Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Phân tích chính sách phát triển công nghiệp công nghệ cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Hương Lan

Môn

: Phân tích Chính sách kinh tế - xã hội

Lớp

: QLKT1 – K28

Thực hiện

: Nhóm 2

HÀ NỘI, THÁNG 6/2020


DANH SÁCH NHÓM 2
STT

Họ và tên


Mã học viên

1

Đỗ Thị Lâm Oanh (Nhóm trưởng)

19057142

2

Tưởng Thị Thanh Vinh

19057163

3

Vũ Văn Quỳnh

19057148

4

Lê Việt Phương

19057145

5

Đào Thu Phương


19057124

6

Kiều Mỹ Hoa

19057146


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020
I. Sự cần thiết phải phân tích chính sách
Trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá người ta quan tâm đến công
nghệ là các phương pháp giải pháp kĩ thuật trong các dây truyền sản xuất, máy móc
thiết bị là một trong những yếu tố tham gia trực tiếp của quá trình sản xuất chính vì
thế việc hiện đại hoá máy móc thiết bị hay đổi mới công nghệ là hết sức quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công nghệ. Tiến bộ
khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm
tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao
động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu …Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh
tranh , mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Không những thế công nghiệp công nghệ cao phát triển kéo theo sự phát
triển của các ngành công nghiệp phụ trợ, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho
lao động phổ thông. Nó còn góp phần đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao trong
lĩnh vực công nghiệp. Tiến bộ khoa học công nghệ , đổi mới công nghệ thực sự là
hướng đi đúng đắn của một doanh nghiệp công nghiệp giàu tiềm năng.
Công nghiệp công nghệ cao đang là xu thế phát triển chung của thế giới, Việt

Nam cần phát triển những ngành mũi nhọn mà Việt Nam có lợi thế. Các ngành này
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó không chỉ tác động trực tiếp đến công
nghiệp mà còn ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp phụ trợ, việc áp dụng công
nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiệp cũng như nâng cao chất lượng ngành dịch
vụ. Việt Nam là một nước đi sau, do đó khi phát triển các ngành công nghiệp áp
dụng công nghệ cao cần có sự hỗ trợ của Nhà nước và học hỏi kinh nghiệm từ các
quốc gia đi trước. Hiện nay, Việt Nam đã có những chính sách khuyến khích phát
triển các ngành công nghiệp này như Quyết định số 49/2010/QĐ – TTg về việc phê
duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục các sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, Quyết định số 2457/QĐ-TTg,
ngày 31/12/2010 phê duyệt Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao, Quyết
định số 842/QĐ-TTg, ngày 01/06/2011 phê duyệt “Kế hoạch phát triển một số
ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020”, tuy nhiên hiệu quả của chính
sách chưa cao, nhóm nhận thấy cần phải phân tích chính sách để tìm ra những tồn tại
1 | Trang


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

khó khăn, do đó nhóm 2 tìm hiểu và chọn đề tài: “Phân tích chính sách phát triển
các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đến năm 2020” qua đó đề xuất
những khuyến nghị để chính sách mang lại hiệu quả tối ưu.
II. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
2.1 Cơ sở lý luận
a. Một số khái niệm cơ bản
Theo Luật Công nghệ cao, Công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế - kỹ
thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Công nghiệp phụ trợ là khái niệm chỉ toàn bộ những sản phẩm công nghiệp
có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Cụ thể là những linh
kiện, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm, v.v..và cũng

có thể bao gồm cả những sản phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế. Sản
phẩm công nghiệp phụ trợ thường được sản xuất với quy mô nhỏ, thực hiện bởi các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b. Điều kiện để phát triển
- Thị trường:
Xác định các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao nên tập trung,
những loại mặt hàng nên sản xuất.
Xác định nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế đối với từng loại sản
phẩm của các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao.
Xác định nguồn cung và loại sản phẩm, ngành, lĩnh vực cung.
- Vốn: Vốn để phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao huy
động từ đâu và huy động như thế nào.
- Công nghệ: Xác định những ngành, lĩnh vực tập trung đầu tư công nghệ,
xác định đối tác nhận chuyển giao công nghệ.
- Nhân lực: Xác định việc đào tạo nhân lực trình độ cao, chi phí đào tạo nhân
lực, những ngành công nghiệp nên đào tạo nhân lực.
2 | Trang


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

- Công nghiệp phụ trợ: Xác định các ngành công nghiệp phụ trợ, các sản
phẩm phụ trợ.
c. Mục tiêu của chính sách
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp những điều kiện cần
thiết để phát triển áp dụng công nghệ cao trong sản xuất.
d. Giải pháp
- Nghiên cứu thị trường, xác định ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao
có tiềm năng phát triển, những ngành có lợi thế cạnh tranh.
- Xác định quy mô và phân bố của các ngành công nghiệp áp dụng công

nghệ cao.
- Giải pháp huy động nguồn vốn, nguồn lực bao gồm cả nhân lực và vật lực.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và phát triển công
nghệ cao.
- Xây dựng quan hệ ngoại giao, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế tạo điều
kiện trao đổi, học tập công nghệ, tạo thị trường đầu ra cho các sản phẩm.
2.2 Cơ sở thực tiễn
Kinh nghiệm phát triển côngnghiệp công nghệ cao của Hàn Quốc
Quan điểm của Chính phủ Hàn Quốc là thúc đẩy phát triển công nghệ tiên
tiến vào bậc nhất thế giới và công nghệ cao (CNC) nên chuyển hướng trọng tâm
sang quy hoạch và thực hiện các dự án nghiên cứu và phát triển (R&D) quốc gia để
nâng cao trình độ khoa học, công nghệ. Việc này bao gồm các chương trình tăng
cường các dự án đầu tư R&D cho cả khu vực công và tư nhân và đào tạo nguồn
nhân lực R&D trình độ cao. Chính phủ đã điều chỉnh mềm dẻo, linh hoạt chính
sách phát triển các ngành công nghiệp CNC, tập trung vào hệ thống R&D khoa
học, công nghệ, các đối tác nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ (đó là
các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp nhà nước, các phòng thí nghiệm
nghiên cứu trong các trường đại học và các viện nghiên cứu do Chính phủ tài trợ).

