Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần tại đồng bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 62340102
LÊ PHƯỚC HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI, GIÁ TRỊ
THƯƠNG HIỆU VÀ HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Cần Thơ, 2020


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: TS. Lưu Tiến Thuận
Người hướng dẫn phụ: TS. Huỳnh Quang Linh

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
trường
Họp tại:
Vào lúc … giờ … ngày … tháng … năm …

Phản biện 1:
Phản biện 2:


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận. 2017. Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp – Tổng kết một số chủ đề và đề xuất hướng nghiên cứu. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ. Số 50. 19-33.
2. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận. 2017. Trách nhiệm xã hội của Ngân hàng
thương mại cổ phần: Nghiên cứu đa khía cạnh. Kinh Tế - Kỹ Thuật. Số 19. 8394.
3. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận. 2017. Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp - Tổng kết một số vấn đề lý luận và đề xuất hướng nghiên cứu trong
tương lai. UHD-CTU Annual economics and business conference, 13-14/1/2017,
Can Tho University.
4. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận. 2018. Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng. Tạp chí công nghệ ngân hàng. Số 148. 48-67.
5. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận. 2018. The effects of Corporate social
responsibility on brand equity and financial performance: The case of
commercial banks in Mekong Delta. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Phát triển
kinh tế & kinh doanh ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Trường Đại học Cần
Thơ. 414 – 437.
6. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận và Nguyễn Hải Trung. 2018. Tác động của
Trách nhiệm xã hội đến nhận thức của nhân viên ngân hàng ở Đồng bằng Sông
Cửu Long. Tạp chí phát triển bền vững Vùng. Quyển 8, Số 3. 105-115.
7. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận và Hứa Ngọc Lễ. 2019. Trách nhiệm xã hội
và lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp các ngân hàng thương mại
cổ phần. Tạp chí Kinh Tế - Kỹ Thuật. Trường đại học Bình Dương. Số 26. 46-56.
8. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận. 2019. Tác động của trách nhiệm xã hội và
giá trị thương hiệu đến hiệu quả tài chính: Trường hợp nhân viên ngành ngân

hàng. Tạp chí khoa học đại học mở thành phố Hồ Chí Minh. Số 14. 41-53.
9. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận. 2019. Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã
hội, giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính: Trường hợp các ngân hàng
thương mại tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ. Số 55 (Số chuyên đề: Kinh tế). 85-94.
10. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận. 2019. Tác động của trách nhiệm xã hội
đến hiệu quả tài chính: Nghiên cứu tình huống các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng. Số 211. 1-11.

1


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các ngân hàng đóng vai trò kết nối các chủ thể của nền kinh tế và
tiên phong trong thực thi các xu hướng toàn cầu như trách nhiệm xã hội
(TNXH). Các NHTM đang cố gắng khai thác các khía cạnh tích cực của
các hoạt động TNXH để tối đa hóa lợi ích gắn liền với gia tăng giá trị
thương hiệu và hiệu quả tài chính (Saeidi et al., 2015). Một số nhà quản
lý cho rằng TNXH đơn thuần là làm từ thiện trong khi TNXH bao gồm cả
các yếu tố bên trong tổ chức, một số nhà quản lý khác cho rằng cản trở
việc thực hiện TNXH là do thiếu nhân lực, tài chính cũng như kỹ thuật
thực hiện (Nguyễn Đình Tài, 2010). Theo Sprinkle và Maines (2010), bất
kỳ tổ chức nào cũng phải quan tâm đến các tác động của mình đến môi
trường và an sinh xã hội. Trong khi nhu cầu xã hội là vậy, các ngân hàng
hay doanh nghiệp khó có thể từ bỏ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận (Sprinkle
& Maines, 2010). Vì thế, việc hài hòa giữa các hoạt động TNXH và hiệu
quả tài chính vừa tốt cho xã hội vừa có lợi cho các tổ chức là hoàn toàn
chính đáng và cần thiết.
Theo Fatma et al. (2016a), mỗi ngành cần có một công cụ đo lường

nhận thức của các bên liên quan của ngành đó. Thêm vào đó, rất ít bài
nghiên cứu về TNXH trong bối cảnh Châu Á (Chapple & Moon, 2005;
Fatma et al., 2014). So sánh với các ngành khác, ngành ngân hàng bị ảnh
hưởng nhiều từ thương hiệu, danh tiếng và các thông tin bất lợi về danh
tiếng sẽ dẫn đến hành động tiêu cực của các bên liên quan (Thompson &
Cowton, 2004). Các ngân hàng bán lẻ chi nhiều tiền cho các chương trình
TNXH để tăng cường thương hiệu (McDonald & Rundle-Thiele, 2008).
Tầm quan trọng của giá trị thương hiệu trong ngành dịch vụ là trọng yếu
do các sản phẩm dịch vụ mang tính chất vô hình nên cần tăng cường lòng
tin của các bên liên quan (Pérez et al., 2013). Trong bối cảnh tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng ở Việt nam, để nâng cao giá trị thương hiệu, hiệu quả tài
chính thông qua các chương trình TNXH, các vấn đề đặt ra để giải quyết
là đo lường mức độ tác động giữa các chỉ tiêu dưới góc độ nhận thức của
đối tượng bên ngoài (khách hàng) và đối tượng bên trong (nhân viên và
quản lý). Từ những lý do trên, việc nghiên cứu “Mối quan hệ giữa trách
nhiệm xã hội, giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính của các ngân
hàng thương mại cổ phần tại Đồng bằng sông Cửu Long” là một chủ đề
mang tính cấp thiết cao.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
(1) Đo lường tác động của nhận thức trách nhiệm xã hội đến hiệu
quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần.
2


(2) Đo lường tác động của nhận thức trách nhiệm xã hội đến giá trị
thương hiệu của các ngân hàng thương mại cổ phần.
(3) Đo lường tác động của nhận thức trách nhiệm xã hội và giá trị
thương hiệu đến hiệu quả tài chính ở các ngân hàng thương mại cổ phần.
(4) Đề xuất một số hàm ý quản trị cho các nhà quản lý ngân hàng
trong quá trình xây dựng và triển khai các hoạt động liên quan đến trách

nhiệm xã hội nhằm tăng cường giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu về không gian là các NHTMCP đang hoạt động
tại ĐBSCL. Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2011-2018. Số liệu sơ
cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia làm
việc trong ngành ngân hàng và phỏng vấn bằng bảng câu hỏi từ tháng
1/2018 đến tháng 8/2018. Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa
TNXH và giá trị thương hiệu đến hiệu quả tài chính của các NHTMCP.
Đối tượng phỏng vấn là khách hàng, nhân viên, quản lý hiện đang làm
việc ở các bộ phận nghiệp vụ của ngân hàng.
1.4 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học của luận án: Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa cho
các nhà nghiên cứu và giảng dạy, các nhà quản lý mà còn mở ra định
hướng cho các nghiên cứu tiếp theo về tương tác giữa TNXH và giá trị
thương hiệu với hiệu quả tài chính. Đặc biệt, theo kết quả tổng kết lý
thuyết, tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào về tác động của nhận thức
TNXH ở năm khía cạnh khác nhau và giá trị thương hiệu ở hai góc độ:
giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng và giá trị thương hiệu dựa vào
nhân viên đến hiệu quả tài chính ngành ngân hàng. Kết quả nghiên cứu có
ý nghĩa về mặt học thuật như sau: (1) góp phần bổ sung tri thức khoa học
của lĩnh vực marketing và quản lý, từ đó, làm dồi dào hơn nữa nguồn tài
liệu tham khảo trong lĩnh vực marketing và quản lý; (2) Xây dựng và
kiểm định hoàn thiện bộ thang đo TNXH ngành ngân hàng, giá trị thương
hiệu dựa vào khách hàng và giá trị thương hiệu dựa vào nhân viên, sau
khi kiểm định đạt độ tin cậy có thể sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Thêm vào đó, nghiên cứu của tác giả là một trong các nghiên cứu tiên
phong xác định tác động của các khía cạnh TNXH, giá trị thương hiệu
đến hiệu quả tài chính bằng số liệu sơ cấp thông qua nghiên cứu định
lượng; (3) Kết quả nghiên cứu mở ra nhiều định hướng cho các nghiên
cứu tiếp theo để có thêm các kiểm định khác nhằm khái quát hoá cao hơn

