Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm(4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.1 KB, 15 trang )

I.

Đặt vấn đề:

1. Cơ sở lí luận.
Đất nớc ta càng ngày càng đổi mới. Để tiến tới họi nhập kinh tế, Quốc tế. Nghị
quyết 9của Trung ơng Đảng đà vạch rõ nhiệm vụ của giáo dục. Nhằm tạo ra những
con ngời có văn hoá, có đức, có tài. Những con ngời phát triển toàn diện để đa đất nớc bớc vào hội nhập Quấc tế, sánh vai với các cờng quốc nam châu.
Muốn vậy đòi hỏi nề giáo dục làm cho mỗi trẻ em, khi đến tuổi nhất định, đều
biết kết hợp trí dục, thể dục với lao động sản xuất, lao động có quy trình kĩ thuật.
Do vậy đối với học sinh tiểu học giờ đây đang ngồi trên ghế nhà trờnglà phải học
tốt, yêu thích lao động trong bất kì hoàn cảnh nào? Rõ ràng phân môn thủ công đÃ
trở thành môn học rất quan trọng trong chơng trình tiểu học. Bởi lẽ nó góp phần giáo
dục học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt. Bộ giáo dục đào tạo soạn chơng trình
thủ công cho tiểu học nói chung và cho học sinh lớp 2 nói riêng. Thấy rõ tầm quan
trọng đó, tôi đà tâm đúc rút một số kinh nghiệm về việc sử dụng phơng pháp dạy
học thủ công lớp 2 đạt kết quả tốt.
2. Cơ sở thực tiển:
Nh chúng ta đà biết chơng trình tiểu học đợc xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm
và có tính tích hợp cao. Điều đó cho ta thấy râ qua líp 1 häc sinh chØ häc néi dung
xÐ, dán giấy nhằm củng cố, hoàn chỉnh kĩ năng xe giÊy tríc khi häc c¸c néi dung cã
sư dơng dơng cụ học tập. Nội dung gấp hình và phối hợp gấp cắt dán hình là hai nội
dung chủ yếu của chơng trình, đợc dạy xuyên suốt cả ba lớp. ở lớp 2, nội dung gấp
hình và phối hợp gấp, cắt, dán hình giúp cho học sinh biết vận dụng những quy ớc về
gấp hình để gấp đợc tên lửa, máy bay, thuyền và gấp cắt, dán đợc hình tròn, biển báo
giao thông đơn giản, thiếp chúc mừng, phong bì, vận dụng kĩ năng gấp, cắt dán để
làm thành đồ chơi. Cụ thể 1 tiết/ 1 tuần.
Chơng trình đợc biên soạn sách giáo viên là phơng tiện dạy thiết yếu của giáo
viên và học sinh. Vì vậy sách thủ công lớp 2 bao gồm cả nội dung sách giáo khoa và
hớng dẫn giáo viên. Giáo viên cần dựa vào sách để nghiên cứu mục tiêu, nội dung,
phơng pháp, trình độ chuẩn và soạn kế hoạch bài học. Chuẩn bị đồ dùng dạy học


và tổ chức giờ học. Kế hoạch bài học cần phải bám sát những nội dung cơ bản và
1


khia thác đợc những thông tin đợc thể hiện trên kênh hình và kênh chữ trong sách
giáo viên lớp 2. Làm sao để học sinh thể hiện các thao tác đúng thứ tự, đúng quy
trình kĩ thuật hoàn thành sản phẩm đúng đẹp. Năm nay bản thân tôi đứng lớp 2, tôi
đà tìm cách vận dụng tốt các phơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lợng luyện
tập thực hành thủ công cho các em.
3. Đối tợng phạm vi:
Dựa vào phơng pháp dạy học của môn thủ công.
Một số kinh nghiệm đề cập đến các vận dụng phơng pháp, phơng pháp quan sát, phơng pháp trình bày trực quan, phơng pháp làm mẫu, phơng pháp huấn luyện minh
hoạĐể học sinh làm đợc sản phẩm thực hành ngay tại lớp đạt kết quả tốt.
4. Thực trạng:
Song một thực tế của môn thủ công hiện nay cha đợc bố mẹ quan tâm mua đúng,
đủ đồ dùng và dụng cụ để học thủ công cho các em, một số học sinh thiếu giấy màu,
thiếu kéo, thiếu hồ dánMọi ngời còn cha coi trọng môn học này, học sinh còn làm
việc tuỳ tiện, cha theo đúng thứ tự quy trình. Khảo sát 1 tiết học thủ công: Làm đồng
hồ đeo tay (tiết 1) năm học 2003 2004 thay sách lớp 2 năm thứ nhất nh sau:
Lớp :

