Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố tác động tới khởi sự kinh doanh thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 13 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
I. Sự cần thiết của nghiên cứu

II. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ của luận án
1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là:

Ngày nay, các nữ doanh nhân ngày càng có tầm quan trọng trong việc tạo ra, vận
hành và phát triển KD. Các DN thuộc sở hữu của nữ doanh nhân có xu hướng ngày
càng tăng trên thế giới (Davidson và Burke, 2004). Các nữ doanh nhân hành động như
một động lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế. Nữ doanh nhân có xu hướng tương đối
cao hơn ở các nước đang phát triển. Theo báo cáo của GEM năm 2005 "tỷ lệ nữ
doanh nhân ở giai đoạn đầu KSKD ở các nước thu nhập trung bình cao gần gấp đôi so
với các nước thu nhập cao” Ví dụ, nghiên cứu về KSKD của nữ doanh nhân ở Mỹ
Latinh và Caribean, cho thấy tỷ lệ nữ doanh nhân rất cao ở các nước nghèo nhất trong
khu vực - lên tới 35% ở Peru (Beatrice, 2012).
Việt Nam hiện có 95.906 doanh nghiệp được điều hành và quản lý bởi nữ doanh
nhân chiếm khoảng 21% tổng số DN đang hoạt động. Trong đó đa số là DNNVV. Tỷ
lệ DN lớn của nữ doanh nhân chỉ chiếm 1% tương đương với 854 DN (tổng cục thống
kê 2014). DN của nữ doanh nhân Việt Nam càng ngày càng có vai trò và đóng góp
đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế trong việc tạo việc làm, sử dụng các nguồn
lực địa phương tạo đà tăng trưởng.
Qua tổng quan nghiên cứu tác giả nhận thấy các quan niệm về KSKD thành công
thay đổi theo bối cảnh nghiên cứu tùy thuộc vào lý do quyết định KSKD của doanh
nhân. Biện pháp xác định KSKD thành công cũng không có sự thống nhất giữa các
nghiên cứu khác nhau trên đối tượng doanh nhân, quy mô DN và bối cảnh nghiên cứu.
Các kết quả nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân ở các nước phát triển
không giải thích được cho KSKD thành công của nữ doanh nhân ở các nước đang phát
triển và các nước chuyển đổi. Các lý thuyết áp dụng cho phân tích trong nghiên cứu
KSKD thành công cũng có những bất đồng trong kết quả nghiên cứu khác nhau đối
với bối cảnh nghiên cứu khác nhau.


Qua tổng quan các nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt
Nam, tác giả nhận thấy có một số nghiên cứu về KSKD trên đối tượng là nữ doanh
nhân. Tuy nhiên các nghiên cứu lựa chọn phạm vi nghiên cứu địa lý hẹp, chủ yếu là
nghiên cứu định tính. Để hiểu rõ hơn về nữ doanh nhân ở Việt Nam và những yếu tố
tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Các yếu tố tác động tới KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam”. Đây
là đề tài nghiên cứu rất cần thiết đối với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam. Kết quả của
nghiên cứu sẽ là bức tranh toàn cảnh về quá trình KSKD thành công của nữ doanh
nhân tại Việt Nam.

- Xác định những yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại
Việt Nam.
- Xác định mức độ tác động và chiều hướng tác động của các yếu tố đến KSKD
thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Xác định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo các đặc
điểm của doanh nhân và đặc điểm DN.
- Đề xuất các khuyến nghị cho các cơ quan quản lý của chính phủ, trong việc
phát triển KSKD của nữ doanh nhân nhằm tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước. Luận án cũng đề xuất các khuyến nghị cho nữ doanh nhân trang
bị nguồn lực cho bản thân nhằm đạt được thành công trong quá trình KSKD.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án phải trả lài các câu hỏi
nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Những yếu tố nào tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân
tại Việt Nam?
Câu hỏi 2: Mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố đến KSKD thành
công của nữ doanh nhân tại Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 3: Có sự khác biệt về KSKD thành công giữa các nhóm nữ doanh nhân
theo các đặc điểm của doanh nhân và đặc điểm của DN không?
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu và trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đề ra ở
trên, luận án phải giải quyết được các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về những yếu tố tác
động đến KSKD thành công của doanh nhân nói chung và nữ doanh nhân nói riêng.
Những nghiên cứu trước đây cùng với nghiên cứu định tính thực hiện tại Việt Nam sẽ
là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức.
- Điều tra, thu thập, phân tích những nhận định và đánh giá của nữ doanh nhân ở
Việt Nam về những nhân tố tác động đến KSKD thành công.
- Kiểm định mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến KSKD thành công
của nữ doanh nhân ở Việt Nam.


- Đề xuất các khuyến nghị về chính sách đối với các cơ quan quản lý của Nhà
nước trong việc tạo ra môi trường KSKD thuận lợi. Đồng thời đề xuất các kiến nghị
đối với doanh nhân trong việc trang bị các NL cần thiết cho quá trình KSKD đảm bảo
đi đến thành công.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận án
1. Đối tượng nghiên cứu
(1) Cơ sở lý thuyết về KSKD thành công của doanh nhân; (2) Các nghiên cứu về
KSKD thành công của doanh nhân và nữ doanh nhân trên thế giới và Việt Nam; (3)
Các yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
Các yếu tố thuộc về NL của doanh nhân như vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn XH.
Yếu tố thuộc về NL của DN như chiến lược KSKD, cấu trúc tổ chức; Yếu tố NL từ môi
trường KSKD như tiếp cận vốn tài chính. Luận án cũng nghiên cứu các yếu tố đặc điểm
cá nhân của doanh nhân tuổi tác, nền tảng gia đình, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn
và đặc điểm của DN như lĩnh vực KD, địa bàn hoạt động.
- Về khách thể nghiên cứu: nữ doanh nhân KSKD tại Việt Nam.


kinh doanh thành công của nữ doanh nhân. Luận án đã khẳng định dễ tiếp cận tài
chính có vai trò quan trọng đến khởi sự kinh doanh thành công của nữ doanh nhân.
- Nhân tố cấu trúc tổ chức được xác định được xác định có liên quan đến khởi sự
kinh doanh thành công nhưng chưa được nghiên cứu đối với nữ doanh nhân. Luận án
đã khẳng định tác động của cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động đến khởi sự kinh
doanh thành công của nữ doanh nhân.
- Luận án hoàn thiện nhân tố chiến lược khởi sự kinh doanh của mô hình bằng
nhân tố định hướng khởi sự kinh doanh với ba khía cạnh là định hướng đổi mới, định
hướng chủ động và định hướng mạo hiểm. Kết quả nghiên cứu của luận án này khẳng
định vai trò của định hướng khởi sự kinh doanh và nhân tố định hướng khởi sự kinh
doanh được tách thành ba nhân tố độc lập, đó là (1) Định hướng đổi mới; (2) Định
hướng chủ động và (3) Định hướng mạo hiểm.
2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã xác định được những điểm mới so với các
nghiên cứu trước như sau:
- Luận án đã xác định các nhân tố tác động tới khởi sự kinh doanh thành công của
nữ doanh nhân ở Việt Nam, đồng thời chỉ ra chiều hướng tác động và mức độ tác động

- Về thời gian nghiên cứu: Các dữ liệu thứ cấp chủ yếu trong giai đoạn 20102017. Các dữ liệu sơ cấp thu thập được thực hiện trong giai đoạn 2017-2018.

của từng nhân tố. Luận án nhấn mạnh vốn tài chính và vốn nhân lực của nữ doanh
nhân có vai trò quan trọng nhất.

