Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN tích hợp giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trong giảng dạy sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 23 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Trong lĩnh vực giáo dục, nối tiếp với chương trình thí điểm giáo dục dân
số được thực hiện trong những năm gần đây, các nội dung giáo dục giới tính, sức
khỏe sinh sản vị thành niên (SKSS VTN) được xác định cần ưu tiên và đưa vào
lồng ghép, tích hợp trong các môn học như: Sinh học, Địa lý, Giáo dục công
dân, Ngữ văn của chương trình giảng dạy chính khóa ở các trường phổ thông.
Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện phương thức giáo dục lồng ghép này không cao
do thời lượng các môn học chính khóa đã quá tải, giáo viên thiếu kiến thức và có
thái độ e ngại khi nói về các vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản.
Thực tế, giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên lại chứa
đựng rất nhiều chủ đề nhạy cảm, tế nhị, học sinh khó có thể trình bày, trao đổi
một cách cụ thể trong môi trường lớp học, trước mặt thầy cô và bạn bè khác
giới. Đối với chủ đề này, cần phải có một môi trường phù hợp để các em có thể
tin tưởng bày tỏ, trao đổi một cách thoải mái tất cả những hiểu biết, quan điểm,
khúc mắc của mình. Hơn thế nữa vấn đề xâm phạm thân thể, quấy rối tình dục
mà nạn nhân là các em gái đã xảy ra ở nhiều nơi, đang bị xã hội lên án, là nỗi lo
sợ của nhiều bậc phụ huynh, của nhiều em gái nhưng kỹ năng phòng, tránh của
các em chưa được đề cập nhiều.
Với những trăn trở đó, trong nhiều năm học qua bản thân trực tiếp giảng
dạy môn sinh học lớp 8, là môn học trực tiếp nghiên cứu về giải phẫu sinh lý và
vệ sinh người. Đặc biệt chương X và XI cung cấp khá nhiều thông tin cần thiết
cho học sinh về giới và một số vấn đề về sức khỏe sinh sản vị thành niên. Vì vậy
trong quá trình giảng dạy, ngoài việc truyền đạt đầy đủ thông tin trong sách giáo
khoa, tôi còn hết sức cố gắng lồng ghép vào bài học các vấn đề về giới tính như:
tình bạn khác giới, tình yêu ở tuổi vị thành niên; Vệ sinh cơ quan sinh dục và
chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên; Kỹ năng cần thiết để từ chối các cám
dỗ về tình dục và bảo vệ mình, bảo vệ bạn gái tránh mang thai ở tuổi vị thành
niên.... Tôi nhận thấy đã đạt được một số hiệu quả nhất định. Tôi đã và
đang tiếp tục áp dụng phương pháp này vào trong năm học và những năm học
tiếp theo với hy vọng giúp học sinh có những hành trang cần thiết cho việc chăm


sóc sức khỏe bản thân, góp phần nâng cao được ý thức tự bảo vệ cơ thể mình,
giúp các em bước vào đời vững vàng hơn, tránh những con đường sai lầm ảnh
hưởng đến tương lai.
Với mong muốn đó, tôi đưa ra một số kinh nghiệm trong vấn đề: “Tích
hợp giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy sinh
học 8 nhằm nâng cao kỹ năng sống cho học sinh”.
II. Mục đích nghiên cứu
- Xác định tầm quan trọng của Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh ở trường THCS nói chung, trong chương trình sinh học
8 nói riêng nhằm nâng cao kỹ năng sống cho học sinh.
- Vận dụng vào giảng dạy dần dần đáp ứng yêu cầu về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.
1


III. Đối tượng nghiên cứu
- Giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy các lớp 8A, 8B ở trường THCS
Hoằng Đại, thành phố Thanh Hóa.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi SKKN này tôi đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp:
1. Phương pháp điều tra, khảo sát.
2. Phương pháp thực hành
3. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của vấn đề
Theo định nghĩa của ngành y tế: “Giáo dục giới tính là một thuật ngữ rộng
miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục, sinh sản, quan hệ tình dục, sức khoẻ
sinh sản, các quan hệ tình cảm, quyền sinh sản và các trách nhiệm, tránh thai và

các khía cạnh khác của thái độ tình dục loài người...”
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), tuổi vị thành niên là giai đoạn từ 10 –
19 tuổi, (là giai đoạn học phổ thông). Giáo dục giới tính giúp học sinh THCS có
một quan điểm tích cực về tình dục, có kiến thức để tự bảo vệ sức khỏe của
mình và của cộng đồng, phòng chống các bệnh xã hội; biết quan hệ, ứng xử với
người khác giới phù hợp với chuẩn mực giới tính và đạo đức xã hội… Đồng thời
cung cấp các thông tin và kỹ năng để các em có được thái độ và hành vi đúng,
hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định về tình bạn, tình yêu và tình
dục với bạn khác giới. Vì vậy việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh, đặc biệt học sinh THCS là vấn đề cần thiết và cấp bách
bên cạnh việc giảng dạy văn hóa, để góp phần tạo ra một thế hệ tương lai khỏe
mạnh, làm nền tảng để xây dựng nên những gia đình hạnh phúc, đóng góp vào
sự ổn định và phồn vinh của xã hội.
II. Thực trạng của vấn đề
1.Thế giới: Theo báo cáo “Làm mẹ khi chưa trưởng thành: Thách thức
mang thai ở tuổi vị thành niên” cho thấy hàng năm thế giới có hơn 7 triệu em
gái ở các quốc gia nghèo sinh con trước 18 tuổi, trong đó khoảng 2 triệu ca là
các bà mẹ dưới 14 tuổi. Các bà mẹ chưa trưởng thành này sẽ phải gánh chịu
những hậu quả nghiêm trọng và kéo dài về mặt sức khỏe và xã hội do việc mang
thai sớm. Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) cho biết, mỗi năm có khoảng 16
triệu em gái tuổi 15-19 sinh con; cứ 10 trẻ vị thành niên (VTN) thuộc nhóm này
thì 9 đã lập gia đình. Các biến chứng khi mang thai và khi sinh tiếp tục là những
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ với các em gái 15-19 tuổi ở các nước có
thu nhập thấp và trung bình. Trên toàn cầu, cứ 3 nữ thanh niên tuổi 20-24 thì có
1 người (khoảng 70 triệu người) kết hôn trước tuổi 18.
2.Việt Nam: Theo thống kê của Trung tâm Tư vấn SKSS-KHHGĐ của
Bệnh viện Phụ sản Trung ương, trong 5 năm 2008-2012, mỗi năm có xấp xỉ 80-


