục (và chịu trách nhiệm về
tính trung thực của bảng liệt kê) để đối chiếu trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn
vay sau khi giải ngân.
Bước 2: Trình duyệt giải ngân
Cán bộ tín dụng sau khi xem xét chứng từ giải ngân nêu trên, nếu đủ điều kiện giải
ngân thì trình trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại điều kiện
giải ngân và nội dung trình của cán bộ tín dụng:
-

Nếu đồng ý: ký trình lãnh đạo.

-


Nếu chưa phù hợp, yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa lại.

Bước 3: Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ
Cán bộ tín dụng nhận lại chứng từ đó được lãnh đạo duyệt cho vay, nạp vào máy tính
các thông tin dữ liệu của khoản vay theo Hợp đồng nhận nợ qua mạng máy tính của
ngân hàng . Cán bộ tín dụng chuyển những chứng từ đó được lãnh đạo duyệt cho các
Phòng nghiệp vụ có liên quan như sau: Chứng từ gốc chuyển phòng Kế toán: Hợp

15


đồng tín dụng (nếu mới rút vốn lần đầu). Bảng kí rút vốn vay. Uỷ nhiệm chi. Chứng
từ khác (nếu có). Phòng kế toán căn cứ vào chứng từ trên thực hiện hạch toán theo
quy trình thanh toán trong nước và theo dõi nợ vay theo Bảng theo dõi nợ vay
Chứng từ chuyển phòng Nguồn vốn (nếu có): Đề nghị chuyển nguồn vốn đối với
trường hợp khoản vay lớn có ảnh hưởng đến cơ chế điều hành vốn theo quy định
của Chi nhánh Hợp đồng mua bán ngoại tệ đối với trường hợp khoản vay cần phải
chuyển đổi ngoại tệ. Chứng từ chuyển Phòng thanh toán quốc tế đối với trường hợp
thanh toán với nước ngoài để mở L/C hoặc thanh toán tập trung. Hợp đồng tín dụng.
Chứng từ khác (nếu có).
2.1.8. Quản lý tín dụng
a) Kiểm tra, giám sát khoản vay
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi
cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp
thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
b) Theo dõi khoản vay
-

Mở sổ sách theo dõi


Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi các thông tin của khoản vay theo hợp đồng tín
dụng, Bảng theo dõi nợ vay, khai thác khi cần thiết hoặc lưu các sao kê điện toán
theo nội dung: ngày tháng, năm giải ngân; số tiền giải ngân; lãi suất áp dụng; ngày
tháng, năm thu nợ; số tiền thu nợ, lãi; dư nợ từng thời điểm; số tiền gia hạn nợ; thời
gian gia hạn nợ; số tiền chuyển nợ quá hạn; thời hạn chuyển nợ quá hạn... Khai thác
phần mềm điện toán
Ngoài cách mở sổ theo dõi khoản vay ở trên, cán bộ tín dụng thường xuyên sử dụng
phần mềm điện toán để theo dõi quản lý khoản vay, nếu phát hiện sai lệch với hồ sơ
tín dụng phải báo cáo với trưởng phòng tín dụng phối hợp với các phòng có liên
quan để xử lý.
-

Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay

16


Đối với tài sản đảm bảo (kể cả tài sản của người bảo lãnh thứ ba) là máy móc, thiết bị,
nhà xưởng... cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra trên hồ sơ bảo đảm tiền vay
và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như mất mát,
hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển người sở hữu, người sử dụng, bảo quản; mục đích
sử dụng có sự thay đổi. Tình hình khai thác công năng, hoa lợi. Những biến động về giá
trị tài sản do tăng, giảm giá thị trường, do khai thác sử dụng, bảo quản tài sản

Đối với trường hợp đảm bảo là bảo lãnh của bên thứ ba, cán bộ tín dụng phải
thường xuyên kiểm tra và theo dõi năng lực tài chính của người bảo lãnh thứ ba để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba khi có yêu cầu.
2.1.9. Thanh toán Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
a) Thu nợ lãi và gốc

Có hai phương pháp thu nợ gốc, lãi được áp dụng:
-

Người vay trả nợ trực tiếp tại nơi giao dịch

-

Thành lập tổ thu nợ lưu động (có từ 3 cán bộ trở lên)