về các mối quan hệ của nhận thức TNXH và giá trị thương hiệu đến hiệu
quả tài chính cho ngành ngân hàng Việt Nam, và cũng cố tính ứng dụng
3


vào khung lý thuyết. Ngoài ra, quy trình và phương pháp nghiên cứu được
xem là nguồn tham khảo cho chủ đề này.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Những kết quả nghiên cứu có ý
nghĩa thực tiễn cho ngành ngân hàng tại ĐBSCL cũng như Việt Nam như
sau: (1) Đưa ra căn cứ khoa học để các nhà quản trị ngân hàng quyết định
thực thi các hoạt động TNXH và quyết định tập trung nguồn lực vào khía
cạnh nào để nâng cao hiệu quả tài chính cũng như tăng cường giá trị
thương hiệu để có lợi thế cạnh tranh; (2) Cung cấp bằng chứng cho thấy
sự khác biệt trong nhận thức TNXH giữa đối tượng nhân viên trực tiếp và
quản lý, khách hàng nam và nữ. Từ đó, nhà quản lý ngân hàng có thể cụ
thể hóa các chiến lược phù hợp với từng đối tượng. (3) Kiểm định giá trị
thương hiệu dựa vào khách hàng và giá trị thương hiệu dựa vào nhân viên
và (4) Các kết quả nghiên cứu và các hàm ý quản trị là nguồn tham khảo
có ý nghĩa cho ngành ngân hàng.
1.5 KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 151 trang với kết cấu 5 chương như sau: Mở đầu; Cơ sở
lý thuyết và mô hình nghiên cứu; Thiết kế nghiên cứu; Kết quả nghiên
cứu và thảo luận; Kết luận và hàm ý quản trị.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 LÝ THUYẾT CÁC BÊN LIÊN QUAN
Thuật ngữ “các bên liên quan” xuất hiện đầu tiên năm 1963 trình
bày về đạo đức kinh doanh (Freeman, 1984). Các bên liên quan là các đối
tượng tham gia, ảnh hưởng hay hưởng lợi từ các hoạt động liên quan đến

TNXH bao gồm cổ đông/chủ sở hữu, cộng đồng, khách hàng, đối tác,
người lao động. Các hoạt động liên quan đến TNXH nên đem lại lợi ích
cao nhất cho các bên liên quan. Wang et al. (2016) xác nhận lý thuyết các
bên liên quan là điểm tựa để đưa ra các kết luận về mối quan hệ giữa
TNXH và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều các lý thuyết
được sử dụng trong các nghiên cứu TNXH, nhưng lý thuyết các bên liên
quan vẫn là lựa chọn hợp lý và phổ biến nhất. Theo lý thuyết các bên liên
quan, các tổ chức nhắm đến việc cân bằng kỳ vọng của tất cả các bên liên
quan thông qua hoạt động của họ. Các nhà quản lý nên xem xét và duy trì
kỳ vọng của tất cả các bên liên quan khi họ đưa ra quyết định công bố
TNXH. Kế thừa các nghiên cứu trước đây, luận án cũng áp dụng lý thuyết
các bên liên quan làm cơ sở tiếp cận TNXH theo các khía cạnh khách
4


hàng, nhân viên, cộng đồng, cổ đông và pháp lý đạo đức. Theo Retolaza
et al. (2009), lý thuyết các bên liên quan là rất phù hợp với các nghiên
cứu TNXH ngành ngân hàng.
2.2 ĐỊNH NGHĨA VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP
Định nghĩa về TNXH của Ủy ban Châu Âu (European Commission,
2001) cho rằng các doanh nghiệp tích hợp các mối quan tâm của xã hội và
môi trường vào hoạt động kinh doanh của mình; có sự tương tác với các
bên liên quan trên cơ sở tự nguyện. TNXH là một khái niệm rộng và được
diễn tả theo quan điểm của từng nhà nghiên cứu, phụ thuộc vào bối cảnh
nghiên cứu (Dahlsrud, 2008). Với nghiên cứu mối quan hệ giữa TNXH,
giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính, bài viết sử dụng khái niệm
TNXH của Ủy ban Châu Âu (2001) kết hợp với quan điểm của Carroll
(1979). Khái niệm này bao quát các khía cạnh tự nguyện, xã hội, môi
trường, kinh tế, và các bên liên quan. Theo Dahlsrud (2008), định nghĩa

TNXH này có tần suất tìm kiếm trên Google cao nhất trong 37 định nghĩa
được nghiên cứu. Hiện tại, Việt Nam chưa có một văn bản pháp quy nào
quy định về TNXH ngành ngân hàng.
2.3 ĐỊNH NGHĨA VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
Giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng: Có nhiều quan điểm
khác nhau về mô hình giá trị thương hiệu, nhưng mô hình của Aaker
(1991) thường được các nhà nghiên cứu hàn lâm trích dẫn nhất (Atilgan et
al., 2005). Theo Kayaman & Arasli (2007), các thành phần giá trị thương
hiệu quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng cảm nhận càng cao
dẫn đến nhận biết thương hiệu tốt hơn và tăng lòng trung thành. Nghiên
cứu của Yoo & Donthu (2001) đã phát triển thang đo đánh giá giá trị
thương hiệu dựa trên khách hàng, kết quả đã xác nhận thang đo giá trị
thương hiệu dựa vào khách hàng đa chiều được rút ra từ các khái niệm về
giá trị thương hiệu của Aaker và Keller. Các thử nghiệm tâm lý nhiều
bước chứng minh rằng thang đo giá trị thương hiệu mới là đáng tin cậy,
hợp lệ, phân tích và khái quát trên nhiều nền văn hóa và danh mục sản
phẩm bao gồm trung thành thương hiệu, chất lượng cảm nhận và hình ảnh
thương hiệu. Tương tự, trong nghiên cứu này, tác giả tiếp xúc với đối
tượng khảo sát tại phòng giao dịch của các chi nhánh NHTMCP, nên bỏ
qua thành phần nhận biết thương hiệu, giá trị thương hiệu dựa vào khách
hàng bao gồm các thành phần chính như trung thành thương hiệu, chất
lượng cảm nhận và hình ảnh thương hiệu.
5