100 ca đẻ/nạo, phá thai ở độ tuổi VTN. Tỷ lệ mang thai VTN trong tổng số ca

nạo phá thai ở Bệnh viện này chiếm 1-3%.Tại Bệnh viện Từ Dũ (TPHCM) cũng
trong giai đoạn này, tỉ lệ đẻ/phá thai ở độ tuổi VTN cũng chiếm khoảng 2,23,4% tổng số ca đẻ/phá thai ở Bệnh viện. Tuy nhiên, trong 2 năm 2011-2012, tỉ
lệ phá thai VTN ở Bệnh viện Từ Dũ tăng cao đột biến lên 6,8%. Theo Vụ Sức
khỏe Bà mẹ-Trẻ em (Bộ Y tế), tỷ lệ vị thành niên có thai trong tổng số người
mang thai tăng liên tục qua các năm: Năm 2010: 2,9%; năm 2011: 3,1%; năm
2012: 3,2%, tương ứng tỷ lệ phá thai ở lứa tuổi này là 2,2% (2010), 2,4% (2011)
và 2,3% (2012). Thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam cho thấy,
trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 300 ngàn ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19,
trong đó 60 - 70% là học sinh, sinh viên. Theo Tổng cục Dân số-KHHGĐ, mặc
dù tỷ lệ phá thai ở Việt Nam trong 10 năm gần đây giảm, nhưng tỷ lệ nạo phá
thai ở trẻ VTN, thanh niên lại có dấu hiệu gia tăng, chiếm hơn 20% các trường
hợp nạo phá thai.
Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu ở
VTN Việt Nam ngày càng sớm. Tuy nhiên, kiến thức của VTN về phòng tránh
thai, HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác vẫn còn rất hạn chế chỉ có khoảng 20,7% sử dụng biện pháp tránh thai trong lần quan hệ tình dục
đầu tiên.Với con số mang thai và nạo hút thai VTN như trên, Việt Nam là nước
có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi VTN cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế
giới. Đây không chỉ là một gánh nặng, thách thức lớn cho công tác dân số, mà
đáng lưu tâm hơn là nó để lại những hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ trẻ.
Nguyên nhân của thực trạng trên được các chuyên gia dân số lý giải đó là do
tình trạng tảo hôn và quan hệ tình dục trước hôn nhân; các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản, tình dục còn chưa được phổ biến rộng rãi; giới trẻ chưa được
trang bị đầy đủ kiến thức về giới tính; tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS,
sức khỏe tình dục không dễ dàng, đặc biệt là VTN.
3.Thực trạng chung về giáo dục giới tính ở trường THCS
Việc đưa giáo dục giới tính vào trường học là điều đã được thừa nhận và thực
hiện, nhưng hầu hết chưa đạt được kết quả mong muốn vì chưa có đội ngũ giáo
viên chuyên trách về vấn đề này, chưa có giáo cụ trực quan, chưa có một tài liệu
hay văn bản cụ thể hướng dẫn phải dạy như thế nào, chưa có cấp nào kiểm tra
việc thực hiện hay đánh giá kết quả. Ở bậc THCS vấn đề này chỉ được tích hợp

vào một số môn học như giáo dục công dân, sinh học,… với thời lượng ít ỏi.
Nhưng ngay cả những buổi học ít ỏi ấy, các thầy cô phần lớn cũng né tránh, nhất
là khi phải nói đến các cơ quan sinh dục, các vấn đề về tình dục. Trong khi học
sinh có tâm lý tò mò, muốn tìm tòi, hiểu biết những gì liên quan tới sự thay đổi
của cơ thể mình, muốn được khẳng định mình là người lớn. Không thỏa mãn với
những gì mình biết được từ cha mẹ, bạn bè, thầy cô giáo và sách vở trong nhà
trường, các em đành tự mình mò mẫm, thử nghiệm, để kết quả là bao chuyện
đau lòng đã xảy ra: trốn học để hẹn hò, yêu đương nên học sút, rớt thi. Đang học
phải bỏ học đi lấy chồng vì trót mang thai.
4.Thực trạng đối với giáo viên


Đa số giáo viên, khi đề cập đến việc lồng ghép các kiến thức về giới tính cho
học sinh trong giảng dạy, đều cho rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó còn
cảm thấy khó nữa là dạy cho học sinh. Các giáo viên không thiếu kiến thức
chuyên môn, nhưng thiếu kĩ năng giảng dạy về vấn đề nhạy cảm này. Vẫn còn
không ít giáo viên cho rằng đó là vấn đề tế nhị, riêng tư, nếu nói vấn đề đó giữa
đám đông sẽ không phù hợp với văn hóa phương Đông. Một số giáo viên giảng
dạy môn sinh học, khi giảng đến những từ như: bộ phận sinh dục nam, bộ phận
sinh dục nữ vẫn đỏ mặt và ngập ngừng vì tiếng cười của học sinh phía dưới.
Thậm chí phải tìm cớ bỏ ra ngoài để “né” câu hỏi khó của học sinh.
5.Thực trạng đối với học sinh trường THCS Hoằng Đại
Hơn 90% học sinh được hỏi: “Em hãy cho biết sự khác biệt giữa nam và
nữ” chỉ trả lời đó là sự khác nhau về cơ quan sinh dục. Câu hỏi về các khía cạnh
khác của giới tính đều làm các em lúng túng. Hoặc không biết, hoặc không dám
trả lời. Khi được yêu cầu trình bày những vấn đề liên quan đến giới tính, các em
rất dè dặt, xấu hổ và không biết dùng các từ ngữ đúng chuyên môn. Trong khi
đó “chuyện yêu đương” lại tương đối phổ biến. Đã có một số chuyện đáng buồn
đã xảy ra: một số em không học bài vì mải viết “thư tình”; ngồi trong giờ học
ngẩn ngơ, không tập trung vì “phải lòng nhau”, có em thì bỏ học vì giận người

yêu; đánh nhau vì ghen tuông,…
Tiến hành khảo sát kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản vị thành niên
trước khi thực hiện đề tài này ở 2 lớp 8 với tổng số 48 học sinh tham gia trả lời 20
câu hỏi trắc nghiệm ( Phần phụ lục). Kết quả thu được như bảng sau:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13
Câu số
Số HS
Đúng
Số HS
Sai
Số HS
không
trả lời

14 15

16

17

18 19


20

13

12

13

11

13

15

7

18

9

15 24

20

20

11 9

20


18

10 29

20

15

10

10

9

10

20

9

20

8

17 20

19

21


15 15

28

20

20 19

20

20

16

25

28

25

13

32

10

31

16 8


9

7

22 24

0

10

18 0

8

Tổng số lựa chọn đúng: 307/960 = 31.9%
Tổng số lựa chọn sai:
325/960 = 33.8%
Tổng số không lựa chọn: 328/960 = 34.3%
Kết quả trên chứng tỏ đại đa số học sinh hiểu biết quá ít về giới tính,
nhiều sai lầm và còn rất nhiều điều các em phân vân, không dám bày tỏ quan
điểm của mình.
III. Giải pháp
1.Một số lưu ý đối với giáo viên dạy giáo dục giới tính:
- Nội dung kiến thức phải khoa học, chính xác, phù hợp với lứa tuổi học
sinh.
- Trò chuyện với học sinh một cách nghiêm túc, tự nhiên như tình dục là
một chủ đề thông thường. Nên dùng những thuật ngữ đơn giản và dễ hiểu với đa
số người.