3 | Trang


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

Các chính sách này đã đảm bảo cho các đơn vị, tổ chức trên hợp tác với
nhau trong quá trình phát triển các ngành CNC chiến lược, tiêu biểu như: “Xây
dựng tầm nhìn CNC”; “Xây dựng kế hoạch tổng thể và chính sách cho các chương
trình công nghệ chiến lược”, “Điều phối việc đầu tư, các chương trình và các dự án
nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ quốc gia”; “Huy động và phát triển
các chuyên gia và các tổ chức công nghệ”...

Đặc biệt, để tăng tính cạnh tranh về công nghiệp CNC của Hàn Quốc, Chính
phủ tập trung vào 3 lĩnh vực chính: Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cơ bản; Bảo
đảm phân phối và sử dụng nguồn lực R&D một cách hiệu quả; Mở rộng quy mô
hợp tác quốc tế. Với mục đích đó, Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng một hệ thống
chính sách, hệ thống pháp luật đầy đủ để thúc đẩy sự phát triển, trong đó chú trọng
xây dựng luật cho từng lĩnh vực công nghiệp CNC cụ thể. Điều đáng chú ý là các
văn bản pháp luật của Hàn Quốc không chỉ xuất hiện kịp thời, mà nó còn là kết quả
nghiên cứu sâu sắc thực tiễn nghiên cứu khoa học, công nghệ và sản xuất, kinh
doanh, những dự báo tương đối chính xác về triển vọng và nhu cầu các ngành công
nghiệp CNC trong giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, nó thường có sức sống lâu dài và tạo
ra môi trường pháp lý tương đối ổn định.
Quan điểm của Chính phủ Hàn Quốc thực hiện các chương trình nghiên cứu
và phát triển quốc gia là tập trung nhiều vào phát triển công nghệ CNC. Năm 1992,
Chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra các dự án HAN, được gọi là G7, với mục đích đưa
Hàn Quốc vươn lên thành một trong 7 quốc gia đứng đầu thế giới về công nghiệp
CNC. Dự án HAN có quy mô đầu tư lớn là một chương trình liên bộ của Chính
phủ và các ngành công nghiệp trong một chương trình dài hạn với mức đầu tư hơn
5 tỷ USD. Dựa trên nền tảng công nghiệp đất nước, dự án HAN đã mang lại những
công nghệ cốt lõi (core technologies) trong các lĩnh vực chiến lược mà Hàn Quốc
có tiềm năng cạnh tranh với các nước tiên tiến khác. Chính phủ đã hỗ trợ nhiều tổ
chức R&D ở các trường đại học, các ngành công nghiệp, viện nghiên cứu để tham
gia vào dự án này. Dự án HAN có hai loại: (i) Loại dự án phát triển sản phẩm công
nghiệp có liên quan đến sản phẩm CNC đặc biệt; (ii) Loại dự án phát triển công
nghiệp cơ bản, bao gồm các dự án phát triển các công nghệ cốt lõi đã được coi là
thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội và phúc lợi của dân chúng (bao gồm 17
lĩnh vực chiến lược chủ yếu).
Nhờ có những bước đi thích hợp, công nghiệp Hàn Quốc đã có bước phát
triển nhanh, liên tục và vững chắc. Trong các năm từ 1982 đến 1991, sản lượng
4 | Trang



Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

công nghiệp tăng bình quân 12,6%/năm và tỷ trọng công nghiệp trong GDP giai
đoạn này luôn chiếm trên 40% (so với 10% của ngành nông nghiệp). Nếu như năm
1970, Hàn Quốc chỉ xếp thứ 45 về xuất - nhập khẩu trên thế giới thì từ năm 1994,
Hàn Quốc vươn lên hàng thứ 13, chiếm 2,2% kim ngạch xuất khẩu thế giới, đạt 96
tỷ USD, gấp 2.342 lần so với năm 1961. Trình độ phát triển công nghiệp của Hàn
Quốc đã được quốc tế công nhận với việc vào tháng 10/1996, Hàn Quốc trở thành
thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Riêng trong giai
đoạn 2003-2008, tăng trưởng thương mại điện tử tăng từ 7,2 triệu lên 12,8 giao
dịch; các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm công nghệ thông tin cũng tăng từ
14.026 doanh nghiệp lên 16.757 doanh nghiệp.
Ngày nay, thế mạnh của công nghệ/công nghiệp Hàn Quốc là các ngành:
điện tử, ôtô, hoá chất, đóng tàu (lớn nhất thế giới với các công ty đa quốc gia như
Hyundai và Samsung Heavy Industries), thép (với POSCO là nhà sản xuất thép lớn
thứ 3 thế giới), sợi, quần áo, da giày, chế biến thức ăn. Hiện nay, Hàn Quốc đang
đẩy mạnh phát triển các ngành CNC (hạt nhân, điện tử, tin học, sinh học, vật liệu
mới, năng lượng mới, công nghệ xanh - sạch...) và đi đầu thực hiện mô hình mới
về tăng trưởng qua chiến lược phát triển xanh.
Phát triển công nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã bước đầu ban hành một số chính sách khuyến
khích phát triển CNC, trong đó có công nghiệp CNC, như: Luật CNC được Quốc
hội thông qua vào ngày 13/11/2008; Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg, ngày
19/07/2010 về việc phê duyệt Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển và
Danh mục sản phẩm CNC được khuyến khích phát triển; Quyết định số 2457/QĐTTg, ngày 31/12/2010 phê duyệt Chương trình Quốc gia phát triển CNC; Quyết
định số 842/QĐ-TTg, ngày 01/06/2011 phê duyệt “Kế hoạch phát triển một số
ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020”.
Đặc biệt, Quyết định số 347/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, ngày
22/02/2013 cũng đề ra chương trình phát triển một số ngành công nghiệp CNC sau:

Công nghiệp công nghệ thông tin; Công nghiệp sản xuất thiết bị tự động hóa; Công
nghiệp công nghệ sinh học; Công nghiệp vật liệu mới.
Ngày 22/12/2014, Bộ Công Thương đã có Văn bản số 12854/BCT-KHCN
hướng dẫn các bộ; UBND tỉnh; các tập đoàn, tổng công ty, các viện Nghiên cứu và
các trường đại học thuộc Bộ Công Thương đăng ký đề xuất thực hiện dự án phát
5 | Trang


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

triển công nghiệp CNC. Cho đến nay, đã có một số dự án được Chính phủ phê
duyệt.Tuy nhiên, các dự án này mới chỉ là các dự án riêng lẻ của các tập đoàn, tổng
công ty thuộc Bộ Công Thương, chưa có dự án mang tầm chiến lược, cấp quốc gia.
Như vậy, dựa trên kinh nghiệm của Hàn Quốc và thực tế tại Việt Nam, có thể rút ra
một số bài học cho phát triển công nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam như sau:
Thứ nhất, Chính phủ Việt Nam cần sớm đưa ra một dự án R&D CNC cấp
quốc gia như dự án HAN của Hàn Quốc và các dự án phát triển các lĩnh vực CNC
mà Việt Nam ưu tiên cấp quốc gia có tầm chiến lược, có thể lôi kéo được sự tham
gia của nhiều đơn vị nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh... trong cả nước. Chính phủ
cần hỗ trợ các tổ chức R&D; kết hợp giữa Nhà nước và tư nhân trong hoạt động
R&D khoa học, công nghệ; có các chính sách khuyến khích và đãi ngộ đối với hoạt
động phát triển khoa học, công nghệ.
Thứ hai, trong bối cảnh nước ta chưa có điều kiện và cũng không thể phát
triển tất cả các ngành, các lĩnh vực CNC, vì vậy, nên lựa chọn các ngành, lĩnh vực
và những sản phẩm chủ lực có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Từ đó,
hình thành các ngành công nghiệp CNC chủ lực, then chốt, xương sống cho các
ngành công nghiệp khác phát triển. Để thực hiện vấn đề này, cần chú trọng hai vấn
đề sau:
- Trong thời gian tới, Việt Nam cần xây dựng những công ty, tập đoàn chiến
lược mạnh về sản xuất, tạo ra những sản phẩm CNC nói chung, công nghiệp CNC

nói riêng mang thương hiệu của Việt Nam chứ không chỉ là nước tiêu thụ, ứng
dụng mạnh các sản phẩm, phát minh của thế giới. Muốn vậy, Chính phủ cần có
những chính sách riêng để xây dựng các công ty, trung tâm chiến lược, mạnh về
một số lĩnh vực CNC và trong chuỗi cung ứng sản phẩm quốc tế.
- Các vùng kinh tế và tỉnh, thành phố cần lập danh mục các sản phẩm CNC
ưu tiên sản xuất của địa phương mình mà các sản phẩm này sẽ phải có tiềm năng
trở thành sản phẩm trọng điểm của địa phương đó và có chính sách hỗ trợ để thúc
đẩy phát triển.
Thứ ba, đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm tiếp thu các tiến bộ công nghệ, kể
cả trong khoa học quản lý. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu chung, trao đổi
chuyên gia kỹ thuật trong các ngành nghề, đẩy nhanh quá trình phát triển công
nghệ từ lúc phát hiện ý tưởng cho đến khi thương mại hóa công nghệ trên các thị
trường trong và ngoài nước.
6 | Trang


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

Bên cạnh đó, Bộ Khoa học và Công nghệ cần chú trọng tổ chức các hoạt động
hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ, bao gồm: thực hiện tốt các hiệp định, thoả
thuận song phương và đa phương đã ký. Đồng thời, tích cực mở rộng đối tác, nội
dung và hình thức hợp tác mới; xúc tiến dịch vụ hỗ trợ giao lưu quốc tế về khoa học,
công nghệ; tìm kiếm bí quyết công nghệ, môi giới chuyển giao công nghệ; xây dựng
cơ sở dữ liệu về công nghệ nước ngoài, nhu cầu công nghệ trong nước; phát triển thị
trường công nghệ; ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, đào tạo chuyên gia theo kịp.
Trong đó, đặc biệt chú ý hỗ trợ nhu cầu tìm kiếm công nghệ, đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp và địa phương; làm đầu mối xử lý thông tin của hệ thống đại diện khoa
học, công nghệ nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế.
Thứ tư, có cơ chế thu hút nhân tài làm việc trong lĩnh vực công nghiệp CNC.
Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi để họ phát huy trí tuệ và được cống hiến;

Chia sẻ động lực để khuyến khích những người nghiên cứu công nghiệp CNC
trong các doanh nghiệp tư nhân; Có chính sách ưu đãi về xuất - nhập cảnh, cư trú
gắn với điều kiện, trình tự thủ tục đơn giản đối với trường hợp các nhà khoa học,
chuyên gia công nghệ nước ngoài tới làm việc tại các doanh nghiệp ở nước ta; cần
quan tâm, chú trọng đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh
vực công nghiệp CNC nói riêng, khoa học, công nghệ nói chung.
III. Phân tích mục tiêu, giải pháp phát triển các ngành công nghiệp áp dụng
công nghệ cao
1. Phân tích mục tiêu
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung tập trung vào nhiều ngành công nghiệp, như vậy nguồn lực
để thực hiện chính sách này liệu có khả thi hay không. Phát triển các ngành công
nghiệp có điều kiện tham gia vào chuỗi sản xuất quốc tế nhưng nguồn lực phù hợp
với điều kiện của kinh tế Việt Nam. Điều này là khó khăn, không có sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế nhất là trong lĩnh vực công nghiệp áp dụng công nghệ cao.
Chưa có cơ sở về nguồn nhân lực chất lượng cao, vì chất lượng cao hiện nay
rất khó thu hút, khó đào tạo, chi phí đào tạo lớn, nguồn cung nhân lực hạn chế

