Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo GV xây dựng môi trường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp MG ghép thôn quang áo trường MN cẩm quý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.18 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN XÂY DỰNG MÔI
TRƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở LỚP MẪU GIÁO GHÉP THÔN QUANG ÁO
TRƯỜNG MẦM NON CẨM QUÝ NĂM HỌC 2017 - 2018

Người thực hiện: Bùi Thị Hương
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Cẩm Quý
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2018
MỤC LỤC


NỘI DUNG

TRANG

I-MỞĐẦU

1

1.1.Lý do chọn đề tài

1



1.2.Mục đích nghiên cứu

2

1.3.Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

II - NỘI DUNG

3

2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến

3

2.2. Thực trạng vấn đề

4

2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề

6

2.3.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo giáo viên cách xây dựng thiết kế môi

trường tiếng việt.
2.3.2. Biện pháp 2: Tham mưu, phối hợp với địa phương và các tổ
chức đoàn thể về cơ sở vật chất
2.3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo hướng dẫn xây dựng môi trường tiếng
Việt trong và ngoài lớp học tại lớp mẫu giáo ghép thôn Quang Áo.
2.3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ làm quen tiếng
Việt trong môi trường thiết kế:
2.3.5. Biện pháp 5: làm tốt công tác tuyên truyền:

6

15

2.3.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục:

16

2.4 .Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17

III- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị


19

8
9
11

I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1


Nghị quyết số 29 Trung ương 8 khoá XI về “Đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục đào tạo”. Nghị quyết xác định mục tiêu “Tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn
công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ Quốc và nhu cầu học tập của nhân dân”
Nghị Quyết cải cách giáo dục của Bộ chính trị đã nêu vì mục tiêu đào tạo
của giáo dục mầm non “ Giáo dục mầm non thu hút trẻ từ 2 tháng đến 6 tuổi, có
nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng các cháu nhằm tạo ra những mầm
mống về thể chất và năng lực con người làm cho các cháu phát triển thuận lợi về
thể lực, tình cảm và trí tuệ chuẩn bị cho các cháu vào học phổ thông”.
Như chúng ta đã biết, Hiện nay ngôn ngữ sử dụng trong hệ thống giáo dục
quốc dân của nước ta là tiếng Việt. Vì vậy, việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ
mầm non vùng dân tộc thiểu số có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhằm nâng cao
khả năng sử dụng tiếng việt của trẻ, đảm bảo cho trẻ có kỹ năng cơ bản trong
việc sử dụng tiếng việt, để hoàn thành chương trình Giáo dục Mầm non, tạo tiền
đề cho việc học tập, lĩnh hội kiến thức của cấp học tiểu học, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số
Trong môi trường hoạt động của trẻ mầm non mà cụ thể là môi trường tiếng
việt cho trẻ dân tộc thiểu số, đối tượng hoạt động của trẻ là những giá trị kinh

nghiệm đựơc chọn lọc sư phạm mà trẻ cần được chiếm lĩnh các hình thức chuẩn
mực như: Tri thức, kỹ năng, mẫu hành vi, cách ứng xử, (ngôn ngữ) tiêu chuẩn
đạo đức. Để làm cho các đối tượng hoạt động này được động cơ hóa. Điều này
chỉ được thực hiện khi người lớn quan tâm đến việc tổ chức môi trường hoạt
động của trẻ.
Thiết kế và tổ chức tốt môi trường tiếng việt thì mới tạo cho trẻ không gian
và thời gian độc lập hành động, suy nghĩ phát triển các kỹ năng nhận thức, giao
tiếp, cảm xúc, xã hội… Đồng thời giáo viên có cơ hội để thỏa mãn nhu cầu và sở
thích học tiếng việt của trẻ, có nhiều thời gian quan sát trẻ, đánh giá kết quả phát
triển từ thông qua hoạt động với môi trường tiếng việt.
Việc thiết kế môi trường tiếng việt cho trẻ hoạt động có tác dụng tốt đối với
sự phát triển của trẻ mầm non là người dân tộc thiểu số, là phương tiện giáo dục
phù hợp tâm lý trẻ nhỏ. Vì hoạt động đó chính là nơi trẻ có thể chơi và tự hoạt
động trong nhóm nhỏ nhất là ở lớp mẫu giáo ghép, qua đó phát huy tính độc lập,
chu động của trẻ, khuyến khích trẻ tự chọn góc chơi mình thích…Giúp trẻ học
cách cùng chơi, cùng cộng tác phát triển từ một cách nhanh chóng hơn.
Trên thực tế ở địa phương tôi còn một lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi cách xa
khu trung tâm tại thôn đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135, trẻ ở đây đa số
là trẻ dân tộc mường, không có cơ hội giao tiếp tiếng việt thường xuyên, vì vậy
việc xây dựng môi trường tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp
ghép hiện nay là vô cùng quan trọng và cấp bách
2


Là một người trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc thiết kế và tổ chức hoạt động với môi trường tiếng việt cho trẻ, là
con đường, là tiền đề cơ bản để phát triển tốt tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số.
Do đó tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng
môi trường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo ghép thôn
Quang Áo trường mầm non Cẩm Quý năm học 2017-2018”.

Nhằm góp phần vào việc tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số qua
đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non ở địa phương.
`

1.2. Mục đích nghiên cứu

Nhằm giúp giáo viên có kinh nghiệm xây dựng môi trường tiếng việt cho
trẻ dân tộc thiểu số tốt hơn.
Giúp trẻ dân tộc thiểu số sử dụng tiếng việt để giao tiếp tốt trong môi
trường được thiết kế.
Góp phần tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở địa phương
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tổng hợp Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường tiếng
việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo ghép thôn Quang Áo trường mầm
non Cẩm Quý năm học 2017-2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Bản thân đã nghiên cứu các tài liệu tập san, tài liệu chuyên đề hè hàng năm,
bồi dưỡng thường xuyên, nghị quyết của Đảng nhà nước để định hướng cho
sáng kiến của mình.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Phương pháp thống kê sử lý số liệu: Qua trao đổi của giáo viên và khảo sát
thực tế tôi đã nắm được số lượng trẻ có khả năng phát âm được tiếng việt qua
hoạt động với môi trường, số trẻ không hiểu tiếng việt và không nói được tiếng
việt để có biện pháp chỉ đạo giáo viên thiết kế, xây dựng môi trường phù hợp.
Phương pháp thực nghiệm: Bản thân đã đưa ra các biện pháp khác nhau để
chỉ đạo giáo viên thiết kế xây dựng môi trường tiếng việt, thực hành hướng dẫn
trẻ và đã thực hiện ngay tại lớp ghép Thôn Quang áo do cô Bùi Thị Hạnh phụ
trách trong năm học 2017 – 2018
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
3