29 em

Chuẩn bị đồ dùng đầy đủ:

14 em

Chuẩn bị nhng cha đủ:

7 em.

8 em.

Không chuẩn bị :

Giáo viên phải cung cấp đồ dùng cho các học sinh cha đủ và cha có. Kết quả
là:
6 em.

Hoàn thành xuất sắc:

Hoàn thành: 10 em (trong đó có 4 em cha theo quy trình).
Cha hoàn thành: 13 em
Đứng trớc thực trạng nh vậy.
Cô giáo viên thì sao? đây là yếu tố quyết định ngời hớng dẫn cho các em kĩ thuật
làm việc có kế hoạch, ngăn nắp, trật tự, an toàn, vệ sinh. Giáo dục cho các em yêu
thích lao động thủ công và yêu quý sản phÈm lao ®éng.

2


Nh vậy làm sao phát triển kĩ năng đơn giản nh gấp, cắt, dángiấy và sử dụng, dụng
cụ học tập thông thờng nh bút chì, thớc kẻ, kéo, hồ dán.
Rèn luyện sự khéo léo của đôi bàn tay mà chơng trình mà Bộ giáo dục và đào tạo
quy định học sinh lớp 2 phải hoàn thành nội dung thủ công 2 bao gồm: 3 chơng:
- Kỹ thuật gấp hình: 11 tiết.
- Phối hợp gấp, cắt dán hình: 13 tiết.
- Làm đồ chơi: 11 tiết.
Vậy là giáo viên phải làm gì đây? Để lựa chọn những phơng pháp tôi u và cơ bản
nhất phục vụ cho bài học đạt hiệu quả cao. Theo tôi điều này đòi hỏi ngời giáo viên
phải tâm huyết với nghề, phải chịu khó đào sâu suy nghĩ mới tìm đợc phơng pháp tối

u.
Từ thực tế này. Trong quá trình trực tiếp giảng dạy tôi đà tìm đợc phơng pháp cơ
bản cho môn học.
Phơng pháp dạy học thực hành kĩ thuật bao gồm phơng pháp làm mẫu và phơng
pháp huấn luyện luyện tập, kết hợp với phơng pháp trực quan, và phơng pháp
dùng ngôn ngữ.
II.

Giải quyết vấn đề:

Đặc trng của bài dạy thủ công là các hoạt động thực hành, học sinh tiếp thu tri
thức , rèn luyện kĩ năng, hình thành thói quen lao động theo quy trình. Vì vậy, khi
dạy thủ công 2, giáo viên cần chú trọng đổi mới phơng pháp giảng dạy.
Việc nắm vững nội dung chơng trình, sách tài liệu liên quan là những điều kiện để
những giáo viên đổi mới phơng pháp dạy học. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên
không chỉ làm mẫu cho học sinh bắt chớc mà trớc khi thực hành giáo viên phải hớng
dẫn học sinh quan sát mẫu, nguyên vật liệu, dụng cụ, quy trình kĩ thuật để phát huy
năng lực làm việc độc lập, sáng tạo của học sinh. Đồng thời định hớng chú ý cho học
sinh vào bài giảng và khuyến khích các em tham gia xây dựng bài bằng những câu
hỏi ngắn gọn, rõ ràng để học sinh suy nghĩ và trả lời. Dạy học phải nhẹ nhàng,
sinh động, tránh những áp đặt nặng nề. Mà giáo viên hớng dẫn lôi cuốn học sinh tự
tòm ra các bớc của mỗi sản phÈm.