- Nếu giáo viên không ngần ngại nói về tình dục, học sinh cũng sẽ mạnh
dạn hỏi giáo viên về vấn đề này.
- Giữ bình tĩnh khi học sinh chưa nghiêm túc, không nên tỏ ra cáu gắt
hoặc e ngại.
- Thu thập kiến thức để tự tin khi giảng về giáo dục giới tính. Kiến thức
vững vàng giúp giáo viên không bị lúng túng khi học sinh hỏi những câu hỏi tế
nhị.
2. Các giải pháp:
Giải pháp 1: Sử dụng hệ thống câu hỏi để hỏi đáp trực tiếp hoặc cho học
sinh làm trắc nghiệm:
*Ưu điểm: Dễ làm, có thể thực hiện ở tất cả các tiết học cần lồng ghép
giới tính, không đòi hỏi nhiều thời gian trên lớp, học sinh có thể hoạt động độc
lập nên các em khá thoải mái khi trình bày ý kiến thực của mình.
* Nhược điểm: Giáo viên mất nhiều thời gian soạn câu hỏi, ít gây hứng
thú đối với học sinh.
Giải pháp 2: Sử dụng tranh ảnh, mô hình hoặc đồ dùng trực quan (vòng
tránh thai, bao cao su, thuốc tránh thai...) để minh họa.
* Ưu điểm:
- Trực quan, giúp học sinh dễ dàng hình dung kiến thức cần lồng ghép.
- Dễ tìm kiếm, chuẩn bị (tranh ảnh ở các kho tư liệu trên internet, các
dụng cụ viên tránh thai có thể liên hệ với ban dân số, kế hoạch hóa gia đình của
trạm y tế xã để chuẩn bị cho học sinh).
* Cách sử dụng nên sử dụng trong tất cả các bài có liên quan đặc biệt bài
63: “Các biện pháp tránh thai”
Giải pháp 3: Xem các tiểu phẩm: các tiểu phẩm có thể được sưu tầm
hoặc học sinh tự viết, tự đóng vai.
*Ưu điểm: Gây nhiều hứng thú cho học sinh trong học tập, giúp học sinh
học tập sôi nổi, hăng hái dễ nắm bắt bài, dễ nhớ, nhớ lâu.
* Nhược điểm:

- Các tiểu phẩm phải được đổi mới hàng năm tránh lặp lại gây sự nhàm
chán nên phải chuẩn bị công phu.
- Mất khá nhiều thời gian để xem trong khi các bài học có khối lượng kiến
thức nhiều, nội dung giáo dục giới tính chỉ là lồng ghép vì vậy đa phần các tiểu
phẩm chỉ được sử dụng trong các tiết ngoại khóa.
3.Vận dụng: Vì khuôn khổ bài viết có hạn nên tôi không trình bày chi tiết
bài dạy, chỉ đi sâu trình bày nội dung cần giáo dục giới tính trong 1 số bài ở
chương X và XI – sinh học 8.
Tiết 61: Bài 58: TUYẾN SINH DỤC I.
Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
- Trình bày được chức năng của tinh hoàn và buồng trứng.
- Kể tên và nêu được tác dụng của các hoocmôn sinh dục nam và nữ.
2. Nội dung giáo dục giới tính:


- Giáo dục những hiểu biết về tâm lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những
biến đổi và khác biệt về tính cách em trai, em gái do các hocmôn từ các tuyến
sinh dục gây ra.
- Giáo dục kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái
ở tuổi vị thành niên.
- Giáo dục kỹ năng phòng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai phía, đặc
biệt giáo dục kỹ năng phòng vệ cho các em gái.
- Giáo dục các nội dung xoay quanh tâm lý giới tính tuổi dậy thì, giúp
các em tự tin, tự chủ, tự hoàn thiện nhân cách, tự nhận thức để thay đổi hành vi,
vững vàng nói "không" trước cám dỗ của bản năng ở độ tuổi phát dục.
II. Vận dụng vào tiết dạy:

Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Tìm hiểu về biến đổi của cơ thể ở tuổi dậy

thì :
Trước khi vào bài học, chia lớp thành 2 nhóm nam và nữ
ngồi riêng theo từng dãy bàn.
- Cho các em nam thực hiện bài tập ở bảng 58- 1 và các
em nữ
thực hiện bài tập ở bảng 58-2 ( SGK). Giáo viên
in sẵn
phiếu phát cho học sinh và không yêu cầu học
sinh phải ghi họ tên vào phiếu. Thu bài để nắm được tình
hình phát triển của học sinh, phát hiện những trường hợp
phát triển bất bình thường để tư vấn, giúp đỡ.
Sau khi thu bài tập giáo viên cung cấp thông tin cho học
sinh dưới dạng hỏi đáp: (Giáo viên hỏi và tự trả lời):
H? Thế nào là dậy thì?
Dậy thì là thời kỳ chuyển tiếp từ giai đoạn trẻ thơ sang
giai đoạn trưởng thành, là thời kỳ không còn là trẻ con
nữa nhưng cũng chưa phải là người lớn. Là thời kỳ diễn
ra những biến đổi quan trọng về cơ thể cũng như tâm lý.
H?Tuổi dậy thì là bao nhiêu?
Tuổi dậy thì được chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn đầu
từ 10 – 13 tuổi; giai đoạn giữa từ 14 – 16 tuổi; giai đoạn
cuối từ 17 – 19 tuổi.
H? Những thay đổi ở tuổi dậy thì của nam?
Hệ cơ phát triển mạnh, vai rộng, chậu hông hẹp, tầm vóc
cao to, thanh quản nở rộng làm cho giọng nói trở nên
vang và trầm. mọc lông ở mu, nách. Mọc ria mép... Da
bìu thẫm màu và nhăn lại, tinh hoàn to lên, các ống sinh
tinh tăng kích thước và bắt đầu sinh sản tinh trùng gây
xuất tinh (Mộng tinh).
H? Những thay đổi ở tuổi dậy thì của nữ?

Vú và mông to lên, xương chậu phát triển, mô mỡ dưới
da phát triển và dày tạo nên dáng mềm mại. Thanh quản

Nội dung GDGT
- Học
sinh thấy
được sự khác biệt
của nam và nữ ở
tuổi dậy thì

- Nắm được cụ thể
giai đoạn của tuổi
dậy thì,
và những
biến đổi của
bản
thân.

- Giải
thích được
các hiện tượng thay
đổi về ngoại hình
cũng như tâm sinh
lý của bản thân ở
tuổi dạy thì, từ đó có
thể yên tâm thoải
mái, tránh sự hồi hồi


phát triển kiểu nữ giới làm cho giọng thanh và cao...