7 | Trang


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

Mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu về tổng giá trị sản xuất đạt 42 -45%, giá trị sản xuất phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó có quy mô, sản lượng, tuy nhiên quy mô sản lượng lại do thị
trường quyết định, do đó chưa có cơ sở để đưa ra những con số trên.
Mục tiêu về tỷ lệ nghiên cứu đầu tư, chưa có căn cứ nào để cho thấy tăng tỷ lệ
đầu tư như trên thì có thể tạo động lực để phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao.

8 | Trang


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

2. Phân tích giải pháp

Giải pháp miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu máy móc quy định chung chung,
không nêu rõ ngành nào giảm, ngành nào được miễn thuế. Điều này có thể gây khó
khăn đối với cơ quan thực hiện, cũng có thể xảy ra tình trạng lạm quyền để miễn,
giảm thuế cho người thân. Hơn nữa ngành, lĩnh vực được hỗ trợ như trong chính
sách thì quá lớn, liệu Nhà nước có đủ kinh phí để hỗ trợ hay không.
Giải pháp hỗ trợ lãi suất hoặc bảo lãnh vay vốn chưa có cơ sở, nguồn vốn được
lấy từ đâu có quá nhiều ngành, lĩnh vực như thế liệu có đảm bảo tính khả thi hay không.
Giải pháp về khấu hao lao động nhanh hơn, máy móc công nghệ cao thì
không thể khấu hao nhanh hơn công nghệ thường, nếu muốn chiết khấu cho doanh
nghiệp thì nên chiết khấu thuế lợi tức hoặc thuế nhập khẩu máy móc. Hơn nữa quy
định không rõ ràng về mức độ khấu hao cũng sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền, ưu
tiên cho doanh nghiệp của người thân, quen.
Giải pháp hỗ trợ hoàn toàn hoặc 1 phần kinh phí tiếp nhận chuyển giao khoa
học công nghệ, chưa quy định trường hợp nào hỗ trợ 1 phần, trường hợp nào hỗ trợ
9 | Trang


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

hoàn toàn, mang tính chất chung chung. Cũng trong giải pháp này nêu lên việc
“khai tác tốt trí thức Việt Nam ở nước ngoài”, tuy nhiên khai thác như thế nào, khai
thác bằng cách nào thì chưa thể hiện rõ.
Giải pháp Nhà nước cấp kinh phí cho các chương trình, đề tài nghiên cứu

khoa học, giải pháp này là rất cần thiết, tuy nhiên Nhà nước không thể cấp toàn bộ
kinh phí cho các chương trình, đề tài, mà nên quy định rõ đề tài từ cấp độ, quy mô
như thế nào trở lên thì được cấp, tránh tình trạng lạm dụng chính sách hay đầu tư
dàn trải không mang lại hiệu quả cao, không xác định được hướng đi trong thị
trường các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao.

Giải pháp Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao công nghệ cao chưa quy định rõ tạo điều kiện như thế nào, bằng cách
nào, nếu quy định chung chung như thế có thể người thực hiện chính sách sẽ thực
hiện không đúng ý đồ của chính sách.
3. Phân tích một số nội dung chính sách
Quan điểm chính sách
Mục tiêu chính sách phải được đặt ở phần đầu tiên, không phải quan điểm
của chính sách. Hơn nữa quan điểm chính là định hướng thực hiện mục tiêu, nhưng
trong văn bản lại có cả 2 phần quan điểm và định hướng tách biệt, nên sắp xếp lại 2

10 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

phần này.

Quan điểm 1: Phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao, vậy
Nhà nước phải làm thế nào để phát triển thì chưa nêu rõ
Định hướng

11 | T r a n g



Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

12 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

13 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

14 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

Một số định hướng được đánh dấu trong khung đỏ nên đưa vào mục tiêu cụ
thể.
Tổ chức thực hiện
Trong văn bản chính sách được tổ chức thực hiện bởi Bộ Công thương, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và
Đào tạo tuy nhiên mỗi bộ phụ trách một mảng liên quan, không quy định Bộ nào
chủ trì do đó thực hiện như thế nào, theo ai là không thể xác định được. Dẫn đến
tình trạng trách nhiệm không thuộc về ai.
III. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách
Chính sách phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao không chỉ ảnh
hưởng tới từng ngành được khuyến khích phát triển mà còn tác động tới nền công
nghiệp nói chung và tới tổng thể nền kinh tế, tới nhiều mặt của kinh tế - xã hội của
Việt Nam.