Khoản vay bằng ngoại tệ nào thì trả nợ gốc, lãi bằng ngoại tệ đó. Trường hợp KH trả nợ
trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. Nếu có sự thỏa thuận về
điều kiện, mức phí trả nợ trước hạn giữa người vay và ngân hàng cho vay phải được ghi
vào hợp đồng tín dụng. Đối với phí cam kết tính trên hạn mức tín dụng dự phòng, nếu
KH không sử dụng hết. Hạn mức vẫn phải trả phí tính cho hạn mức tín dụng dự phòng
đó. Căn cứ kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khoản vay, cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi
tiến độ trả nợ của KH vay thông qua chứng từ, sổ sách kế toán (sao kê) và các phần
mềm về quản lý khoản vay, thông báo bằng văn bản trước 05 ngày làm việc cho KH đối
với thu lãi và ít nhất 10 ngày làm việc đối với thu gốc khoản vay. Cán bộ tín dụng tiến
hành thống kê và đánh giá KH qua các vấn đề: trả nợ đầy đủ, đúng hạn; trả nợ không
đủ, không đúng hạn, nợ quá hạn phát sinh, v.v.. và lưu vào hệ thống quản lý thông tin
KH. Xử lý những phát sinh đối với khoản vay và tài sản đảm bảo tiền vay, cán bộ tín
dụng thực hiện việc xử lý những tình huống khác nhau của khoản vay gồm trả nợ trước
hạn, thu nợ trước hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ, v.v Cán bộ tín dụng
có trách nhiệm: Phân tích lượng tín dụng,

17


phân loại khoản vay để đưa ra kế hoạch kiểm tra, phòng ngừa và xử lý. Các cấp
quản lý của cán bộ cho vay, đặc biệt là cấp quản lý trực tiếp chủ động ngăn ngừa,

phát hiện những mối quan hệ bất bình thường giữa cỏn bộ cho vay và KH; sự trung
thực trong những báo cáo về khoản vay do cán bộ quản lý khoản vay đệ trình; tinh
thần trách nhiệm với công việc. Thường xuyên nắm bắt thông tin và xử lý thông tin
trực tiếp về KH vay và những thông tin liên quan.
b) Thanh lý hợp đồng tín dụng và tất toán khoản vay
Khi KH trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối
chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí... để tất toán khoản vay. Trường hợp
bên vay yêu cầu, cán bộ tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình trưởng
phòng tín dụng kiểm soát và trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký biên bản thanh
lý. Giải tỏa tài sản bảo đảm Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố.
Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố
2.2. Các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng ACB
2.2.1. Cho vay cá nhân
2.2.1.1.

Cho vay kinh doanh

(1) Cơ ngơi bền vững
Là sản phẩm dành cho KH vay để đầu tư tài sản cố định – Mua/xây dựng làm địa
điểm sản xuất kinh doanh, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng,…
(2) Vay đầu tư sản xuất kinh doanh
- Là sản phẩm đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên nhằm phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của KH
- Đối tượng:
+ KH cá nhân là người Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên
+ KH đang có nhu cầu về vốn để thực hiện: Mở mới cơ sở SXKD; Mở rộng hoạt

động SXKD; Cải tiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ SXKD.
(3) Vay đầu tư tài sản cố định
18



- Nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho KH có nhu cầu đầu tư tài sản như: Mua máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh và dịch vụ,mua nhà –
đất, xây dựng/sửa chữa nhà xưởn/kho bãi/văn phòng làm địa điểm sản xuất kinh
doanh, kinh doanh nhà trọ
- Đối tượng: KH cá nhân có quốc tịch Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên
- Điều kiện:
+ Hoạt động SXKD hợp pháp
+ Có phương án SXKD khả thi và nguồn thu nhập từ hoạt động SXKD
+ Có tài sản thế chấp: bất động sản, động sản, giấy tờ có giá
(4) Vay bổ sung vốn lưu động
- Nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho KH có nhu cầu bổ sung vốn lưu động: mua
nhiên/nguyên vật liệu… phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đối tượng: KH cá nhân có quốc tịch Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên
- Điều kiện:
+ Hoạt động SXKD hợp pháp
+ Có phương án SXKD khả thi và nguồn thu nhập từ hoạt động SXKD
+ Có tài sản thế chấp: bất động sản, động sản, giấy tờ có giá
2.2.1.2.

