Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN moi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.53 KB, 30 trang )

a. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Đối với môn ngữ văn, đặc biệt là với phân môn tập làm văn, việc rèn luyện khả năng
làm văn của học sinh để giúp các em viết đ ợc những bài văn hay là yêu cầu khó. Để hình
thành đ ợc một văn bản đòi hỏi nhiều yếu tố kết hợp , trong đó rèn luyện kĩ năng viết đoạn
văn cho học sinh THCS là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong việc tạo lập văn
bản. Từ đó, giúp học sinh hình thành ý thức và nhân cách cũng nh trình độ học vấn cho
các em ngay khi đang học bậc học THCS và tr ởng thành sau này. Qua việc rèn luyện kĩ
năng viết đoạn văn, ta rèn cho học sinh ý thức tự tu d ỡng, biết yêu th ơng, quí trọng gia
đình, bạn bè, có lòng yêu n ớc, yêu chủ nghĩa xã hội, biết h ớng tới những tình cảm cao đẹp
nh lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác
và cũng từ đó rèn cho các em tính tự lập, có t duy sáng tạo, b ớc đầu có năng lực cảm thụ
các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật. Tr ớc hết là trong văn học có năng lực thực
hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt nh một công cụ để t duy và giao tiếp.
Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết đoạn văn, giáo viên phải h ớng dẫn cho các em
cách thức viết đoạn văn, cách sử dụng vốn từ ngữ, diễn đạt câu trong đoạn văn, bố cục
đoạn văn trong một văn bản, cách sử dụng các ph ơng tiện liên kết trong đoạn văn. Tuỳ
theo từng ph ơng thức diễn đạt khác nhau mà viết theo lối qui nạp, diễn dịch, song hành
hay móc xích.
Để viết đ ợc đoạn văn phải có nhiều câu kết hợp tạo thành, cũng nh vậy để tạo thành
văn bản yêu cầu phải có các đoạn văn liên kết với nhau mà thành (khi đã dùng các ph ơng
tiện liên kết trong văn bản).
Tuy vậy, trong giai đoạn hiện nay, có rất nhiều những ph ơng tiện hiện đại, thông tin
đại chúng cập nhật liên tục khiến cho học sinh lao vào con đ ờng say mê nghiện sách vở
bị lãng quên, ham bạo lực điện tử, sách kiếm hiệp. Vì vậy, các em không còn ham đọc
sách, ham nghiên cứu. Cho nên, việc viết một đoạn văn lại càng là vấn đề đáng quan tâm
khi chúng ta rèn luyện cho các em. Hơn thế nữa, tập làm văn là môn học thực hành tổng
hợp ở trình độ cao của môn Văn Tiếng Việt, môn Tập làm văn đ ợc xem nh vị trí cốt lõi
trong mối t ơng quan chặt chẽ với Văn và Tiếng Việt. Nh vậy, chúng ta dạy Tập làm văn
cho học sinh là dạy cho các em nắm vững văn bản, biết xây dựng các đoạn văn thông th -
ờng. Rèn luyện cho học sinh là rèn luyện cho các em các thao tác, những cách thức,


những b ớc đi trong quá trình tạo lập văn bản. Vì thế, cách xây dựng đoạn văn trong phân
môn tập làm văn đ ợc coi nh vị trí hàng đầu.
Thông qua môn Tập làm văn, qua bài làm văn của mình, các em bộc lộ những tri
thức, vốn sống t t ởng, tình cảm của cá nhân. Vì thế ng ời giáo viên phải biết nắm lấy u thế
này để phát huy những khả năng của các em, đồng thời qua việc rèn luyện kĩ năng viết
đoạn văn giáo viên có dịp uốn nắn điều chỉnh những lệch trong vốn sống, nhận thức, t t -
ởng tình cảm - đặc biệt qua các thể loại văn học mà các em sẽ học trong ch ơng trình.
Trên đây là những lí do, vị trí, vai trò của việc xây dựng đoạn văn cho học sinh
THCS. Từ những mặt tích cực, hạn chế trên tôi chọn đề tài này để nghiên cứu và xây dựng
các b ớc để rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn đ ợc tốt hơn.
II. mục đích nghiên cứu
Tập làm văn với mục đích giúp cho học sinh nắm đ ợc các thể loại trong ch ơng trình
tập làm văn ở THCS nh Tự sự, Miêu tả, Biểu cảm, Nghị luận, Thuyết minh, Điều hành. Từ
đó, học sinh biết vận dụng các thể loại văn bản để phục vụ cho học tập, trong đời sống.