Giá trị thương hiệu dựa vào nhân viên: được đo lường thông qua
một số tiêu chí là hành vi thương hiệu, sự thỏa mãn của nhân viên, dự
định gắn bó của nhân viên, truyền thông tích cực của nhân viên (King &
Grace, 2010). Sự thỏa mãn của nhân viên được coi là một chiều hướng
quan trọng của giá trị thương hiệu dựa vào nhân viên và có liên quan đến

dự định gắn bó của nhân viên (Boselie & van der Wiele, 2002) và truyền
thông tích cực (Shinnar et al., 2004). Hành vi thương hiệu là hành vi của
nhân viên theo chuẩn mực phù hợp với giá trị thương hiệu của doanh
nghiệp (Burmann & Zeplin, 2005). Sự thỏa mãn của nhân viên là mức độ
thỏa mãn của nhân viên nhận được từ công việc của họ và là kết quả của
việc thực hiện những gì họ muốn cũng như giá trị từ công việc đó (King &
Grace, 2010). Dự định gắn bó của nhân viên là dự định trong tương lai của
nhân viên tiếp tục công việc hiên tại (Good et al., 1996). Truyền thông
tích cực là mức độ mà một nhân viên sẵn sàng nói những điều tích cực về
doanh nghiệp và sẵn sàng giới thiệu doanh nghiệp cho người khác (King
& Grace, 2010).
2.4 KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp có thể được đánh giá bằng
nhiều chỉ tiêu. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) để
đo lường hiệu quả tài chính của các NHTMCP vì hai chỉ số này được rất
nhiều nghiên cứu sử dụng như Boaventura et al. (2012), Robin et al.
(2018)...Thêm vào đó, các chỉ tiêu này được các NHTMCP công bố rộng
rãi thông qua các báo cáo tài chính được kiểm toán để xác nhận tính trung
thực và hợp lý của số liệu. Chỉ số ROE, ROA đo lường tỷ lệ thu nhập,
phản ánh được cách nhìn quá khứ, cho thấy tình hình kinh doanh của các
ngân hàng như thế nào, khả năng tạo được lợi nhuận trong kỳ kế toán vừa
qua ra sao, từ đó thấy rõ hơn mối quan hệ giữa TNXH, giá trị thương hiệu
đối với hiệu quả tài chính.
2.5 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Chomvilailuk & Butcher (2010) kiểm định tác động tích cực của
TNXH đến sự ưa thích thương hiệu và chất lượng cảm nhận ngành ngân
hàng Thái Lan. Ngành ngân hàng được xem là ngành mang tính cạnh
tranh nhất ở Brazil, Scharf & Fernandes (2013) phân tích số liệu thứ cấp
để thấy mối quan hệ giữa TNXH và nhận biết thương hiệu. Mirabi et al.

(2014) thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa TNXH và thương hiệu với
bối cảnh ngành ngân hàng Iran, Fatma et al. (2015) với bối cảnh các ngân
6


hàng ở Ấn Độ, Khan et al. (2015) thực hiện nghiên cứu trong bối cảnh
Ngân hàng Pakistan. Tóm lại, nhận thức về TNXH trong ngành ngân hàng
của hai đối tượng bên trong và bên ngoài cho kết quả khác nhau về sự tác
động của TNXH đến giá trị thương hiệu. Các nghiên cứu thực nghiệm
chứng minh có mối quan hệ nhân quả giữa TNXH và hiệu quả hoạt động
của ngân hàng như Wu & Chen (2013), Adegbola (2014) và Iqbal et al.
(2014). Với bối cảnh ngân hàng Pakistan, Malik & Nadeem (2014) cho
rằng các ngân hàng còn nhiều hạn chế trong thực hiện TNXH mặc dù
TNXH tác động tích cực đến hiệu quả tài chính. Tìm hiểu mối quan hệ
giữa TNXH và hiệu quả tài chính thật sự có giá trị cho nhà quản lý, cổ
đông và các bên liên quan khác giúp họ ra quyết định phân bổ nguồn lực,
xúc tiến các hoạt động liên quan TNXH (Simpson & Kohers, 2002). Tuy
nhiên, nhận thức về TNXH còn mập mờ và thích ứng với TNXH còn hạn
chế (Truong, 2016).
Tổng kết lý thuyết tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào xác định
mối quan hệ giữa TNXH, giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính ngành
ngân hàng và một số vấn đề chưa được quan tâm đúng mức. Một số
khoảng trống trong nghiên cứu chủ đề TNXH như sau: (1) Nghiên cứu
trước đây tập trung vào dữ liệu thứ cấp của các công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán. Nhận thức về TNXH còn mơ hồ. (2) Đa số các
nghiên cứu TNXH trong thời gian đầu tập trung vào các nước phát triển.
(3) Nghiên cứu về TNXH trong ngành ngân hàng ở Việt Nam chưa sử
dụng số liệu sơ cấp cũng như phương pháp định lượng. (4) Đặt giá trị
thương hiệu thành thành phần trung gian trong mối quan hệ này là chưa
tìm thấy nghiên cứu nào thực hiện, đặc biệt là ngành ngân hàng. (5) Các

nhân tố được xem là có tác động đến việc đo lường giá trị thương hiệu
theo quan điểm khách hàng và nhân viên cũng liên quan đến TNXH, nên
việc đặt giá trị thương hiệu vào mối quan hệ giữa TNXH và hiệu quả tài
chính có ý nghĩa đặc biệt trong ngành ngân hàng.
2.6 XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT
Mối quan hệ giữa TNXH và hiệu quả tài chính
Một trong những mục tiêu của doanh nghiệp là xem xét việc đầu tư
vào TNXH có tác động và tác động như thế nào đối với hiệu quả tài chính
(Pätäri et al., 2014). Friedman (1970) cho rằng trách nhiệm của doanh
nghiệp là gia tăng giá trị cho cổ đông, không cần quan tâm đến các vấn đề
bên ngoài xã hội, trong khi Narver (1971) tranh luận rằng doanh nghiệp
vừa phải tối đa hóa lợi ích cổ đông vừa phải có các hành động tự nguyện
7


cho các vấn đề xã hội, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm. Theo Lee (2008), các
nghiên cứu TNXH chuyển từ nghiên cứu ở cấp độ vĩ mô sang cấp độ vi
mô (doanh nghiệp) và chuyển sang nghiên cứu tác động của TNXH đến
lợi nhuận. Tổng kết các nghiên cứu, tác giả phát hiện ra có ba nhóm kết
luận cho rằng có mối quan hệ tích cực, tiêu cực và không có mối quan hệ
giữa TNXH và hiệu quả tài chính. Nhóm thứ hai dựa vào lý thuyết các
bên liên quan của Freeman (1984) lập luận rằng tồn tại mối quan hệ tích
cực giữa TNXH và hiệu quả tài chính. TNXH sẽ cải thiện giá trị công ty
thông qua tiết kiệm chi phí, tăng cường danh tiếng. Tuy nhiên, mối quan
hệ tích cực thể hiện rõ với một vài điều kiện cụ thể. Theo Crifo et al.
(2016), nhiều khía cạnh của TNXH kết hợp với nhau sẽ tác động thuận
chiều đến hiệu quả tài chính hơn là tiếp cận chỉ một góc độ. Mối quan hệ
trực tiếp tích cực này được chứng minh qua nhiều nghiên cứu thực
nghiệm như Kang et al. (2010), Babalola (2012), Chetty et al. (2015). Lee
et al. (2013) nghiên cứu nhận thức của nhân viên về các hoạt động TNXH

cho thấy nhận thức TNXH tác động tích cực đến hiệu quả công ty.
Mối quan hệ giữa TNXH và giá trị thương hiệu
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa TNXH và giá trị thương hiệu
thường tập trung vào đối tượng khách hàng với mục đích xây dựng chiến
lược hoạt động cho doanh nghiệp. Polonsky & Jevons (2009) cho rằng tồn
tại mối quan hệ giữa TNXH và thương hiệu nên các doanh nghiệp nên
đưa các hoạt động TNXH vào công tác thương hiệu. Nghiên cứu thực
nghiệm cung cấp bằng chứng về các tác động tích cực của TNXH đến các
thành phần của giá trị thương hiệu (Lai et al., 2010; Hsu, 2012). Với lĩnh
vực dịch vụ, TNXH các tác động trực tiếp đến giá trị thương hiệu (He &
Li, 2011). TNXH được xem xét theo các bên liên quan đều có tác động
tích cực đến giá trị thương hiệu, và đối tượng khách hàng thể hiện rõ nhất
mối quan hệ này (Torres et al., 2012). TNXH được xem là công cụ để đạt
được hình ảnh thương hiệu, chất lượng cảm nhận cũng như lòng trung
thành của khách hàng (Martínez et al., 2014; Tingchi Liu et al., 2014; Hur
et al., 2014; Enock & Basavaraj, 2014; Esmaeilpour & Barjoei, 2016).
Tóm lại, khi xem xét trong các lĩnh vực khác nhau mối quan hệ giữa
TNXH và giá trị thương hiệu đều tồn tại với các cấp độ khác nhau.
Mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính
Nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ tích cực của giá trị
thương hiệu đến hiệu quả công ty, cụ thể là lợi nhuận doanh nghiệp trong
tương lai (Park & Srinivasan, 1994; Aaker, 1996; Kim et al., 2003).
8