Với ngành công nghiệp và tổng thể kinh tế - xã hội nói chung
Chính sách ảnh hưởng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tác động tới nhiều
mặt của đời sống xã hội. Chính sách ra đời làm thay đổi trình độ sản xuất xã hội, hệ
thống máy móc sản xuất được thay thế bằng những dây chuyền sản xuất hiện đại, chất
lượng nguồn nhân lực được nâng cao. Trên cơ sở trình độ nâng cao, năng suất lao
động được tăng lên, chất lượng sản phẩm nâng cao qua đó có sức cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế, người dân trong nước được sử dụng những sản phẩm
chất lượng với giá cạnh tranh. Công nghiệp phát triển tạo điều kiện cho các ngành
công nghiệp phụ trợ phát triển, tạo công ăn việc làm cho cả lao động chất lượng cao
và lao động phổ thông. Sử dụng nguyên liệu của các ngành nông nghiệp làm đầu vào
cho quá trình sản xuất qua đó góp phần nâng cao giá trị các sản phẩm ngành nông
nghiệp. Công nghệ cao phát triển sẽ thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư
vào công nghiệp. Nó cũng cho phép sử dụng tài nguyên một các tiết kiệm và hiệu quả,
hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường so với công nghiệp truyền thống.
Quy mô xuất khẩu tiếp tục được mở rộng. Tính đến hết tháng 11 năm 2019,
đã có 32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD (trong đó có 8 mặt hàng
xuất khẩu trên 5 tỷ USD và 5 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD). Những mặt
hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu tiếp tục là điện thoại các loại và linh kiện
15 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

(48,73 tỷ USD), hàng dệt và may mặc (29,89 tỷ USD), máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện (32,4 tỷ USD), máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (16,47 tỷ
USD), giày dép các loại (16,49 tỷ USD).
Bảng chỉ số sản xuất công nghiệp từ 2012 – 2016
Đơn vị: %
2012
2013

Tổng số
105,8
105,9
* Năm 2012-2016 theo năm gốc 2010

2014
107,6

2015
109,8

2016
107,4

Bảng giá trị sản xuất ngành CN và XD
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
liên tục tăng qua các năm 2008 –
2018.
+ Năm 2008 giá trị gần 600 tỷ đồng
+ Năm 2018 giá trị gần 2 triệu tỷ
đồng.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
năm 2018 tăng 3,2 lần so với năm
2008, đứng thứ 2 trong cơ cấu GDP,
sau ngành dịch vụ.

Giá trị sx
Tỷ đồng
Năm


2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018

Ngành Công nghiệp
và xây dựng

599.193,00
676.408,00
693.351,00
896.356,00
1.089.091,00
1.189.618,00
1.307.935,00
1.394.130,00
1.473.071,00
1.671.952,00
1.897.271,91
Nguồn: Tổng cục thống kê

Với từng ngành công nghiệp nói riêng
Chính sách khuyến khích sự đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân vào khu

vực công nghiệp công nghệ cao làm cho ngành công nghiệp phát triển theo hướng
công nghiệp công nghệ cao, hiện đại, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. Làm tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP, hơn nữa công
nghiệp công nghệ cao đi đầu, phục vụ cho các ngành sản xuất khác như nông
nghiệp, dịch vụ. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao được
tiếp xúc với nguồn vốn vay, những ưu đãi về thuế và thu hút được nguồn nhân lực
chất lượng cao so với các ngành công nghiệp truyền thống.
16 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

Bảng chỉ số sản xuất công nghiệp theo ngành
Đơn vị%
CN chế biến, chế tạo cơ khí
Chế biến thực phẩm
CN hóa chất
CN luyện kim loại
CN điện tử, tin học
CN năng lượng
Tính theo năm gốc 2010

2012
105,5
107,9
110,0
106,4
114,4
111,5


2013
107,6
106,0
107,9
98,2
102,2
108,4

2014
108,7
104,8
104,4
109,9
135,2
112,5

2015
110,5
107,8
104,9
112,1
135,1
111,4

2016
111,3
108,2
101,4
117,9
112,5

111,5

Công nghiệp Điện tử
Giai đoạn 2000 - 2010 có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt từ 2030%, trong năm 2011 tốc độ tăng trưởng của ngành tăng lên tới hơn 96%. Nhiều
tập đoàn CNTT lớn của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam đang mở rộng quy mô
hoạt động, điển hình là Intel, Samsung Electronics, Canon, Nokia,… Riêng năm
2012, ngành đã xuất khẩu hơn 22,9 tỷ USD sản phẩm, chiếm 18% kim ngạch xuất
khẩu của cả nước và lần đầu tiên đưa sản phẩm điện tử (vượt xuất khẩu dầu thô)
trở thành ngành hàng xuất khẩu lớn nhất nước. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là
linh kiện, sản phẩm, thiết bị phần cứng, máy tính, điện tử, viễn thông…
Xuất nhập khẩu công nghệ thông tin giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: Triệu USD
Xuất nhập khẩu công nghệ thông tin

2011

2012

2013

Kim ngạch xuất khẩu linh kiện, sản
phẩm, thiết bị phần cứng, máy tính,
điện tử, viễn thông

10.893

22.925

34.670


Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, sản
phẩm, thiết bị phần cứng, máy tính,
điện tử, viễn thông

10.465

19.442

26.390

Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông
17 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

Mặc dù được đánh giá là ngành công nghiệp mũi nhọn và đã đạt được một
số thành tựu trong thu hút đầu tư FDI, đóng vai trò lớn trong xuất khẩu, nhưng
thực tế, ngành Điện tử Việt Nam vẫn đang dừng ở giai đoạn đầu trong chuỗi sản
xuất sản phẩm điện tử. Doanh thu ngành công nghiệp phần cứng và điện tử chiếm
khoảng 90% toàn ngành CNTT, nhưng trên thực tế giá trị được nắm giữ chủ yếu
bởi các doanh nghiệp FDI.
Còn các doanh nghiệp trong nước chỉ tập trung vào lắp ráp, chủ yếu là lắp
ráp các thiết bị điện tử dân dụng bằng các linh kiện ngoại nhập, chiếm gần 80% giá
thành sản phẩm và thực hiện những dịch vụ thương mại, không có sản phẩm
thương hiệu riêng cũng chưa phát triển được các sản phẩm, chương trình phần
mềm có giá trị thương hiệu riêng….Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn vốn lớn,
trong khi các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ, manh mún,
phát triển theo dạng tự phát, chưa có quy hoạch tổng thể, cộng thêm với việc chưa
có định hướng chiến lược nào được thông qua, chính sách hỗ trợ của nhà nước còn