Đặc biệt đề tài này sẽ giúp cho các em biết cách xây dựng đoạn văn thuộc các thể loại nói
trên, với bố cục đoạn văn dù ngắn hay dài đều phải đảm bảo mặt nội dung và hoàn chỉnh
về hình thức, h ớng dẫn cho các em rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn theo bố cục ba phần
của đoạn văn và của cả văn bản.
Mỗi đoạn văn đều bao hàm một ý chính của nó. ý chính đó, có thể đứng ở đầu đoạn
văn theo cách diễn dịch hoặc đứng cuối đoạn văn theo cách qui nạp hoặc ý chính của các
câu bình đẳng nhau, ngang hàng nhau theo cách song hành.
Qua đó, rèn luyện cho học sinh kĩ năng diễn đạt đúng và hay bằng các hình thức nói
hoặc viết, tập vận dụng một cách sáng tạo, tổng hợp những kiến thức đã tiếp thu đ ợc qua
các môn Văn Tiếng Việt và những kiến thức văn hoá xã hội để có thể nói và viết theo
yêu cầu, đề tài khác nhau, những kiểu văn bản khác nhau mà cuộc sống đặt ra cho các em.
Viết đoạn văn trực tiếp rèn luyện cho học sinh một số đức tính tốt, sự kiên trìBởi vì
môn này góp phần phát triển trí t ởng t ợng óc sáng tạo, biết phân biệt: đúng, sai, tốt, xấu,
phải, trái Từ đó, nuôi d ỡng tâm hồn học sinh h ớng tới cái chân, thiện, mĩ .
III. phạm vi nghiên cứu
Điều tra các đối t ợng học sinh, phạm vi nghiên cứu ở một số tr ờng trong Huyện.

Đối t ợng phần lớn là học sinh khối THCS.
I V. ph ơng pháp nghiên cứu
Tr ớc hết, chúng ta phải có cái nhìn khái quát toàn bộ ch ơng trình ở cấp THCS nh sau:
Chơng trình Tập làm văn THCS đồng tâm với chơng trình Tập làm văn của Tiểu học
nhng ở yêu cầu cao hơn, tiếp tục và hoàn chỉnh chơng trình ở THCS, mở rộng các thể văn
mới hơn, yêu cầu cao hơn đối với học sinh. Chơng trình Tập làm văn có mối quan hệ khá
rõ ràng: Giữa Văn Tiếng Việt Tập làm văn. Để trở thành thao tác tốt viết đoạn văn,
giáo viên hớng dẫn học sinh nh cách dùng từ đặt câu và cao hơn là dựng đoạn. Vì vậy, có
thể nói học sinh đợc học và thực hành 15 loại văn bản ở bậc THCS, đủ để giao tiếp bằng
văn bản và tiếp tục học lên ở những bậc trên.
1. Ph ơng pháp lí thuyết .
B ớc đầu dạy cho học sinh những khái niệm về từng thể loại văn, làm quen với những
đề văn mẫu, những bài văn mẫu và tìm hiểu cụ thể từng bài qua các tiết học: Lí thuyết về
đoạn văn. Qua đó, giúp học sinh học, tìm hiểu cách xây dựng đoạn văn, bố cục đoạn văn,
các câu chốt (câu chủ đề) trong đoạn văn, viết theo các cách diễn dịch, qui nạp, song
hành, móc xích Từ đó, cho học sinh tập viết đoạn văn, có vận dụng lí thuyết về thể loại
văn ấy. Tuy nhiên, ph ơng pháp lí thuyết không quá nặng.
2. Ph ơng pháp nghiên cứu, tìm hiểu.
Học sinh là chủ thể trong quá trình dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của các em trong quá trình tiếp nhận. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu cho học
sinh tự thân vận động là chính, giáo viên im lặng đến mức tối đa để khuyến khích học
sinh sáng tạo trong giờ Tập làm văn. Vậy, trong tiết học Tập làm văn mà đặc biệt là tiết
rèn luyện viết đoạn văn, h ớng dẫn các kĩ năng nghiên cứu, tìm hiểu để vận dụng các kiến
thức đã học để dựng đoạn theo đặc điểm thể loại để tạo lập văn bản.
3. Ph ơng pháp cố vấn, chuyên gia .
Đây là những ph ơng pháp khó đối với học sinh. Học sinh th ờng không chú ý đến
những cái khó khăn này và cũng không cần hỏi ai những vấn đề cần tháo gỡ, cần đến
chuyên gia cố vấn.