Srivastava & Shocker (1991) và Shocker et al. (1994) chứng minh giá trị
thương hiệu tác động tích cực đến lợi nhuận tương lai và dòng tiền trong
dài hạn. Các thành phần của giá trị thương hiệu tác động tích cực đến hiệu
quả tài chính (Kim & Kim, 2005). Trong lĩnh vực dịch vụ, sự tác động
này thậm chí mạnh hơn nhiều, tuy nhiên, ít nghiên cứu chứng minh bằng

thực nghiệm mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính
cho các thương hiệu dịch vụ (Kim et al., 2003). Phân tích phi tham số cho
thấy có mối quan hệ tích cực giữa các thành phần của giá trị thương hiệu
và hiệu quả tài chính (Kim et al., 2003). Thành công của quản trị thương
hiệu đến từ việc hiểu rõ giá trị thương hiệu và quản lý giá trị thương hiệu
theo hướng giúp gia tăng hiệu quả tài chính (Kim & Kim, 2005). Xét về
khía cạnh hiệu quả, một vài nghiên cứu đã khẳng định có mối quan hệ
tích cực giữa giá trị thương hiệu và hiệu quả công ty (Park & Srinivasan,
1994; Aaker, 1996). Prasad & Dev (2000) cho rằng giá trị thương hiệu
mạnh sẽ đẩy doanh thu tăng cao. Wang và Sengupta (2016) cho thấy giá
trị thương hiệu đóng vai trò biến trung gian trong mối quan hệ tích cực
giữa các bên liên quan và hiệu quả.
Tổng kết lý thuyết và thực trạng ngành ngân hàng, tác giả chọn
nghiên cứu nhận thức TNXH chia ra 05 khía cạnh (khách hàng, cổ động,
nhân viên, cộng đồng, đạo đức pháp lý) theo Pérez et al. (2013) và các
khía cạnh này có tác động tích cực đến giá trị thương hiệu và hiệu quả tài
chính. Các giả thuyết H1 đến H5 đề xuất nhận thức về từng khía cạnh của
trách nhiệm xã hội tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của ngân
hàng. Các giả thuyết H6 đến H10 đề xuất nhận thức về từng khía cạnh của
trách nhiệm xã hội tác động tích cực đến giá trị thương hiệu của ngân
hàng. Giả thuyết H11: Giá trị thương hiệu tác động tích cực đến hiệu quả
tài chính, là phần trung gian trong mối quan hệ của TNXH đến hiệu quả
tài chính của ngân hàng.
2.7 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Sau quá trình tổng kết lý thuyết, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu
dự kiến. Theo đó, nhận thức về các khía cạnh của TNXH tác động thuận
chiều đến hiệu quả tài chính và giá trị thương hiệu; giá trị thương hiệu tác
động thuận chiều đến hiệu quả tài chính.

9



CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Mục tiêu chính của nghiên cứu định tính là tìm hiểu thực trạng các
NHTMCP triển khai các hoạt động TNXH như thế nào, hiệu quả tài chính
của các NHTMCP thời gian qua. Tác giả hướng tới khám phá các khía
cạnh của TNXH, và liệu các khía cạnh này tác động đến giá trị thương
hiệu và hiệu quả tài chính hay không. Đồng thời, tác giả muốn biết có
phải nhận thức của khách hàng và nhân viên là kết quả của quá trình cảm
nhận TNXH của khách hàng, và những yếu tố này có liên quan đến giá trị
thương hiệu và hiệu quả tài chính hay không. Tác giả lựa chọn 23 nhà
quản trị có kinh nghiệm quản lý ngân hàng để đánh giá bức tranh tổng thể
về nhận thức TNXH, giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính đối với các
NHTMCP đang hoạt động tại ĐBSCL. Cụ thể được tóm tắt như sau:
Bảng 3.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Phương pháp
Đặc điểm
nghiên cứu
Phạm vi
Các NHTMCP đang hoạt động ở ĐBSCL
Thông tin
Nhà quản lý các ngân hàng
Nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng
Thu thập dữ liệu
Phân tích thông tin thứ cấp từ báo cáo tài chính, Báo cáo
thường niên, Báo cáo bền vững, thông tin trên website
NHTMCP, Ngân hàng Nhà nước.
Phân tích dữ liệu
- Phỏng vấn chuyên sâu

- Phân tích nội dung
Tình huống
12 NHTMCP tại 12 tỉnh ĐBSCL.

10


3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Từ kết quả lược khảo tài liệu và nghiên cứu định tính, tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Để kiểm định được các giả thuyết
đó, tác giả cần tiến hành điều tra trên diện rộng, thu thập ý kiến của khách
hàng, nhân viên, sau đó phân tích số liệu. Trình tự các bước được thực
hiện như sau: xây dựng bộ thang đo, thu thập số liệu cho nghiên cứu
chính thức và phân tích số liệu.
Xây dựng bộ biến đo lường các khái niệm: Mô hình nghiên cứu có bốn
khái niệm chính, trong đó TNXH chia thành năm khía cạnh như sau:
Bảng 3.2 Thành phần của thang đo trách nhiệm xã hội
Ký hiệu
Biến quan sát
Ở ngân hàng tôi…
Khía cạnh cộng đồng của TNXH
Tôi tin rằng ngân hàng có dành một
phần ngân sách để đóng góp từ thiện và
các công tác an sinh xã hội tại địa
csr101
phương
Tôi nhận thấy ngân hàng có tài trợ cho
các sự kiện văn hóa – thể thao tại địa
csr102
phương

Tôi nhận thấy ngân hàng đóng vai trò
tích cực trong công tác cộng đồng chứ
không đơn thuần là kinh doanh vì lợi
csr103
nhuận
Tôi nhận thấy ngân hàng quan tâm đến
csr104
các vấn đề liên quan đến an sinh xã hội
Tôi nhận thấy ngân hàng có đóng góp
trực tiếp hoặc gián tiếp đến bảo vệ môi
csr105
trường tự nhiên
Khía cạnh nhân viên của TNXH
Tôi nghĩ rằng ngân hàng trả lương công
csr201
bằng cho các nhân viên của mình
Tôi nhận thấy ngân hàng tạo điều kiện
csr202
làm việc an toàn cho các nhân viên
Tôi nhận thấy ngân hàng đối xử với các
csr203
nhân viên công bằng – bình đẳng
Tôi nhận thấy ngân hàng tổ chức huấn
luyện nghiệp vụ đầy đủ và tạo cơ hội
csr204
học tập hoặc thăng tiến cho nhân viên
Tôi nhận thấy ngân hàng tạo môi trường
csr205
làm việc thân thiện cho nhân viên
csr206