3


Nên tổ chức cho học sinh thực hành theo nhóm, để từ đó học sinh mỗi bạn một
việc hỗ trợ lẫn nhau, đoàn kết và hoàn thành sản phẩm.
Đối với các bài học thủ công. Tôi luôn thấy thực hành làm trọng tâm. Trong thực
hành, tôi yêu cầu học sinh phải thực hiện đúng quy trình kĩ thuật, làm việc theo kế

hoạch. Đó là nguyên tắc quan trọng trong quá trình lao động. Đồng thời, tôi yêu cầu
học sinh đà thực hành phải có sản phẩm và phải hoàn thành ngay tại lớp, mặc dù
những sản phẩm đó chỉ là đồ chơi. Từ đó giúp học sinh tự tìm, làm việc với tinh thần
trách nhiệm.
Trong mỗi bài học tôi tăng cờng việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, có kích
thớc đủ lớn, màu sắc hài hoà, các chi tiết rõ ràng và đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật.
Trong quá trình học sinh thực hành, học sinh có những dụng cụ nhọn, sắc nh kéo,
bút chìVì vậy tôi luôn luôn lu ý nhắc nhỡ học sinh đảm bảo an toàn và giữ gìn
dụng cụ học tập.
Theo tinh thần đổi mới phơng pháp dạy học với hớng dẫn của giáo viên học
sinh hiểu cặn kẽ từ mô hình trực quan cụ thể và dựa vào các phơng pháp dạy học
đan xen kẽ nhau một cách hợp lí. Mỗi giáo viên có mỗi cách dạy riêng, song đối với
tôi thì tôi kết hợp hài hoà các phơng pháp dạy học phù hợp nội dung và phù hợp
với đối tợng học sinh của lớp mình. Sau đây tôi xin liệt kê một số phơng pháp mà tôi
đà vận dụng trong một số bài học nhất định.
1. Đối với phơng pháp quan sát:
Phơng pháp quan sát đợc dùng để dạy học cách sử dụng các giác quan để trí giác
trực tiếp các đối tợng sờ, mó, ngửimà không có sự can thiệp vào các quá trình diễn
biến của sự vật đó. Bởi vậy tôi xem phơng pgáp quan sát là phơng pháp học sinh
nhận biết hình dáng, đặc điểm của vật mẫu. Song tuy từng bài học mà giáo viên cho
học sinh quan sát và đặt câu hỏi khác nhau.
Ví dụ dạy bài 1: Gấp tên lửa trang 191 sách giáo viên.
- Giáo viên cho học sinh quan sát mẫu gấp tên lửa (đủ to) và đặt các câu hỏi về
hình dáng, màu sắc, các phần của tên lửa.
- Đây là cái gì? Cái tên lửa.
- Gấp bằng gì? Gấp bằng giấy màu (hoặc giấy thủ công).
4


- Tên lửa có mấy phần? đó là phần nào? (có 2 phần đó là thân và mũi tên lửa).