Mặc dù, mức độ lí thuyết mang tính trừu t ợng, việc kiểm tra, đánh giá, cố vấn,
chuyên gia, giáo viên giúp học sinh vận dụng kiến thức vào viết văn rõ ràng hơn.

Nh vậy, việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nói chung và viết đoạn văn biểu cảm
nói riêng giáo viên phải định h ớng cho các em biết đối chiếu giữa thực hành và lí thuyết,
đối chiếu kết quả thực hành của mình với yêu cầu chung. Nh ng, ph ơng pháp cố vấn,
chuyên gia phải đ ợc liên hệ một cách chặt chẽ giữa giáo viên với học sinh.
Trên đây là một số các ph ơng pháp nghiên cứu đối với việc rèn luyện các kĩ năng viết
đoạn văn biểu cảm cho học sinh THCS.
B. Phần nội dung
I. cơ sở lí luận của đề tài
Nh chúng ta đã biết, bài viết đ ợc cấu thành bởi các đoạn văn( văn bản) theo những
ph ơng thức và bằng những ph ơng tiện khác nhau. Dựng đoạn đ ợc triển khai từ ý trong dàn
bài. Có thể Đoạn văn là một ý hoặc nhiều ý và cũng có thể một ý có nhiều đoạn. Trong
đoạn văn th ờng có bố cục ba phần: mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn . ở góc độ đặc
điểm cấu trúc thì các đoạn văn có thể là đoạn diễn dịch, qui nạp, móc xích, song hành
Để rèn luyện đ ợc kĩ năng viết đoạn văn, đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ yêu cầu diễn
đạt thành lời, thành đoạn, phải sử dụng các ph ơng tiện ngôn ngữ sao cho phù hợp với ý
của đoạn để hiệu qủa biểu đạt cao hơn, đoạn văn có sức cuốn hút hơn với ng ời đọc. Kĩ
năng dựng đoạn văn gắn với kĩ năng luyện nói trên lớp. Có triển khai ý thành đoạn cũng
mới tiến hành đ ợc. Đây là những thao tác, những kĩ năng có khi thực hiện và rèn luyện
đồng thời cùng một lúc.
Qua đó, ta có thể hiểu đ ợc: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ
chỗ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm x ống dòng và th ờng biểu đạt một ý t -
ơng đối hoàn chỉnh. Đoạn văn th ờng do nhiều câu tạo thành. Đoạn văn th ờng có từ ngữ
chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ đ ợc dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ
đ ợc lặp lại nhiều lần (th ờng là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối t ợng đ ợc
biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, th ờng đủ hai thành phần
chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn (hay còn gọi là câu chốt). Các câu trong đoạn văn
có nhiệm vụ triển khai và làm rõ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, qui nạp, song
hành
Khi chuyển từ đoạn này sang đoạn khác, cần sử dụng các ph ơng tiện liên kết để thể
hiện quan hệ ý nghĩa của chúng. Có nhiều ph ơng tiện liên kết trong đoạn văn: dùng từ ngữ

có tác dụng liên kết, quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê, so sánh, đối
lập, tổng kết, khái quát,và dùng câu nối trong đoạn văn. Đoạn văn liên kết nhằm mục
đích tạo sự liền mạch một cách hợp lí, tạo tính chỉnh thể cho văn bản.
Nh vậy, các ph ơng tiện liên kết vốn mang ý nghĩa, nh ng đồng thời chúng cũng là
hình thức làm rõ tính liên kết của nội dung đoạn văn. Mặt khác, lại có những ph ơng tiện
liên kết đồng nghĩa, gần nghĩa với nhau, nên cần lựa chọn các ph ơng tiện liên kết cho phù
hợp với ý đồ chủ quan của ng ời viết, với sự việc đ ợc phản ánh và tình huống giao tiếp cụ
thể.
Vì vậy, chúng ta cần tận dụng những hiểu biết và khả năng trên của học sinh để phát
huy tính tích cực, tính chủ động và sáng tạo của học sinh trong việc rèn luyện kĩ năng viết
đoạn văn đợc tốt và làm nền tảng cho chơng trình THPT. Mặc dù vậy, học sinh ở các tr-
ờng THCS, phần lớn có khuynh hớng không thích học văn mà đặc biệt là phân môn tập
làm văn. Và vì thế nó đã ảnh hởng rất nhiều đến việc tiếp thu, vận dụng sáng tạo các kĩ
năng viết đoạn văn của các em.
II. thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Cũng bộ môn Ngữ văn, nh ng theo khảo sát, phần lớn các em học phân môn Tập làm
văn còn yếu mà đặc biệt là cách dựng đoạn văn khiến cho giáo viên và học sinh còn rất
lúng túng. Th ờng thì thời l ợng quá ngắn mà kiến thức nhiều, nên học sinh không thể tìm
hiểu kĩ các đoạn văn mẫu. Phần lớn học sinh hiểu sơ sài về mặt Lí thuyết, vì thế xác định
đề bài, chủ đề và bố cục đoạn văn càng bối rối: việc rèn kĩ năng viết đ ợc tiến hành trong
các tiết phân tích đề, dàn ý và dựng đoạn, liên kết đoạn từ thấp đến cao, từ một tiêu đề,
một ý, một đoạn văn đến nhiều đoạn, cuối cùng là một văn bản hoàn chỉnh. Khi viết còn
ch a hiểu kĩ đề bài nên hay bị sai lệch. Việc phân phối thời gian, số l ợng câu cho các đoạn,
các ý lớn, ý nhỏ ch a rõ ràng, cụ thể. Cho nên, có nhiều tr ờng hợp viết thừa hoặc thiếu ch a
xác định cụ thể đề tài, chủ đề của đoạn văn. Quá trình lập luận, trình bày ch a chặt chẽ, lô
gíc và sinh động. Ch a biết vận dụng nhiều ph ơng pháp liên kết trong một đoạn văn hoặc
nhiều đoạn văn. Vì thế các đoạn văn th ờng hay đơn thuần, nhàm chán.
Phần lớn học sinh ch a biết sử dụng ngôn ngữ cho phù hợp với từng kiểu văn bản. Và
đặc biệt là phong cách văn bản.
III. Biện pháp rèn luyện

A. Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự
1. Một số vấn đề chung về văn tự sự
Trong sách giáo khoa Ngữ văn- 6 Tập I- trang 28 nhà xuất bản giáo dục 2002, nêu
định nghĩa về văn tự sự nh sau:
Tự sự (kể chuyện) là ph ơng thức trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến
sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. Tự sự giúp ng ơi kể giải
thích sự việc, tìm hiểu con ng ơi, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen, chê.
Theo quan niệm này thì kể chuyện về sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử, t ờng thuật một
hội nghị, một vụ hoả hoạn đều thuộc ph ơng thức tự sự. Nói cách khác khái niệm tự sự
bao gồm cả nội dung trần thuật, kể chuyện đã học trong ch ơng trình Tập làm văn tr ớc đây.
Văn tự sự chia làm hai dạng: kể chuyện đời th ờng và kể chuyện t ởng t ợng.
+ Kể chuyện đời th ờng (kể chuyện đời sống) là kể ng ời thực, việc thực ta th ờng găp
trong cuộc sống hàng ngày. Yêu cầu của dạng văn này phải tôn trọng sự thật.
Có thể phân thành hai loại: kể chuyện danh nhân và kể chuyện đời th ờng.
+ Kể chuyện t ởng t ợng: khái niệm kể chuyện t ởng t ợng chỉ mang tính ớc lệ Vì kể
chuyện bao giờ cũng phải t ởng t ợng để hình dung sự việc và kể cho ng ời khác nghe. Kể
chuyện t ởng t ợng là t ởng t ợng cụ thể về số phận và cuộc sống của một sự việc về môt kết
thúc khác của một câu chuyện dẫ viết. Kể lại chuyện cổ tích theo cách nhìn mới, cách
hiểu mới, ng ời kể phải hoá thành nhân vật. Thậm chí phải thay đổi ngôi kể để kể chuyện
hấp dẫn hợp lí.
*/ Mối quan hệ giữa tự sự với các ph ơng thức khác.
Trong quá trình tạo lập văn bản, tuỳ vào mục đích, nội dung và tính chất của văn bản
mà ng ời viết kết hợp các ph ơng thức biểu đạt với nhau. Điều đó cũng có nghĩa là không
thể kết hợp các ph ơng thức một cách tuỳ tiện. Trong thực tế, tự sự có thể kết hợp với hầu
hêt các ph ơng thức biểu đạt, song chủ yếu là các ph ơng thức miêu tả, biểu cảm và lập
luận.
+ Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
ở các văn bản tự sự, ph ơng thức kể và tả kết hợp rất chặt chẽ. Tả, kể và biểu cảm th -
ờng gắn bó với nhau. Chẳng hạn nếu kể là chính thì miêu tả trong khi kể nhằm làm cho sự
việc kể thêm sinh động màu sắc, hình dáng, diện mạo của nhân vật, sự việc hành động nh

hiện lên sống động tr ớc mắt ng ời đọc. Yếu tố biểu cảm xuất hiện trong khi kể giúp ng ời
viết thể hiện đ ợc rõ hơn thái độ, tình cảm của mình tr ớc việc đó, buộc ng ời đọc phải trăn
trở nghĩ suy tr ớc sự việc đang kể, ý nghĩa của chuyện này càng thêm sâu sắc.
Ví dụ 1: Tự sự kết hợp với miêu tả.
Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín
bốn bức tờng. Bố, mẹ tôi kéo tôi chen qua đám đông để xem bức tranh của Kiều Phơng
đã đợc đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ,
nơi bầu trời trong xanh. Mặt chú bé nh toả sáng ra một thứ ánh sáng rất lạ. Toát lên từ
cặp mắt, t thế ngồi của chú không chỉ sự suy t mà còn rất mơ mộng nữa. Mẹ hồi hộp thì
thầm vào tai tôi:
- Con có nhận ra tôi không ? (Bức tranh của em gái tôi Tạ Duy Anh )
Ví dụ 2: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Xe chạy chầm chậm...Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi thở
hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. Mệ tôi vừa kéo tay
tôi, xoa đầu tôi hỏi thì tôi òa khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo :
- Con nín đi ! Mợ đã về với các con rồi mà.
Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thám n ớc mắt cho tôi xốc nách tôi lên xe. Đến bây giờ tôi mới
kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi quá nh cô tôi nhắc lại lời ng ời họ nội tôi. G ơng mặt
mẹ tôi t ơi sáng với đôi mắt trong và n ớc da mịn, làm nổi bật mầu hồng của hai gò
má.Hay tại sự sung s ớng bỗng đ ợc trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình
mà mẹ tôi lại t ơi đẹp nh thủa còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp vào đùi mẹ tôi,
đầu ngả vào cánh tay mệ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bây giờ
lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở khuôn miệng xinh xắn
nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ th ờng... (Trích trong lòng mẹ Nguyên Hồng)
+ Tự sự kết hợp với nghị luận:
Ví dụ 3 : Than ôi! cứ nh cái cách quan ngồi ung dung nh vậy, mà hai bên tả
hữu, nha lại nghiêm trang, lính hầu rầm rập, thì đố ai dám bảo rằng: gần đó có sự nguy
hiểm to, sắp sinh một cảnh nghìn sầu muôn thảm, trừ những kẻ lòng lang dạ thú, còn ai
nghĩ đến, mà chẳng động tâm, th ơng xót đồng bào huyết mạch!
( Sống chết mặc bay Phạm Duy Tốn )

Nh vậy, có thể nói rằng trong tự sự gần nh có tất cả các ph ơng thức biểu đạt vì tự sự
chính là bức tranh gần gũi nhất với cuộc sống mà cuộc sống thì hết sức đa dạng, phong
với đầy đủ tất cả các tình huống, cảnh ngộ, tất cả các kiểu nhân vật, các mẫu ng ời mà ta
gặp th ờng ngày. Vì thế mà trong văn bản tự sự có các yếu tố khác kết hợp. Song tiêu biểu
là các yếu tố miêu tả, biểu cảm và nghị luận nh đã trình bày ở trên.
2. rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự
2.1. Xác định ý của đề .
Để làm tốt bài văn tự sự, tr ớc khi làm phải đọc kĩ đề bài và nắm vững yêu cầu của
đề bài, từ đó sẽ xác định nội dung theo yêu cầu của đề. Nh vậy, xác định của đề là suy
nghĩ, định h ớng, xác định nội dung sẽ viết theo yêu cầu của đề. Cụ thể là xác định nhân
vật, sự việc, tình tiết, diễn biến, kết qủa và ý nghĩa của truyện. Nếu là truyện sáng tạo thì
cần phải nghĩ về việc đặt tên truyện.