Qua nghiên cứu cho thấy việc thiết kế xây dựng môi trường tiếng việt cho
trẻ hoạt động có tác động rất lớn đến sự phát triển toàn diện của trẻ em dân tộc
thiểu số cùng với chuyên đề xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
là đưa trẻ vào cùng tạo môi trường cùng cô được hoạt động, trải nghiệm. Cùng
cô thiết kế góc chơi như cùng làm đồ chơi với cô, đồ chơi bằng nguyên vật liệu
thiên nhiên sẵn có như vỏ cây, lá cây làm đồ dùng- đồ chơi có gắn các từ tương
ứng…Nhờ đó mà trí tưởng tượng của trẻ ngày càng được phong phú dần lên,
vốn từ của trẻ ngày càng được phát triển
Xây dựng môi trường tiếng việt để trẻ được hoạt động, với tư cách trẻ cũng
là một chủ thể tích cực hoạt động, tích cực giao tiếp với bạn bè, và chủ động
giao tiếp.
Vậy muốn có môi trường tiếng Việt thật thân thiện gần gũi với trẻ để cho
trẻ được hoạt động thì trước hết cô cần phải tạo ra không gian phản ánh nội
dung cơ bản của chủ đề, chủ điểm để cô và trẻ hướng vào để thực hiện.
Riêng đối với lớp mẫu giáo ghép, môi trường tiếng Việt đã quan tâm đến
tính phù hợp với sự khác biệt về nội dung giáo dục của các độ tuổi, về văn hóa
của dân tộc có trong lớp. Đặc biệt là môi trường giao tiếp tiếng Việt, tăng cường
sự giao tiếp các độ tuổi với nhau (cùng độ tuổi, khác độ tuổi) và có sự đan xen
về độ tuổi cũng như trình độ tiếng Việt để trẻ có nhiều cơ hội học tập và chia sẻ
Trong thiết kế môi trường tiếng việt cho trẻ hoạt động, bắt đầu hình thành
cho trẻ trong lớp sự chú ý có chủ định, và các vật thay thế qua mỗi chủ điểm trở
thành đối tượng để trẻ tư duy ngôn ngữ. Qua tạo môi trường để trẻ được hoạt
động, trẻ được phát triển ngôn ngữ qua giao tiếp, bàn bạc, vậy tạo môi trường
tiếng Việt cho trẻ hoạt động chính là điều kiện kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ
một cách nhanh chóng. Qua hoạt động, và cùng cô và bạn làm đồ dùng đồ chơi
còn giúp trẻ giải quyết những mâu thuẫn và mồi quan hệ bạn bè…

Gây hứng thú cho trẻ, cung cấp kinh nghiêm, vốn từ cho trẻ
Vậy thiết kế môi trường tiếng việt thân thiện cho trẻ hoạt động là phương
tiện góp phần phát triển toàn diện cho trẻ, nên việc tạo môi trường, và cùng cho
trẻ được hoạt động trải nghiệm là một việc quan trọng, có ý nghĩa giáo dục to
lớn, và đó cũng là phương tiện để phát triển ngôn ngữ tốt nhất
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm. * Thuận lợi
Được sự quan tâm của phòng giáo dục Huyện Cẩm Thủy tạo điều kiện cho
tôi được tham gia lớp tập huấn chuyên đề: Tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc
thiểu số, Trong đó có chuyên đề xây dựng và khai thác sử dụng môi trường tiếng
Việt cho trẻ dân tộc thiểu số, cùng với chuyên đề “Hướng dẫn chuẩn bị tiếng
việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số trong thực hiện chương trình giáo
dục mầm non”.
4


100% trẻ em dân tộc thiểu số được hỗ trợ tiền ăn trưa và hỗ trợ chi phí học
tập theo nghị định của chính phủ
Có sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo địa phương và các ban ngành đoàn thể
trong xã đến giáo dục mầm non, đã từng bước chăm lo xây dựng cơ sở vật chất,
đã tạo điều kiện cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ của năm học.
Bên cạnh đó được sự đoàn kết, thống nhất của ban lãnh đạo nhà trường, các
đồng chí cán bộ giáo viên trong trường luôn nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ ,trình
độ đạt chuẩn trở lên trường có 37 cán bộ giáo viên (Trong đó giáo viên có trình
độ Đại học là: 31 giáo viên; Cao đẳng: 3 giáo viên; Trung cấp: 3 giáo viên)
Giáo viên là người dân tộc thiểu số (dân tộc mường): 30 đồng chí.
Trường có 26 nhóm/lớp: 22 lớp mẫu giáo và 4 nhóm trẻ với tổng số học sinh
là: 563 học sinh được phân theo độ tuổi 21 lớp mẫu giáo, 01 lớp học ghép 2 độ tuổi
cách xa khu trung tâm 5 km.


Đối chiếu với tình hình đội ngũ thì cũng đã đủ tiêu chuẩn cho hoạt động
chuyên môn của nhà trường.
* Khó khăn:
+ Tình hình địa phương:
Cẩm Quý là một xã vùng cao, vừa mới thoát khói chương trình 135 năm
2014, đời sống kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp nhất là
ở các thôn bản cách xa khu trung tâm, nên các biện pháp tạo môi trường tiếng
việt cho trẻ hoạt động chưa đặt ra thành điều kiện thiết yếu.
Về nhận thức của người dân địa phương: Một số người dân nhận thức chưa
đầy đủ về vị trí, vai trò của việc dạy tiếng Việt trẻ ở lứa tuổi mầm non.
+ Tình hình nhà trường:
Về cơ sở vật chất phòng học đang còn thiếu, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho
các hoat động đang còn ít, chưa đảm bảo cho trẻ hoạt động trải nghiệm, còn có
lớp đang phải học ghép 2 độ tuổi vào một phòng
Giáo viên dạy lớp ghép chương trình giảng dạy cùng một nội dung, các đồ
dùng học liệu chuẩn bị như nhau nhưng giáo viên phải xây dựng mục đích yêu
cầu theo từng độ tuổi trong cùng một lớp vì vậy rất khó khăn cho giáo viên khi
xây dựng kế hoạch xác định mục tiêu cần đạt ở các chủ đề thực hiện.
Về chỗ hoạt động học và chơi của trẻ ở lớp ghép thôn Quang áo:
Khuôn viên, diện tích trong và ngoài lớp chưa đảm bảo cho việc tạo môi trường,
và thực hiện các hoạt động của trẻ, trang thiết bị trong phòng học còn nghèo nàn
đơn điệu, đặc biệt là đồ dùng đồ chơi và cách thiết kế góc chơi và tạo môi
trường học tập ở lớp chưa có tính sáng tạo, đồ chơi ở các góc đang còn ít chưa
đảm bảo cho trẻ tham gia chơi.
+

5


+ Về nhận thức của đội ngũ giáo viên:

Một số giáo viên chưa nhận thức đúng đắn và chưa thấy hết được vai trò
tầm quan trọng của tạo môi trường tiếng việt cho trẻ ở nhóm lớp.
Mặt khác: do một số năng lực giáo viên đang còn hạn chế nên thiếu sự linh
hoạt, sáng tạo, thiếu chủ động. Lúng túng trong lựa chọn các biện pháp tổ chức
các hoạt động giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
Chưa sáng tạo trong sử dụng các nguyên liệu, phế liệu thiên nhiên để giúp
trẻ thực hành trải nghiệm. đặc biệt là học tiếng Việt, giáo viên ít đầu tư sáng tạo,
và thường gặp khó khăn khi đầu tư sáng tạo, và sử dụng các nguyên vật liệu
thiên nhiên để cùng cho trẻ làm đồ chơi trang trí…Bởi lẽ họ chưa nắm được tính
chất cơ bản của biện pháp này, và có làm thì thường làm và sử dụng một cách
cảm tính. Do những nguyên nhân trên. Nên hiệu quả các hoạt động chưa thật tốt,
hiệu quả giáo dục chưa cao. Cung cấp cho trẻ dân tộc thiểu số nhiều kỹ năng
khó, đặt các câu hỏi, yêu cầu chưa phù hợp với nhận thức với khả năng của trẻ
dân tộc. Chưa quan tâm đến giáo dục cá nhân, cá biệt từng trẻ.
Công tác tuyên truyền cho các bậc phụ huynh hiệu quả chưa cao.
+ Về phía phụ huynh và trẻ
Do đặc điểm phụ huynh của các thôn xa khu trung tâm như thôn Quang áo
100% là người dân tộc mường, qua điều tra cho thấy tỉ lệ mù chữ của người dân
cao, nhiều phụ huynh không biết nói tiếng phổ thông. Phụ huynh chưa thực sự
quan tâm việc học tiếng Việt của trẻ mẫu giáo.
Phần lớn giao tiếp hàng ngày của phụ huynh với trẻ là tiếng mẹ đẻ. Nhiều
trẻ ở các độ tuổi khác nhau, tốc độ phát triển khác nhau không đồng đều.
Môi trường giao tiếp của trẻ là tiếng mẹ đẻ. Khi đến lớp trẻ chỉ giao tiếp
bằng tiếng dân tộc trong các hoạt động hàng ngày. Trẻ ít được tiếp xúc rộng rãi
nên thường nhút nhát, thiếu tự tin khi đứng trước người lạ và chỗ đông người
Do những nguyên nhân trên. Nên hiệu quả tổ chức học tiếng Việt thông qua
các hoạt động của trẻ chưa cao
+ Kết quả của thực trạng:
Từ thực trạng trên dẫn đến phần nào hạn chế các quá trình hoạt động của
trẻ. Điều đó được thể hiện rõ khi tiếp xúc với trẻ, ta thấy trẻ nhút nhát, cảm nhận