Biến đổi căn bản là sự phát triển của tử cung và 2 buồng
trứng, các nang trứng phát triển mạnh và hình thành các
trứng chín và rụng gây hiện tượng kinh nguyệt.
H? Những thay đổi về tâm lý?
Tình trạng không cân xứng trong quá trình phát triển của
hệ tim mạch đã ảnh hưởng đến sự tuần hoàn não, có thể
gây ra thiểu năng tuần hoàn não nhất thời nên thường
kém tập trung, kém nhạy cảm và trí nhớ chưa tốt. Hoạt
động thần kinh cũng có sự thiếu cân xứng, quá trình
hưng phấn thường mạnh hơn quá trình ức chế nên trẻ em
thường nóng tính, khả năng kềm chế kém, phản ứng
thường bộp chộp, thiếu chính xác, cảm xúc thường thay
đổi đột ngột.
Xuất hiện trạng thái mơ mộng và sự quan tâm đến bạn
khác giới. Các em có thể dễ bị kích thích về quan hệ nam,
nữ, có tâm lý “muốn làm người lớn”, thích sống độc lập.
Bởi vậy, người lớn thường có ấn tượng là các em bướng
bỉnh và không biết vâng lời.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về hooc môn sinh dục :
Yêu cầu học sinh Quan sát hình vẽ, thảo luận nhóm điền
thông tin vào chỗ trống để hoàn thiện câu ở mục I và II:
Gọi 2 học sinh 1 nam, 1 nữ lên điền bảng
Đặc điểm
Hoocmôn sinh dục Hoocmôn sinh dục
nam
nữ
Nơi tiết
Tế bào kẽ ở tinh
Lớp trong của nang
hoàn

trứng trên buồng
trứng
Tên
Testôtêrôn
Ơstrôgen
hoocmôn
Tác dụng
Gây những biến đổi Gây những biến đổi
cơ thể ở tuổi dậy thì cơ thể ở tuổi dậy
của nam
thì của nữ
Giáo viên cho 2 em nhận xét, sau đó sửa cho đúng.
H? nhìn vào bảng trên nhắc lại:
H?Tên của hoocmôn? Vị trí tiết và Tác dụng của
hoocmôn sinh dục nam?
H?Tên của hoocmôn? Vị trí tiết và Tác dụng của
hoocmôn sinh dục nữ?
H? Tuổi dậy thì của nam giới có những biến đổi gì? Biến
đổi nào được coi là quan trọng nhất? vì sao?
H? Tuổi dậy thì của nữ giới có những biến đổi gì? Theo
em biến đổi nào được coi là quan trọng nhất? Vì sao?

lo lắng, thắc mắc
ảnh hưởng đến học
tập.

- Có phương hướng
điều hòa cảm xúc
của bản thân.


- Biết cư xử đúng
mực trong quan hệ
bạn bè khác giới.

Biết được sự khác
nhau của hoocmôn
sinh dục nam và nữ
là nguyên nhân gây
biến đổi cơ thể cũng
như tâm lý của tuổi
dậy thì.


- Giáo viên nhắc lại cho chính xác và nhấn mạnh 2 đặc
điểm quan trọng nhất là xuất tinh lần đầu ở nam và bắt
đầu hành kinh ở nữ. Vì đây là các dấu hiệu chứng tỏ cơ
thể đã có khả năng sinh sản, từ đây trở đi nếu quan hệ
tình dục với người khác giới sẽ có khả năng mang thai.
Hoạt động 3: Những điều cần biết về giới tính ở tuổi
dậy thì :
Giáo viên đặt các câu hỏi và giải thích cho học sinh:
H? Mộng tinh, di tinh là gì? Mộng tinh và di tinh có hại
tới sức khoẻ không?
H? Hành kinh là hiện tượng như thế nào? Cần làm gì
trong những ngày bị hành kinh?
H?Tuổi dậy thì chúng ta cần phải lưu ý những gì khi tự
chăm sóc sức khỏe cho bản thân?
H?Có phải khi có những đặc điểm nói trên là ta đã trở
thành người lớn thực sự không? Tại sao?
H? Tại sao tuổi dậy thì hay bị xúc động, có nhiều

buồn vui bất thường khó kiềm chế?
H? Có nên quan hệ tình dục ở tuổi này không? Vì sao?
H?Tuổi VTN có nên yêu không? Khi nào nên yêu và
không nên yêu?
H?Có nên kết bạn khác giới ở tuổi VTN không? H?
Tình bạn khác giới có gì giống và khác với tình bạn
cùng giới và có phải tình bạn khác giới thường dẫn
đến tình yêu hay không?
H? Tại sao lại cần xác định giới hạn của tình bạn khác
giới và những điều cần tránh trong tình bạn khác giới?
H? Tình bạn có vai trò quan trọng như thế nào? và trong
quan hệ bạn bè cần tránh những điều gì?

- Giải thích được
một số hiện tượng
sinh lý ở tuổi dậy
thì, tạo tâm lý thoải
mái yên tâm.
-Biết cách vệ sinh
hệ sinh dục, vệ sinh
trong thời gian
kinh nguyệt.
- Giải thích một số
thắc mắc về tâm lý
thường xảy ra ở tuổi
dậy thì, để tự mình
đề ra phương hướng
điều hòa cảm xúc
- Có hành vi đúng
đắn trong các quan

hệ với bạn bè,
người thân, đặc biệt
là bạn khác giới.
- Xác định rõ tình
bạn, tình yêu. Vai
trò của tình bạn
khác giới...

Dự kiến một số câu hỏi thường gặp khi học bài này:
1. Tại sao có một số người bị gọi là :“pêđê”
2. Em đã 14, 15 tuổi sao vẫn không thấy mình có dấu hiệu nào (hoặc không thấy
một số dấu hiệu nào đó) được ghi ở bảng 58-1 (hoặc 58-2) vậy em có phải người
bình thường hay mắc bệnh gì đó?
3. Lông mu là lông mọc ở đâu? Lông mu cần có tác dụng gì? Không có nó có
làm sao không?
4. Những biểu hiện của tình yêu tuổi VTN.
Tiết 63: Bài 60:
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức

CƠ QUAN SINH DỤC NAM


- Kể được tên và nêu được chức năng các bộ phận của cơ quan sinh dục
nam.
- Nêu được đặc điểm cấu tạo, hoạt động của tinh trùng.
2. Nội dung giáo dục giới tính
- Giải thích một số hiện tượng mộng tinh, di tinh.
- Khả năng thụ tinh khi quan hệ tình dục
- Vệ sinh cơ quan sinh dục nam

II. Vận dụng vào tiết dạy:

Hình 1- Cơ quan sinh dục nam

Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1:Tìm hiểu các bộ phận của cơ quan
sinh dục nam:
Cho học sinh quan sát hình 1: cơ quan sinh dục
nam.
H? Cơ quan sinh dục nam gồm những bộ phận
nào?
H? Chức năng của từng bộ phận là gì?
H? Mô tả đường đi của tinh trùng từ khi sinh ra
đến khi được phóng ra ngoài cơ thể nam giới?
H? Tinh hoàn của đa số động vật nằm trong ổ
bụng nhưng tinh hoàn của người và thú lại nằm
bên ngoài cơ thể, trong một bìu da, điều đó có ý
nghĩa như thế nào ?
- Tinh hoàn nằm trong bìu da phía ngoài cơ thể,
Bìu da co giãn mạnh để điều hòa nhiệt độ ở tinh
hoàn luôn ở khoảng 34- 350C(thấp hơn nhiệt độ
trong cơ thể) tạo điều kiện thích hợp cho việc sản
xuất tinh trùng.
H? Vậy các em nam cần lưu ý điều gì khi giữ gìn
vệ sinh cơ quan sinh dục ?