Với việc xác định ý của đề tuỳ theo yêu cầu của đề bài mà giáo viên h ớng dẫn cho
học sinh cách xác định ý, lựa chọn ý cho bài viết. Để làm sáng tỏ yêu càu của đề bài học
sinh cần phải triển khai, trình bày nội dung cụ thể của đối t ợng, tức là cần trả lời câu hỏi:
viết những gì ? Với bài văn tự sự học sinh cầnphải xác định nhân vật, sự việc, diễn biến,
kết quả và ý nghĩa của câu chuyện.
2.2 . Xác định câu chủ đề cho từng ý .
Trong văn bản tự sự có nhiều đoạn văn. Mỗi đoạn văn th ờng diễn đạt một ý t ơng đối
hoàn chỉnh. ý chính này th ờng đ ợc diễn đạt thành một câu, gọi là câu chủ đề. Các câu
khác diễn đạt những ý phụ dẫn đến ý chính đó, hoặc giải thích cho ý chính, làm cho ý
chính nổi lên. Để viết đ ợc các đoạn văn có nội dung phù hợp với chủ đề của đoạn văn, tr -
ớc hết xác định chủ đề lớn của bài văn là gì ? Sau đó mới xác định câu chủ đề cho từng ý,
tức là từng đoạn văn. Các câu chủ đề của đoạn văn th ờng nằm ở đàu đoạn (đoạn văn trình
bày theo cách diễn dịch) hoặc ở cuối đoạn (đoạn văn qui nạp).
2.3. Sử dụng phép liên kết và cách dùng từ trong đoạn văn .
Mỗi đoạn văn bao giờ cũng phải trình bay t ơng đối hoàn chỉnh một ý. Các câu trong
đoạn văn phải có quan hệ về ý nghĩa và phải liên kết chặt chẽ với nhau bằng các ph ơng
tiện liên kết.
Ph ơng tiện liên kết những từ, những tổ hợp từ dùng để liên kết câu.

Phép liên kết là cách sử dụng các ph ơng tiện liên kết để liên kết câu. Có các phép liên
kết sau: phép nối, phép lặp, phép thế, phép liên t ởng, phép nghịch đối
Ví dụ: - Đoạn văn sử dụng phép nối.
Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng nh tuổi cô còn trẻ con lắm, thấy
khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã chửi ng ời ta chòng ghẹo mình, díu đôi đôi lông
mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách trông thấy cũng c ời. Nh ng cô cũng không giận
ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tỉnh ngay .
(Thạch Lam Hàng n ớc cô Dầu)
- Đoạn văn sử dụng phép lặp.
Mặt trời lặn dần sau đỉnh núi. Đã đến lúc khỉ và cáo phải về nhà. Khỉ bảo cáo:
Mai mời cậu đến nhà tớ chơi nhé, đ ợc không ? Cáo băn khoăn: Chỗ bạn ở có bao
nhiêu là nhà, làm sao tớ tìm đ ợc khỉ hào hứng

thế này nhé, tớ sẽ vẽ lên trên cánh
cổng nhà tớ. Bạn sẽ tìm thấy ngay thôi mà .
- Đoạn sử dụng phép thế .
Hùng V ơng thứ m ời tám có một ng ời con gái tên là Mị N ơng. Ng ời đẹp nh hoa,
tính nết hiền dịu. Vua cha yêu th ơng nàng hết mực, Muốn kén cho con một ng ời chồng
thật xứng đáng .
2.4. Cách viết đoạn văn tự sự .
Một đoạn văn tự sự thông th ờng gồm có cấu tạo ba phần: Mở đoạn, Thân đoạn, Kết
đoạn.
Mở bài và Kết bài th ờng đ ợc viết thành một đoạn văn, còn phần thân bài gồm nhiều
đoạn văn.
*/ Cách viết đoạn Mở bài :
Phần mở bài có nhiệm vụ giới thiệu nhân vật, tình huống phát sinh câu chuyện,
không gian, thời gian của câu chuyện. Nh vậy, phần này phải trả lời các câu hỏi: câu
chuyên xảy ra ở đâu ? Vào không gian nào ? Câu chuyện có mấy nhân vật ? Nhân vật
chính là ai ? Cũng có lúc ng ời ta bắt đầu từ một sự cố nào đó, hoặc kết cục câu chuyện, số
phận nhân vật, rồi ng ợc lên kể lại từ đầu.

Nhìn chung cách mở bài của bài văn tự sự rất phong phú đa dạng, bao gồm:
- Giới thiệu nhân vật và tình huống phát sinh câu chuyện. Cách mở bài này nhằm thu
hút ng ời đọc, tạo sự tò mò đối với ng ời đọc. Cách này ta th ờng thấy trong những câu
chuyện cổ tích, chuyện ngụ ngôn.
