Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm ớp 4+5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.98 KB, 17 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học s phạm hà nội 2
bài tập nghiên cứu khoa học
tổ chức dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt
động
học tập của học sinh qua chơng số thập phân
Giáo sinh thực hiện:Nguyễn Văn Hài
Lớp: K6c - Giáo dục Tiểu học
thực hiện tại trờng: Tiểu học ninh xá
- huyện thuận thành -tỉnh bắc ninh
năm: 2010

2
mở đầu
1. Lý do chn ti.
1.1 Xut phỏt t v trớ tm quan trng ca vic dy hc s thp phõn.
Mc tiờu giỏo dc nhm giỳp hc sinh hỡnh thnh c s ban u cho s phỏt trin
ỳng n v lõu di v o c, v trớ tu, th cht, thm m v cỏc k nng c bn hc
sinh tip tc hc bc trung hc c s . Mun thc hin c mc tiờu ra ũi hi giỏo
dc tiu hc phi cú s i mi ng b. Trong ú vic u tiờn l phi i mi phng
phỏp dy hc. vỡ Tiu hc l bc hc ca phng phỏp, phng phỏp thng l yu t
quyt nh n hiu qu giỏo dc o to.
c im chớnh ca phng phỏp dy hc hin nay vn l:
- Giỏo viờn thng ch truyn t, ging dy theo cỏc ti liu ó cú sn trong sỏch
giỏo khoa, sỏch hng dn. Vỡ vy, giỏo viờn thng lm vic mt cỏch mỏy múc v ớt
quan tõm n vic phỏt huy kh nng sỏng to ca hc sinh.
- C giỏo viờn v hc sinh u ph thuc vo cỏc ti liu cú sn. Dy hc theo
phng phỏp nh vy ang cn tr vic o to nhng con ngi lao ng, nng ng, t
tin, linh hot, sỏng to, sn sng thớch ng vi nhng i mi din ra hng ngy.
Vỡ vy tụi ó la chn nghiờn cu ti l: T chc dy hc theo hng tớch
cc hoỏ hot ng hc tp ca hc sinh qua chng s thp phõn.


2. Mục đích nghiên cứu.
- Tổ chức dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động của học sinh lớp 5 qua chơng số thập
phân. Từ đó, đa ra một số biện pháp s phạm khi giảng dạy môn toán nhằm phát huy tính t
duy tích cực của học sinh Tiểu học.
3. Đối tợng - Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng: Học sinh lớp 5, trờng Tiểu học Võ Cờng số I - thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc
Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Môn toán lớp 5 ở Tiểu học.
4. Nhim v nghiờn cu.
- Nghiờn cu c s lý lun v phng phỏp dy hc tớch cc
3
- Làm sáng tỏ phương pháp dạy học theo định hướng đổi mới là việc quan trọng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu sách báo, tạp chí, các công trình nghiên
cứu có liên quan.
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
néi dung
I-c¬ së lý luËn
1. Tổng quan về phương pháp dạy học
1.1 Phương pháp dạy học là gì ?
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động và ứng xử của giáo viên
gây nên các hoạt động và giao lưu của học sinh nhằm đạt mục tiêu đã định.
Phương pháp dạy học bao gồm hai mặt hoạt động: hoạt động của thầy và hoạt động
của trò. Hai hoạt động này tồn tại và được tiến hành trong mối quan hệ biện chứng.Trong
đó hoạt động dạy học giữ vai trò chủ đạo (Tổ chức, điều khiển) hoạt động học đóng vai
trò tích cực, chủ động (Tự tổ chức, điều khiển ). Phương pháp dạy học luôn đặt trong mối
quan hệ với mục tiêu, phương tiện và những điều kiện khác.
1.2. Phương pháp dạy học toán là gì ?
Phương pháp dạy học toán là cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm

đạt mục tiêu dạy học toán. Hay nói cách khác đó là sự vận dụng một cách hợp lý các
phương pháp dạy học theo đặc trưng của môn toán.
1.3. Một số phương pháp dạy học toán truyền thống
1.3.1. Phương pháp trực quan
a) Nội dung:
Phương pháp trực quan trong dạy học toán ở Tiểu học là phương pháp đặc biệt
quan trọng. Đó là phương pháp mà giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động trực
4
tiếp trên các hiện tượng, sự vật cụ thể, để dựa vào đó mà nắm bắt được kiến thức, kỹ
năng của môn toán.
b) Ý nghĩa:
Sử dụng phương pháp trực quan sẽ giúp học sinh: Có chỗ dựa trong hoạt động tư
duy, bổ sung vốn hiểu biết để nắm bắt được các hiện thực trừu tượng, pháp triển năng lực
trừu tượng và trí tưởng tượng.
1.3.2. Phương pháp thực hành - luyện tập
a) Nội dung:
- Phương pháp thực hành luyện tập là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh
luyện tập các kiến thức kỹ năng của học sinh thông qua các hoạt động thực hành luyện
tập. Hoạt động thực hành luyện tập chiếm hơn 50% tổng thời lượng dạy học ở Tiểu học,
vì thế phương pháp này sử dụng thường xuyên trong dạy học toán ở Tiểu học
b) Ý nghĩa:
- Tăng cường hoạt động, thời gian thực hành luyện tập cho học sinh
- Khi dạy học kiến thức mới sử dụng phương pháp thực hành- luyện tập để giúp học
sinh học bài mới một cách tích cực.
- Tiếp đó, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hành, luyện tập để vận dụng các
kiến thức mới trong các trường hợp từ đơn giản đến phức tạp, từ đó học sinh càng hiểu và
nắm vững kiến thức mới.
1.3.3. Phương ph¸p gợi mở - vấn đáp.
a) Nội dung:
Phương pháp gợi mở - vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra

những kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống các câu hỏi để hướng dẫn học sinh
suy nghĩ và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước tiến dần đến kết luận cần thiết, giúp
học sinh tự mình tìm ra kiến thức mới.
b) Ý nghĩa:
- Phương pháp này tạo điều kiện cho học sinh tích cực,chủ động, độc lập suy nghĩ trong
học tập để tìm ra kiến thức mới.
5
- Góp phần làm cho học sinh học toán ở lớp sôi nổi, nảy sinh, gây hứng thú học
tập, tạo niềm tin vào khả năng học tập của mình, rèn luyện cho học sinh cách nghĩ và
năng lực diễn đạt hiểu biết của mình, làm cho các em tiếp thu được các kiến toán học
nhanh chóng, vững chắc.
c) Một số lưu ý sư phạm khi sử dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp:
- Các câu hỏi phải phù hợp với các loại đối tượng học sinh, không quá khó hoặc
quá dễ.
- Mỗi câu hỏi đều phải có nội dung, chính xác, phù hợp với mục đích , yêu cầu, nội
dung bài học. Câu hỏi phải gọn, rõ ràng, không mập mờ, khó hiểu hoặc có thể hiểu theo
nhiều cách.
- Cùng một nội dung có thể đặt câu hỏi dưới những hình thức khác nhau để giúp
học sinh nắm vững kiến thức và linh hoạt trong suy nghĩ
- Câu hỏi phải gợi ra vấn đề để học sinh suy nghĩ giải quyết vấn đề. Nên hạn chế
những câu hỏi mà học sinh chỉ cần trả lời có hoặc không.
- Căn cứ vào kinh nghiệm dạy toán ở Tiểu học nên dự đoán những khả năng trả lời
câu hỏi của học sinh để chuẩn bị sẵn câu hỏi phụ nhằm dẫn dắt học sinh tập trung vào
những vấn đề chủ yếu, trọng tâm của hệ thống câu hỏi.
- Khi dạy học tập chung cả lớp, giáo viên nêu câu hỏi để tất cả học sinh cùng suy
nghĩ, sau đó giáo viên và học sinh đều cần theo dõi rồi có nhận xét bổ sung (nếu thấy cần
thiết). Mỗi câu trả lời của học sinh đều được đánh giá hoặc nhận xét và bổ sung ngắn
gọn.
1.3.4. Phương pháp giảng giải - minh hoạ
a) Nội dung:

Phương pháp giảng giải - minh hoạ là phương pháp dùng lời nói để giải thích tài
liệu toán học kết hợp với các phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học, sơ đồ, hình vẽ, …)
để hỗ trợ cho việc giải thích.
b) Ý nghĩa:
6

×