IV. Khái quát phương pháp nghiên cứu

- Kết quả của luận án khẳng định về nhân tố Khả năng kết nối mạng lưới không
có tác động trực tiếp đến khởi sự kinh doanh thành công của nữ doanh nhân ở Việt
Nam. Kết quả này khác biệt so với các kết quả nghiên cứu định tính trước về tác động

- Phương pháp phân tích tổng hợp

- Phương pháp nghiên cứu tại bàn
- Phương pháp nghiên cứu định tính
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
V. Những đóng góp mới của luận án
1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Trên cơ sở lý thuyết nguồn lực cơ bản kết hợp với lý thuyết vốn xã hội, lý thuyết
môi trường khởi sự kinh doanh luận án đã đề xuất bổ sung thêm các nhân tố tác động
đến khởi sự kinh doanh thành công, bao gồm Tiếp cận tài chính và Cấu trúc tổ chức.
Cụ thể như sau:
- Nhân tố tiếp cận tài chính, các nghiên cứu trước đây chỉ khẳng định nữ doanh
nhân bị cản trở bởi tiếp cận vốn tài chính từ các ngân hàng thương mại, chưa khẳng
định chiều hướng và mức độ tác quan trọng của tác động tiếp cận tài chính đến khởi sự

của Khả năng kết nối mạng lưới đến khởi sự kinh doanh thành công của nữ doanh
nhân.
- Luận án đã đưa ra các đề xuất các nữ doanh nhân vận dụng trong quá trình
KSKD Đồng thời luận án cũng đề xuất một số khuyến nghị vĩ mô trong việc tạo ra môi
trường KSKD thuận lợi phát triển nữ doanh nhân Việt Nam.
- Các hướng nghiên cứu tiếp theo có thể hoàn thiện mô hình bằng cách bổ sung
các nhân tố khác tác động đến khởi sự kinh doanh thành công của nữ doanh nhân đối
với các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, địa bàn khác nhau, tác động của môi trường
khởi sự kinh doanh khác nhau; làm rõ sự tác động gián tiếp từ khả năng kết nối mạng
lưới đến khởi sự kinh doanh thành công thông qua tác động vào các yếu tố thành công.
VI. Bố cục của luận án


Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến KSKD
thành công của nữ doanh nhân nữ tại Việt Nam
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KSKD THÀNH CÔNG
CỦA NỮ DOANH NHÂN
1.1. Khởi sự kinh doanh của doanh nhân
1.1.1. Khởi sự kinh doanh và doanh nhân

Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và kiến nghị

- KSKD được định nghĩa là một hành động sáng tạo của con người. KSKD bắt đầu
bằng cách tìm kiếm NL và phương tiện tài chính cá nhân để bắt đầu thành lập và vận hành
một DN mới. KSKD là một quá trình sáng tạo đòi hỏi phải xác định và nắm bắt được cơ
hội KD, tổ chức các NL hiện có để chuyển đổi những cơ hội đó thành sản phẩm hoặc dịch
vụ và bán ra thị trường. Qua thời gian, nỗ lực và tài chính, KSKD làm tăng giá trị, kỹ
năng cá nhân và lợi ích của xã hội (XH).
- Doanh nhân là người nhận ra cơ hội, có khả năng sáng tạo và các kỹ năng thực
tiễn để biến cơ hội thành hoạt động KD thông qua thành lập DN mới thành công. Doanh
nhân có các đặc điểm: doanh nhân là người chấp nhận rủi ro; doanh nhân là người sáng
tạo; doanh nhân là người có nhu cầu thành tích cao; doanh nhân là những cá nhân tạo nên
sự khác biệt và doanh nhân là những cá nhân kết nối với nhau theo một mạng lưới.
1.1.2. Các hướng nghiên cứu KSKD của doanh nhân
- Các nghiên cứu về dự định KSKD của doanh nhân
- Các nghiên cứu về quyết định KSKD của doanh nhân
- Các nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân
Qua tìm hiểu tài liệu về KSKD thành công, tác giả nhận thấy chưa có một mô
hình chung và thống nhất được sử dụng trong nghiên cứu KSKD thành công của
doanh nhân. Hơn nữa, nhiều nghiên cứu cũng tập trung vào giải thích các yếu tố tác
động đến KSKD thành công của doanh nhân cũng khẳng định kết quả khác nhau ở đối
tượng doanh nhân khác nhau hoạt động ở bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Đây là
khoảng trống nghiên cứu về bối cảnh để tiếp tục nghiên cứu về KSKD thành công ở

các nước khác nhau, đối tượng doanh nhân khác nhau.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân
1.2.1. KSKD thành công của doanh nhân
- KSKD thành công là doanh nhân thành lập và duy trì hoạt động thành công một
DN mới; đạt được mục tiêu về kết quả KD và sự hài lòng cá nhân. Tức là KSKD thành
công của doanh nhân được xét trên hai khía cạnh là đạt được mục tiêu về kết quả hoạt
động kinh doanh như duy trì hoạt động của DN và đạt được tăng trưởng về lợi nhuận,


thị phần, khách hàng, số lượng nhân viên ... và đạt được sự hài lòng cá nhân như sự tự
do và độc lập, tự chủ, linh hoạt ...
- Biện pháp đo lường KSKD thành công bằng duy trì thời gian hoạt đông của
DN: đo lường bằng số năm tồn tại của DN. Chỉ báo về duy trì thời gian hoạt động
thường không vững, cần đo lường bằng chỉ báo về hiệu suất hoạt động của DN
- Biện pháp đo lường KSKD thành công bằng hiệu suất hoạt động của DN
Hiệu suất hoạt động (Performance) sử dụng để đánh giá thành công của DN
thường khác nhau trong các nghiên cứu về KSKD thành công. Hiệu suất hoạt động có
thể được định nghĩa là khả năng của DN để tạo ra các kết quả KD đạt mục tiêu đặt ra.
Có hai biện pháp xác định hiệu suất hoạt động, đó là biện pháp đánh giá sử dụng chỉ số
tài chính – phi tài chính hoặc biện pháp đánh giá hiệu suất khách quan - chủ quan.
Biện pháp đánh giá sử dụng chỉ số tài chính - phi tài chính xác định các chỉ số tài
chính liên quan đến lợi tức đầu tư, tăng trưởng doanh thu, tính nhất quán về lợi nhuận
hoặc thu nhập cá nhân của doanh nhân; và chỉ số phi tài chính bao gồm các biện pháp
tiếp thị, sản xuất, nghiên cứu và phát triển của DN. Biện pháp đánh giá hiệu suất khách
quan và chủ quan. Biện pháp hiệu suất khách quan đo lường kết quả khách quan liên
quan đến các phép đo tài chính và phi tài chính. hiệu suất chủ quan thông qua thành
công cá nhân đo lường bằng sự hài lòng của doanh nhân hoặc so sánh với đối thủ cạnh
tranh.
1.2.2. Các lý thuyết nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân
- Lý thuyết tâm lý: Xác định các đặc điểm cá nhân của nữ doanh nhân. Những

