Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá ảnh hưởng tới sinh kế cộng đồng dân cư địa phương của dự án thủy điện NAM THEUN 2, lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHOUKHAO INPHIDAN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TỚI SINH KẾ CỘNG ĐỒNG
DÂN CƯ ĐỊA PHƯƠNG CỦA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
NAM THEUN 2, LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHOUKHAO INPHIDAN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TỚI SINH KẾ CỘNG ĐỒNG
DÂN CƯ ĐỊA PHƯƠNG CỦA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
NAM THEUN 2, LÀO
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Lưu Đức Hải

Hà Nội - Năm 2019




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân
còn có sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ Quý Thầy, Cô và sự động viên của các anh,
chị, em, bạn bè trong thời gian qua.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS. Lưu Đức Hải,
công tác tại Khoa Môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện giúp tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô công tác trong
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đã
hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên thực hiện

Phoukhao INPHIDAN


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 1
MỤC LỤC.................................................................................................................. 2
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 4
DANH MỤC HÌNH................................................................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... 7
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 5
1.1. Tình hình phát triển thủy điện tại nước CHDCND Lào ...................................... 5
1.1.1. Tiềm năng phát triển thủy điện .............................................................. 5
1.1.2. Lợi ích kinh tế của việc phát triển thủy điện ......................................... 6
1.1.3. Tác động tiêu cực của việc phát triển thủy điện .................................... 8
1.2. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khammouan-nơi đặt dự án thủy điện
Nam Theun 2............................................................................................................... 9
1.2.1. Dân số .................................................................................................. 10
1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 10
1.3. Mô tả sơ lược dự án thủy điện Nam Theun 2 .................................................... 15
1.4. Tổng quan về sinh kế bền vững ......................................................................... 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 24
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 24
2.3. Cách tiếp cận ...................................................................................................... 24
2.4. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 25
2.4.1. Phương pháp kế thừa, thu thập tài liệu ................................................ 25
2.4.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 25
2.4.3. Phương pháp khảo sát .......................................................................... 27
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 27
2.4.5. Phương pháp đánh giá và dự báo tác động .......................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
3.1. Thực trạng sinh kế của người dân trong khu vực hoạt động dự án Nam Theun
2................................................................................................................................. 28


3.1.1. Vốn nhân lực ........................................................................................ 28
3.1.2. Vốn tài chính ........................................................................................ 32
3.1.3. Vốn tự nhiên ........................................................................................ 35

3.1.4. Vốn vật chất ......................................................................................... 38
3.1.5. Vốn xã hội ............................................................................................ 42
3.2. Tác động của dự án thủy điện đến sinh kế của người dân trong khu vực hoạt động
dự án Nam Theun 2 ................................................................................................... 44
3.2.1. Vốn nhân lực ........................................................................................ 44
3.2.2. Vốn tài chính ........................................................................................ 47
3.2.3. Vốn tự nhiên ........................................................................................ 50
3.2.4. Vốn vật chất ......................................................................................... 58
3.2.5. Vốn xã hội ............................................................................................ 61
3.3. Phương hướng và giải pháp bảo đảm sinh kế bền vững cho người dân ............ 65
3.3.1. Giải pháp về nhân lực .......................................................................... 66
3.3.2 Giải pháp về tài chính ........................................................................... 67
3.3.3. Giải pháp liên quan đến vốn tự nhiên .................................................. 68
3.3.4. Giải pháp liên quan đến vốn vật chất................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thống kê dân số các huyện trên địa bàn tỉnh Khammouan ........................ 10
Bảng 2: Tổng sản lượng các loại cây trồng tại tỉnh Khammounan .......................... 11
Bảng 3: Số lượng học sinh và các trường tại tỉnh Khammounan ............................. 14
Bảng 4: Quy mô hộ gia đình, giới tính và tuổi ở vùng nghiên cứu .......................... 28
Bảng 5: Trình độ học vấn của người dân ở vùng nghiên cứu(%) ............................. 29
Bảng 6: Tỷ lệ biết chữ và trình độ học vấn theo giới tính (%) ................................. 30
Bảng 7: Cơ cấu ghề nghiệp của người dân vùng nghiên cứu. .................................. 31
Bảng 8: Thu nhập trung bình hàng năm (%) ............................................................ 34
Bảng 9: Cách tích lũy tiền của người dân địa phương (%)....................................... 35
Bảng 10: Nguồn nước dùng của người dân khu vực nghiên cứu (%) ...................... 36

Bảng 11: Kết quả điều tra việc sử dụng đất đai của người dân vùng nghiên cứu .... 37
Bảng 12: Các tài sản cộng đồng ở các làng vùng nghiên cứu .................................. 39
Bảng 13: Loại nhà ở của người dân vùng nghiên cứu (%) ....................................... 40
Bảng 14: Các tài sản hộ gia đình phục vụ sản xuất, sinh hoạt (%) ........................... 41
Bảng 15: Các nguồn năng lượng được sử dụng trong khu vực nghiên cứu (%) ...... 42
Bảng 16: Việc tham gia các hoạt động trong xã hội của người dân (%) .................. 43
Bảng 17: Hình thức hợp tác của người dân với người hàng xóm (%) ...................... 43
Bảng 18: Kết quả việc làm của các thành viên trong gia đình từ dự án NT 2 .......... 49
Bảng 19: Khoảng cách đến nguồn thực phẩm, thuận lợi và khó khăn của người dân
vùng nghiên cứu ........................................................................................................ 51
Bảng 20: Khoảng cách đến nguồn nước của người dân vùng nghiên cứu ............... 53