- Màu sắc nh thế nào?màu sắc rất đẹp, đa dạng.
Qua trực quan nhìn, sờ, mó học sinh hiểu cặn kẽ về vật mẫu hơn tạo điều kiện cho
phần thực hành tốt.
1. Phơng pháp làm mẫu:
Để phát huy tình tích cực của học sinh. Giáo viên nên sử dụng phơng pháp làm mẫu
trong dạy thủ công 2.
Khi làm mẫu tôi thực hiện với tốc độ chận vừa phải tng thao tác mẫu theo quy
trình kỹ thuật. Tôi có thể đứng ở bục giảng, bàn giáo viên, hoặc ở giữa lớp để cho
học sinh quan sát ở nhiều góc độ khác nhau. Tôi kết hợp khéo léo giữa hớng dẫn thao
tác mẫu với sử dụng quy trình thông qua các câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, dễ
trả lời.
2. Sử dụng phơng pháp huấn luyện Thực hành.
Trớc khi tổ chức cho học sinh luyện tập các thao tác thực hành. Tôi cần kiểm tra
mức độ hiểu bài và khả năng thùc hiƯn c¸c thao t¸c kÜ tht cđa häc sinh. Nếu cần tôi
có thể cũng cố, nhắc lại thực hiện một số thao tác khó hoặc đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật
cao trong quy trình kĩ thuật. Sau đó cần kiểm tra sự chuẩn bị thực hành của học sinh
nhằm ®¶m b¶o cho mäi häc sinh ®Ịu cã ®đ dơng cụ, vật liệu để tham gia vào hoạt
động luyện tập.
Tôi cần nêu yêu cầu kĩ thuật, nhiệm vụ, quy định thời gian thực hành để học sinh
theo đó luyện tập.
Có thĨ tỉ chøc cho häc sinh thùc hµnh lun tËp dới nhiều hình thức nh thực hành
cá nhân, thực hành theo cỈp, (nhãm nhá) theo nhãm.
Chó ý: Bè trÝ häc sinh ngồi vị trí đủ ánh sáng và thuận lợi cho hoạt động thực hành
của các em.
Trong khi học sinh luyện tập các thao tác thực hành. Giáo viên đến từng bàn, từng
nhóm ngay từ khi học sinh bắt đầu thực hành để vừa kiểm tra, vừa giám sát tốc độ
thực hành của học sinh vừa trả lời, giải đáp hoặc hớng dẫn các nhóm giúp đỡ lẫn
nhau khi có thành viên trong nhóm gặp khó khăn. Nếu cần có thể giải thích hoặc hớng dẫn thêm để các em hiểu rõ căn nguyên của khó khăn và cách khắc phôc. NÕu
5



thấy nhiều học sinh cha biết cách làm hoặc cùng mắc một sai sót. Tôi có thể cho tạm
dừng thực hành để hớng dẫn lại.
Tôi thờng xuyên cổ vũ, khen ngợi hoặc động viên học sinh trong quá trình học
sinh thực hành. Tránh những lời nói hoặc hành động làm học sinh xấu hổ nếu nh
các em mắc lỗi hoặc lúng túng.
Tôi gợi ý cho học sinh trang trí sản phẩm để những học sinh làm nhanh. Sau đó
tôi tổ chức cho học sinh trng bày sản phẩm thực hành. Tôi có thể chỉ định các cá
nhân hoặc nhóm làm xong trớc đợc trng bày sản phẩm. Hoạt động này không chỉ có
tác dụng tích cực hoá hoạt động của học sinh mà còn tạo không khí thi đua học tập,
tăng sự yêu thích của học sinh đối với môn học.
Tôi kết hợp cho học sinh tự đánh giá sản phẩm theo các tiêu chí (theo 2
mức):Hoàn thành và cha hoàn thành.
Đối với học sinh có kết quả thực hành tốt, thể hiện đợc tính tích cực, sáng tạo
trong giờ học. Giáo viên đánh giá ở mức hoàn thành tốt và biểu dơng, khen ngợi kịp
thời để động viên khuyến khích học sinh học tập.
Sau đây là một ví dụ khi dạy bài: Làm đồng hồ đeo tay tiết 1 lớp 2.
Bài 15 trang 242 sách giáo viên lớp 2 (tiết 1)Tôi tiến hành một tiết dạy nh sau:
1, ổn định lớp.
2, Kiểm tra đồ dùng của học sinh
- Yêu cầu HS để đồ dùng, dụng cụ học tập lên bàn. GV kiểm tra và nhận xét.
- Yêu cầu HS cất tất cả đồ dùng, dụng cụ học tập vào gầm bàn (tránh tò mò mất
tập trung)
3. Giới thiệu bài:
Cho HS quan sát chiếc đồng hồ đeo tay thật.