hạn chế khiến các doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn
Công nghiệp cơ khí
Một số lĩnh vực ghi nhận có sự chuyển biến, đột phá như: Chế tạo thiết bị
thủy công (cung cấp cho các công trình nhà máy thủy điện lớn, nhỏ trong cả nước),
chế tạo giàn khoan dầu khí (cung cấp khoan thăm dò, khai thác dầu khí đến độ sâu
120m, giàn khoan tự nâng 90m nước, giàn khoan khai thác giếng dầu), thiết bị
điện, chế tạo và cung cấp thiết bị cho các nhà máy xi măng, đóng tàu các loại (tàu
chở dầu đến trọng tải 105 nghìn DWT, tàu chở khí hóa lỏng trọng tải đến 5.000 tấn,
tàu chở hàng rời…), các công trình thiết bị toàn bộ (nhà máy đường công suất
1.000 tấn mía/ngày, chế biến mủ cao su công suất 6.000 tấn/năm).
Cơ khí chế tạo trong nước cũng đã sản xuất, lắp ráp được hầu hết các chủng
loại xe ô tô con, xe tải, xe khách; sản xuất xe máy đã có tỷ lệ nội địa hóa 85-95%,
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Một số cơ quan nghiên cứu, thiết kế và DN sản xuất cơ khí đã từng bước đổi
mới, nâng cao năng lực tư vấn, thiết kế, chế tạo thiết bị và công nghệ, tham gia
thực hiện một số gói thầu của các dự án trọng điểm quốc gia.
Số lượng DN cơ khí tăng nhanh, từ khoảng 10.000 DN (năm 2010) lên hơn
21.000 DN năm 2016, chiếm 28% tổng số DN công nghiệp chế tạo, tạo việc làm
cho hơn 1 triệu lao động, chiếm 17% tổng số lao động trong ngành chế biến, chế
tạo. Theo tính toán của Viện Chiến lược và Chính sách công nghiệp (Bộ Công
Thương), giá trị sản xuất công nghiệp ngành Cơ khí năm 2015 chiếm 16,36% giá
trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
18 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

Theo thống kê, năm 2016, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm cơ khí cũng
đã đạt trên 13 tỷ USD, chủ yếu là các loại thiết bị gia dụng và phụ tùng linh kiện xe
ô tô, xe máy. Nếu tính cả sắt thép các loại thì kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm cơ

khí của Việt Nam cả năm 2016 đạt trên 16 tỷ USD. Những kết quả trên đã phần
nào góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội và đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định, song công nghiệp cơ khí Việt
Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, thể hiện qua các mặt cụ thể sau:
Thứ nhất, về thị trường: Ngành Cơ khí đa dạng về sản phẩm nhưng cạnh
tranh từ sản phẩm nhập khẩu tương đối gay gắt. Việc mở rộng thị trường vẫn còn
nhiều khó khăn do thiếu thông tin thị trường và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nước chưa đủ mạnh.
Ngay tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp cơ khí cũng khó có thể
tham gia được vào các dự án đầu tư lắp đặt trang thiết bị trong các ngành thép, hóa
chất, năng lượng, chủ yếu do thiếu hệ thống kiểm định chất lượng sản phẩm theo
tiêu chuẩn quốc tế; Các doanh nghiệp, sản phẩm cơ khí trong nước cũng chưa xây
dựng được thương hiệu và được nhiều khách hàng tiềm năng biết đến. Hơn nữa,
các cam kết tự do thương mại cũng tạo áp lực đối với doanh nghiệp trong nước khi
hàng rào thuế quan bảo hộ sản xuất trong nước bị gỡ bỏ.
Thứ hai, về trình độ khoa học công nghệ: Thực tiễn cho thấy, ngành Cơ khí
Việt Nam có rất ít các phát minh, sáng chế được đăng ký, trang thiết bị và trình độ
công nghệ toàn Ngành chậm đổi mới. Các doanh nghiệp cơ khí thiếu đầu ra cho
sản phẩm nên cũng không có cơ hội tích lũy và đầu tư đổi mới công nghệ. Cách
mạng công nghiệp 4.0 (CMCN4.0) diễn ra, các công nghệ mới đã làm thay đổi
hoàn toàn cách thức, phương thức sản xuất hiện nay, đặt ra yêu cầu cấp thiết trong
việc đổi mới và cập nhật xu thế công nghệ đối với các DN cơ khí.
Thứ ba, về nguyên phụ liệu: Nguyên phụ liệu cho ngành Cơ khí chủ yếu là
sắt thép và các loại hợp kim màu, hầu hết các nguyên phụ liệu này trong nước chưa
sản xuất được nên phải nhập khẩu.
Thứ tư, về nguồn nhân lực: Nhân lực ngành cơ khí Việt Nam còn thiếu và
yếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Số thợ cơ khí có tay nghề cao giảm sút, lao
động chuyên môn thiếu chứng chỉ nghề quốc tế và kỹ năng ngoại ngữ. Lực lượng
nghiên cứu triển khai, trước hết là đội ngũ tư vấn thiết kế chưa đạt trình độ, đáp

ứng yêu cầu của các công trình, dự án về thiết bị cơ khí đồng bộ.