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Tiêu thụ điện năng các khu vực tại Lào ......................................................... 2
Hình 2: Vị trí xây dựng đập thủy điện Nam Theun 2 ............................................... 16
Hình 3: Sơ đồ hoạt động thủy điện Nam Theun 2 .................................................... 17
Hình 4: Nhà máy điện Nam Theun 2 ........................................................................ 18
Hình 5: Khung phân tích sinh kế bền vững .............................................................. 22
Hình 6: Bản đồ khu vực dự án .................................................................................. 24
Hình 7: Hình ảnh tiến hành điều tra tại làng Tha lang .............................................. 26
Hình 8: Hình ảnh tiến hành điều tra tại làng Phon phun peak .................................. 26
Hình 9: Cơ cấu nghề nghiệp của người dân trước và sau khi có dự án .................... 32
Hình 10: Số lượng nguồn thu nhập hộ gia đình của người dân vùng nghiên cứu .... 33
Hình 11: Nguồn thu nhập hộ gia đình của người dân vùng nghiên cứu ................... 33
Hình 12: Mức độ thân thiết trong mối quan hệ với người hàng xóm ....................... 44
Hình 13: Ý kiến của người dân về tác động của dự án Nam Theun 2 đến việc tiếp
cận giáo dục .............................................................................................................. 45
Hình 14: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
sức khỏe .................................................................................................................... 47

Hình 15: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
việc làm ..................................................................................................................... 48
Hình 16: Sự thay đổi thu nhập hộ gia đình của người dân ởvùng nghiên cứu ......... 50
Hình 17: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
việc tiếp cận thực phẩm ............................................................................................ 52
Hình 18: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
chất lượng nước ........................................................................................................ 55
Hình 19: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
tài nguyên rừng ......................................................................................................... 56
Hình 20: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
động thực vật ............................................................................................................. 57
Hình 21: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
nguồn lợi thủy sản ..................................................................................................... 58


Hình 22: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
đường giao thông ...................................................................................................... 59
Hình 23: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
việc phát triển thủy lợi .............................................................................................. 60
Hình 24: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
việc phát triển cộng đồng .......................................................................................... 61
Hình 25: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
việc nâng cao cuộc sống ........................................................................................... 62
Hình 26: Ý kiến của người dân về sự thay đổi văn hóa xã hội nói chung ................ 63
Hình 27: Ý kiến của người dân về tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 đến
hoạt động văn hóa xã hội .......................................................................................... 64


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

CHDCND

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

DFID

Bộ phát triển quốc tế Anh

EDL

Công ty điện quốc gia Lào

FSL

Mực nước dâng cao nhất

IPP

Nhà máy điện độc lập

MOL

Mực nước tối thiểu

NT2


Nam Theun 2

UNDP

Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc

WB

Ngân hàng thế giới

WCD

Ủy ban đập thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang đối mặt với một thách thức lớn để cung cấp năng lượng cho dân
số ngày càng tăng mà không ảnh hưởng đến môi trường. Gia tăng dân số, lối sống
hiện đại và mở rộng công nghiệp là một số yếu tố làm tăng nhu cầu điện toàn cầu
(Altinbilek 2002; Kaldellis 2008; King, Bird & Haas 2007; Yüksel 2009)
Thủy điện là một trong các lựa chọn để đáp ứng thách thức này. Thủy điện là
nguồn năng lượng rẻ và sạch hơn nguồn năng lượng khác (Jusi 2010), dẫn đến sự
bùng nổ lớn trong phát triển thủy điện trên toàn cầu những năm gần đây. Tổng công
suất lắp đặt đã tăng 39% từ năm 2005 đến năm 2015, với tốc độ tăng trưởng trung
bình gần 4% trên năm. Thủy điện là nguồn năng lượng tái tạo hàng đầu cho sản xuất
điện toàn cầu. Năm 2016, năng lượng tái tạo bao gồm 30% công suất phát điện của
thế giới - đủ để cung cấp 24.5% điện năng toàn cầu, trong đó thủy điện cung cấp
khoảng 16.6%. Xây dựng đập thủy điện đã được coi là một phần quan trọng để đáp
ứng nhu cầu về nước và năng lượng và là một chiến lược đầu tư dài hạn. ngoài ra,

còn có nhiều lợi ích trong nhiều lĩnh vực như: phát triển khu vực, tạo việc làm, phát
triển công nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi và giải trí.
Có nhiều quan điểm trong việc phát triển các đập lớn. Một mặt, thủy điện là
năng lượng thay thế sạch và được đánh giá là một phần quan trọng cho việc bảo đảm
an ninh năng lượng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (McCully
1996), nhưng mặt khác con đập có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, hệ
sinh thái và sinh kế của người dân địa phương vùng đặt dự án (WCD 2000). Tuy
nhiên, việc xây dựng các đập lớn trong thế kỷ qua đã tăng lên đáng kể. Năm 1949,
khoảng 5,000 đập được xây dựng trên khắp thế giới, ba phần tư của tất cả các đập
này được xây dựng ở các nước phát triển. Đến cuối thế kỷ 20, có hơn 45,000 đập lớn
được xây dựng tại hơn 140 quốc gia (WCD 2000). Hiện tại, hơn một phần ba các đập
thủy điện mới đã được vận hành tại Trung Quốc. Từ Trung Quốc, các quốc gia có
tiềm năng lớn nhất trong năm 2016 là: Brazil, Ecuador, Ethiopia, Việt Nam, Peru,
Thổ Nhĩ Kỳ, Lào, Malaysia và Ấn Độ.

1


Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) là một quốc gia không giáp
biển được bao quanh bởi những ngọn núi, nằm ở Đông Nam Á. Có biên giới với
Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Myanmar. Lào có một mạng lưới
các con sông lớn có chiều dài từ 90 km trở lên bắt nguồn từ vùng núi, đặc biệt là từ
dãy núi phía tây của đất nước, gần như tất cả những con sông trong nước đều là nhánh
của sông Mê Công. Với nguồn tài nguyên nước dồi dào, Lào trở thành quốc gia phát
triển thủy điện với tiềm năng xây dựng hơn 70 đập thủy điện và có tổng công suất lắp
đặt khoảng 28,000 MW.
Nhu cầu tiêu thụ điện năng trong nước đã tăng lên do sự tăng trưởng kinh tế
liên tục và tiến bộ trong phát triển khu công nghiệp và đô thị. Năm 2016, tổng mức
tiêu thụ điện trong nước là 4,660,108.88 mwh/năm, tăng 62.13% so với năm 2012,
trong đó khu vực công nghiệp chiếm 41.12%, khu dân cư chiếm 37.23% (Công ty

Điện Quốc gia Lào 2017). Việc tiêu thụ điện năng của các khu vực trong Lào được
thể hiện trong Hình 1.