đặc điểm được đề cập nhiều nhất là nhu cầu cao về thành tích, nhu cầu cao về quyền
lực hoặc địa vị kiểm soát nội bộ và nhu cầu liên kết cao. Các nghiên cứu về đặc điểm
tính cách cá nhân bị phê phán bởi độ giải thích thấp. Những đặc điểm này thường sử
dụng để dự đoán một cá nhân trở thành doanh nhân hơn là yếu tố dự báo cho KSKD
thành công.
- Lý thuyết nguồn lực cơ bản: Lý thuyết NL cơ bản liên quan đến vốn nhân lực và
vốn tài chính cho quá trình KSKD và thành công. Vốn nhân lực có liên quan đến trình
độ học vấn, kinh nghiệm làm việc trước đây … Vốn tài chính liên quan tới khả năng
tài chính và mức độ huy động vốn tài chính cho KSKD.
- Lý thuyết vốn xã hội (Social capital theory): Vốn XH của doanh nhân được định
nghĩa là giá trị được gắn với mạng lưới XH của họ hoặc mối quan hệ với những doanh
nhân khác. Vốn XH bao gồm mạng lưới XH và các NL có thể huy động được thông
qua đó.

- Lý thuyết về môi trường KSKD: Môi trường KSKD bao gồm các NL sẵn có,
các trường đại học và các tổ chức nghiên cứu gần đó, can thiệp của chính phủ và thái
độ của mọi người đối với các hoạt động KSKD.
Mỗi lý thuyết sẽ giải thích một số yếu tố tác động đến KSKD thành công của
doanh nhân. Sự giải thích về các yếu tố tác động KSKD thành công từ các lý thuyết
nghiên cứu cũng gặp phải nhiều bất đồng về kết quả nghiên cứu ở các bối cảnh nghiên
cứu và đối tượng nghiên cứu khác nhau. Kết quả nghiên cứu ở đối tượng và bối cảnh
nghiên cứu này không thể áp dụng cho một đối tượng và bối cảnh nghiên cứu khác.
1.3. Tổng quan nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân
1.3.1. KSKD của nữ doanh nhân
- Nữ doanh nhân: Nữ KSKD được gọi là nữ doanh nhân khi họ thực hiện KSKD
tức là họ thành lập và vận hành một DN mới. Về cơ bản, hoạt động này liên quan đến
việc nhận diện cơ hội, huy động NL để phát triển một DN mới, tiếp tục hoạt động tạo
ra sự tăng trưởng và phát triển thành công các DN này.
- Lý do KSKD của nữ doanh nhân: Mô hình của Orhan và Scott (2001) giải thích
lý do KSKD của nữ doanh nhân xuất phát từ yếu tố “đẩy” và yếu tố “kéo”. Theo lý

thuyết này, sự tác động từ hoàn cảnh môi trường và nhận thức cá nhân tạo ra các yếu
tố thúc đẩy phụ nữ trở thành doanh nhân xét trên cả diện tích cực và tiêu cực. Lý do
thúc đẩy KSKD của nữ doanh nhân khác nhau dẫn đến mục đích kinh doanh và quan
điểm thành công của nữ doanh nhân sẽ khác nhau ở từng bối cảnh nghiên cứu. Từ đó
dẫn đến kết quả tác động của các yếu tố đến KSKD thành công cũng khác nhau ở các
bối cảnh nghiên cứu khác nhau.
- Khác biệt về KSKD giữa nữ doanh nhân và nam doanh nhân: Qua phân tích cho
thấy sự khác biệt giữa nam doanh nhân và nữ doanh nhân về hành vi KSKD, vốn tài
chính, khác biệt về hoàn cảnh xã hội và khác biệt về sự tự tin. Vì vậy các DN của nữ
doanh nhân là DNNVV trong lĩnh vực truyền thống. Nữ doanh nhân có hạn chế trong
việc tiếp cận và xây dựng mạng lưới KD.
- KSKD của nữ doanh nhân đối với loại hình DNNVV: Từ phân tích đặc điểm
KSKD của nữ doanh nhân, DN của nữ doanh nhân thường là DN nhỏ hoạt động trong
lĩnh vực truyền thống. Vì quy mô và lĩnh vực KD này phù hợp với NL của nữ doanh
nhân, mang lại sự linh hoạt thời gian, giúp nữ doanh nhân đạt được sự cân bằng về
công việc và trách nhiệm gia đình. Phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ tập trung vào
nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân đối với loại hình DNNVV vì loại
hình DN này là đặc trưng cho KSKD của nữ doanh nhân.


- Vai trò KSKD của nữ doanh nhân đối với phát triển kinh tế: Họ sử dụng chủ
yếu nguyên liệu sẵn có tại địa phương và các công cụ đơn giản, máy móc và thiết bị sử
dụng ít vốn, họ tạo việc làm và tham gia vào việc đào tạo nghề. Về mặt XH, việc tạo ra
các DNNVV có thể tạo cho nữ doanh nhân khả năng cân bằng giữa công việc và trách
nhiệm gia đình, do đó đóng góp cho gia đình và cải thiện sự gắn kết XH.
- Vai trò của nữ doanh nhân đối với nền kinh tế Việt Nam: Nữ doanh nhân tại
Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế XH ở Việt Nam.
Đóng góp của nữ doanh nhân Việt Nam là tạo việc làm, sử dụng nhiều lao động nữ,
đóng góp vào ngân sách nhà nước.
1.3.2. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân

- Các yếu tố về đặc điểm của nữ doanh nhân: gồm có đặc điểm nhân khẩu và
đặc điểm tính cách. Các nghiên cứu về đặc điểm của cá nhân phù hợp giải thích một cá
nhân trở thành doanh nhân hơn là một doanh nhân thành công.
- Các yếu tố nguồn lực của doanh nhân gồm vốn nhân lực và vốn tài chính và vốn
xã hội: Vốn nhân lực có vai trò quan trọng đến KSKD thành công của nữ doanh nhân.
Tuy nhiên ở bối cảnh nghiên cứu khác nhau thì kết luận của từng yếu tố Vốn nhân lực
tác động đến KSKD thành công là khác nhau. Vốn tài chính của nữ doanh nhân chủ
yếu là từ cá nhân, gia đình và bạn bè. Tiếp cận tài chính đối với nữ doanh nhân là trở
ngại lớn. Nghiên cứu về vốn XH đối với KSKD thành công của doanh nhân chưa đạt
được sự thống nhất. Các nghiên cứu chưa khẳng định rõ xu hướng tác động từ các yếu
tố thuộc vốn XH đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Đây cũng là khoảng trống
đối với nghiên cứu về nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển.
- Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp gồm định hướng KSKD và cấu trúc tổ chức.
Nghiên cứu về tác động của định hướng KSKD tới KSKD thành công cho các đối
tượng DN khác nhau có kết quả khác nhau. Đối với DNNVV, thường thống nhất xu
hướng tác động tích cực đến KSKD thành công của doanh nhân. Tuy nhiên các nghiên
cứu định hướng KSKD chưa quan tâm đến đối tượng là nữ doanh nhân. Cấu trúc tổ
chức được ghi nhận là chưa nghiên cứu trên đối tượng là nữ doanh nhân.
Kết quả nghiên cứu về tác động của các yếu tố đến KSKD thành công không
thống nhất, khác nhau ở từng bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Vì vậy nghiên cứu các
yếu tố này đến đối tượng nữ doanh nhân vẫn là khoảng trống cho các nghiên cứu tiếp
theo. Đặc biệt là nghiên cứu trong bối cảnh các nước có nền kinh tế chuyển đổi và
đang phát triển.
1.3.3 Nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam

Các kết quả nghiên cứu về KSKD của nữ doanh nhân tại Việt Nam xác định được
những yếu tố thúc đẩy quyết định KSKD, yếu tố thành công, yếu tố cản trở KD của nữ
doanh nhân Việt Nam. Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính. Hạn chế của các nghiên cứu tại Việt Nam là mẫu nhỏ, chủ yếu nghiên cứu nữ
doanh nhân ở khu vực nông thôn, nơi mà được xác định động lực thúc đẩy nữ doanh

nhân KSKD là các yếu tố “đẩy” xuất phát từ sự cần thiết buộc nữ doanh nhân tham gia
vào KD. Các kết quả nghiên cứu này chưa đại diện cho nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Các nghiên cứu tiếp theo cần phải tập trung vào đối tượng ở cả khu vực thành thị và
nông thôn. Các yếu tố từ kết quả nghiên cứu này cũng cần được thẩm định lại thông
qua các nghiên cứu định lượng để đảm bảo cơ sở vững chắc.
1.3.4. Khoảng trống nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân trong bối
cảnh nền kinh tế Việt Nam
- Bối cảnh nghiên cứu
Các nhà nghiên cứu KSKD thường quan sát ảnh hưởng của các quá trình theo
bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Với sự thay đổi bối cảnh từ các nước phát triển sang
các nước đang phát triển, quan niệm KSKD thành công của nữ doanh nhân thay đổi
(Bamberger, 2008; Calas và cộng sự, 2009) tùy thuộc vào lý do quyết định KSKD của
nữ doanh nhân.
Biện pháp xác định KSKD thành công cũng không có sự thống nhất trong các
nghiên cứu trước đây. Sự không thống nhất được biểu hiện ở đối tượng doanh nhân
khác nhau, quy mô DN và bối cảnh nghiên cứu khác nhau.
Lý thuyết áp dụng phân tích về KSKD thành công của doanh nhân cũng được
xác định có sự không thống nhất ở các nghiên cứu trước. Sự giải thích về các yếu tố
tác động KSKD thành công từ các lý thuyết nghiên cứu cũng gặp phải nhiều bất đồng
về kết quả nghiên cứu ở các bối cảnh nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu khác nhau.
- Mô hình nghiên cứu về KSKD của nữ doanh nhân
Một số nghiên cứu nhận định rằng mô hình nghiên cứu về KSKD thành công
của nữ doanh nhân khác với mô hình của nam doanh nhân (Bird và Brush, 2002). Mô
hình nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân chưa có sự thống nhất giữa
các nghiên cứu trước. Các nghiên cứu trước tập trung nhiều vào việc giải thích các yếu
tố đặc điểm của doanh nhân. Những yếu tố này phù hợp để giải thích một cá nhân trở
thành doanh nhân hơn là một doanh nhân thành công.
- Khoảng trống thực tiễn trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
Từ các nghiên cứu về KSKD và KSKD thành công của nữ doanh nhân Việt
Nam chủ yếu tập trung vào DN nhỏ thuộc khu vực nông thôn Việt Nam. Các nhận



định về lý do KSKD của nữ doanh nhân khá giống nhau xuất phát từ mong muốn thu
nhập và sự hài lòng - tự do cá nhân. Việc tham gia vào các mạng lưới XH của doanh
nhân giúp cho nữ doanh nhân hoạt động hiệu quả hơn. Bên cạnh đó các nghiên cứu
cũng nhận định sự hỗ trợ từ đào tạo kiến thức hoặc hỗ trợ về tài chính giúp nữ doanh
nhân phát triển hoạt động KD của mình. Tuy nhiên nữ doanh nhân Việt Nam gặp cản
trở như tiếp cận các chương trình hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức đào tạo, vốn và cơ
hội kết nối với mạng lưới doanh nhân. Nữ doanh nhân còn phải đối mặt với áp lực
cạnh tranh, nhân viên không đáng tin cậy.

thuyết vốn XH, lý thuyết môi trường KSKD để xác định một tập hợp các yếu tố tác
động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.

Các nghiên cứu về nữ doanh nhân tại Việt Nam có hạn chế chưa đầy đủ, chưa
đại diện cho nữ doanh nhân Việt Nam vì tập trung nghiên cứu nhiều ở khu vực nông
thôn. Kết quả nghiên cứu được xác định thông qua phương pháp nghiên cứu định tính.
Các kết quả nghiên cứu trên trên cần được kiểm chứng bằng phương pháp định lượng
trong các nghiên cứu tiếp theo. Như vậy nghiên cứu về KSKD thành công của nữ
doanh nhân Việt Nam vẫn là khoảng trống thực tiễn và cần được nghiên cứu toàn diện.
Do đó, luận án tập trung KSKD thành công của nữ doanh nhân Việt Nam.

- Mô hình nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân: Tác giả sử
dụng mô hình của Bosma làm nền tảng để xây dựng mô hình về KSKD thành công

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ
KSKD THÀNH CÔNG CỦA NỮ DOANH NHÂN TẠI VIỆT NAM

2.1. Cơ sở lý thuyết về KSKD thành công của nữ doanh nhân
2.1.1. Khái niệm và xác định KSKD thành công của nữ doanh nhân

- Khái niệm DNNVV: Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, DNNVV được tác
giả xác định theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV.
- DNNVV của nữ doanh nhân: DN của nữ doanh nhân Việt Nam là DN do phụ
nữ làm chủ đã thành lập và hoạt động được từ 3 đến 7 năm. Luận án xác định khoảng
thời gian từ 3 đến 7. Đây là khoảng thời gian được xác định là DN của nữ doanh nhân
có thể tồn tại thành công trong giai đoạn KSKD.
- Xác định KSKD thành công của nữ doanh nhân đối với DNNVV: Phương pháp
xác định KSKD thành công của nữ doanh nhân được xác định là DN mới thành lập
đang hoạt động và đạt được mục tiêu về hiệu suất hoạt động của DNNVV. Hiệu suất
hoạt động của DNNVV được xác định bằng các chỉ số tài chính – phi tài chính, tập
trung vào các chỉ số tăng trưởng cơ bản như thị phần, doanh số, lợi nhuận, khách hàng,
và nhân viên.
- Lý thuyết nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân: Mục tiêu của
luận án là tập trung vào nghiên cứu các yếu tố NL của nữ doanh nhân và DN đối với
KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Vì vậy lý thuyết nghiên cứu chính
của luận án là lý thuyết NL cơ bản, kết hợp với các lý thuyết nghiên cứu khác như lý

Lý thuyết NL cơ bản và lý thuyết môi trường KSKD xác định các yếu tố về Vốn
nhân lực, Vốn tài chính và Tiếp cận tài chính. Lý thuyết NL cơ bản và lý thuyết vốn
XH xác định yếu tố Khả năng kết nối mạng lưới. Lý thuyết NL cơ bản xác định nguồn
lực của DN do nữ doanh nhân tạo ra như Định hướng KSKD và Cấu trúc tổ chức. Các
yếu tố này sẽ được phân tích cụ thể hơn ở các phần sau của luận án.