6


- HS quan sát và trả lời câu hỏi.

- Đây là cái gì? dùng để làm gì?

- Cái đồng hồ ®eo tay. Dïng ®Ĩ
xem giê.

- GV: §ång hå cã nhiỊu loại, đều để
xem giờ. Chiếc đồng hồ đeo tay có rÊt
nhiỊu thn lỵi, cã thĨ xem giê, ë mäi lóc
mäi nơi. Mặt khác, nó là món đồ trang
sức đẹp.
- Vậy các em có muốn làm đồng hồ

- Lớp đồng thanh: Có ạ!

đeo tay bằng giấy làm đồ chơi không?
- Vậy hôm nay cô cùng các em sẽ tìm
hiểu cách làm một chiếc đồng hồ đeo tay
bằng giấy.
Làm đồng hồ đeo tay

- GV ghi mục bài.

(Tiết 1)
- 3 học sinh nhắc lại mục bài.

- Gọi:
4. Quan sát và nhận xét:

- Quan sát và nhận xét.


- GV cho học sinh quan sát chiếc
đồng hồ đeo tay làm bằng giấy và hỏi

- Đồng hồ đeo tay (2 học sinh trả

- Đây là cái gì?

lời)

- GV cho học sinh quan sát, sờ, mó,
vào đồng hồ.
- Đồng hồ đeo tay làm bằng gì ?

- Bằng giấy màu

- Có mấy mẫu?

- 3 màu khác nhau.
7


Giáo viên à, Đúng rồi đồng hồ đeo tay đợc làm bằng giấy màu, ba màu sắc khác
nhau.
GV: Chỉ vào ®ång hå mÉu cÇm ë tay ®Ĩ

- Häc sinh quan sát mẫu và trả lời.

hỏi học sinh.
- Chỉ vào mặt đồng hồ?
Hỏi: Đây là bộ phận gì của đồng hồ?


- Mặt đồng hồ(3 học sinh đại diện).
- 1 học sinh lên bảng chỉ mặt đồng
hồ.

? Đây là bộ phận gì của đồng hồ?

- Dây đeo đồng hồ.

- Chỉ vào đáy treo đồng hồ.
? Đây là bộ phận gì của đồng hồ?

- Đai đồng hồ. (2 học sinh trả lời, 1
học sinh nhận xét).

GV: Đai đồng hồ dùng để cài dây đeo
đồng hồ cho chặt.
? Vậy đồng hồ đeo tay này gå cã mÊy bé

- 3 bé phËn (3 häc sinh trả lời)

phận đó là những bộ phận nào?

- 2 học sinh nêu:Mặt đồng hồ, dây
đeo đồng hồ, đai đồng hồ.

- Gọi 1 học sinh đại diện lên bảng.

- Chỉ 3 bộ phận đồng hồ.


- Giáo viên cùng cả lớp tuyên dơng.

- (Đồng hồ gồm 3 bộ phận đó là
mặt đồng hồ, dây đồng hồ, đai đồng hồ

Giáo viên làm mẫu, thao tác chậm, để học Học sinh quan sát
sinh theo dõi, xong đính ở bảng

? Vậy muốn là một chiếc đồng hồ đeo tay
ta phải cắt tất cả bao nhiêu băng giấy.

- 2 3 học sinh trả lời, 1 học sinh
nhận xét (cắt 3 băng giấy).

? Những băng giấy đó có độ dài nh thế

- 2 học sinh đọc bớc 1 ở quy trình

nào? Thì cô mời các em đọc quy trình bớc treo ở bảng.
8


1 ở bảng.

Bớc 1: cắt các băng giấy.
Băng thứ nhất làm mặt đồng hồ rộng 3 ô

- GV: Nhắc lại đồng thời vừa nói vừa dài 24 ô.
chỉ chiều rộng, chiều dài của từng bộ


Băng thứ hai làm dây đeo đồng hồ rộng

phân.