Tôi tin rằng nhân viên được hỗ trợ để

11

Nguồn

Carroll (1991), Maignan
et al. (1999), Maignan
(2001), David et al.
(2005), Singh et al.
(2008), Melo &
Garrido-Morgado
(2012), Pérez et al.
(2013), Martinez et al.
(2013), Tingchi Liu et
al. (2014), Fatma et al.
(2014), Raufflet et al.
(2014), Khan et al.
(2015). Fatma &
Rahman (2016)

Boal & Peery (1985),
Maignan et al. (1999),
Mercer (2003), David et
al. (2005), Turker
(2009b), Marin et al.
(2009), Pérez et al.
(2013), Tingchi Liu et
al. (2014), Pérez & del
Bosque (2014), Khan et

al. (2015)


Ký hiệu

Biến quan sát
giải quyết các vấn đề của bản thân và
gia đình
Khía cạnh khách hàng của TNXH
Tôi tin rằng ngân hàng có tận tâm để
giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách
csr301
hàng
Tôi tin rằng ngân hàng cư xử thành thật
csr302
với tôi
Tôi tin rằng nhân viên ngân hàng cung
cấp thông tin đầy đủ về các loại sản
csr303
phẩm dịch vụ cho khách hàng
Tôi tin rằng ngân hàng xem sự thỏa mãn
của khách hàng là tiêu chí để cải tiến
csr304
sản phẩm dịch vụ
Tôi tin rằng ngân hàng cố gắng nắm bắt
csr305
nhu cầu của khách hàng
Khía cạnh cổ đông của TNXH
Tôi nghĩ rằng hoạt động của ngân hàng
csr401

là để tối đa hóa lợi nhuận
Tôi nghĩ rằng ngân hàng quản lý chặt
csr402
chẽ các loại chi phí phát sinh
Tôi nghĩ rằng ngân hàng có cố gắng để
phát triển bền vững
csr403

Nguồn

Carroll (1991), Maignan
et al. (1999),
McWilliams & Siegel
(2001), Mercer (2003),
Decker (2004), Crespo
& del Bosque (2005),
Singh et al. (2008),
Pérez et al. (2013),
Fatma et al. (2014),
Zheng et al. (2014),
Tingchi Liu et al.
(2014), Fatma &
Rahman (2016)

Maignan et al. (1999),
Maignan (2001),
Mercer (2003), Crespo
& del Bosque (2005),
Pérez et al. (2013),
Fatma et al.(2014),

Fatma & Rahman
(2016)
Khía cạnh chung của TNXH ảnh hưởng tới các vấn đề pháp lý và đạo đức
Tôi nhận thấy ngân hàng tuân thủ pháp Maignan et al. (1999),
csr501
luật và các quy định tại địa phương
Maignan (2001),
Tôi nhận thấy ngân hàng hoàn thành Mercer (2003), Crespo
csr502
nghĩa vụ với các bên liên quan
& del Bosque (2005),
Tôi nhận thấy ngân hàng tuân thủ các Pérez et al. (2013),
chuẩn mực đạo đức
Tingchi Liu et al.
csr503
(2014), Khan et al.
(2015)
Nguồn: Pérez et al. (2013) và tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan

Giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng được đo lường qua 11
tiêu chí, được hiệu chỉnh bởi các chuyên gia.

12


Bảng 3.3 Thành phần của thang đo giá trị thương hiệu dựa vào khách
hàng
Ký hiệu
cbbe01
cbbe02

cbbe03
cbbe04
cbbe05
cbbe06
cbbe07
cbbe08
cbbe09
cbbe10
cbbe11

Biến quan sát
Không gian giao dịch sạch sẽ
Ngân hàng thiết kế hiện đại
Thương hiệu ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu
Nhân viên ngân hàng thân thiện và có chuyên môn tốt
Thương hiệu của ngân hàng này khác biệt với thương
hiệu các ngân hàng khác.
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng tốt
Ngân hàng có nhiều loại sản phẩm dịch vụ tài chính tốt
Phòng giao dịch này là chọn lựa đầu tiên khi tôi cần sử
dụng dịch vụ ngân hàng
Tôi cảm thấy hài lòng với chất lượng phục vụ của
phòng giao dịch này
Tôi sẽ giới thiệu phòng giao dịch này cho người khác
Lần kế tiếp, tôi không thay đổi địa điểm giao dịch

Nguồn
Yoo et al. (2000),
Yoo & Donth
(2001), Kim et al.

(2003), Kim &
Kim (2005),
Kayaman & Arasli
(2007), He & Li
(2011), Pinar et
al.(2012),
Martinez et al.
(2014), Tingchi
Liu et al. (2014),
Khan et al.(2015),
Fatma et al.
(2016), Khan et al.
(2016)

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan

Từ bộ thang đo của King & Grace (2010) và trao đổi với các chuyên
gia cho phù hợp với bối cảnh ngân hàng, cụ thể bộ thang đo như sau:
Bảng 3.4 Thành phần của thang đo giá trị thương hiệu dựa vào nhân viên
Ký hiệu
Biến quan sát
Ở ngân hàng tôi…
ebbe01 Ngoài nhiệm vụ chính, tôi còn chịu trách nhiệm thêm một vài
công việc khác
ebbe02 Tôi luôn cư xử vì uy tín của thương hiệu
ebbe03 Tôi có xem xét tác động đến thương hiệu trước khi hành động
ebbe04 Tôi sẵn sàng giới thiệu về phòng giao dịch này như một nơi tốt
nhất để giao dịch, làm việc
ebbe05 Tôi quan tâm tìm hiểu các thông tin về thương hiệu ngân hàng
ebbe06 Sự thỏa mãn công việc của nhân viên

ebbe07 Dự định gắn bó của nhân viên
ebbe08 Truyền thông tích cực về ngân hàng
Nguồn: King & Grace, 2010

Như vậy, biến TNXH được đo lường theo năm khía cạnh: cộng
đồng, nhân viên, khách hàng, cổ đông và đạo đức pháp lý; giá trị thương
hiệu được đo lường dựa vào khách hàng và nhân viên; hiệu quả tài chính
đo lường theo từng ngân hàng. Mặc dù có nhiều công cụ để đo lường hiệu
quả tài chính nhưng ROA, ROE là phổ biến. Theo Boaventura et al.
(2012), có 48% và 29% số bài nghiên cứu lần lượt sử dụng ROA và ROE
để đo lường hiệu quả tài chính, cao nhất trong số các chỉ số đo lường hiệu
13


quả tài chính khác như tăng trưởng doanh thu (22%), ROS (16%), lợi
nhuận biên (15%), Tobins’Q (10%). ROA và ROE liên quan trực tiếp đến
lợi nhuận kiếm được từ khách hàng và các chiến lược quản lý. Với đa số
các nghiên cứu sử dụng ROA và ROE, luận án tiếp tục sử dụng hai chỉ
tiêu này để đo lường hiệu quả tài chính. Luận án dùng thang đo Likert 5
mức độ để đo lường các khái niệm, đây là cách đo lường phổ biến nhất và
được nhiều nghiên cứu trước đây sử dụng.
Chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng: Số liệu sơ cấp được thu
thập từ điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Đối tượng phỏng
vấn là khách hàng, nhân viên và quản lý đang giao dịch và làm việc tại
các NHTMCP ở ĐBSCL. Mẫu thu thập theo phương pháp phi xác suất
dạng thuận tiện. Kích thức mẫu thực tế là n1 = 356 khách hàng và n2 = 344
nhân viên. Luận án tập trung nghiên cứu 29/31 NHTMCP (có hai ngân
hàng là Đông Á và Bản Việt trong giai đoạn được kiểm soát đặc biệt từ
Ngân hàng Nhà nước).
Phương pháp phân tích số liệu: số liệu được phân tích theo các

phương pháp và công cụ khác nhau tùy theo từng mục tiêu nghiên cứu
như thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích cấu trúc tuyến
tính SEM.