của nữ doanh nhân ở Việt Nam loại hình DNNVV, lựa chọn hai nhóm yếu tố thuộc
về doanh nhân và DN trong nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân.
Vì mô hình của Bosma phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên,
dựa trên tổng quan nghiên cứu, tác giả sẽ lựa chọn các yếu tố nghiên cứu phù hợp
với hiện tại và bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam.
2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố tác
động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam

2.2.1. Mô hình nghiên cứu
Vốn nhân lực
(Human capital)
Vốn tài chính
(Financial capital)
Tiếp cận tài chính
(Access to finance)
Khả năng kết nối mạng lưới
(Networking capability)
Chiến lược KSKD
(Entrepreneurial Orientation)
Cấu trúc tổ chức
(Organizational structure)

Khởi sự kinh
doanh thành công
(Entrepreneurial
success)

Biến kiểm soát
- Tuổi
- Nền tảng gia đình
- Tình trạng hôn nhân
- Trình độ giáo dục
- Lĩnh vực kinh doanh
- Địa bàn hoạt động

Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của luận án

(Nguồn: Tác giả đề xuất)



2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu

- Xây dựng phiên bản tiếng Việt của bảng hỏi bằng cách biên dịch các thang đo
từ tiếng Anh sang tiếng Việt.

Bảng 2.2. Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết

Nội dung

H1

Vốn nhân lực có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ
doanh nhân tại Việt Nam
Vốn tài chính có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ
doanh nhân tại Việt Nam
Tiếp cận tài chính thuận lợi có tác động cùng chiều đến KSKD thành
công của nữ doanh nhân tại Việt Nam
Khả năng kết nối mạng lưới có tác động cùng chiều đến KSKD thành
công của nữ doanh nhân tại Việt Nam
Định hướng KSKD có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của
nữ doanh nhân tại Việt Nam
Cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động cùng đến KSKD thành công của
nữ doanh nhân tại Việt Nam chiều

H2
H3
H4

H5
H6

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua ba bước là nghiên cứu định tính, nghiên
Bảng 3.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp

1

Định tính

2

Định lượng sơ bộ

3

Định lượng chính thức

- Bảng hỏi tiếng Việt được đưa cho 12 đối tượng gồm 10 đối tượng là nữ doanh
nhân, 02 đối tượng là chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực KSKD đánh giá, nhận xét
để đảm bảo không có sự hiểu lầm về ngôn từ và nội dung của các câu hỏi. Kết quả
được sử dụng để chỉnh sửa các câu, ý trong bảng hỏi được rõ ràng và đúng nghĩa hơn.
3.1.3. Mẫu nghiên cứu
- Tổng thể nghiên cứu: Tổng thể nghiên cứu của luận án là nữ doanh nhân Việt
Nam nhưng giới hạn đối với loại hình DNNVV.

- Chọn mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu lớn hơn hoặc bằng 230 quan sát. Tác
giả xây dựng mẫu ban đầu 800 quan sát. Tác giả lập danh sách các DNNVV đang hoạt
động của nữ doanh nhân (DNNVV do phụ nữ làm chủ hoạt động trong khoảng thời
gian từ 3 đến 7 năm) dựa trên tài liệu về DN của Bộ Kế hoạch đầu tư, sau đó kiểm tra
tình hình hoạt động của các DN này tại các cơ quan thuế ở địa phương. Các khu vực
được định mức số lượng người được phỏng vấn là: Hà Nội 200 nữ doanh nhân, Thành
phố Hồ Chí Minh 200, Hải Phòng 100, Nam Định 30, Bắc Ninh 20, Hưng Yên 20, Hải
Dương 30, Vĩnh Phúc 20, Hòa Bình 20, Đà Nẵng 100, Cần Thơ 30, Bình Dương 30.
Để thu thập dữ liệu đạt được tỷ lệ thành công cao, tác giả sử dụng mối quan hệ là bạn
bè và người thân phát bảng hỏi trực tiếp. Một số bảng hỏi sẽ phát qua email đối với
những nơi không có sự trợ giúp khảo sát trực tiếp.

cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức.

Bước

- Dịch lại phiên bản tiếng Việt sang tiếng Anh để so sánh và chỉnh sửa bản
tiếng Việt.

Kỹ thuật

Thời gian

Phỏng vấn sâu

02 tháng (tháng 10 và tháng 12
năm 2017)

Thu thập dữ liệu


02 tháng (tháng 01 và tháng 02

qua bảng hỏi

năm 2018

Thu thập dữ liệu
qua bảng hỏi

05 tháng (tháng 03 đến tháng
07 năm 2018)

3.1.4 Thang đo của các biến nghiên cứu
3.1.4.1. Biến phụ thuộc – KSKD thành công (Entrepreneurial success hoặc
performance)
Thang đo KSKD thành công bao gồm 05 biến quan sát được xây dựng từ sự tham
khảo của công trình nghiên cứu của Calontone và cộng sự, (2002), Keskin (2006); Lin
và cộng sự (2008), Suliynato và Rahab (2012). Tác giả đã chỉnh sửa các thang đo này
để phù hợp với chủ đề nghiên cứu.
3.1.4.2 Các biến độc lập – Các nhân tố tác động tới KSKD thành công

3.1.2 Quy trình xây dựng bảng hỏi
- Xác định khái niệm lý thuyết của các biến và cách đo lường các biến trong mô
hình lý thuyết dựa trên các nghiên cứu được thực hiện trước đây.

(1) Vốn nhân lực (Human capital)
Thang đo vốn nhân lực bao gồm 04 biến quan sát được xây dựng từ sự tham khảo


của công trình nghiên cứu của Huang (2014). Tác giả đã chỉnh sửa các thang đo này để

phù hợp với chủ đề nghiên cứu.
(2) Vốn tài chính (financial capital)
Thang đo vốn tài chính bao gồm 04 biến quan sát được xây dựng dựa từ sự tham
khảo công trình nghiên cứu Winborg & Landstrom (2000), Chen và cộng sự (2009).
Tác giả đã chỉnh sửa các thang đo này để phù hợp với chủ đề nghiên cứu.
(3) Tiếp cận tài chính (Access to finance)
Thang đo tiếp cận tài chính bao gồm 10 biến quan sát được xây dựng dựa từ sự
tham khảo công trình nghiên cứu Claessens (2006); Beck và cộng sự (2008), Ardic và
cộng sự (2011). Tác giả đã chỉnh sửa các thang đo này để phù hợp với nghiên cứu.
(4) Khả năng kết nối mạng lưới (Networking capability)

Cuộc phỏng vấn được thực hiện với các đối tượng sau:
- 10 doanh nhân nữ đối với DNNVV trong khu vực Hà Nội được lựa chọn theo
phương pháp phi xác suất.
- 02 chuyên gia uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo về KSKD.
3.2.2.2. Thu thập và xử lý thông tin
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu định tính, tác giả thiết kế một dàn bài thảo luận bao
gồm nhiều câu hỏi mở với nội dung liên quan đến mô hình nghiên cứu và thang đo.
Các cuộc phỏng vấn được thực hiện tại nhà riêng hoặc DN của đối tượng được
phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn trung bình dài 45 phút cho tất cả các câu hỏi trong
bảng hỏi. Kỹ thuật thực hiện là quan sát và thảo luận tay đôi.
Nội dung các cuộc phỏng vấn được ghi âm, được lưu trữ và mã hóa trong máy

Thang đo Khả năng kết nối mạng lưới bao gồm 07 biến quan sát được xây dựng
dựa từ sự tham khảo công trình nghiên cứu của Ostgaard và Birley (1994) Baron và
Markman (2000), Lee và cộng sự (2001), và Chen và cộng sự (2009). Tác giả chỉnh

tính. Nội dung này được gỡ băng và phân tích để đưa ra kết luận. Kết luận được đưa ra
dựa trên sự tổng hợp quan điểm chung của các đối tượng phỏng vấn có cách nhìn
tương tự nhau. Kết quả tìm được sẽ được so sánh với mô hình lý thuyết ban đầu để xác


sửa các thang đo cho phù hợp với chủ đề nghiên cứu

định mô hình chính thức cho nghiên cứu.