về ngôn ngữ chưa tốt, không linh hoạt, không tích cực hoạt động ít giao tiếp, ít
hòa nhập, giao tiếp không mạch lạc…
Cụ thể tôi đã tiến hành chỉ đạo giáo viên khảo sát thực trạng mức độ phát
triển của trẻ giai đoạn đầu năm như sau:
T
T

Tổng
Tiêu chí

số

Kết quả khảo sát
Đạt

Chưa
6


trẻ

Tốt

Khá

TB

đạt

1 Trẻ hiểu tiếng Việt


25

3=12%

3=12%

9=36%

10= 40%

2 Trẻ phát âm và trả lời
được bằng Việt

25

4=16%

3=12%

7=28%

11= 44%

3 Kỹ năng hoạt động

25

3=12%


4=16%

8=32%

10= 40%

5 Thường xuyên
tiếp bằng tiếng
hàng ngày

25

4=16%

3=12%

6=24%

12= 48%

giao
Việt

Là một người trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn nên việc xây dựng môi
trường tiếng Việt cho trẻ hoạt động ở giai đoạn này là rất quan trọng, nhìn vào
thực tế địa phương, lớp học có đa số trẻ dân tộc ở một lớp ghép tôi rất băn
khoăn, muốn tìm giải pháp làm sao để giúp cho trẻ có được môi trường tiếng
Việt thân thiện để cho trẻ hoạt động với môi trường sáng tạo phù hợp nhằm phát
triển ngôn ngữ tốt hơn.Vì vốn sống của trẻ đang còn ít nên thông qua hoạt động
với môi trường tiếng Việt, trẻ lĩnh hội được tốt những tri thức, hiểu kỹ năng phát

âm tiếng Việt tốt hơn.
Từ những thực tế trên tôi đã mạnh dạn tiến hành những biện pháp và giải
pháp kinh nghiệm để áp dụng vào quá trình “ Thiết kế và xây dựng môi trường
tiếng việt ở lớp mẫu giáo ghép” tại thôn Quang Áo như sau:
2.3. Các giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề
Mặc dù cơ sở vật chất còn thiếu thốn rất khó khăn nhưng lớp học vẫn thực
hiện đầy đủ đúng nội dung chương trình giáo dục mầm non do bộ giáo dục đề ra.
Như chúng ta đã biết ở trẻ mầm non “học bằng chơi - chơi mà học”. Quá trình
học của trẻ dân tộc thiểu số phụ thuộc rất nhiều vào giáo viên; Trẻ được tham gia
học tập vui chơi, được thực hành các hoạt động trải nghiệm bằng ngôn ngữ tiếng
Việt. Qua đó khả năng học nói tiếng Việt của trẻ được tốt hơn, trẻ dần dần mạnh
dạn tham gia các hoạt động, tích cực giao tiếp qua đó trẻ được nâng cao vốn từ
qua hoạt động với môi trường tiếng Việt
2.3.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo giáo viên cách xây dựng thiết kế môi trường
tiếng Việt:
Tôi đã nghiên cứu và xây dựng kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương, của nhà trường và từng nhóm lớp. Chỉ đạo cho giáo viên tự xây
dựng kế hoạch cá nhân. Trong kế hoạch cá nhân cần chú trọng đến cách xây
dựng môi trường tiếng Việt thân thiện ở trong mỗi nhóm lớp mà giáo viên phụ
trách sao cho phù hợp.
7


Trước hết phải quán triệt sâu sắc việc thực hiện phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, Học sinh tích cực” cùng với các chuyên đề như: “ Chuyên
đề tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số”. Chuyên đề Xây
dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” đặc biệt là vận dụng chuyên đề
“Hướng dẫn thiết kế - Tổ chức hoạt động trong môi trường giáo dục ở trường
Mầm Non”.
Tác động nhận thức để giáo viên thấm nhuần cách thức xây dựng môi

trường, trang trí lớp học theo chủ điểm, chủ đề. Các quy định về thực hiện
chương trình…
Hướng dẫn tạo góc tiếng Việt theo hướng mở để trẻ được hoạt động
Chỉ đạo xây dựng môi trường xanh, sạch an toàn, ngoài lớp học tạo môi
trường thân thiện gần gũi, chỉ đạo giáo viên các lớp phối hợp với phụ huynh
trồng cây xanh, bồn hoa cây cảnh, tạo góc thiên nhiên ở mỗi nhóm lớp… để tạo
khuôn viên đẹp, quán triệt công tác giữ gìn vệ sinh trong trường/lớp. Phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ. tổ chức hoạt động hiệu quả phù hợp với đặc
điểm từng lứa tuổi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và từng lớp.

( Hình ảnh nhà trường triển khai chuyên đề tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân
tộc thiểu số)

Tổ chức giám sát cách thiết kế môi trường hoạt động cho trẻ, cách phân
chia diện tích phòng, phân chia ranh giới, sử dụng mảng tường các giả tủ để
ngăn cách, lối đi lại giữa các góc có đủ rộng cho trẻ di chuyển không, bố trí bàn
8


ghế có phù hợp với góc lớp chưa? và đồ chơi học liệu vừa tầm với của trẻ, cách
đặt tên góc dễ hiểu với trẻ chưa?
Sau mỗi chủ đề có thay đổi bố trí và hoạt động ở các góc để tạo mới lạ và
hấp dẫn đối với trẻ hay chưa? Và cô cho phép trẻ được cùng làm đồ dùng đồ
chơi, cho phép trẻ tham gia chơi các trò chơi kích thích việc phát triển ngôn ngữ.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ, hoặc theo sau khi đóng chủ đề
để bàn về cách thiết kế tạo môi trường tiếng Việt cho có hiệu quả.
Kiểm tra đánh giá thường xuyên các hoạt động trải nghiệm của giáo viên,
của trẻ ở mỗi nhóm lớp; hiệu quả của việc xây dựng môi trường tiếng Việt trong
lớp và cho trẻ hoạt động. Và có kế hoạch điều chỉnh ở chủ đề sau cho phù hợp.
2.3.2. Biện pháp 2: Tham mưu, phối hợp với địa phương và các tổ chức