Nội dung GDGT
I.Các bộ phận của cơ quan
sinh dục nam
- Nắm được các bộ phận của

cơ quan sinh dục nam và
chức năng từng bộ phận

- Có ý thức giữ gìn vệ sinh
bộ phận sinh dục nam đúng
cách. Bảo vệ sức khỏe sinh
sản


- Các em nam không nên mặc quần lót quá chật,
nên dùng chất liệu vải mềm, thoáng dễ thấm mồ
hôi để không ảnh hưởng đến sự phát triển bình
thường của tinh hoàn.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về tinh hoàn và tinh
trùng :
H? Tinh trùng là gì ? nó được sinh ra từ đâu ? và
từ khi nào trong cuộc đời con người ?
- Tinh trùng là tế bào sinh dục nam, được sản
suất ra từ tinh hoàn, bắt đầu từ tuổi dậy thì.
H? Tinh trùng có đặc điểm gì về hình thái cấu tạo
và hoạt động sống?
- Tinh trùng rất nhỏ có đầu, cổ và đuôi dài, di
chuyển được.
- Tinh trùng sống được 3 - 4 ngày trong tử cung.
H? Có mấy loại tinh trùng? là những loại nào?
Có 2 loại tinh trùng: Tinh trùng X(kết hợp với
trứng để sinh con gái), tinh trùng Y (kết hợp với
trứng để sinh con trai).
H? Tinh trùng X khác tinh trùng Y như thế nào?
Tinh trùng Y nhỏ nhẹ di chyển nhanh, chịu đựng

kém, dễ chết. tinh trùng X lớn hơn, di chuyển
chậm chịu đựng cao.
H? Ở môi trường trong cơ thể nam tinh trùng
sống bao lâu? (30-42 ngày)
H? Trong cơ quan sinh dục nữ tinh trùng sống
được bao lâu? ( 3- 4 ngày)
H? Tinh trùng có được sản sinh liên tục không?
-Có. Hàng ngày, tinh hoàn sản sinh trên 100
triệu tinh trùng.
H? Như vậy có phải đến tuổi dậy thì, đã sinh ra
tinh trùng thì phải quan hệ tình dục nếu không
tinh trùng sinh ra bị ứ đọng sẽ gây bệnh?
- Sai. Nếu không được phóng ra tinh trùng sẽ tự
phân hủy và nguyên liệu đó sẽ được tái sử dụng
để tạo tinh trùng mới.
H? Tại sao nhiều khi dương vật bị cương lên?
Làm cách nào dể khắc phục tình trạng này?
- Ở tuổi dậy thì, dễ bị kích thích nhưng khả năng
kiềm chế chưa cao nên xảy ra hiện tượng cương
cứng dương vật mà không kiểm soát được. đó
cũng là hiện tương sinh lý bình thường không
đáng lo ngại. Có thể mặc quần sịp để khắc phục

II.Tinh hoàn và tinh trùng.
- Hiểu được tinh trùng chính
là tế bào sinh dục nam. Tinh
trùng kết hợp với trứng sẽ
tạo ra hợp tử và phát triển
thành “em bé”
- Em bé sinh ra có thể là trai

hoặc gái đó là do tinh trùng
của người bố quyết định.
Tránh quan niệm sai lầm
sinh con gái là do mẹ quyết
định.

- Nắm được cơ sở của biện
pháp tránh thai bằng cách
tính ngày rụng trứng.
- Nếu có quan hệ tình dục
thì biết cách giữ gìn cho bạn
gái tránh mang thai ngoài ý
muốn

- Tránh một số quan niện sai
lệch về quan hệ tình dục tuổi
vị thành niên
- Giải tỏa những lo âu ở tuổi
dậy thì về tình trạng cương
dương vật. Biết cách kiềm
chế bản thân tránh cho các
em một số tình huống gây
xấu hổ có thể ảnh hưởng xấu


tình trạng trên nhưng không nên mặc quá chật đến tâm lý hoặc
vải quá dày.
Tiết 64:
Bài 61: CƠ QUAN SINH DỤC NỮ
I. Mục tiêu

1.Kiến thức
- Kể tên và nêu được chức năng các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ.
- Nêu được đặc điểm cấu tạo, hoạt động của trứng.
- Giải thích được nguyên nhân của hiện tượng kinh nguyệt.
2. Nội dung giáo dục giới tính
- Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ cơ quan sinh dục nữ.
- Biết cách vệ sinh trong những ngày kinh nguyệt.
- Biết khả năng thụ tinh khi quan hệ tình dục. Từ đó có ý thức giữ gìn
tránh quan hệ tình dục và mang thai ở tuổi vị thành niên.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
Đặt vấn đề: Cơ quan sinh dục nữ có chức năng đặc biệt, đó là mang
thai và sinh sản. Vậy cơ quan sinh dục nữ có cấu tạo như thế nào ?

Hình 2- Cơ quan sinh dục nữ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung GDGT
Hoạt động 1:Tìm hiểu các bộ phận của cơ
I. Các bộ phận của cơ quan
quan sinh dục nữ:
sinh dục nữ.
Học sinh quan sát hình 2. Đọc thông để trả lời:
Nắm được các bộ phận của cơ
H? Cơ quan sinh dục nữ gồm những bộ phận
quan sinh dục nữ, chức năng
nào.
của từng bộ phận
H? Chức năng của từng bộ phận trong cơ quan
sinh dục nữ là gì.
Hoạt động 2:Tìm hiểu về buồng trứng và
II. Buồng trứng và trứng.

trứng:
H? Trứng được bắt đầu sinh ra ở đâu? từ khi
Nắm được trứng chính là tế
nào?
bào sinh dục nữ. được sinh ra
- Trứng được sinh ra ở buồng trứng bắt đầu từ
từ buồng trứng.


tuổi dậy thì.
H? Trứng có đặc điểm gì về cấu tạo và hoạt
động sống.
- Trứng lớn hơn tinh trùng, chứa nhiều chất
dinh dưỡng, không tự di chuyển.
H? Có mấy loại trứng?
- Trứng có 1 loại mang NST X.
H? Trứng sau khi rụng có khả năng thụ tinh
trong bao lâu?
- Trứng sau khi rụng chỉ có khả năng thụ tinh
trong vòng 1 ngày và nếu được thụ tinh sẽ phát
triển thành thai.
- Nếu sau khi rụng quá 1ngày người ta mới
quan hệ tình dục thì không thể mang thai.
H? Nếu quan hệ tình dục trước khi trứng rụng
3 - 4 ngày thì có khả năng mang thai không ? vì
sao ?
Có. Vì tinh trùng sống được trong cơ quan sinh
dục nữ từ 3- 4 ngày.
H? Nếu trứng không được thụ tinh thì hiện
tượng gì sẽ xảy ra ?

Hoạt động3:Tìm hiểu về hiện tượng kinh
nguyệt
H? Hiện tượng kinh nguyệt là gì ?Xảy ra khi
nào. Do đâu mà có?
H? Tại sao các em nữ khi có kinh nguyệt là đã
có khả năng mang thai?
Vì có kinh nguyệt chứng tỏ đã có trứng chín và
rụng, Nếu trứng kết hợp với tinh trùng sẽ phát
triển thành thai.
H? Chu kỳ kinh nguyệt kéo dài bao nhiêu ngày?
28-32 ngày
H? Tại sao lúc hành kinh lại bị đau bụng?
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đau bụng khi
hành kinh. Nhìn chung đó là các hiện tượng
sinh lý bình thường nhưng nếu đau dữ dội và
kéo dài thì cần đi khám để có hướng điều trị. H?
Trong những ngày có kinh nguyệt có nên nghỉ
học, nghỉ làm việc không?
Không cần nghỉ, vẫn có thể học tập và làm
việc bình thường nhưng nên hạn chế làm việc
nặng và vận động quá nhiều.
H? Những ngày bị hành kinh cần vệ sinh cơ

-Nắm được khả năng thụ tinh
của trứng làm cơ sở cho biện
pháp tránh thai bằng cách tính
ngày rụng trứng.