(5) Định hướng KSKD (Entrepreneurial strategy hoặc Entrepreneurial
Orientation)

3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính

Thang đo định hướng KSKD bao gồm 09 biến quan sát được xây dựng dựa trên
tham khảo công trình nghiên cứu Covin và Slevin (1988). Tác giả đã chỉnh sửa các
thang đo này để phù hợp với chủ đề nghiên cứu.
(6) Cấu trúc tổ chức (Organizational structure)
Thang đo cấu trúc tổ chức bao gồm 08 biến quan sát được xây dựng dựa từ sự
tham khảo công trình nghiên cứu Covin và Slevin (1988). Tác giả đã chỉnh sửa các
thang đo này phù hợp với chủ đề nghiên cứu.

* Các biến nghiên cứu
Qua nghiên cứu định tính, các biến độc lập đã được sàng lọc và kiểm tra mối
quan hệ với biến phụ thuộc, các biến độc lập được giữ nguyên và tiếp tục nghiên cứu.
* Thang đo các biến:
Qua nghiên cứu định tính, một số biến quan sát của thang biến Tiếp cận tài chính

3.2. Nghiên cứu định tính

và khả năng kết nối mạng lưới có ý nghĩa tương tự với các biến quan sát khác. Với các
biến quan sát trùng về ý nghĩa với biến quan sát khác, tác giả sẽ cân nhắc, và nghiên
cứu cứu định lượng sơ bộ trước khi loại ra khỏi thang đo. Nếu trong nghiên cứu định
lượng sơ bộ không đảm bảo độ tin cậy, tác giả sẽ loại biến quan sát khỏi thang đo.


3.2.1. Mục tiêu của phỏng vấn sâu

3.2.4. Diễn đạt và mã hóa thang đo

Mục tiêu của phỏng vấn sâu là kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập và xác định
sơ bộ mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Tiếp theo của phỏng vấn

3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ

sâu là kiểm tra sự hợp lý của thang đo phù hợp với điều kiện Việt Nam.
3.2.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu
3.2.2.1. Đối tượng phỏng vấn sâu

3.3. Nghiên cứu định lượng

3.3.1.1. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu định lượng sơ bộ

- Mục tiêu nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu sơ bộ nhằm đánh giá thử độ tin cậy
của thang đo và loại bỏ những biến quan sát không phù hợp.


- Phương pháp thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ: Điều tra thử 100 đối
tượng điều tra được chọn ra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Kết quả nghiên
cứu sơ bộ sẽ được làm dữ liệu để đánh giá thử độ tin cậy các biến quan sát của các yếu
tố ảnh hưởng tới KSKD thành công của nữ doanh nhân.
3.3.1.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
Trong số 100 phiếu điều tra thu về, có 84 phiếu có thể sử dụng, đạt 84%. 16
phiếu còn lại không sử dụng được do thiếu thông tin. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo
Các thang đo có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 có độ tin cậy và được sử dụng


tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.
Tiếp theo, dữ liệu đã được làm sạch và nhập vào phần mềm sẽ được phân tích
theo các bước sau:
(1) Thống kê mô tả dữ liệu thu thập bằng cách so sánh tần suất giữa các nhóm
khác nhau theo biến kiểm soát.
(2) Kiểm định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA
(3) Đánh giá độ tin cậy của thang đo

trong nghiên cứu định lượng chính thức.

(4) Phân tích mô hình hồi quy bội

Các biến quan sát của thang Tiếp cận tài chiinhs như AF3, AF4, AF5 có hệ số
tương quan biến thành phần – biến tổng nhỏ hơn 0,3. Thang đo Khả năng kết nối mạng

Phương trình hồi quy bội cho nghiên cứu đề xuất ban đầu như sau:

lưới có biến quan sát CN6 có hệ số tương quan biến thành phần – biến tổng nhỏ hơn
0.3. Do vậy, biến quan sát này không đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Trong nghiên
cứu định tính biến quan sát này cũng có ý nghĩa trùng lắp với biến quan sát khác. Vì
vậy tác giả loại bỏ biến quan sát này khỏi thang đo.
Thang đo tiếp cận vốn tài chính được kiểm định lại độ tin cậy sau khi đã loại các
biến AF3, AF4 và AF5 và thang đo khả năng kết nối mạng lưới được kiểm định lại độ
tin cậy sau khi đã loại biến CN6. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach Alpha
của thang đo đều tăng lên so với thang đo trước khi loại biến. Như vậy sau kiểm định
sơ bộ, tất cả các thang đo của mô hình đều có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,7 và
các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Có thể kết luận là thang đo được lựa
chọn đủ độ tin cậy.
3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức

3.3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chính thức

ES = β0 + β1*HC + β2*FC + β3*AF + β4*CN + β5*EO + β6*OS +
(5) Thực hiện so sánh nhóm bằng kiểm định Anova và T test giữa các nhóm đối
tượng khác nhau với các thành phần của mô hình cấu trúc nhằm tìm ra sự khác biệt có
ý nghĩa của một vài nhóm cụ thể.
3.3.2.3. Thống kê phiếu điều tra
Tác giả đã thực hiện quá trình thu thập dữ liệu thông qua bảng hỏi theo phương
pháp được trình bày ở các phần trên. Kết quả thu thập phiếu điều tra được thể hiện
trong bảng 3.16. Tổng số phiếu phát ra là 800 phiếu, tổng số phiếu thu về là 425 phiếu
chiếm tỷ lệ là 53,1%. Trong tổng số 425 bảng hỏi thu thập được, sau khi kiểm tra, tác
giả đã loại bỏ 61 bản không sử dụng được, 364 bản còn lại được đưa vào xử lý (chiếm
85.6%).
3.3.2.4 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo biến kiểm soát
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

- Kiểm định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA.

4.1. Đánh giá thang đo

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha.

4.1.1 Thống kê mô tả biến độc lập và kiểm định dạng phân phối của các thang đo
biến độc lập

- Phân tích hồi quy bội để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc.
- Kiểm định so sánh nhóm bằng Anova và T test
3.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu chính thức
Sau khi thu thập được bảng câu hỏi trả lời, tác giả tiến hành lọc bảng câu hỏi, làm

sạch dữ liệu, mã hóa những thông tin cần thiết trong bảng câu hỏi, nhập liệu và phân

Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập cho thấy ý kiến trả lời cho các phát
biểu của thang đo các biến độc lập khá đa dạng. Các giá trị nhỏ nhất (Minimum) và
lớn nhất (Maximum) của các thang đo nằm trong khoảng từ 1 đến 5 cho thấy không
có giới hạn về mặt biến động đối với các thang đo được sử dụng.
Giá trị trung bình của các biến quan sát có sự khác biệt khá lớn (2.67 – 4.05)
chứng tỏ có sự đánh giá khác nhau về mức độ quan trọng giữa các biến độc lập.