19 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

Thứ năm, vai trò của hiệp hội ngành nghề chưa phát huy hiệu quả: Hiệp hội
ngành nghề chưa phát huy được tính đại diện trong tập hợp ý kiến và hành động
chung; Chưa thu hút được sự tham gia của các DN cơ khí và chưa liên kết chặt chẽ
được các DN thành viên với nhau. Hiện nay, Hiệp hội Cơ khí Việt Nam chỉ mới thu
hút được sự tham gia của hơn 100 DN trong tổng số trên 21.000 DN cơ khí.
Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế trên là do các doanh nghiệp cơ
khí trong nước hầu hết đều có quy mô sản xuất nhỏ, trình độ công nghệ trung bình,
chưa khẳng định được năng lực thị trường. Một số hãng nước ngoài tuy có thương
hiệu mạnh nhưng tại Việt Nam chủ yếu chỉ rắp ráp để tiêu thụ tại chỗ; Mức độ liên
kết và hợp tác còn thấp, không phát huy được sức mạnh của phân công và hợp tác
sản xuất; Vốn cố định cho sản xuất cơ khí thường lớn, vòng vay vốn lưu động lại
thấp, do đó DN cơ khí khó huy động được vốn, các dự án về cơ khí vì thế cũng
kém hấp dẫn đối với các ngân hàng thương mại hơn so với các dự án thuộc lĩnh
vực khác.
Sự chồng chéo trong quản lý cũng làm hạn chế sự phát triển của ngành cơ
khí, tình trạng chiếm giữ độc quyền công nghệ và thiết bị làm hạn chế phân công
chuyên môn hóa, chậm đổi mới kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất cơ khí, chất
lượng sản phẩm không đồng đều, chi phí sản xuất cao.
Việc xây dựng tiêu chuẩn, kỹ thuật của ngành Cơ khí cũng chưa được quan
tâm đúng mức, thiếu đồng bộ với việc hỗ trợ hoạt động của các cơ quan kiểm định
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đã đăng ký; Tiêu chí đấu thầu trong nhiều trường hợp
còn tạo lợi thế cho các DN nước ngoài thắng thầu; Điều kiện đàm phán mua sắm
máy móc, thiết bị cũng thường gây bất lợi cho DN trong nước…

Công nghiệp chế biến, chế tạo
Quy mô cuả ngành chưa lớn, chỉ chiếm tỷ trọng 2,1% tổng số doanh nghiệp
của cả nước nhưng có tổng doanh thu chiếm 7,3% tỷ trọng của cả nước và tỷ suất
sinh lời 8%, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 - 2016 là 12,5%/năm. Về
xu hướng phát triển các ngành hàng: chế biến thuỷ sản, sữa và sản phẩm từ sữa và
nông sản là những ngành hàng đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam, đặc biệt là
thuỷ sản. Chỉ riêng 2017, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 8,3 tỷ USD. Còn
ngành sữa Việt Nam đang thay đổi vị thế từ phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu
sang chủ động đầu tư, sản xuất.
Dù vậy, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng trưởng thấp hơn
mục tiêu đề ra của Bộ Công Thương, chỉ tăng 10,8%, trong khi mục tiêu là 12,7%
và thấp hơn mức tăng 12,7% so với cùng kỳ 2018.
20 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

Nguyên nhân tăng trưởng của nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo đạt thấp
là do một số dự án lớn có đóng góp cho tăng trưởng trong lĩnh vực công nghiệp
gặp sự cố phải tạm dừng hoạt động.
Trong đó, Liên hợp lọc dầu Nghi Sơn gặp sự cố về điện nên đã phải tạm
dừng hoạt động 33 ngày, từ ngày 24/02/2019 đến ngày 29/3/2019;) Nhà máy đạm
Phú Mỹ dừng hoạt động 69 ngày, từ ngày 20/02/2019 đến ngày 30/4/2019;
Samsung đang ở chu kỳ chuyển đổi sản phẩm, nên sản lượng và xuất khẩu thấp
hơn nhiều so với cùng kỳ.
Ngoài ra, các dự án ngành điện bị chậm tiến độ do vướng mắc trong thực
hiện Luật quy hoạch và công tác đền bù giải phóng mặt bằng ngày Bộ Công
Thương cho biết, qua thực tế 6 tháng đầu năm triển khai thực hiện và sơ bộ tới thời
điểm này cho thấy, để đạt được mục tiêu tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp 9
- 10%, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12-13%, ngành cần nỗ lực, tận

dụng mọi cơ hội và tập trung thực hiện đồng bộ các biện pháp tháo gỡ khó khăn,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công nghiệp hóa chất
Công nghiệp hoá chất chiếm tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu công nghiệp nước
ta, chiếm 8,1% (năm 2010). Tuy nhiên, so với các nước mới phát triển ở khu vực
Đông Nam Á thì năng lực sản xuất hoá chất của nước ta còn quá nhỏ bé. Công
nghiệp hoá chất Việt Nam phân bố ở ba vùng tập trung: Hà Nội – Hải Phòng;
TPHCM – Đồng Nai; Vĩnh Phúc – Lào Cai. Nhu cầu về nguyên liệu hoá chất cũng
ngày càng tăng với tốc độ tăng trưởng sản xuất hoá chất hằng năm là 15%. Sự tăng
trưởng kinh tế đó đẫn đến gia tăng lượng chất thải và phát sinh nhiều chủng loại
chất thải độc hại. Tình trạng đó đã tác động đến môi trường. Việt Nam đang trong
tình trạng thiệt hại về môi trường ở mức cao (khoảng 10% GDP) và giá trị này
đang có khuynh hướng gia tăng.
Năm 2014, giá trị sản xuất công nghiệp ngành hóa chất đạt hơn 270 nghìn
tỷ, đóng góp 16,8% vào giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và 6,5% GDP, tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đọan 2010 – 2014 đạt mức cao là 19,25%. Dự báo
ngành hóa chất sẽ tăng trưởng với tốc độ 17,49% trong giai đoạn 2014 – 2018.
Ngành hóa chất có 8 phân nhóm sản phẩm bao gồm: phân bón và hợp chất
nito, chất tẩy rửa, hạt nhựa nguyên sinh và cao su tổng hợp, hóa chất cơ bản, sơn
và mực in, thuốc bảo vệ thực vật, sợi nhân tạo và các sản phẩm hóa chất khác
không thuộc các nhóm trên. Phân bón và hợp chất Nito chiếm tỷ trọng cao nhất
trong ngành theo doanh số tiêu thụ (khoảng 30%), đứng thứ 2 là nhóm sản phẩm
chất tẩy rửa, nhóm sợi nhân tạo chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong doanh số toàn ngành.
21 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