đoàn thể về cơ sở vật chất:
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường như: Công đoàn, đoàn
thanh niên. Để lên kế hoạch tham mưu với các ngành đoàn thể trong xã để san
nền, xây bồn hoa cây cảnh, tạo sân chơi an toàn thân thiện cho trẻ hoạt động, và
mua sắm thêm đồ dùng đồ chơi, đóng tủ ,giá góc đầy đủ cho mỗi nhóm lớp…
Ngoài ra còn phối hợp tốt với các đoàn thể thực hiện việc vận động quyên
góp nguyên vật liệu và giúp lớp học tạo môi trường làm đồ dùng đồ chơi tự tạo
cho trẻ hoạt động, bản thân còn chú ý đến công tác tuyên truyền về lợi ích và ý
nghĩa của việc xây dựng môi trường tiếng Việt trong quá trình học tập và vui
chơi của trẻ cho đồng nghiệp, phụ huynh và các đoàn thể trên địa bàn thôn, xã.
Ở trường tôi chỉ đạo tổ chuyên môn về việc hướng dẫn cho giáo viên trong
trường một số nội dung tuyên truyền xây dựng môi trường tiếng Việt, kỹ năng
sáng tạo về xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ, giúp cho giáo viên hiểu
được tầm quan trọng của việc sử dụng môi trường cho trẻ học tiếng Việt vào
trong các giờ học và hoạt động vui chơi của trẻ, phát động và khuyến khích giáo
viên, các bậc phụ huynh cùng sáng tạo góc chơi theo từng tháng từng chủ đề chủ
điểm, để trẻ cảm thấy sự mới mẻ và hứng thú hơn.
Riêng lớp Mẫu giáo ghép thôn Quang áo ngoài những phần cơ sở vật chất
trên, ban giám hiệu cùng với giáo viên chủ nhiệm còn tham mưu với ban lãnh
đạo thôn Quang áo nơi lớp học đóng, huy động đóng góp của các ban ngành
đoàn thể trong thôn đề đóng thêm giá góc, và sửa sang tu bổ lại sân nền lớp học,
ngoài ra ban giám hiệu cùng tổ chuyên môn nhà trường chỉ đạo phối hợp với các
bậc phụ huynh của lớp làm thêm đồ dùng đồ chơi từ thiên nhiên, từ nguyên vật
liệu sẵn có ở địa phương để cùng giáo viên sáng tạo ra nhiều đồ dùng, đồ chơi
đẹp có giá trị sử dụng, mang tính giáo dục cao để thu hút sự chú ý của các bé
trong các giờ hoạt động góc chơi tự tạo, kết hợp với phụ huynh sáng tạo góc
thiên nhiên có bể cát nước, trồng hoa nhiều màu ở góc bố trí hợp lý giữa các góc
chơi, đóng góp nguyên vật liệu từ thiên nhiên cho cô và trẻ cùng xây dựng môi
trường tiếng việt và làm đồ chơi.
9



(
Hình ảnh đoàn thanh niên tình nguyện của các thôn trong xã và giáo viên nhà trường
đang xây dựng môi trường tiếng Việt ở lớp ghép)

2.3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo hướng dẫn xây dựng môi trường tiếng Việt
trong và ngoài lớp học tại lớp mẫu giáo ghép thôn Quang Áo.
Về môi trường trong lớp học:
Bám sát bộ tiêu chí xây dựng môi trường tiếng việt cho trẻ dân tộc trong
chuyên đề năm học 2017-2018. Cụ thể hóa để xây dựng môi trường tiếng Việt
phù hợp với tình hình thực tế của lớp học và của địa phương
Chia diện tích phòng thành các góc hoặc các khu vực chơi khác nhau
Bố trí góc chơi yên tĩnh (góc tạo hình, sách…) xa các góc ồn ào (xây dựng,
gia đình, bán hàng…), có góc di động hoặc thay đổi tùy theo chủ đề chính của
lớp trong thời gian đó.
Có ranh giới giữa các góc (Sử dụng mảng tường các giá, tủ để ngăn cách).
Có lối đi lại giữa các góc, đủ rộng cho trẻ di chuyển, bố trí bàn ghế phù hợp với
từng góc, đồ chơi học liệu để vừa tầm với của trẻ. Có góc để lưu sản phẩm tạo
hình của trẻ sau mỗi giờ hoạt động.
Đặt tên góc dễ hiểu đối với trẻ. Sau mỗi chủ đề cần thay đổi cách bố trí và
hoạt động ở các góc để tạo cảm giác mới lạ hấp dẫn đối với trẻ. Ví dụ: Chủ đề
quê hương đất nước, tái hiện trong trí tưởng tưởng của trẻ về. Cây đa, bến nước,
sân đình là vẻ đẹp của quê hương Việt Nam. Đặc biệt quê hương Cẩm Quý có
giếng làng tức ( Giếng thần đất mường voong) là di tích lịch sử của Cẩm Quý. Ở
góc tiếng Việt có gắn các từ cho trẻ được làm quen qua các hoạt động

10



Khuyến khích trẻ cùng tham gia làm đồ dùng đồ chơi để trang trí cho các góc.

(Hình ảnh tạo góc tiếng việt trong lớp cho trẻ được làm quen)

Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch, thiết kế môi trường và tổ chức hoạt
động làm quen tiếng Việt hiệu quả phù hợp với đặc điểm từng lứa tuổi, phù hợp
với tình hình thực tế của nhóm/ lớp. Lên kế hoạch và xác định rõ việc tạo môi
trường tiếng Việt cho trẻ hoạt động.
Làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi, khuyến khích trẻ cùng làm ra và sử dụng
sản phẩm của trẻ phục vụ cho các hoạt động khác vào ngày hôm sau.
Môi trường ngoài lớp học: Trẻ đến trường mầm non được tham gia rất
nhiều hoạt động được cô tổ chức với nhiều hình thức như hoạt động trong lớp và
hoạt động ngoài lớp. Việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ ở ngoài lớp học là rất
quan trọng. Chính vì thế ở môi trường ngoài lớp học tôi hướng dẫn giáo viên
luôn tạo môi trường tiếng Việt phù hợp với đặc điểm với không gian ngoài lớp.
Ví dụ: Góc thiên nhiên ngoài trời: Đây là nơi trẻ được tiếp xúc mọi lúc mọi
nơi tạo môi trường về thế giới các loài cây, loài hoa, thử nghiệm khoa học, có
kèm các từ tương ứng.... mà còn có thể ghi chép hiện tượng mà trẻ theo dõi.
Cần chú ý thiết kế xây dựng các góc hoạt động cho trẻ ngoài lớp học, như:
Góc thiên nhiên, góc vận động… tận dụng các điều kiện cơ sở vật chất sẵn có
của lớp học, tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương để giao nhiệm
vụ cho trẻ, khuyến khích trẻ giao tiếp, tương tác với nhau bằng tiếng Việt.
Ví dụ: Góc Bé yêu thiên nhiên cho trẻ được chơi với cát, nước, chăm sóc
cây…để cho trẻ được chơi theo nhóm và khuyến khích trẻ giao tiếp với nhau
băng tiếng Việt trong quá trình trẻ chơi
Thiết kế góc địa phương:
11


Các sản phẩm, đặc sản địa phương như: Ớp, sọt, giỏ, quả còn, hạt mẳng,

măng, ngô, khoai sắn...và bố trí tương tự như trong lớp. Riêng với việc xây dựng
góc thư viện ngoài trời: xây dựng một không gian mở, tạo cơ hội cho trẻ được
tiếp cận thường xuyên với sách, truyện đồng thời hình thành ở trẻ thói quen xem
sách hàng ngày, giáo viên có thể lựa chọn vị trí có không gian thoáng, yên tĩnh,
đảm bảo ánh sáng, trang trí góc mang tính thẩm mĩ, không rườm rà gây rối mắt.
Có đủ giá kệ để sách, truyện, có bàn, ghế cho trẻ