Ví dụ: Hùng V ơng thứ m ời tám có một ng ời con gái tên là Mị N ơng, ng ời đẹp nh
hoa, tính nết hiên dịu, vua cha yêu th ơng hết mực, muốn kến cho con một ng ời chồng
thật xứng đáng .
(Sơn Tinh Thủy Tinh)
- Cách mở bài giới thiệu trực tiếp nhân vật.
Ví dụ: Cô Mắt, cậu chân, cậu Tay, bác Tai, lão Miệng từ x a vẫn sông với nhau
khá thân thiết.
- Cũng t ơng tự nh cách mở bài giới thiệu trực tiếp nhân vật nh ng có khi kể lại theo ngôi
thứ nhất, nhân vật trong truyện tự giới thiệu về mình.
Ví dụ: Chúng tôi có ba ng ời. Ba cô gái. chúng tôi ở trong một hang d ới chân núi
cao điểm. Con đ ơng qua tr ớc hang kéo lên đồi đi đến đâu đóxa ! Đ ờng bị đánh lỡ loét,
Màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đ ơng không có lá xanh, chỉ có những thân cây bị t ớc
khô cháy. Những cây nhiều rể nằm lăn lóc. Những tảng đá to.Một vài cái thùng xăng
hoặc vành ô tô méo mó, han ghỉ nằm trong lòng đất .
- Cũng có những truyện lại đ ợc bắt đầu bằng vài câu tả cảnh, tả thời khắc lúc đó để
tạo bối cảnh cho chuyện.
Ví dụ: Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã th a thớt, cái giống hoa
ngay từ khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt; Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đã vãn trên
cành, cho nên mấy bông hoa còn sót lại trở nên đậm sắc hơn .
- Cách mở đầu nói đến kết quả sự việc rồi mới ng ợc lên kẻ lại từ đầu.
Ví dụ : Các bạn ! Mỗi lần nhìn thấy cây l ợc ngà nhỏ ấy là mỗi lần tôi băn khoăn
và ngậm ngùi.Trong cuộc đời kháng chiến của tôi; tôi đã chứng kiến không biết bao
nhiêu là cuộc chia tay, nh ng tôi ch a bao giờ lại xúc đông nh lần ấy
(Chiếc l ơc ngà - Nguyễn Quang Sáng)
Nh vậy, trong văn bản tự sự có nhiều cách mở đầu câu chuyện, điều đáng quan tâm là
phải mở đầu làm sao để thu hút sự quan tâm chú ý, tò mò, hấp dẫn đối với ng ời đọc. Hầu

hết học sinh đều cảm thấy rất khó khăn khi viết đoạn mở bài. Bởi vì mở bài có l u loắt,
trong sáng, hấp dẫn thì làm văn mới có cảm xúc, mới hay và thu hút ng ời đọc. Chính vì
vậy, rèn luyện kĩ năng viết đoạn mở bài cho học sinh là điều đáng quan tâm đối với mỗi
giáo viên dạy văn.
*/ Cách viết đoạn thân bài.
Phần thân bài của bài văn tự sự gồm nhiều đoạn văn. Mỗi đoạn văn là một ý của bài.
Các đoạn trong phần này có thể đ ợc trìng bày theo các trình tự nhất định. Song vẫn có các
cách viết khác.
- Đoạn văn giới thiệu nhân vật.
Trong tác phẩm tự sự, nhân vật là đặc tr ng thẩm mĩ cốt yếu đóng vai trò trung tâm
của tác phẩm. Không có nhân vật thì không có cốt truyện. Mọi diễn biến mâu thuẫn và
những vấn đề nảy sinh cần giải quyết đều phải biểu hiện qua nhân vật và hành động của
nhân vật. Mọi sự việc trong văn tự sự điều xoay quanh nhân vật, do nhân vật làm và thể
hiện tính cách nhân vật.
Ví dụ: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh hai nhân vật này đ ợc khắc hoạ nh sau: Sơn Tinh ở
vùng núi Tản Viên, có tài lạ. Vẫy tay về phía Đông, phía Đông nổi cồn bãi, vẫy tay về
phía Tây, phía Tây mọc lên dãy núi đồi. Còn nhân vật Thuỷ Tinh thì: gọi gió, gió đến, hô
m a, m a về, là chúa của vùng n ớc thẳm.