Hình 1: Tiêu thụ điện năng các khu vực tại Lào
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lượng trong nước ngày càng tăng và để xuất
khẩu thủy điện ra nước ngoài, Chính phủ Lào đã ban hành các chính sách để khuyến
khích và thúc đẩy đầu tư vào năng lượng từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc
biệt là trong lĩnh vực thủy điện. Hiện tại, Lào đã xây dựng 17 nhà máy thủy điện quy
mô lớn có thể sản xuất điện lên tới 3,300 MW. Ngoài ra, còn có 40-50 dự án thủy
điện đang được xây dựng (Thoummavongsa & Bounsou 2013; Boer et al. 2015).
2


Tại CHDCND Lào, ngành phát triển thủy điện là một động lực quan trọng để
đạt được Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Việc sản xuất và xuất khẩu thủy điện có thể tạo thu nhập cho đất nước
thông qua thuế và cổ tức như: trong giai đoạn 2005-2008, chính phủ Lào đã nhận
được 190 triệu đô la từ các dự án thủy điện (MacGeorge et al. 2010). Doanh thu từ
các dự án thủy điện có thể được sử dụng để tài trợ cho các mục tiêu phát triển xã hội
của đất nước như: cải thiện giáo dục và dịch vụ chăm sóc sức khỏe (Phomsoupha
2009; Tshering & Tamang 2004). Ngoài ra, qúa trình xây dựng và vận hành dự án
thủy điện còn tạo cơ hội việc làm cho người dân trong khu vực xung quanh dự án
(NLPC 2007; NTPC 2004).
Dự án thủy điện Nam theun 2 (NT2) được xây dựng ở trung tâm của nước
CHDCND Lào, ở tỉnh Khammoune. NT2 có khả năng tạo ra 1,080 MW điện bằng
cách chuyển nước từ hồ chứa Nakai qua một đường hầm dài đến nhà máy nằm ở cao
nguyên Nakai gần huyện Gnommalat.
NT2 là dự án thủy điện lớn nhất trong nước Lào được Ngân hàng thế giới
(WB) và ngân hàng phát triển châu á (ADB) tài trợ, doanh thu từ dự án NT2 sẽ đóng
góp đáng kể để giúp chính phủ Lào đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội và WB cũng

cho rằng dự án NT2 là một mô hình thành công cho việc phát triển thủy điện trong
tương lai, không chỉ ở Lào, mà còn trong khu vực nữa.
Mặc dù các dự án thủy điện quy mô lớn sẽ có nhiều lợi ích cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, nhưng việc xây dựng và vận hành các dự án thủy điện
cũng có nhiều tác động tiêu cực đến người dân và cộng đồng địa phương ở nơi đặt dự
án, ví dụ như: ảnh hưởng đến hệ sinh thái dòng sông, mất đất canh tác và đất ở. Trong
nhiều trường hợp, người dân phải di chuyển từ nơi ở cũ, không được khai thác các
nguồn tài nguyên, làm thay đổi sinh kế của người dân. Tuy nhiên, các tác động tiêu
cực của dự án thủy điện thường được các nhà ra quyết định xem xét là chấp nhận
được khi so với lợi ích kinh tế mà các dự án này mang lại.
Mặc dù, có nhiều nghiên cứu về tác động của việc xây dựng đập thủy điện,
nhưng kết qủa của từng nơi lại khác nhau do điều kiện môi trường, thực trạng sinh kế
của người dân và các thành phần của từng dự án khác nhau. Do đó, cần nghiên cứu

3


thực trạng sinh kế của người dân để điều tra tác động thực sự của dự án thủy điện
Nam Theun 2 tới sinh kế cộng đồng dân cư địa phương.
Các kết quả từ nghiên cứu này sẽ có lợi cho nhiều lĩnh vực bao gồm cả các cơ
quan nhà nước, các nhà phát triển thủy điện, các cộng đồng địa phương và các tổ chức
phi chính phủ. Kết qua từ nghiên cứu này sẽ nâng cao hiệu quả của việc quản lý các
dự án đầu tư trong tương lai ở Lào, đặc biệt là các dự án thủy điện. Nhận thức rõ tầm
quan trọng và tính cấp thiết của việc nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đánh
giá ảnh hưởng tới sinh kế cộng đồng dân cư địa phương của dự án thủy điện Nam
Theun 2, Lào” cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là đánh giá ảnh hưởng tới sinh kế cộng đồng dân cư địa
phương từ dự án thủy điện Nam Theun 2, từ đó đề xuất các kiến nghị đối với các nhà
hoạch định chính sách, các tổ chức thực hiện dự án thủy điện nhằm đạt được mục tiêu

sinh kế bền vững cho người dân.
3. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
-

Điều tra thực trạng sinh kế của người dân trong khu vực hoạt động dự án Nam
Theun 2

-

Xác định tác động của dự án thủy điện đến sinh kế của người dân trong khu
vực hoạt động dự án Nam Theun 2

-

Đưa ra các phương hướng và giải pháp bảo đảm sinh kế bền vững cho người
dân trong khu vực chịu ảnh hưởng bởi dự án thủy điện Nam Theun 2