4.1.2 Thống kê mô tả biến phụ thuộc
Vốn nhân lực
(Human capital)

Kết quả thống kê giá trị min, max của từng biến quan sát trong bảng trên cho
thấy đánh giá của nữ doanh nhân với những phát biểu trong thang đo có sự khác
biệt lớn. Giá trị trung bình của các biến quan sát trong thang đo KSKD thành công
đồng đều (mean = 3,45; 3,54; 3,65; 3,43; 3,46). Như vậy KSKD thành công của
nữ doanh nhân ở mức cao hơn trung bình.
4.1.3 Kiểm định giá trị của thang đo

Nguồn vốn tài chính
(Financial capital)
Tiếp cận tài chính
(Access to finance)

Kết quả cho thấy KMO = 0.704 thỏa mãn điều kiện KMO > 0,5 (Kaiser, 1974).
Như vậy, có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tự
như vậy kết quả kiểm định Barlett cho thấy p = 0.000 < 5%, có nghĩa là các biến có
quan hệ với nhau và có đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA.


Khả năng kết nối mạng lưới
(Networking capability)
Cấu trúc tổ chức
(Organizational structure)

Kết quả kiểm định nhân tố EFA: Các yếu tố Vốn nhân lực, Vốn tài chính, Tiếp
cận tài chính, Khả năng kết nối mạng lưới và Cấu trúc tổ chức đều có tất cả các biến
quan sát cùng tải về một yếu tố độc lập và có giá trị Factor loading đảm bảo yêu cầu (>

Định hướng chủ động

các thang đo từ EO4-EO6 đo lường về sự chủ động trong KD và Định hướng mạo
hiểm (EOR) gồm các thang đo từ EO7-EO9 đo lường về sự mạo hiểm trong KD. Tất
cả các thang đo được lựa chọn cho các biến trong mô hình đều đảm bảo yêu cầu và sử

Định hướng chấp nhận rủi ro

dụng trong các phân tích tiếp theo.

Kết quả đánh giá giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố EFA cho thấy các
nhân tố trong mô hình trước đây đều được giữ lại. Tuy nhiên kết quả EFA cũng cho
thấy nhân tố trước đây được gọi là Định hướng KSKD thực chất chứa ba thành phần
riêng biệt tương ứng với ba nhân tố đó là: Định hướng sự đổi mới, Định hướng sự chủ
động và Định hướng chấp nhận rủi ro. Trên cơ sở này, mô hình nghiên cứu được trình bày
được điều chỉnh lại :

Biến kiểm soát
- Tuổi
- Nền tảng gia đình

- Tình trạng hôn nhân
- Trình độ giáo dục
- Lĩnh vực kinh doanh
- Địa bàn hoạt động

Định hướng đổi mới

0.3). Yếu tố Định hướng KSKD phân chia thành ba yếu tố do có sự truyền tải của các
biến quan sát thành ba nhóm, các giá trị Factor loading cùng được đảm bảo yêu cầu
(>0.3). Ba yếu tố lần lượt được đặt tên là Định hướng đổi mới (EOI) gồm các thang đo
từ EO1 – EO3 đo lường về sự đổi mới trong DN, Định hướng chủ động (EOP) gồm

4.1.4 Kiểm định chất lượng thang đo cho các nhân tố tạo thành

Khởi sự kinh doanh
thành công
(Entrepreneurial
success)

Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Theo đó các giả thuyết được điều chỉnh như sau:
Bảng 4.5. Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết
H1

H2

H3
H4


Nội dung

Vốn nhân lực có tác động cùng chiều với KSKD thành công của nữ
doanh nhân tại Việt Nam.
Vốn tài chính có tác động cùng chiều với KSKD thành công của nữ
doanh nhân tại Việt Nam.
Tiếp cận tài chính thuận lợi có tác động cùng chiều với KSKD thành
công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Khả năng kết nối mạng lưới có tác động tích cùng chiều với KSKD thành
công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.


H5

H6
H7
H8

Định hướng đổi mới có tác động cùng chiều với KSKD thành công của
nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Định hướng chủ động có tác động cùng chiều với KSKD thành công của
nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Định hướng mạo hiểm có tác động cùng chiều với KSKD thành công của
nữ doanh nhân nữ tại Việt Nam.
Cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động cùng chiều với KSKD thành công
của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

4.2.1 Kiểm định hệ số tương quan
Sau khi kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo, các nhân tố được đưa vào
kiểm định mô hình. Các giá trị hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
đều có ý nghĩa ở mức 99%. Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc là KSKD thành
công và các biến độc lập khác tương đối cao. Do vậy, ta có thể kết luận sơ bộ là các
biến độc lập này phù hợp để đưa vào mô hình giải thích cho KSKD thành công của nữ
doanh nhân.
4.2.2 Kiểm định giả thuyết và phân tích hồi quy
4.2.2.1 Kết quả phân tích hồi quy mô hình thứ nhất
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội thứ nhất: giá trị hệ số
R2 điều chỉnh là 0,298. Như vậy các biến kiểm soát Tuổi, Nền tảng gia đình, Tình
trạng hôn nhân, Trình độ học vấn, Lĩnh vực hoạt động và Địa bàn hoạt động giải thích
được 29.8% sự biến động của KSKD thành công của nữ doanh nhân.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình: giá trị F = 20,227, giá trị sig = 0,000. Như
vậy, mối quan hệ này đảm bảo độ tin cậy với mức độ cho phép là 5%. Do đó, có thể kết
luận các biến kiểm soát có tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân, mô hình
hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
4.2.2.2 Kết quả phân tích hồi quy mô hình thứ hai
Giá trị hệ số R2 điều chỉnh của mô hình 2 là 0,406. Điều này cho thấy sự tương
thích của mô hình với biến kiểm soát là hợp lý. Như vậy có thể kết luận, các biến độc
lập và biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu giải thích được 40,6% sự biến động
của KSKD thành công của nữ doanh nhân.