3 ô dài 35 ô.
Băng thứ ba làm đai đồng hồ rộng 1 ô
dài 8 ô.

- Khi cắt đợc các băng giấy rồi tiếp
theo ta phải làm gì?

- Lắng nghe rồi đọc thầm, 2 HS

Đó chính là bớc 2.

khá đọc

- 1 2 học sinh đọc lại.

Bớc 2: làm mặt đồng hồ:

- GV: Yêu cầu học sinh đọc bớc 2.
Bớc 2: Ta làm mặt đồng hồ (giáo viên lấy
băng giấy làm mặt đồng hồ và nói:
Ta gấp một đầu băng giấy vào phía mặt
trong (tức là mặt trái khoảng hơn 3 ô.

- Học sinh quan sát.

Giáo viên thao tác gấp.

Lu ý: miết các nếp gấp kĩ, phẳng giáo

- 2 học sinh đọc lại.

viên đính mặt đồng hồ ở bảng.
- Yêu cầu 2 học sinh nêu lại cách
làm mặt đồng hồ.

Bớc 3: gài dây đeo và làm đai đồng hồ.

- Bớc tiếp theo ta phải làm gì? cô

- 2 học sinh đọc.

mời các em đọc bớc 3.

- Một học sinh đọc, lớp đọc thầm,

- Giáo viên chỉ vào bớc 3.

luồn băng giấy giây đeo đồng hồ

- Cách gài giây đeo đồng hồ nh thế nào?
GV chỉ vào hình cho học
sinh đọc.
- Giáo viên làm mẫu chậm, đứng ở
dới lớp cho học sinh qua sát dễ và nói lại:

- Học sinh quan sát mẫu.


- Luồn một đầu gyây đeo vào khe
giữa của mặt đồng hồ làm chậm và cho
9


học sinh quan sát kĩ, gài đầu giây lên nếp
gấp cuối cùng của mặt đồng hồ, luồn đầu
kia lên nếp gấp phía trên của nếp gấp vừa
gài, rồi kéo đầu nam cho nếp gấp khít
chặt mặt đồng hồ.
- Giáo viên đứng ở bảng.

- 1 2 học sinh nhắc lại cách gài
giây đeo đồng hồ.

? Chúng ta đà gài giây đeo đồng hồ vậy ta
phải làm gì nữa?

- làm đai đồng hồ

- Giáo viên chỉ vào hình làm đai

- 2 Học sinh nêu.

đồng hồ bạn nào nêu cách làm đai?

- Dán nh làm vòng xúc xích.

? Dán nh thế nào?


- Dán 2 đầu nam trồng khít lên
nhau một ô

- Giáo viên vừa làm mẫu và nói: Dán

- Học sinh quan sát mẫu.

hai đầu giây trồng khít hai đầu giây
hơn một ô (khoảng một ô rỡi)
- Giáo viên dán vật mẫu lên bảng.
? Nhìn vào hìnhở quy trình và cho biết

- 1 học sinh nhắc lại cách làm.

bớc tiếp theo ta sẽ làm gì? (giáo viên
chỉ)

- Luồn đai vào giây đeo đồng hồ.

- Giáo viên luồn và lu ý: Trớc khi ln ta
gÊp ®ai sao cho nÕp gÊp n»m phias díi,

- Häc sinh quan s¸t mÉu.

råi luån nÕp gÊp n»m phÝa trong dây đeo.
Giáo viên: ta đà gài xong dây đồng hồ.
- để làm 1 chiếc đồng hồ hoàn chỉnh mời
1 học sinh đọc bớc 4; lớp đọc thầm.
? HÃy quan sát hình cho cô biết cách để


Bớc 4: Viết số và vẽ kim lên mặt đồng

đồng hồ trớc khi viết số.

hồ

- Giáo viên nhắc lại:

- Cả lớp quan sát hình...
10


- 2 học sinh nêu: để đồng hồ sao cho
- ? cách viết số nh thế nào?

mặt đồng hồ ở phía dới, dây đeo đồng

- Giáo viên chỉ vào hình ở quy trình.

hồ ở phía trên thẳng trớc mặt.
- Trớc hết ta phải vạch các vạch chỉ
số 12 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ rồi vạch

- GV: làm mẫu và lu ý cho HS rõ:

các số chỉ giờ còn lại.

vạch số 12 giờ phía trên mặt đồng hồ

- Học sinh quan sát, lắng nghe.


thẳng với dây đeo.
Đối diện với số 12 là số 6, phía tay phải là
số 3; phía tay trái là số 9. Còn lại là các
vạch chỉ giờ khác.
- Tiếp theo ta vẽ kim lên mặt đồng
hồ. GV chỉ ở hình
- Nêu cách vẽ kim đồng hồ.
- GV làm mẫu và nhắc lại cách vẽ

- Kim phút dài hơn, nét nhỏ hơn.
kim giờ ngắn hơn, nét to hơn.

? Nhìn vào mẫu vừa làm xong và hỏi đó
chính là cái gì?

- Đồng hồ đeo tay.

? Vậy muốn làm một chiếc đồng hồ đeo
tay bằng giấy ta phải qua mấy bớc?

- Bớc 4:

- Yêu cầu HS đọc lại mục 4 bớc.
? Vậy các bớc làm nh thế nào?
Bây giờ mời các em đa giấy, dụng cụ thủ

- Đọc mục của 4 bớc.

công để thực hành.

- Trong quá trình HS làm, giáo viên
- HS thực hành: Làm đồng hồ ®eo

theo dâi vµ gióp ®ì häc sinh u, lóng

tay

tóng.

- Trong quá trình làm từng bớc yêu cầu 1 2 học sinh nhắc lại.
11


- Gọi 1 học sinh lấy giấy giáo viên đà cắt sẵn vừa thao tác và nói lại cách làm.
(tuyên dơng)
- Cuối cùng: GV nhắc lại quy trình làm đồng hồ đeo tay: và cho HS xem mẫu
một số đồng hồ đeo tay làm bằng lá dừa, lá chuối
- Học sinh nµo lµm cha xong tiÕt tiÕp sau ta sÏ làm đồng hồ đeo tay ở tiết 2.
Trên đây là cách sử dụng phơng pháp dạy học đặc trng trong các giờ học thủ công
mà bản thân tôi đà vận dụng. Nhng phơng pháp trình bày trực quan. Phơng pháp
quan sát, phơng pháp vấn đáp, phơng pháp giải thích minh hoạ, phơng pháp gợi
mở nêu vấn đề, phơng pháp huấn luyện- Thực hành
III.

Một số kết quả trong học tập:

Nhờ sử dụng các phơng pháp nêu trên một cách nhuyền nhuyễn. Mà phần luyện
tập Thực hành của học sinh lớp tôi năm nay sau giờ học Thủ công: Làm đồng hồ
đeo tay (tiết 1) đạt kết quả nh sau:
Tổng số:


25 em.

Chuẩn bị đồ dùng của học sinh: 25/25.
- Hoàn thành xuất sắc:

12 em đạt 48%.

- Hoàn thành:

13 em đạt 52%.

- Cha hoàn thành:
IV.

Không có

Kết luận:

Xuất phát từ mục tiêu, đặc điểm, đặc trng và nội dung môn học và tình hình học
tập của học sinh. Trên đây là một số kinh nghiệm về việc sử dụng phơng pháp dạy
học Thủ công ở lớp 2 đạt kết quả tốt mà bản thân tôi đà vận dụng suốt 3 năm học vừa
qua. Nếu có gì khiếm khuyết tôi mong các đồng nghiệp cảm thông.
Tôi xin chân thành cảm ơn

12




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×