4


Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình phát triển thủy điện tại nước CHDCND Lào
1.1.1. Tiềm năng phát triển thủy điện
CHDCND Lào là một quốc gia không giáp biển ở Đông Nam Á, có biên giới
với Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Myanmar. Dân số khoảng 6.5
triệu người và tổng diện tích 236,800 km2, Lào có mật độ dân số thấp nhất ở châu Á.
Phần lớn người dân Lào sống ở khu vực nông thôn và sinh kế của họ phụ thuộc trực
tiếp vào tài nguyên thiên nhiên như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp…
Lào được đánh giá là một trong những quốc gia nghèo nhất ở Đông Nam Á do

sự phát triển kinh tế và con người thấp (Rigg 2007). Khoảng 70% dân số của Lào
sống với ít hơn 2 USD/ngày (UNDP 2007). Mặc dù mức độ nghèo đói ở Lào đã giảm
nhiều kể từ khi bắt đầu cải cách kinh tế vào năm 1986, nhưng vẫn tồn tại ở các khu
vực ngoại vi (Andriesse & Phommalath 2012). Để cải thiện đời sống của người dân
và phát triển đất nước, Chính phủ Lào nhờ cậy sự phong phú của tài nguyên trong
nước như tài nguyên rừng, khoáng sản, đất ngập nước và đa dạng sinh học. Đặc biệt,
việc phát triển tài nguyên nước để sản xuất và xuất khẩu thủy điện là một động lực
quan trọng để đạt được Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh
tế (Jusi 2010).
Thủy điện Lào có thể chia nhóm thành hai loại: các dự án thủy điện để sản
xuất năng lượng cho thị trường nội địa và xuất khẩu (Virtanen 2006). Các dự án thủy
điện để sản xuất năng lượng cho thị trường nội địa thuộc sở hữu của Công ty Điện
Quốc gia Lào (Electricite du Laos “EDL”) và có công suất phát điện lên tới 100 MW.
Các dự án thủy điện để xuất khẩu chủ yếu được thực hiện bởi IPP, bao gồm các nhà
đầu tư tư nhân, các công ty và tổ chức nước ngoài. Các dự án thủy điện để xuất khẩu
sẽ có quy mô lớn và công suất phát điện hơn 100 MW (Pholsena & Phonekeo 2004).
CHDCND Lào là một quốc gia có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển các
công trình thủy điện vì sự phong phú của tài nguyên nước và địa hình phù hợp cho
việc phát triển các công trình thủy điện nằm ở trung tâm lưu vực sông Mê Công. Sông
Mê Công là con sông dài thứ 12 và lớn thứ 8 trên thế giới (Snidvongs et al. 2003).
Bắt nguồn từ dãy núi Himalaya ở Tây Tạng. Có chiều dài khoảng 4,300 km và có lưu
lượng trung bình 15,000 m3/giây. Sông Mê Công chảy qua Lào 1,900 km từ bắc đến
5


nam với 919 km là biên giới giữa Lào và Thái Lan (Barney 2012; Bộ kế hoạch và đầu
tư 2012). Hầu như tất cả của hệ thống sông phong phú và có tiềm năng để xây dựng
đập thủy điện ở Lào đều là nhánh của sông Mê Công.
Lào có tiềm năng sản xuất thủy điện khoảng 30,653 MW. Hiện tại, Lào đã xây
dựng 17 nhà máy thủy điện quy mô lớn có thể sản xuất điện lên tới 3,300 MW vàcòn

có 40-50 dự án thủy điện đang được xây dựng (Boer et al. 2015). Ngoài ra, Lào là
quốc gia đầu tiên đã bắt đầu xây dựng đập thủy điển trên hạ nguồn dòng chính sông
Mê Công. Xayaburi là đập thủy điển đầu tiên trong tổng số 12 sẽ được xây dựng trên
hạ nguồn dòng chính của sông Mê Công.
Trong khi Lào đang cố gắng biến đất nước trở thành "nguồn năng lượng của
châu Á", ngành năng lượng của lào cũng đang được quan tâm từ các nhà đầu tư nước
ngòai. Do nhu cầu về năng lượng ngày càng tăng của các nước láng giềng như: Thái
Lan, Việt Nam và Campuchia đã kích thích sự tăng trưởng của ngành năng lượng của
Lào, Chính phủ Lào đã ký kết hợp tác trong việc sản xuất điện để xuất khẩu cho Thái
Lan 7,000 MW, Việt Nam 5,000 MW và Campuchia 1,500 MW (Phomsoupha 2009;
Porter & Shivakumar 2011; Watcharejyothin & Shrestha 2009).
1.1.2. Lợi ích kinh tế của việc phát triển thủy điện
Thủy điện là một nguồn năng lượng rẻ, có thể tái tạo và sạch hơn các nguồn
năng lượng khác như nhiên liệu hóa thạch hay năng lượng nguyên tử. Năm 2011,
thủy điện đóng góp 19% tổng lượng cung cấp điện toàn cầu (IEA 2013). Lào là một
trong số ít các quốc gia ở Đông Nam Á có thu nhập thấp, nguồn nhân lực thấp và
thiếu đa dạng hóa về các ngành kinh tế. Dân cư tại Lào sống hầu hết ở các vùng nông
thôn và hai phần ba sống với thu nhập ít hơn 2 USD/ngày (UNDP 2007). Năm 2003,
Chính phủ Lào thông qua Chiến lược xóa nghèo và phát triển quốc gia nhằm loại bỏ
sự nghèo đói bằng cách phát triển kinh tế theo hướng phù hợp và cân bằng (CHDCND
Lào 2003).
Với các điều kiện thuận lợi về thủy văn, địa hình phù hợp cho việc xây dựng
đập thủy điện và khả năng thương mại hóa điện với các đối tác là Trung Quốc và Thái
Lan; thủy điện được xem như một ý tưởng đưa đến con đường phát triển kinh tế nhanh
chóng cho Lào (Pholsena& Phonekeo 2004; Phomsoupha 2009). Từ đó, thủy điện