- Có ý thức bảo vệ bản thân,
tránh có thai ngoài ý muốn

nếu có quan hệ tình dục.

III. Hiện tượng kinh nguyệt.
- Giải thích được thắc mắc về
hiện tượng kinh nguyệt tránh
tâm lý lo sợ ảnh hưởng đến
học tập
- Biết được kinh nguyệt chính
là dấu hiệu người nữ đã có
khả năng sinh sản (mang thai)
- Tránh quan hệ tình dục và
mang thai ngoài ý muốn.


quan sinh dục như thế nào?
+ Thay băng vệ sinh ít nhất sau 3 lân/ ngày.
Mỗi lần thay cần rửa bộ phận sinh dục bên
ngoài sạch sẽ, thấm khô.
+ Không ngâm mình trong nước bẩn.
+ Không mặc quần lót quá chật.
H? Phụ nữ chưa hề có kinh nguyệt thì có khả
năng mang thai không? Bao nhiêu tuổi không
thấy kinh nguyệt thì bị coi là không bình
thường?
Không có kinh nguyệt mà có thai là rất hi hữu,
nếu sau 18 tuổi mà vẫn chưa có kinh nguyệt thì
phải đi khám để có hướng điều trị
H? Nếu trứng được thụ tinh thì kinh nguyệt có
xảy ra không? Tại sao?
- Khi trứng được thụ tinh, thể vàng được duy trì

sẽ giữ cho lớp niêm mạc tử cung không bong ra
đồng thời ức chế sự rụng trứng vì vậy kinh
nguyệt không xảy ra.
Vì vậy một người phụ nữ có quan hệ tình dục
mà lại tắt kinh sẽ phải nghĩ ngay đến khả năng
đã mang thai. Cần đi khám sớm để có những
quyết định kịp thời.

- Biết cách vệ sinh kinh
nguyệt

- Kịp thời phát hiện các trục
trặc về giới tính của bản thân
để sớm có hướng điều trị

- Biết cách phát hiện sớm nếu
có thai ở tuổi vị thành niên, để
có cách giả quyết hợp lý tránh
sai làm sai lầm trở nên quá
trầm trọng

Tiết 65: Bài 62+ 63 : THỤ TINH, THỤ THAI.
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Chỉ rõ được điều kiện xảy ra sự thụ tinh và thụ thai.
- Nêu được sinh đẻ có kế hoạch là gì và giải thích được vì sao phải sinh
đẻ có kế hoạch
2. Nội dung giáo dục giới tính:
- Phân tích những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên.

- Học sinh nắm được cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai, ý nghĩa
của việc tránh thai.
- Nêu và trình bày cơ chế tác dụng của một số phương pháp tránh thai chủ
yếu.
- Giáo dục ý thức bảo vệ mình, tránh mang thai ở tuổi vị thành niên.
II. Vận dụng vào tiết dạy:

Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Tìm hiểu ý nghĩa của việc
tránh thai.
H?Sinh đẻ có kế hoạch là gì?

Nội dung GDGT
I. Ý nghĩa của việc tránh thai .
- Chỉ sinh 1-2 con dù trai hay gái
để đảm bảo sức khỏe người mẹ và


H? Thực hiện cuộc vận động đó bằng cách
nào?Cuộc vận động đó có ý nghĩa gì?
H? Em có biết hiện nay có nhiều trẻ em vị
thành niên có thai hay khơng ? Thái độ của
em như thế nào trước hiện tượng này?
Hoạt động 2: Tìm hiểu Những nguy cơ
khi có thai tuổi vị thành niên.
H? Điều gì sẽ xảy ra khi có thai ở tuổi còn
đi học tuổi vị thành niên)?
- Giáo viên cần khẳng định cả học sinh
nam và nữ đều phải nhận thức đúng về vấn
đề này, phải có ý thức bảo vệ, giữ gìn bản

thân, đó là tiền đề cho cuộc sống sau này.
Giáo viên đưa ra 1 số số liệu và hình ảnh
minh họa cho tác hại của việc có thai ở
tuổi vị thành niên ( Hình 3)

chất lượng cuộc sống gia đình,
phát triển xã hội
- Khơng nên có con sớm ảnh
hưởng tới sức khỏe, học tập và
tinh thần.
II. Những nguy cơ khi có thai
tuổi vị thành niên.
- Thấy được tác hại ghê gớm khi
mang thai ở tuổi vị thành niên.
- Biết nói khơng với các cám dỗ về
tình dục để tránh mang thai ngồi
ý muốn.

Cótới 1001lýdo đểnhữngngười cha,
nhữngngười mẹtrẻđantâmbỏ đi đứacon
đangcòntrongtrứng nướccủam nh.
Hình 3 – Nạo phá thai
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động3 : Tìm hiểu những điều kiện cho
sự thụ tinh và thụ thai, trên cơ sở đó để đưa
ra các biện pháp tránh thai
H?Thế nào là thụ tinh, điều kiện xảy ra thụ
tinh?
- Thụ tinh: Sự kết hợp giữa trứng và tinh trùng
tạo thành hợp tử.

- Điều kiện cho thụ tinh xảy ra: Trứng phải
gặp tinh trùng ở 1/3 ống dẫn trứng phía

Nội dung GDGT
III. Thụ tinh và thụ thai.
- Phân biệt được hai khái niệm
thụ tinh và thụ thai. Điều kiện
xảy ra thụ tinh và điều kiện xảy
ra thụ thai.
- Nắm được cơ sở khoa học của
các biện pháp tránh thai từ đó


ngoài.
có thể chủ động tránh việc
mang thai ngoài ý muốn
H? Thế nào là thụ thai điều kiện xảy ra thụ
thai?
- Thụ thai: Hợp tử phát triển thành phôi, bám
được vào thành tử cung tiếp tục phát triển
thành thai.
- Điều kiện xảy ra thụ thai : Phôi phải bám
được vào thành tử cung.
Giáo viên cần khắc sâu và ghi nhớ hai điều
kiện này, vì đây là cơ sở cho việc thực hiện
các biện pháp tránh thai
- Trứng được thụ tinh mà phát triển ở ống dẫn
trứng thì gọi là chửa ngoài dạ con, sẽ nguy
hiểm đến tính mạng của mẹ.
IV. Cơ sở khoa học của các