14


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC NHTMCP
TNXH được chia theo các khía cạnh trách nhiệm đối với khách
hàng, cộng đồng, nhân viên, cổ đông và môi trường. Các khía cạnh của
TNXH được tóm tắt như sau:

Hình 4.1 Các khía cạnh của Trách nhiệm xã hội
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại, 2017

4.2 ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu có địa bàn khảo sát là khu vực ĐBSCL, thành phố
Cần Thơ là địa bàn thu được nhiều quan sát nhất, chiếm 32% nhóm khách
hàng và 40% nhóm nhân viên. Ngân hàng Công Thương chiếm tỷ trọng
cao trong mẫu nghiên cứu với 14,9% mẫu nhóm khách hàng và 9,3% mẫu
nhóm nhân viên. Số khách hàng là nữ nhiều hơn nam, tuy nhiên, sự chênh
lệch giữa hai giới không nhiều. Mẫu khảo sát có độ tuổi thấp nhất là 20
tuổi, cao nhất là 61 tuổi. Qua phân tích theo nhóm tuổi, ta thấy lứa tuổi
quan tâm đến các hoạt động TNXH ở độ tuổi thanh niên và phản ánh đặc
điểm lao động trẻ thực tế trong ngành ngân hàng. Nhóm khách hàng có
thu nhập thấp chiếm 32,6% do độ tuổi thấp chiếm tỷ trọng cao. Nhìn
chung, nhóm khách hàng có thu nhập thấp hơn nhóm nhân viên. Trình độ
học vấn của đáp viên khá cao tập trung vào nhóm Cao đẳng - Đại học.

Nhóm nhân viên quản lý có 99,7% số đáp viên có trình độ Cao đẳng - Đại
học trở lên. Điều này chứng tỏ khi trình độ học vấn cao thì đáp viên quan
15


tâm nhiều hơn về TNXH và trình độ nhân lực ngành ngân hàng là cao. Cụ
thể các đặc điểm của mẫu được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.2 Đặc điểm của đáp viên
Chỉ
tiêu
Giới
tính
Tuổi

Thu
thập

Trình
độ

Chi tiết
Nam
Nữ
20 – 29 tuổi
30 – 39 tuổi
40 – 49 tuổi
50 tuổi trở lên
Ít hơn 5 triệu đồng
Từ 5 – 7 triệu đồng
Từ 7– 9 triệu đồng

Trên 9 triệu đồng
Thấp hơn Trung học
Trung học
Cao đẳng – Đại học
Trên Đại học
Tổng

Nhóm Khách hàng
n
%
164
46,07
192
53,93
240
67,42
85
23,88
24
6,74
7
1,97
116
32,58
89
25,00
103
28,93
48
13,48

7
1,97
38
10,67
272
76,4
39
10,96
356
100

Nhóm Nhân viên
n
%
141
40,99
203
59,01
203
59,01
109
31,69
25
7,27
7
2,03
9
2,62
120
34,88

115
33,43
100
29,07
0
0
1
0,29
318
92,44
25
7,27
344
100

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, 2018

Nghề nghiệp của nhóm khách hàng chia thành sáu nhóm, có 27%
đáp viên là công chức/nhân viên văn phòng, 21% đáp viên là nhân viên
kinh doanh/thị trường, 20% mẫu là sinh viên. Nhóm khách hàng có thời
gian giao dịch liên tục tại chi nhánh khảo sát trung bình là 3,7 năm, dao
động từ 1 đến 18 năm, có 93% khách hàng có từ 7 năm trở xuống giao
dịch với chi nhánh được khảo sát, còn lại khoảng 7% có thâm niên giao
dịch trên 7 năm. Nhóm nhân viên quản lý có số năm làm việc liên tục tại
chi nhánh từ 1 đến 34 năm, tập trung nhiều nhất ở nhóm 2 đến 5 năm,
chiếm 51% số đáp viên.
4.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÓM KHÁCH HÀNG
Đánh giá độ tin cậy của bộ thang đo nhóm khách hàng
Bộ thang đo trách nhiệm xã hội bao gồm năm thành phần khía cạnh
khách hàng, cổ đông, nhân viên, cộng đồng và đạo đức pháp lý. Bộ thang

đo được hình thành từ bộ thang đo nháp gồm 23 tiêu chí của Pérez et al.
(2013), sau đó được việt hóa và chỉnh sửa từ các chuyên gia giảm xuống
còn 22 tiêu chí. Bộ thang đo giá trị thương hiệu cũng được tiến hành các
thủ tục tương tự và sau đó được đo lường thông qua 11 biến phản ảnh
hình ảnh thương hiệu, giá trị cảm nhận, trung thành thương hiệu. Các hệ
số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6 nên bộ thang đo đạt độ tin cậy. Các
biến đo lường có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên giữ lại toàn bộ.
16


Bảng 4.3 Đánh giá độ tin cậy của bộ thang đo nhóm khách hàng
Biến tiềm ẩn
Số biến
Cronbach’s Alpha
Hệ số tải
Trách nhiệm xã hội (KMO = 0,867; Phương sai trích =56,88%)
Khía cạnh Cộng đồng
4
0,800
0,644 - 0,760
Khía cạnh Nhân viên
4
0,787
0,614 – 0,707
Khía cạnh Khách hàng
3
0,652
0,605 – 0,774
Khía cạnh Cổ đông
3

0,765
0,778 – 0,855
Khía cạnh pháp lý và đạo đức
4
0,628
0,638 – 0,727
Giá trị thương hiệu (KMO = 0,942; Phương sai trích =50,78%)
Giá trị thương hiệu
11
0,902
0,690 – 0,740
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra từ khách hàng, 2018

Đánh giá giá trị hội tụ và giá trị nội dung của bộ thang đo nhóm
khách hàng: Giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và giá trị nội dung của bộ
thang đo tiếp tục được đánh giá theo kết quả phân tích nhân tố khám phá
EFA. Thang đo TNXH có năm nhân tố được rút ra. Thang đo giá trị
thương hiệu dựa vào khách hàng (CBBE) có một nhân tố được trích ra,
không thay đổi so với đề xuất ban đầu và các thông số thống kê đạt yêu
cầu, cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp.
Kiểm định bộ thang đo nhóm khách hàng bằng phân tích nhân
tố khẳng định: Kết quả CFA thu về được xem là phù hợp hay tương thích
với thực tế vì CMIN/DF = 1,8 < 3. Các hệ số CFI = 0,925; TLI = 0,915 >
0,9. Các hệ số RMSEA = 0,048; SRMR = 0,047 < 0,06 nên mô hình được
coi là phù hợp với dữ liệu thị trường và đảm bảo tính đơn hướng. Kết quả
các trọng số của mô hình CFA đều có pvalue < 0,001 và kết quả các trọng
số đều lớn hơn 0,5, do đó thang đo đều đảm bảo giá trị hội tụ. Các thang
đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp tốt (ρc ≥ α). Từ bảy yếu tố với 35 thang đo
ban đầu được đánh giá sơ bộ, phân tích EFA, CFA được rút xuống còn 31
thang đo. Hệ số tương quan giữa các giá trị thành phần của các khái niệm

đều nhỏ hơn 0,9 chứng tỏ các khái niệm đạt giá trị phân biệt tức là không
có hiện tượng tự tương quan xảy ra giữa các yếu tố hay các khái niệm có ý
nghĩa thống kê một cách độc lập.
Kiểm định mô hình nhóm khách hàng: Kết quả phân tích mô hình
cấu trúc tuyến tính SEM ở Hình 4.2 cho thấy CMIN/DF = 1,91 < 3 các giá
trị TLI = 0,904, CFI = 0,914 > 0,9 và RMSEA = 0,051< 0,06; SRMR =
0,073 < 0,08. Như vậy dữ liệu được coi là phù hợp với thị trường.