6


được khuyến khích khai thác với ý nghĩa giúp Chính phủ Lào có thể xóa nghèo với

doanh thu tăng đáng kể giúp sử dụng cho các mục tiêu xã hội.
Có xấp xỉ 100 vị trí khai thác thủy điện có tiềm năng kinh tế ở Lào dọc theo
sông Mê Công và phụ lưu của sông Mê Công, tổng sản lượng điện tạo ra là 26,000
MWt (Phomsoupha 2009; Sadettanh 2004; Susanto & Stamp 2012). Tính đến năm
2015, có 17 dự án thủy điện với tổng công suất khoảng 3,000 MWt được khai thác ở
hạ lưu (Bộ năng lượng và mỏ 2016). Hơn 60 dự án thủy điện đã được quy hoạch hoặc
đang trong quá trình xây dựng, gồm 9 dự án trên dòng chính sông Mê Công
(Grumbine & Xu 2011). Thủy điện là nguồn cung cấp điện chính trong nước và là
nguồn cung có thể mở rộng hơn. Có 99% tổng lượng điện lắp đặt là thủy điện, còn
lại là từ diesel (pholsena & phonekeo 2004). Từ năm 1970, dự án thủy điện lớn tầm
cỡ quốc gia là Nam Ngum 1, đã sản xuất điện và bán cho Thái Lan; trong 25 năm đầu
tiên kể từ khi vận hành dự án này, Chính phủ Lào đã nhận được hơn 2 tỷ USD từ thuế
và phí bản quyền. Kể từ đó, nhiều đập thủy điện cỡ lớn được xây dựng với mục đích
xuất khẩu điện cho các nước láng giềng của Lào.
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008, Chính phủ Lào nhận được tổng
cộng 190 triệu USD từ các dự án thủy điện (MacGeorge et al. 2010). Số tiền này
tương đương khoảng 3% GDP của Lào (5.4 tỷ USD). Từ đó, việc sản xuất và xuất
khẩu thủy điện gắn liền chặt chẽ với sự phát triển kinh tế của Lào (Jusi 2010; Pholsena
& Phonekeo 2004; Phomsoupha 2009; Smits & Bush 2010), doanh thu mà Chính phủ
Lào nhận được từ việc xuất khẩu năng lượng đã tăng từ 17 triệu đô la năm 2009 lên
100 triệu đô la vào năm 2012 và GDP của Lào đã tăng từ 5.8 tỷ đô la năm 2009 lên
9.1 tỷ đô la vào năm 2012, với xuất khẩu thủy điện là nguồn thu nhập lớn đứng thứ 3
(MacGeorge et al. 2010).
Nguồn thu từ thủy điện có thể được sử dụng cho các hoạt động phát triển xã
hội của đất nước như là cải thiện giáo dục và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Các dự án
thủy điện cũng tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động địa phương trong suốt quá
trình xây dựng và vận hành. Khi các dự án thủy điện này được xây dựng sẽ kéo theo
sự phát triển chung, nguồn thu nhập tăng lên giúp các thế hệ người dân phát triển, sự
đầu tư của nước ngoài cũng tăng lên (CHDCND Lào 2006).


7


Các công trình thủy điện thông thường có hiệu quả cao và tuổi thọ lên đến 100
năm hoặc nhiều hơn, các chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm là rất thấp so với
các nhà máy sản xuất điện không phải thủy điện. Vì vậy, xét trên góc độ lâu dài, thủy
điện có chi phí rẻ, từ đó thúc đẩy khả năng phát triển kinh tế của đất nước. Các ngành
chính phát triển kinh tế Lào bao gồm: khai thác khoáng sản; chế biến nông nghiệp,
xây dựng, hàng may mặc, xi măng, du lịch… tất cả đều phải sử dụng đến điện.
1.1.3. Tác động tiêu cực của việc phát triển thủy điện
Trong khi việc xây dựng các đập thủy điện lớn đang được cân nhắc trọng điểm
để phát triển kinh tế đất nước; các chuyên gia độc lập, các nhà nghiên cứu và các tổ
chức phi chính phủ lo lắng về mối quan ngại của tác động xã hội và môi trường của
việc xây đập thủy điện đến người dân địa phương. Bao gồm các tác động đến hệ sinh
thái sông và nguồn sinh kế của hàng triệu người dân địa phương. Có thể chia dân địa
phương chịu ảnh hưởng bởi dự án thủy điện thành 2 nhóm: nhóm thứ nhất gồm những
người phải di chuyển nơi sống, cơ sở hạ tầng của họ hoặc nguồn sinh kế của họ; nhóm
thứ hai gồm những hộ dân sống ở phía hạ nguồn của đập thủy điện. Họ có thể vẫn
còn nhà những sinh kế đã bị tác động, thay đổi môi trường và xã hội (Amphone
Sivongxay 2015).
1.1.3.1. Tác động tiêu cực về xã hội
Trên thực tế, việc sử dụng nước tích trữ trong các đập thủy điện tương đối
phức tạp, ảnh hưởng đến nhu cầu tưới tiêu. Những thời điểm hạn hán có thể gây ra
các vấn đề rắc rối do mức bổ sung nước không thể tăng kịp với mức yêu cầu sử dụng.
Nếu yêu cầu về mức nước bổ sung tối thiểu không đủ, có thể gây ra giảm hiệu suất
của nhà máy.
Việc xây dựng thủy điện, đặc biệt là những thủy điện lớn thường phải di dời
một số lượng lớn những người dân sống trong khu vực thuộc lòng hồ thủy điện. Việc
tái định cư cho những cộng đồng này đã và đang gây ra nhiều hệ lụy không tốt đối
với sinh kế, việc làm và đời sống sinh hoạt của người dân tái định cư. Tái định cư là

một trong những vấn đề phức tạp và có ảnh hưởng lâu dài tới những hộ dân thuộc
diện di dời, nhường đất cho việc xây dựng các thủy điện.