Hoạt động 4 : Tìm hiểu cơ sở khoa học của
biện pháp tránh thai.
các biện pháp tránh thai
H ? Dựa vào hiểu biết về các điều kiện thụ - Nắm được rõ cơ sở khoa học
tinh và thụ thai hãy đưa ra các biện pháp tránh của từng biện pháp tránh thai
thai?
để lựa chọn hình thức phù hợp
* Ngăn trứng chín và rụng: Uống, tiêm, đặt
nếu cần.
thuốc tránh thai.
* Ngăn không để tinh trùng gặp trứng: Bao
cao su, màng ngăn tử cung, tính ngày rụng - Biết chủ động phòng ngừa
trứng, xuất tinh ngoài âm đạo, thắt ống dẫn việc mang thai ngoài ý muốn
tinh hoặc thắt ống dẫn trứng.
nếu xảy ra quan hệ tình dục.
* Ngăn cản sự thụ thai: Đặt vòng tránh thai.
H? Hút điều hòa kinh nguyệt và nạo phá thai
có phải là một biện pháp sinh đẻ có kế hoạch
không? Vì sao?
- Không phải. Vì đó là một biện pháp bất đắc
dĩ, khi sự việc xảy ra ngoài ý muốn. biện pháp - Hạn chế tối đa biện pháp nạo
đó thường ảnh hưởng rất xấu đến cả sức phá thai.
khỏe, tâm lý và hạnh phúc gia đình sau này
nếu nó xảy ra ở tuổi vị thành niên
Giới thiệu một số biện pháp tránh thai thực tế đang áp dụng:
Giáo viên đưa hình ảnh và các dụng cụ trực quan để minh họa và giảng
giải về một số biện pháp tránh thai.
a. Tính ngày rụng trứng.



Hình 4- Sơ đồ tính ngày rụng
trứng b. Bao cao su tránh thai.
Bao cao su mỏng được lồng vào dương vật để hứng tinh dịch, làm cho
tinh trùng không gặp được trứng.

Hình 5- Bao cao su tránh thai.
c. Thuốc viên tránh thai
Uống thuốc tránh thai hàng ngày sẽ làm cho nồng độ prôgestêron và ơstrôgen
trong máu cao gây ức chế lên tuyến yên vùng dưới đồi, làm trứng không chín và
không rụng; đồng thời làm cho chất nhầy ở cổ tử cung đặc lại, ngăn cản không
cho tinh trùng vào tử cung và ống dẫn trứng để gặp trứng.

Hình 7- Thuốc ngừa thai
d. Dụng cụ tử cung. Dụng cụ tử cung kích thích lên niêm mạc tử cung
gây phản ứng chống lại sự làm tổ của hợp tử ở tử cung. Hợp tử không làm tổ
được sẽ bị đẩy ra ngoài cơ thể.


Hình8 : Vòng tránh thai và cách đặt vòng tránh thai
e. Triệt sản nữ: Cắt và thắt 2 đầu ống dẫn trứng ngăn không cho tinh
trùng gặp trứng trong ống dẫn trứng.
g. Triệt sản nam: Cắt và thắt hai đầu ống dẫn tinh ngăn không cho tinh
trùng đi ra để gặp được trứng.

Hình9: Thắt ống dẫn trứng ở phụ nữ.
Hình10 : Triệt sản nam.
IV. Hiệu quả:
Sau khi thực hiện dạy lồng ghép giáo dục giới tính như đã trình bày ở trên.
Tôi tiến hành khảo sát lại kiến thức ở 48 em học sinh thuộc 2 lớp 8, với 20 câu
hỏi cũ, thu được kết quả như sau:

Câu số

1

2

3

4

5

6

7

Số HS
Đúng
Số HS
Sai
Số HS
không trả
lời

43

47

47


39

47

46

5

1

1

9

1

0

0

0

0

0

8

9


10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

39 46

40

47

46


38

46

47

47

46

46

46

47

48

2

9

2

8

1

2


10

2

1

1

2

2

2

1

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

Tổng số lựa chọn đúng: 898/960 = 93.5%
Tổng số lựa chọn sai:
62/960 = 6.5%
Tổng số không lựa chọn:
0%
* Nhận xét: Từ khảo sát trên cho thấy học sinh đã tiếp thu kiến thức một
cách chủ động, tích cực. Biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế .Tuy vẫn
còn câu trả lời sai nhưng tỷ lệ sai rất ít, không còn câu bỏ trống. Chứng tỏ bài


giảng đã gây được chú ý và hứng thú học tập, tìm tòi, hiểu biết của học sinh,
chứng tỏ các em không thờ ơ với các vấn đề về giới và các em đã đạt được

những hiểu biết cơ bản về giới thông qua bài học. Như vậy nhận thức của các
em về giới và an toàn tình dục tương đối tốt, các em có khả năng tự bảo vệ bản
thân, kĩ năng sống được nâng lên.
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I.Kết luận:
Ngược lại với quan điểm: Giáo dục giới tính là: “vẽ đường cho hươu chạy”, là
thúc đẩy trẻ vị thành niên sớm biết quan hệ tình dục và quan hệ tình dục bừa bãi.
Tôi cho rằng: Việc giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học
sinh là vô cùng cần thiết. Nó giúp các em có hiểu biết tường tận về các bộ phận
sinh dục trên cơ thể của mình và vai trò của chúng trong việc sinh sản để duy trì
nòi giống. Thấy được tình dục không phải là xấu xa mà là một phần không thể
thiếu trong đời sống con người. Tình dục phải gắn với tình yêu, hôn nhân mới
làm cho con người thăng hoa, cuộc sống gia đình hạnh phúc. Điều đó không
những không thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm hơn mà ngược lại sẽ giúp
các em biết cách hạn chế các tình cảm bột phát, kiềm chế tò mò và các ham
muốn thử nghiệm. Từ đó, hướng các em đến những suy nghĩ, đánh giá, lựa chọn
đúng đắn trong tình bạn, tình yêu, biết cách giữ gìn vệ sinh cơ quan sinh dục.
Không quan hệ tình dục ở tuổi học sinh hoặc qua hệ tình dục một cách an toàn,
giảm thiểu có thai ngoài ý muốn. Muốn làm được điều đó phải thực hiện giáo
dục giới tính cho các em trước khi các em bước vào tuổi hoạt động tình dục.
Muốn giáo dục có hiệu quả không đâu tốt hơn nhà trường, từ các thầy cô giáo,
nơi mà các em tin tưởng và kính trọng. Tuy nhiên để việc giáo dục có hiệu quả,
cần có sự nỗ lực tìm tòi, đổi mới phương pháp từ giáo viên, sự kết hợp giữa nhà
trường, gia đình, các đoàn thể và xã hội.
Với một số kinh nghiệm từ thực tiễn nghiên cứu, áp dụng tích hợp vào giảng
dạy trong môn sinh học 8 ở trường THCS Hoằng Đại đã đạt được kết quả nhất
định, tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp nhằm nâng cao kiến thức về giới tính, về
sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trong độ tuổi dậy thì, giáo dục kỹ
năng sống cho các em là nhiệm vụ của các nhà làm công tác giáo dục, hướng tới
giáo dục toàn diện học sinh.

II. Kiến nghị
1.Nhà soạn thảo chương trình:
- Hình thức giáo dục giới tính không nhất thiết phải đưa thành 1 môn học
chính nhưng nên phát triển thành nội dung, chủ đề chính của một số tiết học
hoặc tiết sinh hoạt ngoại khóa.
- Nên giữ nguyên thời lượng dạy hai bài 62 và 63 trong 2 tiết không nên
ghép 2 bài thành 1 tiết bởi 2 bài này về kiến thức cơ bản đã quá nhiều, lại là 2
bài có nhiều nội dung cần lồng ghép giáo dục giới tính. Nên chuyền phần:“Hiện
tượng kinh nguyệt” sang bài: Cơ quan sinh dục nữ để giảm bớt kiến thức ở tiết
này. Sau đó ghép phần thụ tinh, thụ thai với cơ sở khoa học của các biện pháp
tránh thai để bài giảng có tính liên tục.