(Hình ảnh cô hướng dẫn trẻ lớp ghép chơi ở góc địa phương được thiết kế ngoài lớp học)

Với việc xây dựng góc "Chợ quê" trong trường mầm non là một ý tưởng rất
hay mà trường đã thực hiện. Góc Chợ quê giúp tái hiện lại giá trị truyền thống
dân tộc, bản sắc văn hóa của địa phương. Giáo viên lựa chọn một góc nhỏ tại
sân trường. Tận dụng các nguyện liệu tự nhiên, có sẵn và gần gũi với trẻ như tre,
rơm, lá cọ... để tạo các giá bày hàng, các sạp bán hàng... Các mặt hàng cho trẻ
chơi cần phong phú, nhiều chủng loại. Có gắn chữ cái và các từ. Bố trí sắp xếp
khoa học, đẹp mắt làm nổi bật lên một mô hình Chợ quê lạ mà quen.
Ngoài ra rèn kỹ năng sống cho trẻ qua việc tạo môi trường giáo dục trong
nhà trường. Qua các hoạt động còn được lồng các trò chơi dân gian, và làm đồ
chơi dân gian từ những vật liệu sẵn có phù hợp với truyền thống của địa phương.
Ví dụ: Trò chơi dân gian, chơi đánh mẳng, đánh e, đánh khẳng, chơi u… của dân
tộc mường nơi trẻ sinh sống.
2.3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ làm quen tiếng
Việt trong môi trường thiết kế:
Về chọn giáo viên đứng ở lớp ghép có đa số trẻ dân tôc. Trước hết phải là
người dân tộc, và là người sống tại địa phương, giáo viên có ít nhất 5 năm trong
nghề, có kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, có lòng nhiệt tình, yêu
nghề, mến trẻ, tâm huyết với nghề
12



Môi trường giao tiếp tiếng Việt trong lớp và ngoài lớp học sẽ giúp trẻ học
tiếng Việt một cách tự nhiên và có hiệu quả.
Trẻ ở lứa tuổi mầm non lớp học chính là ngôi nhà. là gia đình thứ hai của
trẻ. Trẻ luôn tò mò tìm tòi, quan sát xung quanh, lần đầu tiên khi bước vào cửa
lớp, phản xạ tự nhiên của trẻ là nhìn xung quanh xem có gì lạ và có đẹp không?
đặc biệt những gì mới mẻ. Vì vậy khi trang trí và đặt tên gọi cho các góc, cần
lựa chọn cỡ chữ phù hợp với góc, dán chữ ở độ cao vừa tầm nhìn của trẻ, kiểu
chữ in thường để những cháu 5 tuổi được đọc chữ cái tìm chữ cái đã học, và có
thể hướng dẫn cho các em bé hơn tập đọc theo trẻ lớn.
Bằng cách tạo môi trường chữ viết cho trẻ được biết tên, được phát âm
chuẩn tiếng Việt, để tiếng Việt của trẻ được đa dạng phong phú hơn. Từ những
việc đơn giản như vậy đã giúp trẻ lớp ghép Thôn Quang Áo qua môi trường
tiếng Việt phát âm chuẩn hơn và nói rõ lời hơn trong giao tiếp với cô, với bạn,
những trẻ đã biết chỉ cho trẻ chưa biết đặc biệt là trẻ nhỏ hơn, hoặc mạnh dạn
giao tiếp với cô, trẻ không còn ấp úng, rụt rè như trước nữa, khả năng giao tiếp
của trẻ bằng tiếng Việt tốt dần lên.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo viên phải kiểm soát tốt các hoạt
động của "Góc địa phương" có nhận xét đánh giá ở cuối chủ đề để thay đổi nội
dung trong góc đảm bảo phù hợp và linh hoạt, giáo viên có thể cho trẻ làm quen
ở hoạt động vui chơi, dạy trẻ trong mọi hoạt động, mọi lúc mọi nơi. Giúp trẻ
diễn đạt bằng tiếng Việt về những vật liệu tại góc: trang phục, dụng cụ, thơ,
truyện, các hoạt động lễ hội của dân tộc...
Ví dụ: Những hoạt động gắn với các từ như: Chiềng láng. Dịch là: Giếng
làng; triêng rảc. Nghĩa là gánh nước. Từ Cân đa dịch là: Cây đa…Từ đó mà trẻ
có tư duy hình ảnh gắn với ngôn ngữ được khắc sâu hơn.
Ngoài ra giáo viên còn giới thiệu cho trẻ bằng tiếng Việt về các vật liệu có
tại góc; tổ chức cho trẻ sử dụng tiếng Việt để nêu tên gọi đặc điểm công dụng
của các vật liệu có tại góc đó.
Ví dụ: Bằng tiếng mường là. Quyển thảch của cảc ùn dịch là: Quyển sách
của các em; hay quyển vở ní dúng để vẻ; dịch là: Quyển vở này dùng để vẽ các

hoạt động lễ hội, nét văn hóa của dân tộc, các sách, thơ, truyện... từ đó, giúp trẻ
tăng khả năng giao tiếp, rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ. Tổ chức cho trẻ
hoạt động để giao lưu tiếng Việt thông qua các trò chơi, kể chuyện, đọc thơ...
Với các đồ dùng: Giáo viên hướng dẫn trẻ phân nhóm, phân loại đồ dùng,
dụng cụ của dân tộc mình, dạy trẻ nói bằng tiếng Việt về tên gọi, công dụng,
chất liệu, cách sử dụng của các đồ dùng đó...Với góc thư viện giáo viên hướng
dẫn trẻ cách lật sách; gợi ý cho trẻ tự chọn lựa theo ý thích; hướng dẫn các trẻ
trong nhóm, rủ bạn cùng kể theo những hình ảnh, câu chuyện mà trẻ đã biết
bằng ngôn ngữ của trẻ hoặc trẻ có thể kể sáng tạo theo ý thích của mình. Ngoài
ra góc thư viện còn giúp phụ huynh được tham gia đọc chuyện cùng con trong
13


những giờ đón trả trẻ góp phần phát triển mối quan hệ thân ái, cởi mở tích cực
giữa trẻ với trẻ trong thư viện.
* Tôi đã bày cách hướng dẫn một số góc:
Thư viện đồ chơi: Hướng dẫn cho Giáo viên sưu tầm và tuyên truyền với
các bậc phụ huynh sưu tầm tất cả các loại tranh, họa báo cũ, các hình ảnh để
ghép thành tranh cho trẻ tập kể chuyện sáng tạo, các loại bàn xoay kể chuyện
không những xem tranh, ngắm những tranh trong góc sách mà trẻ còn được chơi
và hoạt động với đồ vật, chơi đồ chơi và tự kể theo ngôn ngữ của trẻ, giúp trẻ
phát triển từ mới, trẻ có thể tự làm sách truyện từ tranh ảnh do tay trẻ vẽ hoặc
sưu tầm để rèn luyện khéo tay, như ghép và kể về những món ăn, cách chế biến,
ngoài ra với đồ chơi nước trẻ tưởng tượng ra thuyền lướt sóng, bộ tranh lô tô
giúp trẻ kể chuyện những con vật theo nhiều cách khác nhau, trẻ còn nghĩ ra đắp
núi xây cầu, luyện đọc ca dao đồng dao phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Ở thư viện đồ chơi còn các loại rối tay, rối que, rối dẹt có gắn tên nhân vật
để trẻ xem nghe kể chuyện. Trong đó còn chỉ đạo giáo viên phụ trách phải nắm
chắc chương trình giảng dạy, các chuyên đề trọng tâm trong năm để nội dung
chuyên đề đạt kết quả