8


Sinh kế của người dân sau khi tái định cư gặp nhiều khó khăn liên quan đến
vấn đề như chưa có đất sản xuất, đất sản xuất được giao nhưng không thể canh tác
được.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực tới môi trường
Hệ sinh thái ở sông Mê Công được mệnh danh là “Amazon của Châu Á” vì sự
đa dạng sinh học (ABC 2010). Với 1,200 loài sông Mê Công xếp thứ 2 trên thế giời
về sự đa dạng các loài cá, nhờ đó những ngư dân đánh bắt cá với sản lượng chiếm
khoảng 22% (2.1 triệu tấn) tổng sản lượng toàn cầu (Hortle 2007; Pech 2013). Tổng
giá trị kinh tế từ đánh bắt cá khoảng 6 đến 9 tỷ USD/năm (Dugan 2008).
Tại Lào, cá đánh bắt tự nhiên là nguồn protein quan trọng cho nhiều cộng
đồng, đặc biệt là người dân nghèo vùng nông thôn, cá là nguồn thứ ăn rất tốt giàu
dinh dưỡng. Hầu hết những người dân sông ở ven sông, việc bắt cá trở thành sinh kế
truyền thống vừa cung cấp thức ăn và cả thu nhập. Tại vùng nông thôn của Lào,
khoảng 24.5 kg cá nước ngọt được tiêu thụ trên 1 người trong 1 năm. Khi các đập
thủy điện xây dựng, ngư dân mất dần nguồn sinh kế của họ, đồng thời ảnh hưởng đến
lượng cá được tiêu thụ, chế độ dinh dưỡng của người dân ảnh hưởng. Người dân ở
vùng nông thôn bị giảm giá trị dinh dưỡng thấp hơn tiêu chuẩn.
1.2. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khammouan-nơi đặt dự án thủy
điện Nam Theun 2
Tỉnh Khammouan có 10 huyện và tổng diện tích 16,315 km2, hầu hết là địa
hình rừng mọc trên các dãy núi. Tỉnh có biên giới với tỉnh Bolikhamxay ở phía Bắc
và phía Tây Bắc, Việt Nam ở phía đông, tỉnh Savannakhet về phía nam và Thái Lan
về phía tây. Nhiều suối chảy qua tỉnh rồi đổ ra sông Mê Công. Các khu rừng rộng lớn
thuộc khu bảo tồn đa dạng sinh học Nakai-Nam Theun là những khu trữ nước quan

trọng của các nhánh sông Mê Công cũng như hình thành hồ dự trữ cho Nam Theun
2, công trình thủy điện lớn nhất tại Lào.
Sông Xe Bang Fai, Nam Hinboun và sông Nam Theun là những con sông
chính của tỉnh. Tỉnh Khammouan có thể chia thành 3 vùng chính như: Vùng núi
chiếm 35% diện tích tỉnh, vùng cao nguyên chiếm 20% diện tích tỉnh và vùng đông
bằng chiếm 45% diện tích tỉnh.

9


1.2.1. Dân số
Tỉnh Khammouan có tổng gia đình là 74,182 gia đình với dân số 394,931
người, trong đó phụ nữ 199,384 người và tỷ lệ tăng trưởng dân số trung bình là 2.2%
trên năm, mật độ trung bình 23 người/km2. Dân số sống ở vùng nông thôn chiếm 79%
tổng dân số. Tỉnh Khammouan có 3 dân tộc chính là: Lao Lùm 69%, Ma Kong 13%,
Phù Thai 12% và các dân tộc khác 6%.
Bảng 1: Thống kê dân số các huyện trên địa bàn tỉnh Khammouan
TT

Huyện

Số lượng gia

Dân số

đình

Tổng

Nam


Nữ

1

Thakheak

17,153

91,771

45,254

46,517

2

Mahaxay

7,031

35,784

17,715

18,069

3

Nongbok


8,881

49,229

24,124

25,105

4

Hinboun

9,430

51,252

25,752

25,500

5

Gnommalat

6,682

32,681

16,162


16,519

6

Bualapha

5,900

31,681

15,500

16,181

7

Nakai

4,826

21,731

9,311

12,420

8

Xebangfai


5,361

29,692

14,648

15,044

9

Xaybuathong

4,599

25,586

12,787

12,799

10

Khounkham

4,337

22,582

11,422


11,160

Tổng

74,182

394,931

195,547

199,384

(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tưtỉnh Khammouan, 2015)
1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
1.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Những thay đổi trong cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có bước chuyển dịch đáng kể
và đúng hướng chung của tỉnh, sự tăng trưởng kinh tế ở mức 12%/năm. Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) đạt 5,413.32 tỷ kip, thu nhập trung bình là 1,857/người/ năm.
Trong đó:
- Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm 24%
- Ngành công nghiệp chiếm 40.6%.
- Ngành dịch vụ chiếm 35.4%
10


a. Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp
* Trồng trọt.
Sản xuất nông nghiệp là một trong những thế mạnh của tỉnh. Tỉnh Khammouan
có diện tích sản xuất nông nghiệp hơn 300,000 ha, hiện đã có khoảng 117,018 ha đưa

vào sử dụng và các loại cây trồng chủ yếu của tỉnh là lúa. Ngoài trồng lúa, thổ nhưỡng
của tỉnh phù hợp với một số loài cây như: ngô ngọt, khoai môn, sắn, mía, thuốc lá và
rau.
Bảng 2: Tổng sản lượng các loại cây trồng tại tỉnh Khammounan
TT

Loài cây trồng

Tổng sản lượng (tấn)

1

Lúa

328,620

2

Ngô ngọt

8,791

3

Khoai môn

2,071

4


Sắn

28,502

5

Mía

5,883

6

Thuốc lá

3,458

7

Rau

17,038
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Khammouan, 2015)

* Chăn nuôi
Trong tỉnh, chăn nuôi gia súc (trâu, bò, cừu, dê, lợn) đều chủ yếu phát triển
theo hộ gia đình, chưa có các trang trại chăn nuôi lớn. Số lượng đàn gia súc nhìn
chung tăng dần qua các năm.
- Đàn bò của tỉnh năm 2011 có 94,447 con, năm 2014 đạt 105,314 con, tăng
11.5%.
- Đàn trâu tăng 9.17% trong vòng 4 năm 2011 có 61,707 con năm 2014 là