Vay mua nhà

(1) Vay mua nhà - đất
- Là sản phẩm tín dụng nhằm hỗ trợ nguồn vốn giúp KH thanh tonas các khoản chi
phícho mục đích mua/ chuyển nhượng nhà ở
- Đối tượng: KH là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, Việt Kiều được phép mua
nhà/đất tại Việt Nam, từ 18 trở lên
- Điều kiện:
+ Có nguồn thu nhập ổn định và đủ khả năng trả nợ cho khoản vay từ các

nguồn sau: lương, sản xuất kinh doanh, cho thuê nhà - đất hoặc xe, góp vốn, cổ tức
19


+ Tài sản thế chấp: chính nhà - đất dự định mua; hoặc nhà - đất khác thuộc sở
hữu của KH hoặc của người thân trong gia đình
(2) Vay xây dựng – sửa chữa nhà
- Là sản phẩm nhằm hỗ trợ nguồn vốn giúp KH thanh toán các khoản chi phí cho
mục đích xây dựng, sửa chưa/ trnag trí nội thất nhà ở
- Đối tượng: KH là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, Việt Kiều được phép mua
nhà/đất tại Việt Nam, từ 18 trở lên
- Điều kiện:
+ Có nguồn thu nhập ổn định và đủ khả năng trả nợ cho khoản vay
+ Tài sản thế chấp: bất động sản (nhà/ đất), động sản, giấy tờ có giá của người
vay hoặc của người thân trong gia đình
(3) Vay mua căn hộ dự án
- Hỗ trợ KH sở hữu căn hộ tại dự án BĐS
- Đối tượng: KH là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, Việt Kiều được phép mua
nhà/đất tại Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên.
- Điều kiện:
+ Có nguồn thu nhập đủ khả năng trả nợ từ các nguồn sau: lương, sản xuất
kinh doanh, cho thuê nhà/đất hoặc xe, góp vốn, cổ tức…
+ Có tài sản thế chấp: Chính căn hộ mua hoặc BĐS khác thuộc sở hữu của KH
hoặc của người thân trong gia đình
2.2.1.3.

Vay tiêu dùng

- Vay tiêu dùng linh hoạt
- Vay tiêu dùng tín chấp

- Vay phục vụ nhu cầu đời sống có TSCĐ
Với điều kiện:

20


+ Có phương án vay mục đích tiêu dùng, sinh hoạt xác định được và phù hợp
quy định pháp luật hiện hành
+ Có thu nhập trả nợ
+ Có tài sản thế chấp
- Vay cầm cố thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá
KH vay là chủ sở hữu hợp pháp: TTK, GTCG ( do ACB hoặc tổ chức tín dụng khác
phát hành được ACB chấp nhận cầm cố), vàng mặt
- Vay mua ô tô
Điều kiện:
+ Có hợp đồng mua bán xe và các giấy tờ có liên quan
+ Có thu nhập trả nợ
+ Tài sản thế chấp
- Vay du học:
Hỗ trợ thanh toán chi phí du học cho du học sinh hoặc sinh hoạt phí/chi phí phát
sinh của thân nhân/người giám hộ/người phụ thuộc đi kèm với du học sinh
Với điều kiện:
+ Có thông báo học phí và các tài liệu liên quan du học
+ Có thu nhập trả nợ
+ Có tài sản bảo đảm
2.2.2. Tài trợ thương mại cho doanh nghiệp
2.2.2.1.

Thương mại trong nước


(1) Vay ứng tiền ngày T
- Doanh nghiệp: Khách hàng đang lưu ký chứng khoán tại ACBS hoặc tại công ty
chứng khoán liên kết với ACB
- Tiện ích:

21


KH thế chấp tiền bán CK đang về để tiếp tục đầu tư kinh doanh CK hoặc thanh toán
tiền hàng hóa dịch vụ, các khoản phải trả khác…giúp cho KH có thể quay vòng vốn
đầu tư liên tục
KH vay ứng tiền theo hình thức này thường thời gian tối đa là T+3 nên lãi suất phải
trả thấp.
- Đặc điểm:
Loại tiền cho vay: VND
Thời hạn cho vay: tối đa không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày khớp lệnh (T+3)
(2) Vay đại lý xe
-

Đối tượng: Nhà phân phối / Đại lý xe ô tô đang hoạt động sản xuất kinh doanh

hợp pháp tại -Việt Nam, có nhu cầu vay vốn thanh toán tiền mua xe nhằm phục vụ
hoạt động kinh doanh
-

Tiện ích:

Tỷ lệ cho vay tối đa 80% trị giá lô hàng
Hình thức bảo đảm nợ vay: Đảm bảo bằng chính lô hàng xe
(3) Tài trợ thi công xây lắp