Việc trang trí góc sách đồ dùng đồ chơi phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của trẻ, tăng cường các điều kiện cho trẻ được hoạt động cá nhân và theo
nhóm nhỏ. Qua đó trẻ được rèn luyện khả năng quan sát cảm thụ từ tiếng Việt
qua đó giúp trẻ yêu thích văn học, phát triển năng khiếu trong các buôỉ biểu diễn
văn nghệ trước quần chúng, trước các bậc phụ huynh.
Thiết kế tranh chủ điểm:
+ Mục đích: Gây hứng thú cho trẻ; cung cấp kinh nghiệm vốn từ cho trẻ, để
cho mọi người biết đang học chủ điểm gì
Ví dụ: Chủ đề ngày hội của mẹ. Tôi chỉ đạo hướng dẫn thiết kế các góc sau:
Trang trí góc sách: để làm cho góc sách thực sự hấp dẫn đối với trẻ, lôi
cuốn trẻ, cần sử dụng các gam màu sáng để trang trí góc này, thảm đệm các giá
sách … trưng bày các con rối, trò chơi tranh ảnh, các tập băng ghi âm, hoặc
băng ghi hình về câu chuyện có trong giá sách, các sách do trẻ tự sưu tầm…
Ví dụ: Cho trẻ ghi lời hứa với mẹ
Nguyên liệu: Những mảnh giấy nhỏ, bút sáp màu, hồ dán…Cách tạo môi
trường Giáo viên hỏi trẻ muốn hứa điều gì với mẹ cô ghi giúp và để cho trẻ tự
trang trí lời hứa rồi tự dán lên và đọc lời hứa
Góc tạo hình: Cho trẻ vẽ, xé dán chân dung của mẹ. Làm bưu thiếp tặng
mẹ.
Nguyên liệu : Giấy A4 bìa màu, giấy nhăn, giấy màu kéo, hồ dán, dây kim
tuyến, lá cây khô hoặc tươi.
14


Cách làm: Cùng thiết kế các loại hình dáng của bưu thiếp, sau đó cô cho trẻ
tự trang trí theo những gì trẻ thích trẻ có thể làm trong giờ hoạt động góc, hoặc
hoạt động chiều, có thể thiết kế môi trường hoạt động mở ở một số góc như: góc
xây dựng, góc Bé tập làm nội trợ; góc tổ ấm gia đình, góc tạo hình…
Khi kết thúc chủ đề giáo viên chủ nhiệm cùng tổ chuyên môn cần nhận xét
cách thiết kế và hướng dẫn trẻ hoạt động, để có kế hoạch cho chủ đề sau. Lập kế

hoạch chuẩn bị chu đáo chi tiết cụ thể về sáng tạo môi trường tiếng việt trong
lớp, góc thiên nhiên, cảnh quan, tủ, giá đựng đồ chơi. Triển khai đến các bậc phụ
huynh để đóng góp nguyên vật liệu cùng tạo môi trường tiếng việt, làm đồ dùng
đồ chơi.
Cô phải có nhật ký để quan sát nhận thức và kỹ năng hoạt động của trẻ
trong từng giai đoạn và từng chủ điểm. Qua đó đã thấy được sự ngôn ngữ tiếng
Việt và và nhận thức của trẻ thông qua hoạt động với môi trường một cách
nhanh chóng.
Ngoài ra tôi còn chỉ đạo giáo viên đứng lớp tạo ra môi trường giao tiếp
bằng tiếng Việt tích cực thông qua nhiều hình thức như: tổ chức các giờ học
tiếng Việt cho trẻ mẫu vào các buổi chiều trong tuần, tổ chức các trò chơi ngôn
ngữ, các hoạt động giáo dục khác có tăng cường sự giao lưu, giao tiếp bằng
tiếng Việt giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với cô và những người xung quanh. Riêng đối
với lớp mẫu giáo ghép tại thôn Quang Áo, môi trường tiếng Việt đã quan tâm
đến tính phù hợp với sự khác biệt về nội dung giáo dục của các độ tuổi, về văn
hóa của dân tộc mường có trong lớp. Đặc biệt là môi trường giao tiếp tiếng Việt
tăng cường sự giao tiếp giữa trẻ các độ tuổi với nhau (cùng độ tuổi, khác độ
tuổi) và có sự đan xen về độ tuổi cũng như trình độ tiếng Việt để trẻ có nhiều cơ
hội học tập và chia sẻ, không kỳ thị hoặc phân biệt đối xử

(Hình ảnh phụ huynh lớp ghép đang học tiếng việt ở góc thư viện cùng các bé)

1
5


Với góc Chợ quê: Trẻ được nhập vai và nhanh chóng hòa mình vào các trò
chơi quen thuộc như bán hàng, nấu ăn,..Đặc biệt thông qua các ngày lễ hội giúp
các bé có sự trải nghiệm truyền thống văn hóa dân tộc của phiên chợ quê xưa
đồng thời tuyên truyền tới phụ huynh, để phụ huynh cùng tham gia và thấy được

ý nghĩa của góc chơi đó đồi với việc giao tiếp của trẻ.
2.3.5. Biện pháp 5: làm tốt công tác tuyên truyền:
Tuyên truyền cho cha mẹ trẻ hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi mẫu
giáo, phổ biến các kiến thức về chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là các hoạt động
của trẻ, và cách tạo môi trường tiếng Việt cho trẻ hoạt động theo chủ đề chủ
điểm cho cha mẹ trẻ cùng biết.
Tuyên truyền cho cha mẹ trẻ hiểu rõ vị trí vai trò ý nghĩa của xây dựng môi
trường tiếng Việt đối với việc hình thành và phát triển toàn diện trẻ. Đồng thời
động viên cha mẹ trẻ cùng đóng góp nguyên vật liệu sẵn có và nguyên vật liệu
phế thải, cùng thiết kế xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ hoạt động cùng
với giáo viên chủ nhiệm, và cách động viên để trẻ cùng làm đồ dùng học tập, đồ
chơi với cô.

(Hình ảnh phụ huynh lớp mẫu giáo ghép thôn Quang áo đang họp )
Đối với giáo viên, chỉ đạo hướng dẫn tuyên truyền với cha mẹ trẻ thông qua
hình thức bảng tuyên truyền ở các nhóm lớp, tuyên truyền thông qua các cuộc
họp phụ huynh của lớp và thông qua sự trao đổi trực tiếp giữa cô giáo với cha
mẹ trẻ, để các bậc phụ huynh có thể hiểu rõ hơn tầm quan trọng của môi trường
tiếng Việt tự thiết kế, xây dựng vào một ngày của hoạt động trẻ trong quá trình
học tiếng Việt của trẻ, trẻ học thông qua chơi. Tuyên truyền các bậc phụ huynh
quyên góp các nguyên vật liệu phế thải và nguyên vật liệu từ thiên nhiên dễ
kiếm để cùng xây dựng và làm đồ dùng đồ chơi cho con em mình học tập. Mặt
16


khác tôi còn chỉ đạo xây dựng các hoạt động chơi thông qua môi trường tiếng
Việt đã thiết kế ở lớp kết hợp sử dụng đồ dùng đồ chơi tự tạo vào trong giờ học
của trẻ để cho các bậc cha mẹ tham dự để xem con em mình học như thế nào?
và môi trường tiếng Việt được sử dụng ra sao? thông qua giờ hoạt động các bậc
cha mẹ thấy con em mình hứng thú, hăng say hơn, trẻ được hoạt động tích cực,