Các nhân vật trong tác phẩm tự sự có quan hệ thân thiết với nhau và đều có mối quan
hệ với cốt truyện. Chính nhân vật sẽ quyết định việc lựa chọn cốt truyện, bởi vì cốt truyện
chính là hệ thống các biến cố tạo thành hệ thống quan trọng duy nhất của tác phẩm. Xây
dựng nhân vào trong quan hệ với các nhân vật khác trong hệ thống các biến cố, sự kiện để
từ đó tính cách nhân vật đ ợc bọc lộ.
Nhân vật là một đặc tr ng cơ bản của tác phẩm tự sự, vì thế việc xây dựng đoạn văn về
nhân vật giữ một vai trò quan trọng trong tác phẩm văn học.
- Đoạn văn xây dựng sự việc:
Tự sự là trình bày một chuỗi sự việc để thông báo , giải thích, tìm hiểu, thể hiện một
điều gì (chủ đề). Do đó, muốn tự sự, ng ời ta phải chọn sự việc, liên kết sự việc sao cho thể
hiện đ ợc điều muốn nói (tức là chủ đề của truyện) làm cho câu chuyện có ý nghĩa. Vì vậy,
tự sự không đơn giản là kể việc mà kể việc sao cho có ý nghĩa, sắp xếp theo một hệ thống

đảm bảo tính liên kết giữa các sự việc, làm cho câu chuyện phát triển một cách tự nhiên.
Nếu trong một đoạn văn xây dựng sự việc theo kiểu sáng tr a chiều tối thì không
tạo câu chuyện, hoặc chuỗi các sự vật liên tiếp không có sự kiện biến cố cũng không tạo
thành truyện bởi vì nó vô nghĩa. Sự việc tạo thành câu chuyện phải khác th ờng, tác động
của sự việc phải gây biến đổi, nhằm bọc lộ bản tính, nguyên nhân bên trong của con ng ời
hay sự vật mới tạo thành truyện.
Sự việc trong văn tự sự th ờng đ ợc kể một cách cụ thể: sự việc xảy ra trong khoảng
không gian, thời gian nh thế nào (sáng, tr a, chiều, tối, thời kì nào, ở đâu)
Ví dụ: Bấy giờ ở Trung Quốc, nhà Tần vừa thành lập (năm 221-tr ớc CN) .Năm
218 Tần Thuỷ Hoàng sai t ớng Đỗ Th đem 50 vạn quân chia thành năm mũi xâm l ợc đất
Bắch Việt ở phía Nam. Quân Tần Thuỷ Hoàng đến đâu lấy thêm quân huyện mới đến
đấy () quân xâm l ợc tàn bạo càng hung hăng tiến sâu vào đất cuả ng ời Âu Việt Lạc
Việt .
Trong hệ thống sự việc của đoạn văn tự sự : có sự việc khởi đầu, sự việc cao trào, sự
việc kết thúc. Khi xây dựng sự việc cần có sự việc mở đầu, nó là nguyên nhân trực tiếp
làm bùng nổ các xung đột.
Ví dụ : sự việc mở đầu trong truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh là vua Hùng V ơng thứ
m ời tám kén phò mã. Đó là nguyên nhân của các sự việc tiếp theo: Sơn Tinh Thuỷ
Tinh đến cầu hôn. Vua thách sính lễ, Sơn Tinh lấy đ ợc vợ.
Sự phát triển bao gồm các chuỗi sự kiện hoặc các biến cố nối tiếp nhau làm cho xung
đột phát triển đến cao trào, sự việc cao trào là xung đột gay gắt căng thẳng và đi đến chỗ
nhất thiết phải giải quyết.
Ví dụ: Thuỷ Tinh không lấy đ ợc vợ, nổi giận đem quân đuổi theo đánh Sơn Tinh,
hòng c ớp lại Mị N ơng, Sơn Tinh cũng không chịu thất bại và đánh trả lại Thuỷ Tinh. Sự
việc kết thúc là kết quả của xung đột đ ợc giải quyết, ví dụ: Thuỷ Tinh thất bại. (Sơn
Tinh-Thủy Tinh)
Các sự việc đ ợc sắp xếp theo một trình tự hợp lí cái tr ớc là nguyên nhân của cái sau
và là cái kết quả của cái tr ớc. Đó là sự sắp xếp nh thế khiến cho các sự việc quan hệ với
nhau gắn bó chặt chẽ. Nh vậy, xây dựng sự việc chính là quá trình tìm ý, chọn ý, sắp xếp
các ý để viết đoạn văn tự sự.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×