2.Nhà trường và giáo viên:
Do học sinh thường có tâm lí ngượng ngùng, nên giờ giáo dục giới tính
cần được tổ chức như tiết sinh hoạt ngoại khóa để các em mạnh dạn nói lên suy
nghĩ, thắc mắc của mình. Cần xen kẽ các trò chơi, phối hợp nhiều hoạt động linh
hoạt tạo cảm giác thoải mái, hứng thú cho học sinh. Giáo viên có thể thực hiện
từng bước: một buổi truyền đạt kiến thức, thông tin về giới tính rồi sau đó cho
các em tạo nhóm, tìm hiểu một số tình huống trong đời sống và tạo dựng các
tiểu phẩm để trình diễn ở những tiết sau, cho các nhóm khác đặt các câu hỏi tình
huống để nhóm trình diễn trả lời. Kết thúc các tiết mục thì giáo viên sẽ nhận xét
và tư vấn những thiếu sót cho các em.
3. Phòng GD & ĐT TP Thanh Hóa , Sở GD & ĐT Thanh Hóa
- Tổ chức các lớp chuyên đề tập huấn về công tác giáo dục giới tính cho
học sinh cấp THCS cho cán bộ quản lí và giáo viên.
- Công bố, triển khai thực hiện các SKKN hay, khả thi tới các trường phổ
thông.
Trên đây là toàn bộ nội dung SKKN:“Hiệu quả tích hợp giáo dục giới
tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trong giảng dạy sinh học

8”. Trong quá trình trình bày, không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự quan tâm, góp ý của các đồng chí dạy cùng bộ môn, bạn bè đồng
nghiệp, để nội dung này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

TP Thanh Hóa, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là Sáng kiến kinh nghiệm
của mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Tác giả

Lê Thị Lan

Tài liệu tham khảo


1. Sách giáo khoa sinh học 8 của nhà xuất bản giáo dục năm 2005
2. Sách giáo viên sinh học 8 của nhà xuất bản giáo dục năm 2005
3. Tư liệu từ website: Tài liệu.vn.

PHỤ LỤC


CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
Khoanh tròn vào ý trả lời em cho là đúng nhất:
Câu 1. Chọn một câu đúng về định nghĩa của tuổi dạy thì :
a. Xuất hiện dấu hiệu sinh dục phụ.

b. Cơ thể phát triển nhanh.
c. Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang trưởng thành có khả năng sinh sản.
Câu 2 . Thay đổi tâm lý ở tuổi dạy thì:
a. Luôn khẳng định mình là người lớn.
b. Hoài bão, mơ mộng.
c. Bồng bột, thiếu chín chắn.
d. Các câu trên đều đúng
Câu 3. Dấu hiệu có giá trị nhất để đánh giá sự thay đổi sinh lý vị thành niên nữ
là:
a. Noãn trưởng thành.
b. Có rụng trứng
c. Có kinh nguyệt.
Câu 4. Dấu hiệu có giá trị nhất để đánh giá sự thay đổi sinh lý vị thành niên nam
là:
a. Tinh trùng trưởng thành.
b. Tinh hoàn tiết hoocmôn.
c. Có hiện tượng xuất tinh.
Câu 5. Dấu hiệu thường xuất hiện sớm nhất đánh dấu tuổi dậy thì:
a. Phát triển hệ thống lông mu, lông nách.
b. Phát triển tuyến vú
c. Chảy máu kinh.
Câu 6. Mang thai ở tuổi vị thành niên gây ra những hậu quả gì?
a. Ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ.
b. Ảnh hưởng đến học tập ( chán học, bỏ học, xấu hổ với bạn bè…).
c. Chất lượng cuộc sống gia đình sau này không được đảm bảo
d. Tất cả các phương án trên.
a. Ngăn không cho trứng chín và rụng.
b. Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng
c. Ngăn không cho trứng đã thụ tinh làm tổ.
d. Tất cả các phương án trên.

Câu 8. Biện pháp nào sau đây không được xem là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch:
a. Phá thai.
b. Uống thuốc tránh thai.
c. Đình sản.
d. Tính ngày trứng rụng
Câu 9. Điểm khác biệt giữa tình bạn cùng giới và khác giới là:


a. Tình bạn giữa bạn nam và bạn nữ.
b. Có sự chân thành tin cậy, đồng cảm sâu sắc.
c. Có một khoảng cách tế nhị, không dễ biểu lộ thân mật gần gũi.
Câu 10. Tình yêu là:
a. Là tình bạn thân thiết giữa một người nam và một người nữ.
b. Là tình thương mến sâu sắc, sự hòa hợp giữa hai người khác giới.
c. Là tình cảm giữa hai người không phân biệt giới
tính. Câu 11. HIV không lây qua con đường nào sau đây?
a. Đường tình dục.
b. Giao tiếp thông thường ( ôm hôn, bắt tay…) .
c. Lây từ mẹ nhiễm HIV sang con.
d. Truyền máu
Câu 12. Khi có kinh, cần hướng dẫn thay băng vệ sinh tối thiểu:
a. 6 giờ/lần
b. 8 giờ/lần
c. 10 giờ/lần
a. Bí mật phá thai ngay.
b. Phối hợp Nhà trường, đoàn thể , gia đình và chính đương sự để giải quyết.
c. Tư vấn cho đương sự những ảnh hưởng xấu của thai nghén và việc quyết
định tuỳ hoàn cảnh cụ thể.
Câu 14: Nếu quan hệ tình dục có giao hợp ở tuổi vị thành niên sẽ:
a.Không gây hậu quả vì cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ.

b.Có thai vì ở nữ trứng đã chín và rụng; ở nam đã hình thành tinh trùng.
c.Cả 2 ý trên đều đúng.
Câu 15. Mộng tinh là hiện tượng:
a. Dương vật bị cương cứng.
b. Mơ thấy mình quan hệ tình dục với bạn gái.
c. Xuất tinh khi đang ngủ.
d. Xuất tinh khi đang thức.
Chọn đúng hoặc sai:
Câu 16.Phá thai là một trong những biện pháp tránh thai hiệu quả nhanh chóng.
Đúng
sai
Câu 17.Dùng bao cao su không những tránh thai mà còn tránh được các bệnh
lây truyền qua đường tình dục.
Đúng
sai
Câu 18 .Quan hệ tình dục đúng vào ngày rụng trứng mới có thể thụ thai.
Đúng
sai
Câu 19. Nên tránh xa những người nhiễm HIV vì sẽ bị lây bệnh khi tiếp xúc
Đúng
sai
Câu 20 .Ở lứa tuổi vị thành niên không nên tìm hiểu các biện pháp tránh thai..
Đúng


MỤC LỤC

MỤC
I
II

III
IV
I
II
III
IV
I
II

NỘI DUNG
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II: NỘI DUNG
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề
Giải pháp
Hiệu quả
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
PHỤ LỤC

TRANG
1
1
1
2

2
2
2
2
5
18
19
19
19



×