phát triển từ tiếng Việt tốt hơn và thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng
môi trường tiếng Việt ở lớp.
2.3.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục:
Chỉ đạo giáo viên lên kế hoạch xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ dân
tộc thiểu số, tổ chức hoạt động một cách mềm dẻo linh hoạt sáng tạo phù hợp
với tình hình trẻ ở lớp và độ tuổi của trẻ. Tạo được sự hỗ trợ của các lực lượng
giáo dục khác như: Hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh
niên, mặt trận tổ quốc xã nhà và các thôn bản, các nhà hảo tâm, các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn xã Cẩm Quý… Đóng góp tiền hoặc mua ủng hộ thêm
đồ dùng, đồ chơi cho các lớp, góp công sức tạo khuôn viên trường / lớp xanh
sạch đẹp, an toàn cho trẻ hoạt động.
Đẩy mạnh việc phối hợp tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt ngay
trong nhà trường và trong gia đình trẻ, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ, thường
xuyên giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt ngay tại gia đình. Đồng thời, có các biện
pháp tuyên truyền để khuyến khích cộng đồng nơi trẻ đang sinh sống tăng
cường giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt
Từ những biện pháp trên sau khi đã tiến hành:
Về đội ngũ giáo viên: Đã có tinh thần tự giác trách nhiệm cao, nhiệt tình;
đã nhận thức sâu sắc thống nhất quan điểm “Cần tạo môi trường tiếng Việt”. một
cách gần gũi thân thiện với trẻ, cần tổ chức cho trẻ hoạt động trong môi trường
tiếng Việt được thiết kế, cho trẻ cùng làm đồ dùng đồ chơi với cô, giáo viên chủ
nhiệm cần chuẩn bị chu đáo cho một chủ đề cụ thể
Với cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho từng chủ đề
đã đáp ứng được phần nào cho các hoạt động của trẻ. Bên cạnh đó môi trường
thiên nhiên, cảnh quan sư phạm cũng từng bước được nâng lên.
Với cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho từng chủ đề
đã đáp ứng được phần nào cho các hoạt động của trẻ. Bên cạnh đó môi trường
trong lớp, môi trường thiên nhiên, cảnh quan sư phạm cũng từng bước được
nâng lên các hoạt động được giáo viên hướng dẫn một cách linh hoạt sáng tạo
mềm dẻo.

Từng nhóm lớp; Mà đặc biệt là lớp mẫu giáo ghép thôn Quang Áo là lớp
thực hiện điểm cho chuyên đề đã có phòng học riêng sạch sẽ, có các tủ đựng đồ
dùng, giá góc để đồ chơi có bàn ghế đầy đủ phục vụ cho hoạt động dạy và học
của cô và trẻ, có các đồ chơi phục vụ cho các nhóm chơi, có góc thiên nhiên
ngoài trời, lớp được trang trí đúng theo chủ đề, chủ điểm, góp phần kích thích
17


việc học tiếng Việt, sự tư duy sáng tạo óc tò mò ham hiểu biết của trẻ về các chủ
đề khi được hoạt động. Bên cạnh đó các ban ngành đoàn thể địa phương và các
bậc cha mẹ đã thống nhất có sự ủng hộ nhiệt tình trong công tác chăm sóc nuôi
dưỡng giáo dục trẻ, từ đó đã tạo điều kiện cho nhà trường đặc biệt là lớp ghép
Quang Áo hoạt động được tốt.
Qua quá trình thiết kế xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ, tôi đã thử
nghiệm lớp mẫu giáo ghép của Cô: Bùi Thị Hạnh. Sau khi lên kế hoạch tiến
hành chỉ đạo hướng dẫn tôi đã lấy lớp Cô Bùi Thị Hạnh để quan sát quá trình
nhận thức, và kỹ năng hoạt động giao tiếp của trẻ thông qua quá trình xây dựng
môi trường tiếng Việt tại lớp học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
* Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với lớp ghép Thôn Quang áo.
Bằng sự đoàn kết phấn đấu của ban giám hiệu nhà trường, sự nỗ lực của tập
thể giáo viên, Sự nhiệt tình của cô giáo phụ trách lớp mẫu giáo ghép thôn Quang
Áo. Cùng với sự quan tâm giúp đỡ của cấp uỷ Đảng, Chính quyền các tổ chức
xã hội ở địa phương, đặc biệt là sự quan tâm đóng góp nhiệt tình của hội cha mẹ
trẻ.
Lớp mẫu giáo ghép thôn Quang Áo đã áp dụng một số biện pháp phù hợp
vào xây dựng môi trường tiếng Việt ở lớp về từng chủ đề chủ điểm đã thu được
những kết quả tốt. Kết quả đó được thể hiện trong việc chăm sóc giáo dục trẻ
mầm non nói chung và kết quả cô và trẻ cùng tạo môi trường hoạt động, mà nhất
là xây dựng môi trường tiếng Việt ở lớp. Thông qua đó đã giúp trẻ phát triển

nhiều mặt như: Trí tuệ, ý chí, tư duy, thể chất. Đặc biệt là ngôn ngữ
Để phục vụ tốt công tác xây dựng môi trường tiếng Việt trong và ngoài lớp
học được gần gũi, thân thiện nhà trường đã cùng với cha mẹ trẻ, các tổ chức xã
hội đóng góp để mua sắm các đồ dùng đồ chơi để phục vụ cho nhóm lớp. Tập
thể giáo viên trong nhà trường đã tổ chức làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi ở
từng lớp trong năm học đạt kết quả tốt. Cách xây dựng môi trường tiếng Việt
của từng lớp có nhiều phương pháp sáng tạo khác nhau, phong phú mang ý
nghĩa giáo dục cao, phù hợp với chủ đề chủ điểm, đồ dùng đồ chơi khá bền đẹp,
sử dụng an toàn.
+ Đối với trẻ:
Trẻ hưởng ứng tốt, hứng thú khi tham gia cùng cô,trẻ mạnh dạn, tự tin, hồn
nhiên, cởi mở trong giao tiếp
Trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá, trải nghiệm, lĩnh hội ngôn
ngữ một cách bền vững, chính môi trường hoạt động phong phú đã giúp trẻ chủ
động, tích cực trong việc nêu ý tưởng và hoạt động trải nghiệm, biết chia sẻ, trao
đổi ,hợp tác trong hoạt động, qua đó phát triển các mặt: xúc cảm, tình cảm, giao
tiếp xã hội, ngôn ngữ …
18


Phụ huynh học sinh rất vui mừng được cùng các con sưu tầm họa báo tranh
ảnh, nguyên vật liệu, phế liệu …qua đó tăng cường mối quan hệ kết hợp giữa
gia đình và nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ
Kết quả cụ thể trong đợt khảo sát lần hai như sau: Tổng số lớp 25 cháu
T
T