17


Chi2-bs(418) =
P=
RMSEA =

799,955;
0,000;
0,051;

CFI = 0,914
TLI = 0,904
SRMR = 0,073

Hình 4.2 Kết quả phân tích mô hình SEM nhóm khách hàng
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, 2018
Sau khi kiểm định sự phù hợp của mô hình, kết quả kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu được thể hiện qua bảng trọng số hồi quy như sau:

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra khách hàng, 2018


Kết quả SEM cho thấy nhận thức về năm khía cạnh của TNXH đều
tác động đến hiệu quả tài chính. Khía cạnh cộng đồng và khách hàng tác
động tiêu cực đến hiệu quả tài chính. Mặc dù H1 và H4 được chấp nhận
nhưng lại ngược với kỳ vọng ban đầu. Tác động tiêu cực hàm ý rằng hai
khía cạnh này của TNXH có thể phương hại đến việc tối đa hóa lợi nhuận
trong ngắn hạn. Hàm ý này đã được Friedman (1970) cảnh báo các nguồn
18


lực của doanh nghiệp nên tập trung để tăng lợi nhuận, thay vì đầu tư cho
các hoạt động liên quan đến TNXH. Kết quả này tương tự với kết quả
thực nghiệm của Kang et al. (2010) nghiên cứu ngành hàng không và
Esteban-Sanchez et al. (2017) nghiên cứu ngành ngân hàng cũng cho thấy
mối quan hệ tiêu cực giữa TNXH và hiệu quả tài chính. Thực tế thời gian
qua các ngân hàng đã dùng nhiều nguồn lực cho các hoạt động TNXH ở
khía cạnh khách hàng và cộng đồng và mức đầu tư này tăng qua các năm,
giúp cải thiện nhận thức của khách hàng ở khía cạnh này ngay cả khi
ROE, ROA giảm. Cụ thể hơn, từ năm 2011-2016, kết quả hoạt động kinh
doanh của VPbank tốt lên nhưng chi phí đầu tư cho trách nhiệm với cộng
đồng giảm sút. H2, H3 và H5 cho rằng khía cạnh nhân viên, pháp lý đạo
đức và cổ đông của TNXH tác động tích cực đến hiệu quả tài chính và
được chấp nhận. Kết quả phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây như
Wu & Chen (2013) và Maqbool & Zameer (2018) sử dụng số liệu ngành
ngân hàng với biến phụ thuộc ROA, ROE đo lường hiệu quả tài chính.
Thực tế, các NHTMCP tuân thủ pháp luật, qui định, các chuẩn mực đạo
đức, quan tâm đến nhân viên và thể hiện tốt với cổ đông làm hiệu quả tài
chính tốt lên.
Giả thuyết H6, H8, H9 cho rằng khía cạnh cộng đồng, pháp lý đạo
đức và khách hàng của TNXH tác động tích cực đến giá trị thương hiệu
và được chấp nhận. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của He & Li

(2011) ở ngành viễn thông Đài Loan; Torres et al. (2012); Iglesias et al.
(2017) nghiên cứu khách hàng ở tám lĩnh vực dịch vụ. Các nghiên cứu ở
ngành ngân hàng như Marin et al. (2009), Martínez et al. (2014), Fatma et
al. (2016b) cũng cho kết quả tương tự về tác động tích cực của TNXH
đến giá trị thương hiệu. Khía cạnh nhân viên, cổ đông tác động tích cực
đến giá trị thương hiệu bị bác bỏ do không có ý nghĩa thống kê. Về vấn đề
này có thể giải thích bởi có sự khác biệt về nhận thức. Trong khi các nhà
quản lý đánh giá một cách chủ quan khía cạnh nhân viên, cổ đông tác
động tích cực đến giá trị thương hiệu, nhưng khảo sát của tác giả là nhận
thức của khách hàng về hai khía cạnh này của TNXH không ảnh hưởng
đến giá trị thương hiệu. Saeednia & Sohani (2013) cũng bác bỏ mối quan
hệ giữa TNXH và giá trị thương hiệu. Thực tế, khách hàng thường quan
tâm đến khía cạnh khác ngoài nhân viên và cổ đông, nên hai khía cạnh
này không đủ bằng chứng là có tác động đến giá trị thương hiệu. Giá trị
thương hiệu tác động tích cực đến hiệu quả tài chính (H11) được chấp
nhận, phù hợp với nghiên cứu của Kim et al. (2003) và Kim & Kim
19


(2005) ở lĩnh vực nhà hàng khách sạn và Wang et al. (2015) nghiên cứu
các công ty công nghệ cao.
Phân tích cấu trúc đa nhóm theo giới tính của khách hàng: Kết
quả phân tích đa nhóm theo giới tính cho kết quả với số lượng 192 quan
sát là nữ, có 9/11 mối quan hệ có ý nghĩa thống kê; trong khi nhóm 164
quan sát là nam có 5/11 mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. Để kết luận về
sự khác biệt về tham số giữa nam và nữ, tác giả tiến hành kiểm định Wald
Test. Kết quả tìm thấy sự khác biệt tham số về giới tính trong mối quan hệ
giữa khía cạnh pháp lý đạo đức với giá trị thương hiệu và hiệu quả tài
chính; mối quan hệ giữa khía cạnh khách hàng và giá trị thương hiệu; mối
quan hệ giữa giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính.

Phân tích tác động trực tiếp và gián tiếp nhóm khách hàng: Do
mô hình lý thuyết có ba khái niệm nghiên cứu tác động lẫn nhau, tác giả
tiến hành phân tích tác động trực tiếp, gián tiếp để kết luận về biến trung
gian (giá trị thương hiệu) trong mối quan hệ giữa TNXH và hiệu quả tài
chính. Khía cạnh cộng đồng tác động trực tiếp tiêu cực đến hiệu quả tài
chính nhưng với sự hỗ trợ của giá trị thương hiệu nên tác động tiêu cực
này giảm xuống (-0,199 → -0,155). Khía cạnh nhân viên của TNXH tác
động trực tiếp tích cực đến hiệu quả tài chính nhưng với sự hỗ trợ của giá
trị thương hiệu nên tác động tích cực này được tăng lên (0,177 → 0,182).
Khía cạnh pháp lý đạo đức của TNXH tác động tích cực vừa trực tiếp vừa
gián tiếp đến hiệu quả tài chính thông qua giá trị thương hiệu. Khía cạnh
khách hàng tác động vừa trực tiếp tiêu cực vừa gián tiếp đến hiệu quả tài
chính nhưng với sự hỗ trợ của giá trị thương hiệu nên tác động tiêu cực
này được giảm xuống (-0,358 → -0,215). Khía cạnh cổ đông tác động
trực tiếp tích cực đến hiệu quả tài chính nhưng với sự hỗ trợ của giá trị
thương hiệu nên tác động tích cực này tăng lên (0,108 → 0,126).
4.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÓM NHÂN VIÊN
Đánh giá độ tin cậy của bộ thang đo nhóm nhân viên: Hệ số
Cronbach’s Alpha của 5 khái niệm thành phần TNXH và giá trị thương
hiệu dựa vào nhân viên > 0,6 nên bộ thang đo đạt độ tin cậy. Các biến đo
lường đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên giữ lại toàn bộ.