67,368 con.
- Đàn lợn năm 2011 có 44,685 con đến năm 2014 tăng đến 66,289 con, tăng
48.34%
- Đàn dê năm 2011 có 39,372 con, năm 2014 là 46,360 con, tăng 17.74%.
- Đàn gia gầm năm 2011 có 507,372 đến năm 2014 tăng 550,853, tăng 8.56%

11


Có thể nói Khammouan là tỉnh có tiềm năng phát triển ngành chăn nuôi. Tuy
nhiên, những tiềm năng này hiện vẫn chưa được khai thác hiệu quả do ngành chăn
nuôi vẫn trong tình trạng sản xuất tự cung, tự cấp và còn phát triển tự phát.
* Lâm nghiệp
Ngành lâm nghiệp chủ yếu là khai thác gỗ và lâm sản. Đây là ngành nghề chủ
yếu của dân cư các huyện miền núi phía Đông của tỉnh nằm trong khu vực các khu
bảo tồn tự nhiên. Hiện nay Khammouan là một trong hai tỉnh đóng góp nhiều nhất
khối lượng gỗ và sản phẩm gỗ các loại dành cho xuất khẩu của Lào.
b. Ngành công nghiệp – thương mại
* Công nghiệp
Tỉnh Khammouan đã phát huy và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
để thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước. Hiện toàn tỉnh có khoảng 256 nhà máy công
nghiệp tổng giá trị đầu tư 2,265.54 tỷ Kíp. Trong đó nhà máy công nghiệp quy mô
lớn có 92 nhà máy, quy mô trung bình có 57 nhà máy và quy mô nhỏ có 107 nhà máy,
sản phẩm có thể đáp ứng được các nhu cầu trong nước và một phần dùng để xuất
khẩu.
- Các ngành thủ công nghiệp: một số ngành thủ công truyền thống hiện nay đã
được thúc đẩy phát triển trong đó chủ yếu là nghề trồng dâu nuôi tằm dệt vải, làm
hàng thủ công mỹ nghệ, chạm khắc đá.
* Thương mại
Tỉnh rất quan tâm từng hoạt động của các đơn vị kinh doanh, nhằm thúc đẩy

việc sản xuất và quản lý thương mại. Hiện nay có rất nhiều cơ sở kinh doanh và số
đơn vị kinh doanh cũng tăng lên hàng năm với tổng đơn vị kinh doanh là 4,395 đơn
vị và tổng vốn là 1,982.41 tỷ Kíp.
Giá trị thương mại của tỉnh đạt khoảng 1,168.29 triệu USD. Trong đó nhập
khẩu đạt 806.03 triệu USD, xuất khẩu đạt 362.26 triệu USD. Các điểm thương mại
chủ yếu ngoài Trung tâm Thương mại là các chợ, cả tỉnh có 38 điểm chợ. Trong đó
có 2 chợ trung bình, 6 chợ nhỏ và 30 chợ ở các thị trấn và các cụm bản. Việc đầu tư
xây dựng và tổ chức các trung tâm thương mại và dịch vụ cũng như các chợ ngày
càng được Chính quyền và các doanh nghiệp quan tâm.

12


c. Thủy điện và khai thác khoáng sản
- Thủy điện: Hiện nay, Khammouan đã xây đựng 4 công trình thủy điện như:
công trình thủy điện Nam Theun 2 có công suất 1,080 MW,công trình thủy điện
Theun Hinboun có công suất 250 MW, công trình thủy điện Theun Hinboun
Expansion có công suất 280 MW và công trình thủy điện Nam Hinboun Expansion
có công suất 30 MW.
- Khai thác khoáng sản: Việc đầu tư trong lĩnh vực khai thác khoáng sản đã phát
triển đáng kể. Có nhiều công ty đầu tư vào khai thác khoáng sản như: Muối kali, thiếc,
thép, đá vôi, cát,... Hiện nay, việc khai thác và chế biến khoáng sản ở toàn tỉnh có 67
công ty, trong đó 24 công ty là của nhà đầu tư nước ngoài.
d. Ngành du lịch và dịch vụ
Toàn tỉnh có rất nhiều di tích chùa và các thắng cảnh các khu du lịch về lịch
sử, các vườn quốc gia. Hoạt động du lịch có nhiều chương trình du lịch trong đó hình
thức du lịch sinh thái cộng động tại các khu bảo tồn rất được ưa chuộng.
Tỉnh Khammouan rất quan tâm phát triển các khu du lịch trong tỉnh. Hiện nay,
toàn tỉnh có 198 khu du lịch như: 139 khu du lịch sinh thái, 30 khu du lịch văn hóa
và 29 khu du lịch lịch sử. Ngoài ra tỉnh còn quan tâm đến việc cải thiện chất lượng

dịch vụ khách hàng để tạo sự hài lòng cho khách du lịch.
Tại các huyện mạng lưới các nhà nghỉ, quán ăn đã được tổ chức. Đã có 18
khách sạn, 74 nhà nghỉ và 84 quán ăn. Trong 5 năm qua số khách du lịch vào du lịch
trong tỉnh có 1,610,119 người, tạo doanh thu 729.58 tỷ kíp. Du lịch đang trở thành
một ngành kinh tế đem lại doanh thu cho tỉnh.
1.2.2.2. Thực trạng phát triển xã hội
a. Giáo dục, đào tạo
* Giáo dục phổ thông
Hệ thống giáo dục của tỉnh khá phát triển từ mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ
sở và phổ thông trung học.
Hiện nay, toàn tỉnh có trường mẫu giáo 129 trường, trường tiểu học có 631
trường và trường trung học có 129 trường, trong đó có 76 trường trung học cơ sở và
53 trường trung học phổ thông.