Tổng
Tiêu chí


Kết quả khảo sát

số
trẻ

Đạt
Tốt

Khá

Chưa
TB

đạt

1

Trẻ hiểu tiếng Việt

25

15=60 %

5=20%

5=20%

0=0%

2


Trẻ phát âm và trả lời
được bằng Việt

25

13=52%

10=40%

2=0,8%

0=0%

3

Kỹ năng hoạt động

25

17=68%

5=20%

3=12%

0=0%

5


Thường xuyên
tiếp bằng tiếng
hàng ngày

25

15=60 %

5=20%

5=20%

0=0%

giao
Việt

Qua bảng đánh giá từng giai đoạn như trên đã thấy được với việc thiết kế
môi trường tiếng Việt cho trẻ hoạt động cho ta thấy được sự tăng lên về kĩ năng
hoạt động, trình độ nhân thức về ngôn ngữ của trẻ so với giai đoạn đầu năm.
+ Đối với cô :
Giáo viên tích cực chủ động, thể hiện sự sáng tạo trong xây dựng môi
trường tiếng Việt phù hợp với tình hình thực tế của lớp.
Giúp giáo viên có thể lồng ghép, đan cài các hoạt động nhằm cung cấp
những kinh nghiệm mang tính tích hợp cần cho cuộc sống và đặc biệt ngôn ngữ
của trẻ được phát triển tốt hơn.
Giúp cô và trẻ giao tiếp cởi mở, cô có thể hòa mình vào thế giới của trẻ
Giúp trẻ không gò bó trong các hoạt động học tập, vui chơi, nhưng lại đạt
được kết quả trong việc tăng cường tiếng Việt trong hoạt động của trẻ.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận
Trên thực tế việc chỉ đạo xây dựng môi trường tiếng Việt tại trường, và thực
nghiệm lớp mẫu giáo ghép Thôn Quang Áo, đã đem lại kết quả như trên. Nên
Bản thân tôi đã rút ra những kinh nghiệm như sau:
Quán triệt sâu sắc đến toàn bộ giáo viên trong nhà trường; về các cuộc vận
động và các phong trào như: Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương
19


đạo đức tự học và sáng tạo.” Và đặc biệt là phong trào “ Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” cùng với chuyên đề: “ Tăng cường tiếng Việt cho
trẻ dân tộc thiểu số”; chuyên đề “ Hướng dẫn thiết kế - Tổ chức hoạt động trong
môi trường giáo dục ở trường Mầm Non”
Nhà trường mầm non cần giáo dục toàn diện lấy việc "thiết kế và xây dựng
môi trường cho trẻ hoạt động” trong đó có môi trường tiếng Việt làm trọng tâm
cho việc tổng kết chuyên đề năm học về “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm”. Qua đó nắm vững được kinh nghiệm học tiếng Việt của trẻ về
mỗi chủ đề, chủ điểm để thiết kế môi trường hoạt động phù hợp.
Thường xuyên cung cấp mở rộng vốn kinh nghiệm cho giáo viên qua việc
đi thăm quan học tập kinh nghiệm và rút kinh nghiệm qua mỗi chủ đề. Mở rộng
vốn từ, vốn kinh nghiệm cho trẻ qua các buổi trò chuyện, thảo luận với môi
trường, các buổi tham quan với môi trường ngoài lớp học…
Luôn phối kết hợp với phụ huynh bổ xung nguyên liệu mở để kích thích trẻ
hoạt động, nên sử dụng sản phẩm của trẻ vào việc thiết kế môi trường tiếng Việt,
tạo được càng nhiều cơ hội cho trẻ hoạt động với môi trường càng tốt.
Có được kết quả như trên là do ban giám hiệu nhà trường mầm non và đội
ngũ giáo viên trong nhà trường đã nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của thiết
kế môi trường hoạt động trong các nhóm lớp. Đã phát triển toàn diện về các mặt
ở trẻ như: Trí tuệ, tư duy, tình cảm, thẩm mỹ…Đặc biệt là ngôn ngữ của trẻ Đấy
chính là cơ sở bền vững về học nói tiếng Việt của trẻ sau này. Qua đó biết rằng

chính môi trường tiếng Việt cho trẻ hoạt động không thể thiếu được, vì môi
trường đối với trẻ là một hình thức giáo dục có hiệu quả nhất.
Mặt khác: có được kết quả như trên là nhờ ban giám hiệu, tổ chuyên môn
và tập thể giáo viên trong nhà trường đã áp dụng một số giải pháp đúng đắn phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa phương, và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở
độ tuổi, từng nhóm lớp. Ban giám hiệu thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc
giáo viên thiết kế môi trường ở các nhóm lớp cho phù hợp với chủ đề chủ điểm,
kịp thời uốn nắn những sai lệch, khắc phục những tồn tại để việc tạo môi trường
tiếng Việt cho trẻ có hiệu quả hơn, xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ hoạt
động phải đa dạng phong phú về thể loại, màu sắc, nội dung, phương pháp chỉ
đạo, giáo viên phải có sự vận dụng linh hoạt sáng tạo trong thiết kế để môi
trường thêm gần gũi thân thiện với trẻ. Phần nữa là nhờ sự quan tâm của Đảng
ủy chính quyền các tổ chức xã hội của địa phương, sự quan tâm nhiệt tình, trách
nhiệm đóng góp của các bậc cha mẹ trẻ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”.
Chúng ta hãy dành những gì tốt đẹp nhất cần có và có thể có được cho các cháu.
3.2. Kiến nghị
Đối với phòng giáo dục: Đề nghị tăng cường thêm cơ sở vật chất, trang
thiết bị đồ dùng đồ chơi... cho các cháu trường mầm non vùng dân tộc thiểu số
để trường có đủ điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ.
20


Hằng năm mở các lớp tập huấn thực hành kỹ năng sư phạm để giáo viên
được củng cố thêm kiến thức. Cho cán bộ giáo viên đi thăm quan học hỏi những
trường điển hình trong và ngoài tỉnh để có thêm kinh nghiệm trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ
Tham mưu hỗ trợ chính sách đối với giáo viên dạy vùng có nhiều trẻ dân
tộc thiểu số
Những biện pháp trên tuy không có gì mới lạ nhưng đối với trẻ dân tộc
mường ở địa phương tôi thì vô cùng mới mẻ và có tác dụng tốt. Tuy nhiên

những nghiên cứu này của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự góp ý, bổ sung của hội đồng sáng kiến kinh nghiệm các cấp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Cẩm quý, ngày 20 tháng 03 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

.......................................................
........................................................

mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

........................................................

Người viết sáng kiến kinh nghiệm

......................................................
......................................................
Bùi Thị Hương

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Xây dựng môi trường giáo dục ở lớp mẫu giáo ghép
2- Nghị quyết cải cách giáo dục của Bộ Chính trị
3 - Nghị Quyết số 29 TW 8 khoá XI
4 -Tài liệu chuyên đề” Tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số” Năm

học: 2017-2018
5- Hướng dẫn chuẩn bị tiếng việt ở lớp mẫu giáo ghép
6 - Tổ chức hoạt động chơi ở lớp mẫu giáo ghép
7 - Hướng dẫn thực hiện chương trình ở lớp mẫu giáo ghép
8 - Nội dung của phong trào “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”
9 - Hướng dẫn thiết kế - Tổ chức hoạt động môi trường giáo dục trong trường
mầm non.

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Bùi Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng trường Mầm Non Câm Quý

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh

Kết quả

giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)


đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học đánh
giá xếp loại

1.

Một số biện pháp hướng dẫn
Trẻ làm quen với toán qua các
trò chơi

Phòng
GD&ĐT
Cẩm Thủy

B

2005 - 2006

2.

Một số biện pháp hướng dẫn
giáo viên lớp mẫu giáo 3 tuổi
trò chơi đóng vai theo chủ đề

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa


C

2007 - 2008

3.

Một số biện pháp chỉ đạo giáo
viên xây dựng môi trường giáo
dục cho trẻ lớp mẫu giáo 4 tuổi

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2010 - 2011

4.

Một số biện pháp chỉ đạo giáo
viên lớp mẫu giáo 4 tuổi tổ
chức hoạt động giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm năm học 20132014

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C


2013 - 2014

23


Ý KIẾN NHẬN XÉT XẾP LOẠI CỦA HĐKH TRƯỜNG MN CẨM QUÝ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Thống nhất xếp loại : ……………………

24


×