Phân bón và chất tẩy rửa cũng là một trong những nhóm sản phẩm có tốc độ tăng
trưởng cao trong khi các nhóm sản phẩm khác như thuốc bảo vệ thực vật đang có

dấu hiệu chững lại về sản lượng cũng như doanh thu.
Một trong những điểm yếu lớn nhất của ngành hóa chất Việt Nam là khả
năng cung ứng nguyên liệu đầu vào còn yếu, do vậy, phần lớn nguyên liệu đầu vào
cho ngành hóa chất đều phải nhập khẩu. Trong nhiều năm liền, hóa chất luôn nằm
trong top 10 sản phẩm nhập khẩu nhiều nhất và thị trường nhập khẩu chính là
Trung Quốc. Nguyên nhân một phần do ngành công nghiệp hóa dầu trong nước
chưa phát triển, hiện nay cả nước chỉ mới có duy nhất nhà máy lọc hóa dầu Dung
Quất đi vào hoạt động, đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu nội địa. Điều này khiến
ngành hóa chất phải chịu áp lực lớn về chi phí đầu vào, ảnh hưởng lớn đến giá cả
sản phẩm đầu ra cũng như biên lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hệ thống máy móc kỹ thuật của ngành hóa chất phần lớn chỉ ở mức độ trung
bình khá so với một số nước trong khu vực nên năng suất của ngành hưa cao và giá
trị gia tăng còn thấp. Vì vậy, sản lượng nội địa ở một số nhóm sản phẩm chưa thể
đáp ứng nhu cầu nội địa như hóa chất cơ bản, sợi nhân tạo, hạt nhựa nguyên sinh
và cao su tổng hợp.
Các doanh nghiệp trong ngành đa phần có quy mô vừa và nhỏ và đang chịu
sự cạnh tranh gay gắt với các tập đoàn đa quốc gia vốn có tiềm lực tài chính, trình
độ công nghệ cũng như chiến lược marketing tốt hơn, trong một số lĩnh vực, các
tập đoàn đa quốc gia gần như nắm giữ thị phần chi phối hoàn toàn thị trường trong
nước như chất tẩy rửa, thuốc bảo vệ thực vật…Các doanh nghiệp trong nước chủ
yếu thực hiện gia công cho các tập đoàn đa quốc gia đồng thời tìm kiếm thị trường
ngách để tồn tại.
Ngành hóa chất Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển mạnh. Với quy
hoạch phát triển ngành hóa chất của chính phủ, xu hướng tham gia hội nhập sâu
rộng trên thế giới cũng như vốn đầu tư nước ngoài gia tăng thì ngành hóa chất vẫn
còn tiềm năng lớn để phát triển.
IV. Ưu nhược điểm của chính sách và khuyến nghị
1. Ưu điểm
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của phát triển các ngành công
nghiệp công nghệ cao, công tác phát triển các ngành này đã được chỉ đạo quyết liệt

của Ban Chỉ đạo chương trình, sự hướng dẫn của các Bộ, ban, ngành liên quan.

22 | T r a n g


Phân tích chính sách phát triển các ngành công nghi ệp công ngh ệ cao đ ến năm 2020

Chính sách phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao được
đưa ra hiện nay là kịp thời và đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp, đòi hỏi và
sức cạnh tranh của thị trường trong thời kỳ hội nhập quốc tế
Công tác thực thi chính sách được phổ biến, tuyên truyền rộng rãi đối với
doanh nghiệp. Trình tự, phương pháp, bước đi cách làm đã được hướng dẫn cụ thể
trong các văn bản.
Nhân dân nói chung, doanh nghiệp nói riêng tin tưởng và ủng hộ, dành sự
quan tâm đặc biệt đối với chính sách.
Chính sách đã xây dựng căn bản định hướng phát triển cho các ngành công
nghiệp áp dụng công nghệ cao. Định hướng phấn đấu đối với từng ngành cụ thể,
phân công tổ chức thực hiện cụ thể.
2. Nhược điểm
Khuôn khổ và phạm vi đối tượng được hỗ trợ của chính sách là rất rộng, do
đó dễ dẫn đến tình trạng đầu tư, hỗ trợ dàn trải, không hiệu quả.
Trong giải pháp đưa ra, có một giải pháp duy nhất là Nhà nước cấp kinh phí cho
các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ áp dụng công nghệ cao hoặc
tạo ra sản phẩm công nghệ cao, như vậy, việc nghiên cứu mang tính chất tự phát, không
dự báo được triển vọng và nhu cầu của các ngành công nghiệp công nghệ cao trong
tương lai, do đó không được đảm bảo được sự bền vững và tính lâu dài của chính sách.
Khâu tổ chức thực hiện được quy định tại nhiều Bộ, ban ngành, phân công
nhiệm vụ chưa rõ ràng giữa các Bộ, dễ dẫn đến tình trạng buông lỏng quản lý, gây
ảnh hưởng tới chất lượng kết quả thực hiện chính sách.
Một số điểm quy định chưa rõ ràng, dễ dẫn đến tình trạng lạm quyền, lợi

dụng chức vụ
Văn bản chính sách cần bổ sung giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ
cho một số ngành, lĩnh vực như trong phần định hướng đã nêu: Xây dựng các đập
thủy điện, hoàn thiện các trung tâm điều độ quốc gia, vùng, miền. Giải pháp về
tăng cường hợp tác quốc tế,
Một số nội dung trong văn bản chính sách chưa thực sự liên kết với nhau,
trong định hướng phát triển có nêu lên việc đẩy mạnh nghiên cứu trong từng
23 | T r a n g


×