13


Bảng 3: Số lượng học sinh và các trường tại tỉnh Khammounan
TT

Loại trường học

Số trường

1

Trường Mẫu giáo

129


8,437

35.4%

2

Trường Tiểu học

631

51,703

98.8%

3

Trường Trung học cơ sở

76

24,822

67%

53

9,869

36.9%


4

Trường Trung học
phổ thông

Số học sinh Tỷ lệ nhập học

(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Khammouan, 2015)
* Giáo dục nghề nghiệp
Trong những năm qua, tỉnh đã cải thiện hệ thống giáo dục nghề nghiệp để đảm
bảo về khối lượng và chất lượng, toàn tỉnh có 07 trường dạy nghề với 2,472 sinh viên.
b. Y tế
Hệ thống y tế của tỉnh phân bố đều trong các huyện và bản làng. Toàn tỉnh có
10 bệnh viện, 1 bệnh viện tỉnh với 150 giường bệnh và 9 bệnh viện huyện, từng bệnh
viện có 15 giường bệnh và 81 trạm xá, tủ thuốc trong làng có 269 tủ, phòng khám
bệnh có 47 phòng khám và hàng bán thuốc 148 hàng, cán bộ y tế có 961 người, trong
đó có 130 bác sĩ. Hiện nay chăm sóc y tế đã được chú ý các dịch bệnh đã được theo
dõi và quản lý.
c. Giao thông
Tỉnh có mạng lưới giao thông tương đối phát triển và đã được nâng cấp. Các
đường quốc lộ chạy xuyên qua tỉnh là đường số 12 và đường số 13. Ngoài ra còn các
tuyến đường liên huyện.
Mạng lưới hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy đều tốt và thuận tiện
quanh năm. Giao thông, trao đổi hàng hóa và buôn bán giữa các huyện lân cận và
nước láng giềng rất thoải mái và giúp người dân đi lại dễ dàng hơn. Đặc biệt, khi cầu
Hữu Nghị 3 khánh thành, việc lưu thông giữa Lào và Thái Lan sẽ thuận lợi, giúp tăng
nhanh nguồn hàng thông thương giữa hai nước. Hiện nay, toàn tỉnh có con đường dài
3,475.54 km, trong đó, đường bê tông dài 27.13 km, đường trải nhựa 546.41 km,
đường đất đỏ 1,345.92 km và đường tự nhiên 1,538.18 km.


14


d. Lao động
Hiện nay, toàn tỉnh có 209,066 người trong độ tuổi lao động, so với 5 năm
trước đã tăng lên 15%. Trong đó lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là 186,797
người (chiếm 89% của tổng lao động), lao động trong lĩnh vực công nghiệp là 14,613
người (chiếm 6.99% của tổng lao động) và lao động trong lĩnh vực dịch vụ là 6,501
người (chiếm 3.1%), tỷ lệ thất nghiệp là 0.91%.
e. Sự đói nghèo
Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn lực đầu tư, hỗ trợ của Đảng và Nhà
nước, công tác xóa đói, giảm nghèo của tỉnh Khammouan đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng, kinh tế ngày càng khởi sắc, đời sống của người dân từng bước được cải
thiện. Tuy nhiên, đánh giá một cách tổng thể thì trong tất cả 10 huyện của tỉnh còn có
3 huyện được đánh giá là huyện nghèo như: huyện Mahaxay, Nakai và Bualapha.
Hiện nay, tổng hộ gia đình nghèo là 1,151 gia đình, chiếm 1.55% tổng gia đình toàn
tỉnh và làng nghèo có 12 làng, chiếm 2.06% của tổng làng.
1.3. Mô tả sơ lược dự án thủy điện Nam Theun 2
Công trình thủy điện Nam Theun 2 công suất 1,080 MW là một công trình xây
dựng hạ tầng đáng kể nhất ở Lào, được tiến hành trên một nhánh thượng nguồn sông
Mê Công trong khuôn khổ Chương trình Năng lượng của CHDCND Lào, đã được
Chính phủ quyết định vào giữa những năm 1970. Những gì có liên quan tới các kế
hoạch xây dựng Thủy điện Nam Theun 2 (NT2), đã được nghiên cứu thiết kế vào
những năm 1990 bởi các hãng tài trợ là: Công ty Điện lực Pháp Electricite de France
và nhà thầu xây dựng nổi tiếng của Thái Lan là Công ty Italian-Thai Development.
Nam Theun 2 bắt đầu đi vào hoạt động năm 2010, được xây dựng trên con
sông Nam Theun, một nhánh của sông Mê Công, chảy ở phần trung tâm của
CHDCND Lào với tổng mức đầu tư xây dựng dự án là 1.3 tỷ USD.

15



Hình 2: Vị trí xây dựng đập thủy điện Nam Theun 2
(Nguồn: )
Con đập này đã tạo ra một hồ chứa trên cao nguyên Nakai với mức ngập tối
đa 450 km² (3.5 tỷ m³) ở mực nước dâng cao nhất (FSL), giảm xuống còn khoảng 82
km² khi mực nước tối thiểu (MOL). Hồ chứa Nakai có diện tích lưu vực 4,013 km²,
phần lớn nằm trong Khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Nakai-Nam Theun.
Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, đã làm gián đoạn xây dựng dự
án Thủy điện NT2 ở Lào. Vào năm 2000, dự án lại được triển khai tiếp tục. Đã có
thêm hai nhà tài trợ nữa đó là Electricity Generating Public Company (EGPC) và Lao
Holding State Enterprise. Một phần vốn xây dựng được huy động bằng các khoản
vay tín dụng của WB và ADB. Một tỷ lệ lớn điện năng của Nhà máy 1000 MW sẽ
được xuất khẩu sang Thái Lan theo thỏa thuận dài hạn với tổ chức Electricity
Generating Authority of Thailand. Còn lại 80 MW (tức 6.5% tổng công suất) sẽ được
sử dụng cho các nhu cầu trong nước với sự hỗ trợ của Công ty Điện Quốc gia Lào.
Nằm ở vị trí trung tâm của vùng núi, về phía đông cách thủ đô Viêng Chăn
250 km, gần Nakai, công trình thủy điện này có đập trọng trường bê tông cốt thép cao
39 m và dài 436 m. Cùng với 13 con đập không lớn khác bằng đất ở các thung lũng
16


×