20


Bảng 4.3 Đánh giá độ tin cậy của bộ thang đo nhóm nhân viên
Biến tiềm ẩn
Số biến
Cronbach’s Alpha
Hệ số tải

Trách nhiệm xã hội (KMO = 0,896; Phương sai trích = 64,04%)
Khía cạnh Cộng đồng
5
0,838
0,747 - 0,811
Khía cạnh Nhân viên
6
0,905
0,752 – 0,841
Khía cạnh Khách hàng
3
0,730
0,631 – 0,789
Khía cạnh Cổ đông
3
0,665
0,545 – 0,780
Khía cạnh pháp lý và đạo đức
4
0,776
0,550 – 0,811
Giá trị thương hiệu (KMO = 0,901; Phương sai trích =57,92%)
Giá trị thương hiệu
8
0,894
0,697 – 0,839
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra nhân viên, 2018

Đánh giá giá trị hội tụ và giá trị nội dung của bộ thang đo nhóm
nhân viên: Thực hiện phân tích nhân tố khám phá bộ thang đo TNXH

loại bỏ biến csr301 do có hệ số tải < 0,5. Xét về mặt nội dung biến này
không tác động lớn đến việc đo lường biến tiềm ẩn. Như vậy, kết quả
phân tích nhân tố cho các thang đo đảm bảo yêu cầu và thang đo TNXH
có năm nhân tố được rút ra. Thang đo giá trị thương hiệu dựa vào nhân
viên (EBBE) có một nhân tố được trích ra, không thay đổi so với đề xuất
ban đầu và các thông số thống kê đạt yêu cầu, cho thấy phân tích EFA là
phù hợp.
Kiểm định bộ thang đo nhóm nhân viên bằng phân tích nhân tố
khẳng định: Phân tích CFA thu về kết quả có các hệ số CFI = 0,903 và
TLI = 0,891 nhỏ hơn 0,9 không đáng kể. Các hệ số RMSEA = 0,065;
SRMR = 0,054 < 0,06 nên mô hình được coi là phù hợp với dữ liệu thị
trường và đảm bảo tính đơn hướng. Kết quả các trọng số chuẩn hóa của
mô hình CFA đều có pvalue < 0,001 và các chỉ số kiểm định độ tin cậy có
trọng số chuẩn hóa đều lớn hơn 0,5, do đó thang đo đều đảm bảo giá trị
hội tụ. Các thang đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp tốt (ρc ≥ α). Từ 7 yếu tố
với 32 thang đo ban đầu, được đánh giá sơ bộ, phân tích EFA, CFA được
rút xuống còn 31 thang đo. Hệ số tương quan giữa các khái niệm nghiên
cứu có giá trị từ 0,144 đến 0,854, cho thấy hệ số tương quan giữa các giá
trị thành phần của các khái niệm đều nhỏ hơn 0,9 chứng tỏ các khái niệm
đạt giá trị phân biệt tức là không có hiện tượng tự tương quan xảy ra giữa
các yếu tố hay các khái niệm có ý nghĩa thống kê một cách độc lập.

21


Kiểm định mô hình nhóm nhân viên

Chi2-bs (435) = 6639,656;
CFI = 0,922
P = 0,000;

TLI = 0,912
RMSEA = 0,058;
SRMR = 0,065
Hình 4.3 Kết quả phân tích mô hình SEM nhóm nhân viên
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra nhân viên, 2018

Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính trong Hình 4.3 cho
thấy các giá trị TLI = 0,912, CFI = 0,922 đều lớn hơn 0,9 và RMSEA =
0,058 < 0,06; SRMR = 0,065 < 0,08. Như vậy dữ liệu được coi là phù hợp
với thị trường. Sau khi kiểm định sự phù hợp của mô hình, kết quả kiểm
định các giả thuyết thể hiện qua bảng trọng số hồi quy như sau:

Kết quả SEM cho thấy: nhận thức về khía cạnh cộng đồng tác động
tiêu cực đến hiệu quả tài chính (H1) nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả này hàm ý rằng nhận thức của nhân viên về các hoạt động hướng
22


tới cộng đồng không tác động đến hiệu quả tài chính, phù hợp với Lin et
al. (2009) nghiên cứu trong bối cảnh các doanh nghiệp Đài Loan cho kết
luận TNXH không tác động đến hiệu quả tài chính trong ngắn hạn. Kang
et al. (2010) kết luận không tồn tại mối liên hệ giữa TNXH và hiệu quả
tài chính (lĩnh vực dịch vụ Casino). Tương tự, Nollet et al. (2016) cho
rằng không có mối quan hệ tuyến tính giữa hai khái niệm này. Thực tế ở
một số NHTMCP, ngân sách và các hoạt động TNXH hướng tới cộng
đồng ổn định qua các năm, theo kế hoạch của hội sở chính, nên theo nhận
thức của nhân viên khía cạnh này không tác động đến hiệu quả tài chính.
Khía cạnh nhân viên tác động tích cực đến hiệu quả tài chính (H2)
được chấp nhận, phù hợp với Kim et al. (2017) nghiên cứu 442 nhân viên
ngành dịch vụ khách sạn. Tuy nhiên, Hồ Viết Tiến và Hồ Thị Vân Anh

(2017) nghiên cứu các công ty niêm yết cho kết quả khía cạnh nhân viên
không tác động đến hiệu quả tài chính. Khía cạnh đạo đức pháp lý tác
động tích cực đến hiệu quả tài chính không có ý nghĩa thống kê, H3 bị bác
bỏ. Soana (2011) nghiên cứu ngành ngân hàng cũng không có bằng chứng
thống kê về mối quan hệ giữa TNXH và hiệu quả tài chính. Khía cạnh
khách hàng tác động tích cực đến hiệu quả tài chính (H4) được chấp nhận,
tương tự kết quả của Rhou et al. (2016) trong lĩnh vực dịch vụ nhà hàng.
Khía cạnh cổ đông tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính, phù hợp với
nghiên cứu Esteban-Sanchez et al. (2017) về ngành ngân hàng. Tuy
nhiên, số liệu nghiên cứu mang tính thời điểm, nên các NHTMCP vẫn đầu
tư cho TNXH để nhận được kết quả tích cực trong dài hạn.
Giả thuyết H6 bị bác bỏ có nghĩa là khía cạnh cộng đồng không ảnh
hưởng đến giá trị thương hiệu dựa vào nhân viên, phù hợp với Saeednia
và Sohani (2013) nghiên cứu 384 nhân viên ngân hàng. Giả thuyết H7, H8,
H10 cho rằng khía cạnh nhân viên, đạo đức pháp lý, cổ đông của TNXH
tác động tích cực đến giá trị thương hiệu dựa vào nhân viên cho kết quả
ước lượng có ý nghĩa thống kê. Torres et al. (2012) nghiên cứu các khía
cạnh TNXH của 57 thương hiệu mạnh tác động tích cực đến giá trị
thương hiệu. Tương tự, Fatma et al. (2016) kết luận TNXH tác động tích
cực đến trung thành thương hiệu. Thêm vào đó, Tao et al. (2018) nghiên
cứu tác động của nhận thức TNXH đến ý định gắn bó và mối quan hệ của
nhân viên và doanh nghiệp của 660 nhân viên cũng cho kết quả tương tự.
Giả thuyết H9 bị bác bỏ, chưa tìm được bằng chứng thống kê. Trong khi
các nhà quản lý đánh giá một cách chủ quan khía cạnh khách hàng tác
động tích cực đến giá trị thương hiệu, nhưng khảo sát của tác giả là nhận
23


×