Giá trị F = 23,582 giá trị sig = 0,000. Như vậy, mối quan hệ này đảm bảo độ tin
cậy với mức độ cho phép là 5%. Có thể kết luận các biến độc lập và kiểm soát có tác
động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân và mô hình hồi quy tuyến tính bội phù
hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Hệ số phóng đại phương sai VIF có giá trị
< 10. Như vậy có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình thứ 2.
Mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến KSKD thành công của nữ doanh nhân
được xác định thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta). Cụ thể như sau:

Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy
1
Biến
Beta
Biến kiểm soát
Tuổi
-0.083*
Trung cấp, nghề, cao đẳng
-0.178*
Đại học
0.267**
Địa bàn hoạt động
0.210***
Biến độc lập chính
Vốn nhân lực
Vốn tài chính
Tiếp cận vốn tài chính
Định hướng đổi mới
Định hướng chủ động
Định hướng chấp nhận rủi ro
Cấu trúc tổ chức
R2
0.333
R2 điều chỉnh
0.298
F
20.227***
N= 364, *p ≤ 0.05; **p ≤ 0.01; ***p ≤ 0.001
Tất cả hệ số tương quan đã được chuẩn hóa


2
Beta

Mô hình

-0.114*
0.118*
0.146**
0.124*
0.255***
0.257***
0.247**
0.201*
0.179**
0.174*
0.147*
0.424
0.406
23.582***

Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập được biểu diễn dưới dạng
phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:
ES = 0.255 HC + 0.257 FC + 0.247 AF + 0.201 EOI + 0.179 EOP + 0.174 EOR +
0.147 OS
Bảng 4.8. Tầm quan trọng của các biến độc lập trong mô hình hồi quy
STT

Biến độc lập

Giá trị tuyệt đối

của hệ số hội quy
chuẩn hóa Beta

Tỷ lệ
(%)

Thứ tự
ảnh
hưởng


1

Vốn nhân lực

0.255

17.46

2

2

Vốn tài chính

0.257

17.60

1


3

Tiếp cận tài chính

0.247

16.92

3

4

Chiến lược đổi mới

0.201

13.77

4

5

Chiến lược chủ động

0.179

12.26

5


6

Chiến lược mạo hiểm

0.174

11.92

6

7

Cấu trúc tổ chức

0.147

10.07

7

1.46

100

Tổng

4.3. Kiểm định sự khác biệt của các biến kiểm soát tới KSKD thành công của
nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Về tuổi, nữ doanh nhân thuộc nhóm tuổi từ 31 – 40 thành công cao nhất, tuổi

nhóm trên 50 tuổi KSKD khó thành công hơn các nhóm tuổi còn lại. Về nền tảng gia
đình, nữ doanh nhân có người thân hoạt động KD khả năng KSKD thành công cao hơn
nữ doanh nhân không có người thân hoạt động KD. Về tình trạng hôn nhân, nữ doanh
nhân đã kết hôn có khả năng KSKD thành công hơn nữ doanh nhân chưa kết hôn. Về
trình độ học vấn, nữ doanh nhân có trình độ học vấn càng cao thì khả năng thành công
càng cao. Về lĩnh vực hoạt động, nữ doanh nhân KD thương mại thành công hơn các
nhóm còn lại. Và theo địa bàn hoạt động, nữ doanh nhân thành thị thành công hơn nữ
doanh nhân khu vực nông thôn.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

5.4.1. Các trở ngại của nữ doanh nhân tại Việt Nam
5.4.2. Một số khuyến nghị chính sách đối với chính phủ
- Chính sách đào tạo và bồi dưỡng kiến thức nhằm phát triển vốn nhân lực cho nữ
doanh nhân
- Có chính sách hỗ trợ về vốn cho các nữ doanh nhân
- Cung cấp thông tin NL, chính sách và thị trường và thực hiện xúc tiến thương
mại.
- Tăng cường vai trò của các Hiệp hội nữ doanh nhân/câu lạc bộ nữ doanh nhân.
- Ngoài những chính sách cụ thể hỗ trợ cho DNNVV của nữ doanh nhân, chính
phủ cần thực hiện đồng bộ hóa các chính sách, pháp luật về kinh tế tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các DN phát triển.
5.4.3. Một số kiến nghị đối với các nữ doanh nhân
5.4 Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế của nghiên cứu
- Về phương diện lý thuyết thì có nhiều mô hình và nhiều trường phái nghiên
cứu về KSKD thành công của doanh nhân. Tuy nhiên luận án không thể nghiên cứu
chi tiết tất cả các trường phái và mô hình đó.
- Các biến quan sát của biến độc lập Vốn nhân lực trong thang đo của biến độc


5.2. Kết luận nghiên cứu

lập được xác định đơn giản. Thực tế biến độc lập Vốn nhân lực được nhiều nhà nghiên
cứu, tiếp cận khác nhau thì xác định các thang đo khác nhau.

Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố định hướng KSKD được tách làm ba yếu
tố độc lập (định hướng đổi mới, định hướng chủ động và định hướng mạo hiểm) do
đó mô hình nghiên cứu bao gồm 8 yếu tố. Trong tám yếu tố này có bảy yếu tố tác
động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Có một yếu tố không

công của nữ doanh nhân. Trên thực tế còn có các nhân tố khác cũng có thể tác động
đến KSKD của nữ doanh nhân. Các nghiên cứu trong tương lai có mở rộng nghiên cứu
thêm các nhân tố khác nhằm bổ sung và hoàn thiện mô hình nghiên cứu.

tác động là yếu tố Khả năng kết nối mạng lưới. Trong các yếu tố, Vốn tài chính có
ảnh hưởng mạnh nhất đến KSKD thành công của nữ doanh nhân (Beta = 0.257) và
Cấu trúc tổ chức ảnh hưởng yếu nhất (0,174). Sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng
giữa các yếu tố không nhiều. Điều này cho thấy, các yếu tố trong mô hình nghiên
cứu được xác định là những yếu tố quan trọng mang lại KSKD thành công cho nữ
doanh nhân.
5.3. Những đóng góp mới của luận án
5.4. Một số kiến nghị

- Luận án mới chỉ nghiên cứu được tác động của 8 nhân tố tới KSKD thành

- Phạm vi nghiên cứu mới chỉ tập trung vào được một số tỉnh thành có hoạt
động kinh tế sôi động, chưa nghiên cứu đến các nơi có điều kiện khó khăn cả về điều
kiện kinh tế và văn hóa, XH. Tác giả chưa nghiên cứu so sánh sự khác biệt tác động
của 8 yếu tố này giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Về bản chất hai nhóm

này có sự khác biệt rất lớn về các điều kiện KD, môi trường KD, tiếp cận NL và định
kiến XH.
- Kết quả nghiên cứu này chỉ đúng với đối tượng là nữ doanh nhân đối với loại
hình DNNVV mà có thể không đúng với loại hình tự tạo việc làm hoặc các DN lớn.


Gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo
- Để hoàn thiện nghiên cứu này, các nghiên cứu tiếp theo có thể đưa thêm các
nhân tố khác vào nghiên cứu sự tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân.
Ví dụ, nhiều tài liệu nhắc nhiều đến định kiến XH là rào cản lớn đến quyết định KSKD
của nữ doanh nhân nhưng tác giả chưa xem xét sự tác động này đối với KSKD thành
công của nữ doanh nhân.
- So sánh sự khác biệt tác động của các yếu tố ảnh hưởng này đến KSKD thành
công của của nữ doanh nhân ở khu vực nông thôn và khu vực thành thị, hoặc giữa các
doanh nhân ở các lĩnh vực KD khác nhau.
- Trên mô hình nghiên cứu này, các nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu tác
động của các nhân tố này đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở các điều kiện
môi trường KD không chắc chắn và xem xét lại tác động của từng nhân tố.
- Nghiên cứu này khẳng định yếu tố Khả năng kết nối mạng lưới không có tác
động trực tiếp đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Hướng nghiên cứu tiếp theo,
có thể nghiên cứu mối quan hệ giữa Khả năng kết nối mạng lưới có tác động gián tiếp
đến KSKD thành công của nữ doanh nhân thông qua các yếu tố như vốn nhân lực, vốn
tài chính, định hướng KSKD hoặc cấu trúc tổ chức.



×