-Đối tượng: Doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thu mua hàng hóa/
nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện hợp đồng
thương mại đã ký kết.
- Tiện ích:
Khách hàng được ACB cấp tín dụng khi xuất trình hợp đồng thương mại trong nước
Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp.
(4) Thấu chi
-

Đối tượng:
+ Doanh nghiệp Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam
22


+ Doanh nghiệp nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật nước mà tổ chức đó được thành lập
-

Tiện ích:
Khách hàng chủ động sử dụng nguồn vốn để bổ sung vốn lưu động cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh
Giảm áp lực trả lãi do khi nào có nhu cầu sử dụng vốn khách hàng mới sử
dụng và có thể hoàn trả vốn gốc trong ngày.

(5) Vay vốn lưu động (ngắn hạn)
-

Đối tượng: Thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn thường xuyên, tốc độ


luân chuyển vốn lưu động nhanh
-

Tiện ích:
Thủ tục vay đơn giản, tiện lợi có thể rút vốn vay nhiều lần với 01 bộ hồ sơ vay
Doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn vốn vay khi đã được cấp hạn mức
tín dụng

2.2.2.2.

Đầu tư trung dài hạn

(1)

Cho vay TDH đầu tư TSCĐ và dự án

-

Đối tượng: Khách hàng SB, SE, ME, MM&LC (bao gồm cả doanh nghiệp tư

nhân)
-

Tiện ích:
+ Khách hàng được linh hoạt lựa chọn phương thức trả nợ gốc: trả đều/ không
đều tùy theo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của DN
+ Giảm áp lực về tài chính
+ Được vay vốn lưu động trong khoảng thời gian trung hạn
+ Được tư vấn và cung cấp giải pháp tài chính phù hợp với tình hình hoạt
động của DN


23


(2) Vay mua xe
-Đối tượng:
+ Doanh nghiệp mua xe làm phương tiện đi lại hoặc vận chuyển hàng hóa của
chính Doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp kinh doanh vận tải/ giao nhận hàng hóa
+ Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách
-

Tiện ích:
+ Thời hạn cho vay: Tối đa là 4 năm
+ Tỷ lệ cho vay: Tối đa 70% trị giá phương tiện vận tải
+ Hình thức bảo đảm nợ vay: Đảm bảo bằng chính phương tiện vận tải hình
thành từ vốn vay.

(3) Hỗ trợ vốn kinh doanh
-

Đối tượng: Khách hàng SB, SE, ME (bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân)

-

Tiện ích:
+ Khách hàng được linh hoạt lựa chọn phương thức trả nợ gốc: trả đều/ không
đều tùy theo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của DN
+ Giảm áp lực về tài chính
+ Được vay vốn lưu động trong khoảng thời gian trung hạn

+ Được tư vấn và cung cấp giải pháp tài chính phù hợp với tình hình hoạt
động của DN.

(4) Hỗ trợ vốn đầu tư và cấu trúc tài chính
-

Đối tượng:
+ Doanh nghiệp Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam
+ Doanh nghiệp nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật nước mà tổ chức đó được thành lập
24


-

Tiện ích:
+ Thủ tục đơn giản, thời gian xử lý nhanh chóng
+ Mở tài khoản một nơi có thể giao dịch nhiều nơi
+ Có thể sử dụng vượt quá số dư trên tài khoản qua tiện ích thấu chi
+ An toàn, chính xác, bảo mật tuyệt đối trong các giao dịch thanh toán

2.2.2.3.

Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ

(1)

Dự án tài trợ SME-SMEFP


-

Đối tượng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập và hoạt động theo quy

định của pháp luật Việt Nam
-

Tiện ích:
+ Vay trung dài hạn với lãi suất vay ưu đãi
+ Thời hạn vay dài lên đến 10 năm
+ Tài sản đảm bảo đa dạng

(2) Dự án Tài chính nông thôn – RDF
-

Đối tượng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập và hoạt động theo quy

định của pháp luật Việt Nam
-

Tiện ích:
+ Vay trung dài hạn với lãi suất vay ưu đãi
+ Thời hạn vay dài lên đến 10 năm
+ Tài sản đảm bảo đa dạng

2.2.2.4.
-

Vay từ quỹ tín dụng xanh


Đối tượng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập và hoạt động theo quy

định của pháp luật Việt Nam
-

Tiện ích:
+ Được Quỹ tín dụng xanh bảo lãnh 50% giá trị khoản vay
25


×